BÀN LUẬN
Căn nguyên gây mày đay mạn tính
+ Hầu hết các trường hợp mày đay mạn tính
là không rõ căn nguyên 74% ‐ 80%
+ Tỷ lệ tìm thấy căn nguyên gây bệnh qua
khai thác tiền sử thấp.
‐ Nghiên cứu này được thiết kế nhằm chứng
minh hiệu quả của sản phẩm TPCN Phụ Bì
Khang trong hỗ trợ điều trị mày đay mạn tính
thể nhẹ và vừa. trong nghiên cứu chúng tôi nhận
thấy bệnh mày đay xuất hiện ở cả nam và nữ và
ở mọi lứa tuổi. Nguyên nhân gây bệnh, các triệu
chứng của bệnh trong nghiên cứu cũng đưa ra
cùng một điểm chung với các nghiên cứu khác
đó là bệnh mày đay mạn tính xuất hiện không rõ
căn nguyên.
‐ Phụ Bì khang là sự kết hợp giữa các thành
phần thiên nhiên với cao nhàu, cao gan, L
Caritine Fumarate giúp tăng khả năng miễn
dịch, tăng khả năng giải độc và thải độc cho cơ
thể, tăng cường năng lượng tế bào, chống dị
ứng, loại bỏ độc tố trong cơ thể. Sau nghiên cứu
4 tháng chứng minh sản phẩm TPCN Phụ Bì
Khang đã mang lại được hiệu quả và sản phẩm
không có tác dụng không mong muốn.
KẾT LUẬN
Chúng tôi nhận thấy, sau 2 tuần điều trị, 87%
bệnh nhân của nhóm điều trị bằng telfast và Phụ
Bì Khang giảm hoặc hết ngứa cao hơn so với
50% của nhóm chỉ điều trị bằng Telfast và điều
này có ý nghĩa thống kê với p=0,008.
Đánh giá các đặc điểm như ngứa, tình trạng
thương tổn cũ, sự xuất hiện thương tổn mới
cũng như mức độ lành bệnh của nhóm 1 đều tốt
hơn nhóm 2 sau 3 tuần, sau 1 tháng, 2 tháng, 3
tháng, 4 tháng điều trị và điều này có ý nghĩa
thống kê đã chứng minh hiệu quả hỗ trợ điều trị
của Phụ Bì Khang trong Mày đay mạn tính thể
nhẹ và vừa.
Không xuất hiện tác dụng phụ nào trong
thời gian nghiên cứu cũng chứng minh được
mức độ an toàn của sản phẩm phụ bì khang.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
6 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 413 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả điều trị hỗ trợ bệnh mày đay mạn tính thể nhẹ và vừa bằng phụ bì khang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014
 94
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ BỆNH MÀY ĐAY MẠN TÍNH 
THỂ NHẸ VÀ VỪA BẰNG PHỤ BÌ KHANG 
 Vũ Hồng Thái*, Nguyễn Trọng Hào* 
TÓM TẮT 
Mày đay là một trong những bệnh ngoài da phổ biến và có xu hướng gia tăng trong những năm trở lại đây. 
Bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra nhưng đa số các trường hợp lại không xác định được rõ căn nguyên để loại 
trừ. Đa số các trường hợp là bị mề đay mạn tính và hay tái phát. Trước thực trạng đó công Ty cổ phần kinh 
doanh dịch vụ và thương mại Nam Phương đã đưa ra thị trường sản phẩm thực phẩm chức năng Phụ Bì Khang 
và sản phẩm này đã được đưa vào nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò hỗ trợ điều trị các trường hợp bị mề đay 
mẩn ngứa tái phát. 
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả điều trị hỗ trợ bệnh mày đay mạn tính thể nhẹ và vừa bằng uống 
hỗ trợ Phụ Bì Khang,Theo dõi tác dụng không mong muốn của Phụ Bì Khang. 
Đối tượng nghiên cứu: 60 bệnh nhân chia làm 2 nhóm: + Nhóm 1(Nhóm nghiên cứu): 30 bệnh nhân uống 
Phụ Bì Khang kết hợp uống histamine thông thường thời gian ngắn 14 ngày. + Nhóm 2: 30 bệnh nhân uống đơn 
thuần histamine thông thường thời gian ngắn 14 ngày. Đánh giá mức độ giảm thiểu các triệu chứng và khỏi 
bệnh của bệnh nhân sau thời gian điều trị 4 tháng. 
Kết luận: Đánh giá các đặc điểm của bệnh cũng như mức độ lành bệnh của nhóm 1 tốt hơn nhóm 2 và 
chứng minh được hiệu quả điều trị của Phụ Bì Khang trong mày đay mạn tính thể nhẹ và vừa. 
Từ khóa: Mày đay, Phụ Bì Khang 
ABSTRACT 
EVALUATION THE EFFECTIVENESS OF ADJUVANT THERAPY OF CHRONIC URTICARIA  
AT MILD AND MODERATE STATES BY PHU BI KHANG 
 Vu Hong Thai, Nguyen Trong Hao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ No 4 ‐ 2014: 94 ‐ 99 
Urticaria is one of the common skin diseases and has been increasing in recent years. Diseases caused due to 
many reasons but most cases do not clearly identify the origin of disease for exclusion. The majority of cases are 
chronic urticaria and relapsing. To address this, Nam Phương service and trading business joint stock company 
has brought to market functional food products Phu Bi Khang and products are the subject to the study to assess 
the adjuvant therapy role of relapsing rash urticaria cases. 
Objectives of research: • Evaluation the effectiveness of adjuvant therapy of chronic urticaria at mild and 
moderate states by adjuvant drinking Phu Bi Khang. • Monitoring the unwanted effects of Phu Bi Khang 
Subject of research : 60 patients divided into 2 groups: + Group 1 (research group): 30 patients drinking 
Phu Bi Khang combining with drinking common histamine  in short  time of 14 days. + Group 2: 30 patients 
drinking purely common histamine in short time of 14 days. Evaluate mitigation of the symptoms and recovering 
of patients after 4 months of treatment 
Conclusion: Evaluation the characteristics of the disease as well as healing level of group 1 is better than 
group 2 and prove the treatment effectiveness of Phu Bi Khang in chronic urticaria at mild and moderate states. 
Keywords: Urticaria, Phu Bi Khang 
* Bệnh viện Da Liễu TP Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS. BS Nguyễn Trọng Hào,   ĐT: 0903 639 234,   Email: bshao312@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
 95
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh mày đay  là phản ứng mao mạch của 
da gây nên phù cấp hoặc mạn  tính ở  trung bì. 
Bệnh  biểu  hiện  ngoài  da  là  các  sẩn  phù  xuất 
hiện nhanh, mất đi nhanh, xuất hiện đôt ngột ở 
bất kỳ vùng da nào trên cơ thể, thậm chí ở vùng 
thanh quản gây khó thở. Ngứa nhiều, đôi khi có 
sốt,..Bệnh  có  cơ  chế  phức  tạp,  đa  số  là  thông 
qua kháng thể IgE, trong đó vai trò của chất hóa 
học  trung  gian  histamine  là  rất  quan  trọng. 
Bệnh gây ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. 
Mày  đay  cấp  thường  xuất  hiện  trong  vòng  6 
tuần do thuốc, thực phẩm, côn trùng, phấn hoa, 
lông  thú,  nhiễm  trùng.  Trong  đó  khoảng  40‐
60%  trường  hợp  do  cơ  chế  dị  ứng. Mày  đay 
mạn tính xảy ra khi triệu chứng kéo dài trên 6 
tuần, khoảng  80‐90% không  tìm  được nguyên 
nhân và thường liên quan đến bệnh tự miễn, cơ 
địa dị  ứng,  có  tính  chất gia  đình hoặc bệnh 
nội khoa như bệnh giáp  trạng, nhiễm ký  sinh 
trùng,  gan,  thận, mỡ máu,  tiêu  chảy,  táo  bón 
hoặc do thay đổi thời tiết. 
Gần đây, Công ty cổ phần kinh doanh dịch 
vụ  và  thương  mại  Nam  Phương  đưa  ra  thị 
trường sản phẩm thực phẩm chức năng “Phụ Bì 
Khang”  thành  phần  bao  gồm  Cao Nhàu,  Cao 
gan, L‐caritine ‐ Fumarat có tác dụng hỗ trợ điều 
trị  cho  các  trường  hợp  bệnh Mày  đay  cấp  và 
mạn tính. Tuy nhiên, kinh nghiệm sử dụng sản 
phẩm này hỗ  trợ  điều  trị  bệnh Mày  đay  bằng 
Phụ bì khang hiện nay còn rất ít ỏi. 
Vì  lý do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
đề  tài:  Đánh giá hiệu quả  điều  trị hỗ  trợ bệnh 
Mày  đay mạn  tính  thể  nhẹ  và  vừa  bằng  sản 
phẩm Phụ Bì Khang. 
Mục tiêu nghiên cứu  
Đánh giá hiệu quả điều trị hỗ trợ bệnh Mày 
đay mạn tính thể nhẹ và vừa bằng uống hỗ trợ 
Phụ bì khang tại Bệnh viện Da  liễu Tp. Hồ Chí 
Minh từ tháng 8/2012 đến 8/2013. 
Đánh giá  tác dụng không mong muốn  của 
Phụ bì khang trong điều trị mày đay. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Bệnh nhân được chẩn đoán Mày đay mạn 
tính thể nhẹ và vừa đến khám tại Bệnh viện Da 
liễu  Tp.  Hồ  Chí  Minh  từ  tháng  8/2012  đến 
2/2013. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 
Bệnh nhân bị Mày đay mạn tính thể nhẹ và 
vừa  (xem  ở mục 2.2)  đến khám  tại khoa khám 
bệnh Bệnh viện Da liễu Tp. Hồ Chí Minh.  
Cả 2 giới, tuổi từ 12 tuổi trở lên. 
Tự nguyện và có khả năng tham gia nghiên 
cứu. 
Có địa chỉ và điện thoại rõ ràng để thuận lợi 
cho việc thông tin. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Mày đay nặng có các biểu hiện toàn thân sốt 
cao, khó thở, đau bụng rối loạn tiêu hóa có khả 
năng tiến  triển  thành  thể dị ứng nặng hơn như 
hồng ban đa dạng, hội chứng Steven Johson, hội 
chứng Lyell. 
Người đang dùng các loại thuốc chống viêm 
có Corticoid, các thuốc ức chế miễn dịch. 
Người có HIV/AIDS. 
Người có tổn thương gan, thận nặng. 
Các trường hợp phù Quincke hoặc Mày đay 
kết hợp với phù Quincke. 
Phụ nữ có thai và cho con bú. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Là  thử  nghiệm  lâm  sàng  có  đối  chứng  so 
sánh. 
Cỡ mẫu 
Khoảng 60 bệnh nhân, thành 2 nhóm:  
Nhóm 1 (nhóm nghiên cứu): 30 bệnh nhân 
uống  Phụ  bì  khang  kết  hợp  uống  histamin 
thông thường thời gian ngắn 14 ngày. 
Nhóm  2  (nhóm  đối  chứng):  30  bệnh  nhân 
uống  đơn  thuần kháng histamin  thông  thường 
thời gian ngắn 14 ngày. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014
 96
Vật liệu nghiên cứu: Viên Phụ Bì Khang 
Thành  phần:  Cao  nhàu:  120mg,  L.caritine 
fumarate:  50mg.  Kháng  histamine:  *Telfast 
180mg, thành phần: fexofenadine. 
Các bước nghiên cứu 
Khám sàng lọc 
‐ Khám lâm sàng để xác định bệnh. 
‐  Đánh  giá mức  độ  bệnh dựa  vào  các dấu 
hiệu: số lượng sẩn phù, kích thước sẩn, mức độ 
ngứa, triệu chứng. 
Làm bệnh án 
Xác định các thông tin bệnh nhân: tuổi, nghề 
nghiệp,  địa  chỉ,  thời  gian  bị  bệnh,  tiền  sử  bản 
thân  và  gia  đình  (khai  thác  tiền  sử  dị  ứng  cá 
nhân và gia đình, tần xuất tái phát bệnh, khoảng 
cách các lần tái phát) 
Khai thác nguyên nhân liên quan đến bệnh. 
Khám phá để đánh giá mức độ bệnh. 
Khám bệnh phát hiện  các  triệu  chứng kèm 
theo  (sốt, hạch,  toàn  trạng bệnh nhân, các bệnh 
nội tạng khác) 
Lấy ngẫu nhiên bệnh nhân vào 2 nhóm nghiên cứu, 
tiến hành điều trị 
Nhóm I: (nhóm nghiên cứu): 30 bệnh nhân 
uống  Phụ  bì  khang  kết  hợp  uống  kháng 
histamin. 
Phụ bì khang: 6 viên/ ngày chia 2 lần, uống 
trước bữa ăn 30 phút, 1 tháng liên tục. Sau đó 
uống Phụ bì khang 2 viên/ngày x 3 tháng tiếp 
theo. 
Telfast 180mg: 1 viên/ngày x 14 ngày (uống 1 
viên buổi sáng). 
Nhóm II: (nhóm đối chứng): khoảng 30 bệnh 
nhân. 
Telfast 180mg: 1 viên/ngày x 14 ngày (uống 1 
viên buổi sáng). 
Đánh giá kết quả điều trị 
Đánh giá kết quả điều trị theo từng nhóm 
Bệnh nhân sẽ được đánh giá kết quả điều 
trị theo tiến triển bệnh ít nhất là sau 24‐48 giờ. 
Sau đó: 
Đánh giá diễn biến của bệnh sau 48h. 
Đánh giá diễn biến của bệnh theo từng tuần 
1, 2, 3,4 tuần. 
+Đánh  giá diễn  biến  của  bệnh  sau  điều  trị 
tháng thứ 2, tháng thứ 3 và tháng thứ 4. 
Đánh giá tác dụng điều trị dựa vào mức độ 
giảm  các  triệu  chứng:  giảm  đỏ,  giảm  phù  nề, 
giảm ngứa. 
Đánh giá thời gian tái phát. 
Kết quả điều trị được đánh giá theo mức độ: 
Mức độ khỏi bệnh: 
Tốt:  Không  còn  tổn  thương,  không  ngứa, 
không thấy xuất hiện tổn thương mới. 
Khá: Các tổn thương mờ dần nhìn không rõ, 
còn ngứa nhẹ, không xuất hiện tổn thương mới.  
Trung bình: Các  thương  tổn mờ dần, ngứa 
vẫn  còn,  bắt  đầu  xuất  hiện  tổn  thương  mới 
nhưng ít và rải rác. 
Kém: Các tổn thương cũ còn rõ và ngứa vẫn 
còn.  Bắt  đầu  xuất  hiện  trở  lại  các  tổn  thương 
mới. Bệnh tái phát trở lại. 
So sánh kết quả điều trị trên 2 nhóm 
Đánh giá tác dụng không mong muốn như: 
sốt, mệt mỏi, đau đầu ở mỗi nhóm 
Đánh giá thời gian điều trị, chi phí điều trị ở 
mỗi nhóm. 
Chụp ảnh trước điều trị, trong quá trình diễn 
biến và sau điều trị. 
Địa điểm và thời gian nghiên cứu 
Tại khoa khám bệnh bệnh viện Da Liễu TP 
Hồ Chí Minh từ tháng 8/2012 đến tháng 8/2013. 
Xử lý số liệu 
Theo  phương  pháp  thống  kê  y  học  bằng 
phần mềm Stata 11.0. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Có tất cả 60 bệnh nhân tham gia nghiên cứu 
được  chia  vào  2  nhóm  1  và  2,  không  có  bệnh 
nhân nào rút khỏi nghiên cứu. Các dữ  liệu của 
bệnh nhân được đưa vào phân tích để đánh giá 
hiệu quả điều trị hỗ trợ của Phụ Bì Khang trong 
Mày đay mạn tính nhẹ và vừa. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
 97
KHẢO SÁT CĂN NGUYÊN GÂY BỆNH 
Tìm căn nguyên nhân gây bệnh qua tiền sử gia 
đình  
‐ Khai thác tiền sử bệnh nhân: tỷ lệ không rõ 
nguyên nhân chiếm đa số ở cả 2 nhóm: 74%  ở 
nhóm  1  và  80%  ở  nhóm  2.  Ngoài  ra một  số 
nguyên nhân khác như yếu tố vật lý chiếm tỷ lệ 
13% nhóm 1 và 10% ở nhóm 2, thức ăn chiếm tỷ 
lệ  10%  ở  cả  2  nhóm  và  nhiễm  ký  sinh  trùng 
chiếm 3% ở nhóm 1. 
‐ Khai thác tiền sử gia đình: tỷ lệ bệnh nhân 
có  tiền  sử  gia  đình  ở  nhóm  1  là  37%  cao  hơn 
nhóm 2 là 7%. 
Như vậy, tỷ lệ tìm thấy căn nguyên gây bệnh 
mày đay mạn tính qua khai thác tiền sử bản thân 
và gia đình không cao. Tuy nhiên qua khảo sát 
sơ bộ nhận  thấy hầu như  các bệnh nhân dễ bị 
mày đay mạn tính là do không rõ ngyên nhân. 
Đánh giá kết quả điều trị 
Bệnh nhân nghiên  cứu  chia 2 nhóm, nhóm 
uống  Telfast+  Phụ  Bì  Khang:  30  bệnh  nhân, 
nhóm uống Telfast đơn thuần; 30 bệnh nhân. 
Bảng 1: Đánh giá mức độ giảm triệu chứng của bệnh mày đay trước và sau điều trị. 
Đặc điểm (tỷ lệ %) Sau 48 giờ Sau 1 tuần Sau 2 tuần Sau 3 tuần 
N1 N2 P N1 N2 P N1 N2 P N1 N2 P 
Ngứa 
Hết ngứa 40 50 
0,33 
47 50 
0,06 
53 43 
0,008 
47 23 
0,013Còn ngứa nhẹ 33 17 37 13 30 7 17 3 
Không thay đổi 27 33 16 37 17 50 36 74 
Thương tổn cũ 
Không còn 44 43 
0,39 
57 50 
0,16 
70 40 
0,06 
60 23 
0,014Mờ dần 33 20 27 13 10 17 13 20 
Không thay đổi 23 37 16 37 20 43 27 57 
Thương tổn mới Không xuất hiện 50 53 0,79 60 57 0,79 60 47 0,3 50 23 0,032
Xuất hiện 50 47 40 43 40 53 50 77 
Đặc điểm (tỷ lệ %) Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng Sau 4 tháng 
N1 N2 P N1 N2 P N1 N2 P N1 N2 P 
Ngứa 
Hết ngứa 47 20 
0,006
50 20 
0,002
50 20 
0,004 
53 20 
0,005Còn ngứa nhẹ 17 3 13 0 10 0 7 0 
Không thay đổi 36 77 37 80 40 80 40 80 
Thương tổn cũ 
Không còn 60 20 
0,007
53 20 
0,022
54 20 
0,003 
54 20 
0,027Mờ dần 10 23 17 20 13 20 13 20 
Không thay đổi 30 57 30 60 33 60 33 60 
Thương tồn mới Không xuất hiện 47 20 0,028 53 20 0,007 57 20 0,008 53 20 0,007
Xuất hiện 53 80 47 80 43 80 47 80 
Nhận xét: cả 2 nhóm đều cho kết quả giảm 
các  triệu  chứng  rõ  rệt  qua  từng  tuần  và  có  ý 
nghĩa thống kê sau 4 tháng điều trị với các giá trị 
0,005< p < 0,027. 
Bảng 2: Đánh giá mức độ khỏi bệnh trước và sau điều trị 
Nhóm phối hợp Telfast+ Phụ Bì Khang 
Thời gian 
 điều trị 
Sau 48 giờ 
(n=30) 
Sau 1 tuần 
(n=30) 
Sau 2 tuần
(n=30) 
Sau 3 tuần
(n=30) 
Sau 1 tháng
(n=30) 
Sau 2 tháng 
(n=30) 
Sau 3 tháng 
(n=30) 
Sau 4 tháng
(n=30) 
Tốt 33 43 57 47 47 50 50 54 
Khá 27 20 7 10 7 10 10 3 
Trung Bình 17 20 20 10 13 3 0 3 
Kém 13 17 16 33 33 37 40 40 
Nhóm điều trị Telfast đơn thuần 
Tốt 40 47 40 23 20 20 20 20 
Khá 23 13 10 0 0 0 0 0 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014
 98
Nhóm phối hợp Telfast+ Phụ Bì Khang 
Thời gian 
 điều trị 
Sau 48 giờ 
(n=30) 
Sau 1 tuần 
(n=30) 
Sau 2 tuần
(n=30) 
Sau 3 tuần
(n=30) 
Sau 1 tháng
(n=30) 
Sau 2 tháng 
(n=30) 
Sau 3 tháng 
(n=30) 
Sau 4 tháng
(n=30) 
Trung Bình 3 3 7 10 10 7 7 7 
Kém 34 37 43 67 70 73 73 73 
Nhận  xét:  nghiên  cứu  cho  thấy  chỉ  sau  48 
giờ,  sau  1  tuần  ở  2 nhóm nếu  đều  có  tỷ  lệ  cải 
thiện tốt và khá lên rõ rệt (PBK+Tel: sau 48 giờ: 
60%, sau 1  tuần: 63%) và  (Tel: sau 48 giờ: 63%, 
sau 1 tuần: 60%). Sang tuần thứ 3 trở đi mức độ 
khỏi bệnh  tốt và khá ở nhóm 1  tăng sau đó có 
phần  chậm  lại với  tỷ  lệ  sau  4  tháng  điều  trị  ở 
nhóm PBK+Tel là 57% và nhóm điều trị Tel đơn 
thuần là 20%.  
Bảng 3: So sánh kết quả điều trị trên 2 nhóm bệnh nhân 
 Thời Gian
Mứcđộ 
khỏi bệnh 
Sau 48 giờ Sau 1 tuần Sau 2 tuần Sau 3 tuần Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng Sau 4 tháng
PBK+Te
l Tel 
PBK+Te
l Tel 
PBK+Te
l Tel
PBK+Te
l Tel
PBK+Te
l Tel
PBK+Te
l Tel 
PBK+Te
l Tel 
PBK+Te
l Tel
Tốt 33 40 43 47 57 40 47 23 47 20 50 20 50 20 54 20
Khá 27 23 20 13 7 10 10 0 7 0 10 0 10 0 3 0 
Trung Bình 17 3 20 3 20 7 10 10 13 10 3 7 0 7 3 7 
Kém 13 34 17 37 16 43 33 67 33 70 37 73 40 73 40 73
Nhận xét: Trong tuần đầu, mức độ cải thiện 
bệnh ở 2 nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống  kê.  Sang  tuần  2,  giữa  2  nhóm  đã  có  sự 
khác  biệt.  Tỷ  lệ  kết  quả  điều  trị  bệnh  kém  ở 
nhóm điều trị PBK+ Telfast thấp hơn rõ rệt 43% 
so với nhóm Telfast đơn thuần 80%, sự khác biệt 
có ý nghĩa  thống kê p= 0.008. Chứng  tỏ Phụ Bì 
Khang có tác dụng hỗ trợ giảm mày đay và giảm 
tái phát bệnh. 
Tác dụng không mong muốn 
Theo dõi 30 bệnh nhân  điểu  trị bằng PBK+ 
Telfast  sau  4  tháng  không  thấy  có  tác  dụng 
không mong muốn xảy ra. 
BÀN LUẬN 
Căn nguyên gây mày đay mạn tính 
+ Hầu hết các trường hợp mày đay mạn tính 
là không rõ căn nguyên 74% ‐ 80% 
+ Tỷ  lệ  tìm  thấy  căn nguyên gây bệnh qua 
khai thác tiền sử thấp. 
‐ Nghiên cứu này được thiết kế nhằm chứng 
minh  hiệu  quả  của  sản  phẩm  TPCN  Phụ  Bì 
Khang  trong hỗ  trợ điều  trị mày đay mạn  tính 
thể nhẹ và vừa. trong nghiên cứu chúng tôi nhận 
thấy bệnh mày đay xuất hiện ở cả nam và nữ và 
ở mọi lứa tuổi. Nguyên nhân gây bệnh, các triệu 
chứng của bệnh  trong nghiên cứu cũng đưa  ra 
cùng một điểm chung với các nghiên cứu khác 
đó là bệnh mày đay mạn tính xuất hiện không rõ 
căn nguyên. 
‐ Phụ Bì khang là sự kết hợp giữa các thành 
phần  thiên  nhiên  với  cao  nhàu,  cao  gan,  L 
Caritine  Fumarate  giúp  tăng  khả  năng  miễn 
dịch, tăng khả năng giải độc và thải độc cho cơ 
thể,  tăng  cường  năng  lượng  tế  bào,  chống  dị 
ứng, loại bỏ độc tố trong cơ thể. Sau nghiên cứu 
4  tháng  chứng minh  sản  phẩm  TPCN  Phụ  Bì 
Khang đã mang lại được hiệu quả và sản phẩm 
không có tác dụng không mong muốn. 
KẾT LUẬN 
Chúng tôi nhận thấy, sau 2 tuần điều trị, 87% 
bệnh nhân của nhóm điều trị bằng telfast và Phụ 
Bì Khang  giảm  hoặc  hết  ngứa  cao  hơn  so  với 
50% của nhóm chỉ điều trị bằng Telfast và điều 
này có ý nghĩa thống kê với p=0,008. 
Đánh giá các đặc điểm như ngứa, tình trạng 
thương  tổn  cũ,  sự  xuất  hiện  thương  tổn mới 
cũng như mức độ lành bệnh của nhóm 1 đều tốt 
hơn nhóm 2 sau 3 tuần, sau 1 tháng, 2 tháng, 3 
tháng, 4  tháng  điều  trị và  điều này  có ý nghĩa 
thống kê đã chứng minh hiệu quả hỗ trợ điều trị 
của Phụ Bì Khang trong Mày đay mạn tính thể 
nhẹ và vừa. 
Không  xuất  hiện  tác  dụng  phụ  nào  trong 
thời  gian  nghiên  cứu  cũng  chứng minh  được 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
 99
mức độ an toàn của sản phẩm phụ bì khang. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phan Quang Đoàn  (2010), “ Đánh giá hiệu quả  của Phụ Bì 
Khan trong hỗ trợ điều trị bệnh mày đay”. Tạp chí y học thực 
hành, số 3(708), tr 17‐19. 
2. Trần  Lan  Anh,  Diệp  Xuân  Thanh,  Phạm  Minh  Hương, 
Nguyễn Thị Thúy (2011), “ Khảo sát căn nguyên gây bệnh và 
đánh giá hiệu quả hỗ trợ điều trị mày đay mạn ttinh1bang82 
Phụ Bì Khang”. Tạp chí y học thực hành, số 7(773), tr 89‐92. 
3. Wedi  B  (2008),  “Urticaria”.  Journal  der  Deutschen 
Dermatologischen Gesellschaft, 6(4), pp 306‐317. 
Ngày nhận bài báo:        
Ngày phản biện đánh giá bài báo:    
Ngày bài báo được đăng:     30/08/2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_hieu_qua_dieu_tri_ho_tro_benh_may_day_man_tinh_the.pdf