Nghiên cứu rối loạn Lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có tăng huyết áp

BÀN LUẬN Nồng độ các thông số lipid máu và tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ có tăng huyết áp (HA). ĐTĐ là một nguyên nhân gây rối loạn lipid máu, rối loạn này có liên quan đến thiếu insulin máu và kháng insulin, là yếu tố nguy cơ của các bệnh lý tim mạch. Nghiên cứu trên 135 bệnh nhân ĐTĐ có tăng HA, chúng tôi ghi nhận nồng độ cholesterol là 6,48mmol/l; triglycerid là 4,73mmol/l; LDL là 4,60mmol/l và HDL là 1,13mmol/l. Tỷ lệ tăng cholesterol máu là 65,93%, triglycerid là 73,33%, LDL là 50,40% và giảm HDL là 48,89% tỷ lệ này cao so với nhóm ĐTĐ không tăng HA và nhóm người khoẻ mạnh có ý nghĩa thống kê. Theo nghiên cứu Nguyễn Hải Thuỷ (1999), tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ là 61,2%(7). Nghiên cứu của Trần Kế Toán (2002) trêưn bệnh nhân ĐTĐ týp 2 ghi nhận tỷ lệ tăng cholesterol máu là 52,56%, triglycerid là 42,10%, LDL là 42,86% và giảm HDL là 39,47%(5). Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Mạnh ghi nhận nồng độ các thông số lipid máu tăng ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 so với nhóm chứng và hơn 60% bệnh nhân có rối loạn lipid máu. Nghiên cứu của Nguyễn Khoa Diệu Vân (2009) cũng cho thấy tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ tăng gấp 2-3 lần so với người khoẻ mạnh và càng tăng cao hơn ở bệnh nhân ĐTĐ có tăng HA(1). Nghiên cứu của Trần Thị Kiều Diễm (2009) trên bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2 cũng ghi nhận tăng cholesterol là 37,5%, tăng triglycerid là 50%, tăng LDL là 37,5% và giảm HDL là 33,9%(6). Trong nghiên cứu của “San Antonio Heart Study” cho thấy hơn 60% bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2 có rối loạn lpid máu. Đây là một rối loạn chuyển hoá cần được kiểm soát để giảm tỷ lệ tử vong do tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn, vì đối tương nghiên cứu của chúng tôi là ĐTĐ có tăng HA. Tương quan giữa nồng độ các thông số lipid máu với glucose máu đói. Ở bệnh nhân ĐTĐ, sự kiểm soát glucose máu có liên quan đến sự rối loạn lipid máu, khi bệnh nhân được kiểm soát glucose máu tốt thì sự rối loạn lipid máu sẽ được cải thiện. Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy, có mối tương quan giữa nồng độ các thông số lipid máu với glucose máu đói: tương quan thuận giữa cholesterol máu với glucose máu đói với r = 0,47; tương quan thuận giữa triglycerid máu với glucose máu đói với r = 0,57; tương quan thuận giữa LDL máu với glucose máu đói 0,45; tương quan nghịch giữa HDL máu với glucose máu đói với r = -0,46. Như vậy, mối tường quan giữa nồng độ triglycerid máu với glucose máu chặt chẽ hơn so với các thông số lipid khác. Tăng triglycerid máu là một đặc trưng của ĐTĐ không được kiểm soát glucose máu tốt. Theo American College of Physicians (2007), bệnh nhân ĐTĐ trên 80% bất thường về lipid máu: tăng triglycerid và giảm HDL và trên 60% tăng HA. Những bất thường này làm tăng yếu tố nguy cơ tim mạch, vấn đề tăng HA và rối loạn lipid máu liên quan đến sự kiểm soát glucose máu(3). Theo Adult Treatment Panel III of the National Cholesterol Education Program ĐTĐ, tăng HA, rối loạn lipid máu là những nhóm nguy cơ cao của bệnh tim mạch và có liên quan đến sự kiểm soát glucose máu(3). Các nghiên cứu đều nhận thấy rối loạn lipid máu trở nên trầm trọng hơn ở bệnh nhân ĐTĐ không kiểm soát glucose máu tốt và mục tiêu điều trị ĐTĐ cần kiểm soát tốt glucose máu lẫn bilan lipid máu để hạn chế các biến chứng tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 37 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu rối loạn Lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có tăng huyết áp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 424 NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 CÓ TĂNG HUYẾT ÁP Đào Thị Dừa* TÓM TẮT Đặt vấn ñề và Mục ñích nghiên cứu: Đái tháo ñường (ĐTĐ) là một nguyên nhân gây rối loạn lipid máu. Có mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và kháng insulin. Mục tiêu ñiều trị là kiểm soát tốt glucose máu ñể hạn chế rối loạn lipid máu. Nghiên cứu này nhằm mục ñích: 1) Khảo sát nồng ñộ một số thông số lipid máu và tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ có tăng huyết áp (HA). 2) Đánh giá mối tương quan giữa nồng ñộ các thông số lipid máu với glucose máu ñói ở bệnh nhân ĐTĐ có tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 179 bệnh nhân ĐTĐ có tăng HA. Chẩn ñoán ĐTĐ và tăng HA theo tiêu chuẩn của Hiệp hội ĐTĐ Mỹ với glucose máu ñói ≥ 7mmol/l và HA ≥ 130/80mmHg. Bệnh nhân ñược khám lâm sàng và xét nghiệm hoá sinh (glucose máu, tỷ số HbA1c, một số thông số lipid máu). Kết quả: Nồng ñộ cholesterol máu ở bệnh nhân ĐTĐ có tăng HA là 6, 48mmol/l; triglycerid là 4, 73mmol/l; LDL là 4, 60mmol/l; HDL là 1, 13mmol/l; tỷ lệ tăng cholesterol máu là 65, 93%, triglycerid là 73, 33%, LDL là 50.40 và giảm HDL là 48, 89%. Có mối tương quan thuận giữa nồng ñộ cholesterol máu với glucose máu ñói với r = 0, 47; mối tương quan giữa thuận giữa nồng ñộ triglycerid máu với glucose máu ñói với r = 0, 57; mối tương quan giữa nồng ñộ LDL máu với glucose máu ñói với r = 0, 45; có mối tương quan nghịch nồng ñộ HDL máu với glucose máu ñói với r = -0, 46. Kết luận: Có rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ có tăng HA. Tỷ lệ tăng cholesterol máu là 65, 93%, triglycerid là 73, 33%, LDL là 50, 40% và giảm HDL là 48, 89%; có mối tương quan giữa nồng ñộ các thông số lipid máu với nồng ñộ glucose máu ñói. Từ khóa: Rối loạn lipid máu, ñái tháo ñường type 2, tăng huyết áp. ABSTRACT DYSLIPIDEMIA IN DIABETIC PATIENTS WITH HYPERTENSION Dao Thi Dua * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 424 - 428 Background and Objective: Diabetes mellitus cause continually dyslipidemia. Dyslipidemia is related with iusulin resistance. The aim of diabetic treatement is optimal control fasting plasma glucose to prevent these complications. This study was 1) To study the level of lipidemia parameters and the rate of dyslipidemia in diabetic patients with hypertension; and 2) To estimate the relationship between level of lipidemia parameters with fasting plasma glucose level in diabetic patient with hypertension. Patiens and method: 179 diabetic patients with hypertension. Patients were diagnosed diabetes and hypertension belong to ADA with glucosemia ≥7mmol/l. and blood pressure ≥ 130/80mmHg with method of cross description. Patiens were examined clinic, biochemistry (glucosemia, HbA1c value, lipidemia). Results: Cholesterol level was 6.48mmol/l; triglycerid level was 4.73mmol/l; LDL level was 4.60mmol/l; HDL level was 1.13mmol/l; the proportion of hypercholesteremia was 65.93%, hypertriglyceridemia was 73.33%, increased LDL was 50.40% and decreased HDL was 48.89%. There were relationship between cholesterol level with fasting plasma glucose level (r = 0.47); the relationship between triglycerid level with fasting plasma glucose level (r = 0.57); the relationship between LDL level with fasting plasma glucose level (r = 0.45); relationship between HDL level with fasting plasma glucose level (r = 0.46). Conclusion: There was dyslipidemia in diabetic patients with hypertension; the proportion of hypercholesteremia was 65.93%, hypertriglyceridemia was 73.33%, increased LDL was 50.40% and decreased HDL was 48.89% and there were the relationship between level of lipidemia parameters with control fasting plasma glucose. * Khoa Nội tiết - Thần kinh-Hô hấp Bệnh viện Trung ương Huế. Liên hệ: TS.BS Đào Thị Dừa ĐT: 0914202603, E-mail: phaitk28d@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 425 Key word: Dyslipidemia, type 2 diabetes mellitus, hypertension. ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo ñường (ĐTĐ) là một nguyên nhân gây rối loạn lipid máu. Rối loạn lipid máu này có liên quan ñến thiếu insulin và ñề kháng insulin. Vì vậy, bệnh nhân ĐTĐ có nguy cơ xơ vữa ñộng mạch, tăng HA gấp 2-6 lần so với người không ĐTĐ, kiểm soát rối loạn lipid máu tốt sẽ giảm tỷ lệ tử vong do tim mạch. Xuất phát từ những vấn ñề trên, chúng tôi nghiên cứu ñề tài này nhằm mục ñích sau: 1. Khảo sát nồng ñộ một số thông số lipid máu và tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ có tăng huyết áp (HA). 2. Đánh giá mối tương quan giữa nồng ñộ các thông số lipid máu với glucose máu ñói ở bệnh nhân ĐTĐ có tăng huyết áp (HA). ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng 179 bệnh nhân ĐTĐ có tăng HA ñiều trị nội trú tại khoa Nội tiết-Thần kinh Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 9- 2007 ñến tháng 9-2009. Tiêu chuẩn chọn ñối tượng nghiên cứu - Chẩn ñoán ĐTĐ theo tiêu chẩn của Hiệp hội ĐTĐ Mỹ (American Diabetes Association: ADA) ñược Tổ chức Y tế Thế giới cộng nhận (1998), trong nghiên cứu này chúng tôi áp dụng glucose máu lúc ñói: ≥ 7mmol/l. - Chẩn ñoán tăng HA theo tiêu chuẩn của Hiệp hội ĐTĐ Mỹ (2009) ñối với bệnh nhân ĐTĐ: HA ≥ 130/80mmHg. Tiêu chuẩn loại trừ Tăng glucose máu tạm thời do phản ứng, do dùng thuốc như Corticoides, ñang chuyền các dung dịch có ñường. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp mô tả cắt ngang. Hỏi bệnh và khám lâm sàng ñể thu thập một số thông tin về ñối tượng nghiên cứu Tuổi, giới, thời gian phát hiện bệnh. Đánh giá tăng HA Chẩn ñoán tăng HA theo tiêu chuẩn của Hiệp hội ĐTĐ Mỹ (2009) ñối với bệnh nhân ĐTĐ: HA ≥ 130/80mmHg và mục tiêu ñiều trị theo WHO (2002) mức chấp nhận ñược là < 130/80mmHg. Định lượng glucose máu lúc ñói (G0) Mục tiêu ñiều trị theo WHO (2002) ở mức chấp nhận ñược là G0 < 7mmol/l. Định lượng HbA1c Mục tiêu ñiều trị theo WHO (2002) mức chấp nhận ñược là HbA1c < 7,5% Định lượng lipid máu - Cholesterol: mục tiêu ñiều trị theo WHO (2002) mức chấp nhận ñược là ≤ 6mmol/l và theo khuyến cáo của Hội ĐTĐ Việt Nam là ≤ 5,2mmol/l. -Triglycerid: mục tiêu ñiều trị theo WHO (2002) và theo khuyến cáo của Hội ĐTĐ Việt Nam mức chấp nhận ñược là ≤ 2,2mmol/l. - HDL: mục tiêu ñiều trị theo WHO (2002) và theo khuyến cáo của Hội ĐTĐ Việt Nam mức chấp nhận ñược là ≥ 0,9 mmol/l. - LDL: mục tiêu ñiều trị theo WHO (2002) mức chấp nhận ñược là ≤ 4mmol/l và theo khuyến cáo của Hội ĐTĐ Việt Nam ≤ 3,4mmol/l. KẾT QUẢ Đặc ñiểm về ñối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc ñiểm về ñối tượng nghiên cứu. Số lượng bệnh nhân (n) 179 Giới (Nam/Nữ) 68/111 Tuổi ñời (năm) 54,5 ± 18,9 Thời gian phát hiện bệnh (năm) 6,7 ± 5,6 G0 (mmol/l) 16,47 HbA1c (%) 10,35% G0 và HbA1c khi mới nhập viện tương ñối cao. Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ có tăng huyết áp (HA) Bảng 2. Nồng ñộ một số thông số lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ có tăng huyết áp. Thông số lipid ĐTĐ có tăng HA ĐTĐ Không tăng HA Người khoẻ mạnh P Cholesterol (mmol/l) 6,48 6,09 4,54 <0,01 Triglycerid (mmol/l) 4,73 3,35 1,91 <0,01 LDL (mmol/l) 4,60 3,01 2,28 <0,01 HDL (mmol/l) 1,13 1,63 1,68 <0,01 Các thông số thông số lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ có tăng huyết áp cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê. Bảng 3. Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ có tăng huyết áp (HA). ĐTĐ có tăng HA Thông số lipid n % Cholesterol (≥ 5, 3mmol/l) 118 65, 93 Triglycerid (≥ 2, 2mmol/l) 131 73, 33 LDL (≥ 3, 4mmol/l) 90 50, 40 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 426 HDL (≤ 0, 9mmol/l) 88 48, 89 Tăng triglycerid chiếm tỷ lệ cao nhất. Tương quan giữa các thông số lipid máu với glucose máu ñói y = 0.1059x + 4.736 0 2 4 6 8 10 12 0 5 10 15 20 25 30 35 Glucose (mmol/l) Ch o le st er o l (m m o l/l ) y = 0.1208x + 2.7488 0 2 4 6 8 10 12 0 5 10 15 20 25 30 35 Glucose (mm0l/l) Tr ig ly ce rid (m m o l/l ) Biểu ñồ 1.Tương quan giữa cholesterol với glucose máu ñói (r = 0, 47; p<0, 01). Biểu ñồ 2. Tương quan giữa triglycerid với glucose máu ñói (r = 0, 57; p< 0, 01). y = 0.0752x + 3.3912 0 1 2 3 4 5 6 7 8 0 5 10 15 20 25 30 35 Glucose (mmol/l) LD L (m m o l/l ) y = -0.0242x + 1.7642 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2 0 5 10 15 20 25 30 35 Glucose (mmol/l) HD L (m m o l/l ) Biểu ñồ 3. Tương quan giữa LDL với glucose máu ñói (r = 0, 45; p < 0, 01). Biểu ñồ 4.Tương quan giữa HDL với glucose máu ñói (r= - 0, 46; p < 0, 01). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 427 BÀN LUẬN Nồng ñộ các thông số lipid máu và tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ có tăng huyết áp (HA). ĐTĐ là một nguyên nhân gây rối loạn lipid máu, rối loạn này có liên quan ñến thiếu insulin máu và kháng insulin, là yếu tố nguy cơ của các bệnh lý tim mạch. Nghiên cứu trên 135 bệnh nhân ĐTĐ có tăng HA, chúng tôi ghi nhận nồng ñộ cholesterol là 6,48mmol/l; triglycerid là 4,73mmol/l; LDL là 4,60mmol/l và HDL là 1,13mmol/l. Tỷ lệ tăng cholesterol máu là 65,93%, triglycerid là 73,33%, LDL là 50,40% và giảm HDL là 48,89% tỷ lệ này cao so với nhóm ĐTĐ không tăng HA và nhóm người khoẻ mạnh có ý nghĩa thống kê. Theo nghiên cứu Nguyễn Hải Thuỷ (1999), tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ là 61,2%(7). Nghiên cứu của Trần Kế Toán (2002) trêưn bệnh nhân ĐTĐ týp 2 ghi nhận tỷ lệ tăng cholesterol máu là 52,56%, triglycerid là 42,10%, LDL là 42,86% và giảm HDL là 39,47%(5). Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Mạnh ghi nhận nồng ñộ các thông số lipid máu tăng ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 so với nhóm chứng và hơn 60% bệnh nhân có rối loạn lipid máu. Nghiên cứu của Nguyễn Khoa Diệu Vân (2009) cũng cho thấy tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ tăng gấp 2-3 lần so với người khoẻ mạnh và càng tăng cao hơn ở bệnh nhân ĐTĐ có tăng HA(1). Nghiên cứu của Trần Thị Kiều Diễm (2009) trên bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2 cũng ghi nhận tăng cholesterol là 37,5%, tăng triglycerid là 50%, tăng LDL là 37,5% và giảm HDL là 33,9%(6). Trong nghiên cứu của “San Antonio Heart Study” cho thấy hơn 60% bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2 có rối loạn lpid máu. Đây là một rối loạn chuyển hoá cần ñược kiểm soát ñể giảm tỷ lệ tử vong do tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn, vì ñối tương nghiên cứu của chúng tôi là ĐTĐ có tăng HA. Tương quan giữa nồng ñộ các thông số lipid máu với glucose máu ñói. Ở bệnh nhân ĐTĐ, sự kiểm soát glucose máu có liên quan ñến sự rối loạn lipid máu, khi bệnh nhân ñược kiểm soát glucose máu tốt thì sự rối loạn lipid máu sẽ ñược cải thiện. Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy, có mối tương quan giữa nồng ñộ các thông số lipid máu với glucose máu ñói: tương quan thuận giữa cholesterol máu với glucose máu ñói với r = 0,47; tương quan thuận giữa triglycerid máu với glucose máu ñói với r = 0,57; tương quan thuận giữa LDL máu với glucose máu ñói 0,45; tương quan nghịch giữa HDL máu với glucose máu ñói với r = -0,46. Như vậy, mối tường quan giữa nồng ñộ triglycerid máu với glucose máu chặt chẽ hơn so với các thông số lipid khác. Tăng triglycerid máu là một ñặc trưng của ĐTĐ không ñược kiểm soát glucose máu tốt. Theo American College of Physicians (2007), bệnh nhân ĐTĐ trên 80% bất thường về lipid máu: tăng triglycerid và giảm HDL và trên 60% tăng HA. Những bất thường này làm tăng yếu tố nguy cơ tim mạch, vấn ñề tăng HA và rối loạn lipid máu liên quan ñến sự kiểm soát glucose máu(3). Theo Adult Treatment Panel III of the National Cholesterol Education Program ĐTĐ, tăng HA, rối loạn lipid máu là những nhóm nguy cơ cao của bệnh tim mạch và có liên quan ñến sự kiểm soát glucose máu(3). Các nghiên cứu ñều nhận thấy rối loạn lipid máu trở nên trầm trọng hơn ở bệnh nhân ĐTĐ không kiểm soát glucose máu tốt và mục tiêu ñiều trị ĐTĐ cần kiểm soát tốt glucose máu lẫn bilan lipid máu ñể hạn chế các biến chứng tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ. KẾT LUẬN Nồng ñộ các thông số lipid máu và tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ có tăng huyết áp Nồng ñộ cholesterol là 6,48mmol/l; triglycerid là 4,73mmol/l; LDL là 4,60mmol/l; HDL là 1,13mmol/l. Tỷ lệ tăng cholesterol máu là 65,93%, triglycerid là 73, 33%, LDL là 50,40% và HDL là 48,89%. Tương quan giữa nồng ñộ các thông số lipid máu với glucose máu ñói. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 428 Có mối tương quan thuận giữa cholesterol, triglycerid và LDL với glucose máu ñói lần lượt là r = 0,47; r = 0,57; r = 0,45; mối tương quan nghịch quan giữa HDL máu với glucose máu ñói với r = - 0,46. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 ACP Diabetes Care Guide (2007): A Team-Based Practice Manual and Self-Assessment Program American College of Physicians, Inc. (ACP) 2 Huỳnh Văn Minh (2008), Tăng huyết áp, Tim mạch học, Nhà xuất bản ñại học Huế. 3 Leckie M (2005), Should patients with diabetes be treated more aggressively than the normal population for hypertension and hyperlipidemia?. 4 Nguyễn Hải Thuỷ, (2008), Rối loạn lipid máu, Chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá, Nhà xuất bản Đại học Huế. 5 Nguyễn Khoa Diệu Vân, Nguyễn Thị Thanh Hương (2009), Nghiên cứu tỷ lệ tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân ñái tháo ñường týp 2 ngoại trú tại bệnh viện Bạch Mai, Báo cáo khoa học hội nghị nội tiết và ñái tháo ñường Việt nam Lần V, Y học thực hành số 674-674 6 Trần Hữu Dàng (2008), Đái tháo ñường, Chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá, Nhà xuất bản ñại học Huế. 7 Trần Kế Toán (2002), Nghiên cứu bilan lipid máu ở bệnh nhân ñái tháo ñường týp 2 có béo phì và không béo phì, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường ñại học Y Dược Huế. 8 Trần thị Kiều Diễm (2009), Nghiên cứu ñặc ñiểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân ñái tháo ñường týp 2 ñược ñiều trị insulin, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường ñại học Y Dược Huế.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_roi_loan_lipid_mau_o_benh_nhan_dai_thao_duong_tip.pdf
Tài liệu liên quan