Tác dụng phụ ghi nhận trong nghiên cứu là
6,9% tổng số, trong đó tác dụng tăng mạch mẹ
và tăng nhịp tim thai chiếm tỉ lệ nhiều nhất. Các
tác phụ phụ ít gặp như nhức đầu, run tay, buồn
nôn, chóng mặt có với tỉ lệ rất thấp (bảng 4).
Trên thực tế hiện nay, không có lọai thuốc giảm
co tử cung nào được xem là ưu tiên hàng đầu.
Khi dùng thuốc, việc chọn lựa sẽ tùy từng tình
huống với thể trạng thai phụ, tuổi thai, tác dụng
phụ của thuốc sẽ dùng(6,7,9).
Trường hợp thất bại trong nghiên cứu ghi
nhận 4 trường hợp, chiếm tỉ lệ 2,3% là do quá
nhạy với Salbutamol, sau dùng thuốc 1 giờ nhịp
xoang mẹ tăng nhanh hơn 130 lần mỗi phút, tuy
nhiên các trường hợp này không có ảnh hưởng
đến tuần hoàn nhau thai (qua đánh giá gián tiếp
với monitor sản khoa) và sau đó có đáp ứng với
Magnesi sulfate (6,7,8).
Hạn chế của nghiên cứu do đây là một bệnh có
nguy cơ cao cho sản phụ và thai nhi, đặc biệt là
thai nhi nên chúng tôi chỉ có thể chọn lựa kiểu hình
nghiên cứu không nhóm chứng dù biết rằng các
kết quả thu được sẽ giảm giá trị nhiều. Bên cạnh
đó kết quả nghiên cứu cũng có giới hạn với tuổi
thai 30 – 34 tuần. Chúng tôi hy vọng có thể tiến
hành với các tuổi thai nhỏ hơn, nhất là trong nhóm
từ 28 đến dưới 30 tuần vì nay là nhóm có nguy cơ
cao nhất về tử vong do suy hô hấp.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 144 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của Salbutamol liều cao trong điều trị dọa sanh non, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 1
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỘ AN TOÀN CỦA SALBUTAMOL LIỀU CAO
TRONG ĐIỀU TRỊ DỌA SANH NON
Huỳnh Nguyễn Khánh Trang*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Sanh non hiện vẫn là một nguyên nhân gây tử vong con cao, kéo dài thai kỳ khi tuổi thai
dưới 34 tuần giúp giảm tỉ lệ tử vong con.
Phương pháp: nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng 174 trường hợp đơn thai sống, tuổi
thai từ 30 -34tuần, không dị tật, được chẩn đoán dọa sanh non lúc vào trong thời gian từ 01/12/2004 đến
01/05/2006 tại bệnh viện Hùng vương. Được điều trị giảm co với Salbutamol liều đầu 166 mcg truyền tĩnh
mạch trong 5 phút và duy trì 4,1 mcg mỗi phút truyền tĩnh mạch liên tục.
Kết quả: Cơn co tử cung bắt đầu giảm sau 5 phút và sau duy trì 1, 3, 6 giờ truyền tĩnh mạch với tỉ lệ
cắt cơ co tử cung hơn 90%.Tác dụng phụ ngoài ảnh hưởng mạch nhanh và tim thai nhanh không nghiêm
trọng, chưa ghi nhận bất thường khác.
Kết luận: Salbutamol liều 166 mcg trong 5 phút tấn công và 4,1 mcg mỗi phút truyền tĩnh mạch ghi
nhận hiệu quả cao, an toàn cho thai phụ và thai nhi trong điều trị dọa sanh non.
SUMMARY
SALBUTAMOL HIGH DOSE PREVENT PRETERM LABOR: EFECTVIENESS AND SAFELY
Huynh Nguyen Khanh Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 217 – 220
Preterm labor is a major cause of fetal morbidity and mortality, prolong pregnancy period when
gestation age under 34 weeks help to decrease fetal mortality.
Methods: clinical trial study, conducted of 174 pregnancy women whose have preterm labor during 30
– 34 weeks, singleton pregnancies, without fetal anomalies in Hung Vuong hospital, HCMC from
01/12/2004 đến 01/05/2006. Salbutamol intravenous by perfusor used to stop uterine activity (bolus 166
mcg in 5 minute then maintain 4,1 mcg per minute).
Result: Uterine activity decreased with Salbutamol intravenous after 5 minute and maintain 1, 3, 6
hours with 90%. Side effects: mother of pulse increase under 130 rate per minute and fetal heat rate increase
under 160 rate per minute.
Conclusion: Salbutamol use intravenous(bolus 166 mcg in 5 minute then maintain 4.1 mcg per
minute) by perfusor was effective, safely to prevent preterm labor.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dọa sanh non là quá trình chuyển dạ xảy ra
ở tuổi thai từ 20 đến < 37 tuần với ít nhất 1 cơn
gò tử cung mỗi 10 phút trong 30 phút theo dõi
liên tục. Đa số các trường hợp dọa sanh non là
không tìm được nguyên nhân. Tuy nhiên hậu
quả là tỷ lệ bệnh suất và tử suất càng cao khi trẻ
càng non tháng(2,9).
Về dịch tễ học, trên thế giới hiện nay mỗi
năm ước khoảng 13 triệu trường hợp sanh < 37
tuần. Tỷ lệ tử vong cao ở tuổi thai < 34 tuần. Tỷ
lệ bệnh nặng như suy hô hấp, xuất huyết não gia
tăng tỷ lệ nghịch với tuổi thai. Terbutaline được
dùng trong điều trị giảm gò từ hơn 20 năm qua.
Trong thực tế lâm sàng việc kéo dài thai kỳ thêm
từ 48 giờ trở lên cho thấy có ý nghĩa quan trọng
với tỷ lệ sống còn của thai. Ước tính khả năng
* Bộ môn Phụ Sản - ĐHYD Tp HCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 2
này tăng khoảng 3% mỗi ngày từ tuần 26 của
thai kỳ(2,3,9).
Theo nhiều quan điểm hiện nay, việc trì
hoãn cuộc sanh ở trẻ non tháng vài ngày cũng
giúp tăng khả năng sống còn ở thai, nhất là việc
hỗ trợ giúp tăng độ trưởng thành phổi thai chủ
động với betamethasone trước sanh hay
surfactant sau sanh. Trong nhiều năm qua việc
tìm các thuốc giảm gò như: ethanol, ức chế thụ
thể beta, ức chế cạnh tranh kênh canxi bằng
magne, ức chế tổng hợp progstaglandin, chẹn
kênh calcium, chất đối kháng thu thể tiếp nhận
Oxytocin(3,8).
Trên thực tế lâm sàng, việc khống chế cơn gò
tử cung có tỷ lệ thành công cao phụ thuộc khả
năng cắt cơn gò nhanh và khả năng duy trì để
cơn gò không tái phát. Song song đó tính an toàn
của thuốc đối với mẹ và thai cũng cần được chú
trọng như tính hiệu quả(7,8,9).
Thuốc chọn lựa là Salbutamol, kích thích thụ
thể 2 có ở cơ trơn phế quản, cơ tử cung, cơ trơn
mạch máu. Đối với cơ tử cung làm giảm biên độ,
tần suất cơn co tử cung (CCTC). Khi vào tĩnh
mạch nồng độ thuốc sẽ đạt nồng độ đỉnh nhanh,
¾ lượng thuốc thải qua thận, đa phần ở dạng
không biến đổi. Tác dụng phụ thường gặp: tăng
nhịp xoang, nhức đầu, run tay; ít gặp: rối loạn
tiêu hóa, chóng mặt, buồn nôn, nôn, vọp bẻ, tăng
đường máu, hạ Kali máu(4,8).
Mục tiêu nghiên cứu
- Hiệu quả giảm co của Salbutamol liều cao
bằng bơm điện: thời gian cắt cơn gò và khả năng
duy trì, thời gian kéo dài thêm thai kỳ.
- Xác định tỉ lệ tác dụng phụ trên thai phụ và
thai nhi.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Thiết kế nghiên cứu là kiểu thử nghiệm lâm
sàng không nhóm chứng. Mẫu chọn theo
phương pháp chọn mẫu tuần tự, tất cả các thai
phụ được chọn vào nghiên cứu là những trường
hợp đơn thai sống, tuổi thai từ 30 - 34 tuần,
không dị tật, được chẩn đoán dọa sanh non với
cơn co tử cung lúc vào ≥ 4 cơn trong 30 phút,
cường độ cơ co ≥ 30 mmHg (CTG đo ngoài), tiền
sử và ECG không có nghi ngờ có bệnh mạch
vành hay rối loạn dẫn truyền. Nhập viện tại
khoa Cấp cứu bệnh viện Hùng vương trong
thời gian từ 01/12/2004 đến 01/05/2006. Chúng
tôi tiến hành thử nghiệm pilot trong 30 trường
hợp, tỉ lệ thành công là 87%.
Cỡ mẫu
n =
2
1
2 α
−
Z (1-P)P / d 2 với độ tin cậy 95%
nên
2
1 α−Z = 1,96. Chọn P = 87%. Độ chính xác là:
5% tức d = 0,05. Tính ra n tối thiểu là 174.
Tiêu chuẩn điều trị có đáp ứng tốt
Cơn co tử cung (CCTC) không còn trong ít
nhất là 6 giờ và không có tác dụng phụ. Đáp
ứng trung bình khi CCTC không còn trong ít
nhất là 6 giờ và có tác dụng phụ và thất bại khi
CCTC không giảm sau điều trị 6 giờ.
Tiêu chuẩn loại trừ
Có tiền căn hay có bệnh tim mạch, bệnh
tiểu đường, hạ Kali máu, có nhiễm trùng, có ối
rỉ hay vỡ, ra máu nghi nhau tiền đạo hay nhau
bong non.
Dùng bơm điện, pha 2 ống Salbutamol mỗi
ống có 0,5mg vào 38 ml glucose 5%, truyền khởi
đầu 80ml mỗi giờ trong 5 phút (# 33mcg mỗi
phút), sau đó duy trì 10 ml mỗi giờ (#4,1 mcg
mỗi phút). Sau khi CCTC hết, duy trì với
Salbutamol viên tọa dược 1mg nhét hậu môn.
Kết quả được xử lý với phần mềm thống kê
SPSS 10.0
KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu
Đặc điểm DTH* N (%)
Tuổi mẹ
<18
18-39
≥ 40
2 (1,15)
141 (81,03)
31 (17,82)
Nơi ở thành phố
ngoại thành
132 (75,86)
42 (24,14)
Học vấn
Mù chữ
Tiểu học
Trung học
Đại học
5 (2,87)
36 (20,69))
111 (63,79)
22 (12,65)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 3
Đặc điểm DTH* N (%)
Nghề
CNV*
Buôn bán
Nội trợ
Khác
78 (44,83)
29 (16,67)
45 (25,86)
22 (12,64)
Kinh tế
Khó khăn
Đủ ăn
Dư
23(13,22)
99 (56,9)
52 (29,88)
Số con
0
1-2
≥ 3
104 (59,77)
57 (32,76)
13 (7,47)
Tuổi thai
(tuần)
30 - 31
31 -32
32 -33
33 -34
38 (21,84)
41(23,56)
48 (27,59)
47 (27,01)
* Chú thích: CNV: Công nhân viên; DTH: dịch tễ học
Töông quan giöõa CCTC vaø thôøi gian duøng Salbutamol
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
60 100 120 240 300
P huùt
Tæ leä % côn co töû cung
Biểu đồ 1. Tương quan giữa CCTC và thời gian
dùng Salbutamol
Nhận xét: sự tương quan giữa thời gian
dùng thuốc và CCTC ghi nhận hiệu quả nhanh
trong thời gian < 2 giờ, và sau đó tác động bình
ổn và không có sự thay đổi nhiều.
Bảng 2. Đáp ứng điều trị
Mức độ N (%)
Tốt 158 (90,8)
Trung bình 12 (6,9)
Thất bại 4 (2,3)
Tổng 174 (100)
Nhận xét: Tác động cách dùng salbutamol
tốt chiếm đa số 90,8%, tỉ lệ thất bại ghi nhận
thấp chỉ 2,3 %.
Bảng 3. Thời gian cắt CCTC tương quan tuổi thai
(trong nhóm đáp ứng tốt)
Tuổi thai (tuần) N (%) Thời gian trung bình (phút)
30 - < 31 34(21,52) 98 ± 46
31- < 32 38( 108 ± 58
32 - < 33 43 106 ± 52
33 -34 42 100 ± 44
Tổng 158 102 ± 49
Nhận xét: Thời gian cắt cơn co tử cung trung
bình không khác biệt nhiều trong mỗi tuần ở
tuổi thai từ 30 -34 tuần.
Bảng 4. Tác dụng phụ*
Loại N= 12 (6,9%)
Mạch mẹ > 120 lần/phút 12
Tim thai > 160 lần/phút 10
Nhức đầu 2
Run tay 1
Buồn nôn hay nôn 3
Chóng mặt 6
Vọp bẻ 0
* Ghi chú: có trường hợp có nhiều tác dụng phụ
BÀN LUẬN
Sanh non là một trong số các nguyên nhân
gây tử vong con nhiều nhất, đặc biệt là các trẻ
dưới 34 tuần tuổi thai, hàng năm Tổ chức y tế
thế giới ước tính có khoảng 13 triệu trẻ sanh non
trên toàn cầu, có đến hơn 2/3 tử vong. Tỉ lệ bệnh
nặng khi tuổi thai thấp như suy hô hấp nặng,
xuất huyết não tăng. Bên cạnh đó các nghiên cứu
cũng cho thấy tỉ lệ sống chu sinh tăng dần theo
tuổi thai, ước khoảng 3% cho mỗi ngày kéo dài
thêm thời gian trong bụng mẹ(1, 5, 6).
Chẩn đoán dọa sanh non dựa trên có CCTC
và sự xóa mở cổ tử cung hiện nay tại Việt nam tỏ
ra chậm trễ trong việc tiên lượng sớm dọa sanh
non. Hiện nay tại nhiều nước chẩn đoán dọa
sanh non với xét nghiện fibronectin máu (≥ 50 ng
mỗi ml huyết thanh) kết hợp siêu âm đo chiều
dài kênh cổ tử cung thường quy (≤ 25 mm) giúp
cho việc chẩn đoán chính xác đến 90% và như
vậy các can thiệp không can thiết sẽ giảm với
mức tối thiểu(1,3,7).
Salbutamol cũng như các thuốc tác động lên
cả thụ thể alpha và beta nhưng có tác động đặc
hiệu lên thụ thể beta 2, tuy nhiên trong một
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 4
chừng mực, nó tác động lên cả thụ thể beta 1 khi
nồng độ thuốc cao trong huyết thanh. Khi
truyền thuốc đường tĩnh mạch, nồng độ thuốc sẽ
đạt mức cao trong huyết tương, giữ phẳng và ổn
định. Trong nghiên cứu, liều tấn công là 33 mcg
mỗi phút (# tổng liều 166 mcg trong 5 phút), liều
này thấp hơn liều tấn công thường dùng trong
ngoại xoay thai hay giảm gò trước mổ dọa vở tử
cung 200 – 250 mcg (75). Sau liều tấn công khả
năng giảm CCTC ghi nhận hơn 80% trong
nghiên cứu. Liều duy trì sau đó 4,1mcg mỗi phút
không cao so với liều nghiên cứu dược động học
của thuốc là 10 mcg mỗi phút và tăng mỗi 10
phút. Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận hiệu
quả cắt CCTC nhanh với hơn 90 % trong dưới 2
giờ. Đây là điểm đáng được sự quan tâm của
nghiên cứu. Tại cơ tử cung salbutamol sẽ tác
động lệ các thụ cảm bề mặt và họat hóa men
Adenylate cyclase làm tăng AMPc, và sau đó ức
chế sự phosphoryl hóa và làm giảm Calci tự do
trong nội bào và kết quả là làm ức chế quá trình
co cơ (1,5,6,7,8).
Tác dụng phụ ghi nhận trong nghiên cứu là
6,9% tổng số, trong đó tác dụng tăng mạch mẹ
và tăng nhịp tim thai chiếm tỉ lệ nhiều nhất. Các
tác phụ phụ ít gặp như nhức đầu, run tay, buồn
nôn, chóng mặt có với tỉ lệ rất thấp (bảng 4).
Trên thực tế hiện nay, không có lọai thuốc giảm
co tử cung nào được xem là ưu tiên hàng đầu.
Khi dùng thuốc, việc chọn lựa sẽ tùy từng tình
huống với thể trạng thai phụ, tuổi thai, tác dụng
phụ của thuốc sẽ dùng(6,7,9).
Trường hợp thất bại trong nghiên cứu ghi
nhận 4 trường hợp, chiếm tỉ lệ 2,3% là do quá
nhạy với Salbutamol, sau dùng thuốc 1 giờ nhịp
xoang mẹ tăng nhanh hơn 130 lần mỗi phút, tuy
nhiên các trường hợp này không có ảnh hưởng
đến tuần hoàn nhau thai (qua đánh giá gián tiếp
với monitor sản khoa) và sau đó có đáp ứng với
Magnesi sulfate (6,7,8).
Hạn chế của nghiên cứu do đây là một bệnh có
nguy cơ cao cho sản phụ và thai nhi, đặc biệt là
thai nhi nên chúng tôi chỉ có thể chọn lựa kiểu hình
nghiên cứu không nhóm chứng dù biết rằng các
kết quả thu được sẽ giảm giá trị nhiều. Bên cạnh
đó kết quả nghiên cứu cũng có giới hạn với tuổi
thai 30 – 34 tuần. Chúng tôi hy vọng có thể tiến
hành với các tuổi thai nhỏ hơn, nhất là trong nhóm
từ 28 đến dưới 30 tuần vì nay là nhóm có nguy cơ
cao nhất về tử vong do suy hô hấp.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 174 trường hợp dọa sanh
non với tuổi thai từ 30 – 34 tuần tại bệnh viện
Hùng vương thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi
ghi nhận hiệu quả cao, an toàn cho thai phụ và
thai nhi của Salbutamol liều 166 mcg trong 5
phút tấn công và 4,1 mcg mỗi phút truyền tĩnh
mạch trong điều trị dọa sanh non.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Addis G.I (1981), “Long-term salbutamol infusion to
prevent preterm labour”. Lancet,1, p. 42-3.
2. American College of Obstetricians and Gynecogist (2003)
“Management of preterm labor” Obstet Gynecol, AGOC
Practice Bulletin No.43, p 1039-40.
3. Barden TP (1985), “Premature labour in management of
high risk pregnancy”. Medical book, p 535-44.
4. Bộ Y tế (2002), Dượv thư quốc gia Việt Nam. Xuất bản lần
1, nhà xuất bản Hà nội, trang 856-66.
5. Cotton DB (1981), “ The effects of terbutaline on acid base,
serum electrolytes and glucose homesostasis during the
management of preterm labour”, Am J Obstet Gynecol,
141 (6) p, 617-24.
6. Liggins GC (1973) “ Intravenous infusion of salbutamol in
the management of premature labor”, J Obstet Gynaecol
Br, 80, p 29-33.
7. Nguyễn Duy Tài, “Salbutamo ltrong điều trị dọa sanh
non: kết quả sử dụng tại bệnh viện Hùng vương”. Hội
nghị khao học lần 22 ĐHYD tpHCM, chuyên đề Ngọai
Sản, 2005, trang 167-70.
8. Singh VK (1990), “ Effect of salbutamol on premature
labour”, J Indian Med Ascoc., 88, p 253-54.
9. Women and Infant heath manager (2002), “Tocolytics for
prevention of preterm labour”, Calgary Heath Region, (3),
p 1-17.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 5
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_va_do_an_toan_cua_salbutamol_lieu_cao_tron.pdf