KẾT LUẬN
Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong
giai đoạn 2010 - 2014 đã đạt được những kết
quả rất đáng ghi nhận. Thông qua các số liệu
thống kê cho thấy, tổng kim ngạch xuất khẩu
và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam
luôn tăng trong những năm qua cùng với sự
phục hồi của nền kinh tế thế giới. Về cơ bản,
Việt Nam đã và đang thực hiện được mục tiêu
đề ra trong Chiến lược xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2020 và tầm
nhìn 2030. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu của
Việt Nam còn tồn tại một số hạn chế như tình
trạng thâm hụt cán cân thương mại với các thị
trường truyền thống như Trung Quốc; chuyển
dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng xuất
khẩu những mặt hàng chứa hàm lượng công
nghệ cao diễn ra còn chậm. Do vậy, trong thời
gian tới Việt Nam cần phải có những bước đi
tích cực nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu
nhưng đồng thời phải nâng cao được năng lực
cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kinh tế & Chính sách
123TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2010 – 2014
Dương Thị Thanh Mai
ThS. Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thêm nhiều công ăn việc làm và là một kênh giúp tăng thu
ngoại tệ của Việt Nam. Nghiên cứu đã đi sâu vào phân tích thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai
đoạn 2010 - 2014 dựa trên các yếu tố về quy mô, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, cơ cấu hàng xuất khẩu và thị
trường xuất khẩu. Nghiên cứu đã chỉ ra được những thành công và hạn chế trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam cũng như các cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu của Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất một
số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam trong tương lai.
Từ khóa: Cán cân thương mại, cơ cấu xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu, thị trường, Việt Nam.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc gia nhập vào các tổ chức thương mại,
ký kết các hiệp thương thương mại song
phương và đa phương đã mở ra nhiều cơ hội
cho Việt Nam phát huy những thế mạnh, tháo
gỡ hạn chế về thị trường xuất khẩu và tạo lập
môi trường thương mại mới. Sự tăng trưởng
xuất khẩu và đóng góp của nó vào sự phát triển
kinh tế trong thời gian qua như là một minh
chứng cho thấy Việt Nam đã biết tận dụng các
cơ hội này một cách hiệu quả.
Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam mới chỉ thiên về bề nổi, còn xét
về mặt chất thì xuất khẩu của nước ta còn
nhiều hạn chế. Chẳng hạn như cơ cấu hàng
xuất khẩu vẫn chủ yếu tập trung vào xuất khẩu
những sản phẩm thô, phụ thuộc nhiều vào
nguồn nguyên liệu nhập khẩu dẫn đến giá trị
xuất khẩu không cao; hay về cơ cấu thị trường
xuất khẩu, vấn đề thâm hụt cán cân thương
mại Đây là những vấn đề tuy không còn mới
song việc tìm ra lời giải cho nó vẫn còn là một
bài toán cho các nhà lập chính sách, các nhà
nghiên cứu cũng như những ai quan tâm tới
nền kinh tế Việt Nam.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả
nghiên cứu khái quát bức tranh tổng quan về
xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2010 –
2014, từ đó đưa ra những nhận định và hướng
giải quyết đối với những vấn đề tồn tại trong
hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Việt
Nam giai đoạn 2010 – 2014.
- Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Việt
Nam thông qua phân tích SWOT và trên cơ sở
đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu chủ yếu dựa trên những nguồn
thông tin và số liệu thứ cấp và vận dung các
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để
nghiên cứu.
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014
Thương mại hàng hóa nói chung và xuất
khẩu hàng hóa nói riêng của Việt Nam trong
giai đoạn 2010 - 2014 đã đạt được những kết
quả tích cực. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
lần đầu tiên đã đạt ngưỡng trên 100 tỷ USD
vào năm 2012, đưa cán cân thương mại của
Việt Nam lần đầu tiên đạt thặng dư kể từ khi
gia nhập WTO (hình 1).
Nền kinh tế Việt Nam có độ mở cửa ngày
càng lớn và xuất khẩu hiện đang là xu hướng
Kinh tế & Chính sách
124 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
của nền kinh tế này. Tỷ lệ giữa kim ngạch xuất
khẩu so với GDP ngày càng tăng (từ 62,7%
GDP năm 2007 đã tăng lên 71,5% GDP năm
2011 và lên đến 80,7% năm 2014).
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Niêm giám thống kê 2014 – GSO
Hình 1. Cán cân thương mại giai đoạn 2010 – 2014
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Niêm giám thống kê 2014 – GSO
Hình 2. Chỉ số phụ thuộc thương mại và Chỉ số xu hướng xuất khẩu giai đoạn 2010 – 2014
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn
2010 - 2014 đều tăng cả về quy mô lẫn tốc độ
tăng trưởng (duy trì ở mức trên 10%). Xét về
giá trị, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đã
tăng lên 2 lần từ 72,24 tỷ USD năm 2010 lên
150,18 tỷ USD năm 2014. Như vậy, với mức
dự báo tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam năm 2015 là 165 tỷ USD, thì tốc độ
tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn dự
đoán sẽ đạt 14%/năm trong giai đoạn 2011 -
2015. Với con số này thì Việt Nam hoàn toàn
có thể đạt và vượt mục tiêu về tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu bình quân của Chiến lược
xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020,
định hướng đến 2030.
Nguồn: Tính toán từ số liệu của TCTK
Hình 3. Quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu giai đoạn 2010 - 2014
Kinh tế & Chính sách
125TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Xét về thị trường xuất khẩu, hiện nay Việt
Nam đang có quan hệ thương mại, trao đổi
hàng hóa với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên toàn thế giới. Trong đó, thị trường
Châu Á là thị trường truyền thống và luôn giữ
vị trí là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam. Tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị
trường Châu Á đạt 287 tỷ USD, chiếm khoảng
50% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
và đạt tốc độ phát triển bình quân 21 %/năm
giai đoạn 2010 - 2014. Tuy nhiên, số liệu
trong bảng 1 cho thấy, Việt Nam hiện đang bị
thâm hụt cán cân thương mại với các thị
trường khu vực Châu Á, đặc biệt là thị trường
Trung Quốc. Trong nhiều năm, Việt Nam luôn
bị nhập siêu từ Trung Quốc với các mặt hàng
nhập khẩu chính như: máy móc thiết bị, dụng
cụ; điện thoại, máy vi tính, các sản phẩm điện
tử; sắt, thép; nguyên phụ liệu dệt may, da giày;
phân bón, hóa chất. Trong khi đó, Việt Nam
chủ yếu xuất sang thị trường Trung Quốc các
nhóm hàng nông - lâm nghiệp (ví dụ: gạo, sắn,
cao su, gỗ) và nhóm hàng tài nguyên, khoáng
sản (ví dụ: dầu thô, than đá). Đây là những mặt
hàng có giá trị gia tăng thấp và chứa ít hàm
lượng công nghệ.
Đối với các thị trường lớn khác như thị
trường Châu Mỹ (chủ yếu là thị trường Hoa
Kỳ) và thị trường Châu Âu (chủ yếu là EU27),
Việt Nam cũng đã có được chỗ đứng tương đối
vững chắc. Kim ngạch xuất khẩu sang thị
trường Hoa Kỳ chiếm khoảng 19% tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong 5 năm.
Việt Nam cũng xuất siêu sang thị trường EU
với hơn 18,9 tỷ USD vào năm 2014. Đây là thị
trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam, sau
thị trường Hoa Kỳ. Các mặt hàng xuất khẩu
chính của Việt Nam sang các thị trường này
bao gồm: dệt may, giầy dép, gỗ và sản phẩm
gỗ, máy tính, sản phẩm điện tử, thủy sản, máy
móc thiết bị, túi xách
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Bộ Công thương
Hình 4. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2010-2014
Bảng 1. Cán cân thương mại của Việt Nam với 1 số thị trường xuất khẩu chủ yếu
Đơn vị tính: triệu USD
Thị trường
Năm
2010 2011 2012 2013 2014
Nhật Bản -1288,4 691 1457 2015,8 2009,8
Trung Quốc -12460,7 -13253,1 -16397,7 -23705,0 -28887,7
Hoa Kỳ 10471,2 12426,2 14840,6 18608,2 22209,0
EU 27 5023,8 8795,5 11511,5 14861,7 18989,4
Đông Nam Á -6042,8 -7254,1 -3446,1 -2872,0 -4056,0
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Bộ Công thương và Tổng cục thống kê
Kinh tế & Chính sách
126 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Xét theo cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, Việt
Nam đã có sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu
xuất khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhóm
hàng khai thác nhiên liệu và khoáng sản, gia
tăng tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp chế biến,
chế tạo. Theo đó, tỷ trọng nhóm hàng khai thác
nhiên liệu và khoáng sản giảm dần từ 11% năm
2010 xuống còn 6% năm 2014. Đây là nhóm
hàng Việt Nam có lợi thế vì chúng ta có nhiều
tài nguyên thiên nhiên, song nguồn cung bị
giới hạn. Nhóm hàng công nghiệp chế biến,
chế tạo có tỷ trọng tăng lên từ 54% lên 73%,
tuy nhiên các sản phẩm xuất khẩu thuộc nhóm
này có hàm lượng cao nghệ thấp và phụ thuộc
khá nhiều vào nguồn nguyên phụ liệu nhập
khẩu nên giá trị gia tăng là không cao.
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Bộ Công thương và Tổng cục thống kê
Hình 5. Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam phân theo nhóm hàng
Nếu theo cách phân loại tiêu chuẩn ngoại
thương (SITC), cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt
Nam đã có sự chuyển dịch từ nhóm hàng thô
sơ chế sang nhóm hàng chế biến hoặc đã tinh
chế nhưng diễn ra tương đối chậm. Tỷ trọng
nhóm hàng thô sơ chế đã giảm từ 34,8%
(2010) xuống còn 24,1% (2014), trong khi đó,
tỷ trọng nhóm hàng đã tinh chế lại tăng từ
65,1% lên 74,3% trong cùng kỳ.
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Bộ Công thương và Tổng cục thống kê
Hình 6. Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam phân theo SITC
Kinh tế & Chính sách
127TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
3.2. Đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam giai đoạn 2010-2014
3.2.1. Những thành tựu trong xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn
2010 - 2014 đã đạt được những thành công
quan trọng như:
- Không ngừng tăng quy mô xuất khẩu và
duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức ổn định.
- Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo
đúng định hướng đề ra.
- Có được chỗ đứng trên các thị trường xuất
khẩu quan trọng nhưng tương đối khắt khe như
thị trường Hoa Kỳ và thị trường Châu Âu bên
cạnh việc tiếp tục phát triển tại các thị trường
truyền thống.
Để có những thành tựu này, Việt Nam đã
kết hợp một cách hiệu quả điểm mạnh với cơ
hội từ môi trường kinh doanh đem đến cho
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.
- Thứ nhất, sự phục hồi của nền kinh tế thế
giới sau các cuộc khủng hoảng 2008 - 2009
dẫn đến nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của các
quốc gia tăng trở lại. Trong khi đó, Việt Nam
liên tục có sự đổi mới trong cơ chế, chính sách
nhằm thúc đẩy xuất khẩu đã biết tận dụng thời
cơ để gia tăng xuất khẩu.
- Thứ hai, Việt Nam tiếp tục thu hút được
lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài phục vụ sản
xuất. Vì vậy, Việt Nam có khả năng sản xuất
và xuất khẩu ra những nhóm hàng có chứa hàm
lượng công nghệ cao, chế biến sâu nhờ công
nghệ tiên tiến từ doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài đem đến. Tận dụng được cơ hội này đã
và đang đưa tiến trình chuyển dịch cơ cấu hàng
xuất khẩu của Việt Nam diễn ra nhanh hơn.
- Thứ ba, theo xu thế toàn cầu hóa thương
mại ngày nay, Việt Nam cũng như các quốc
gia khác đều mong muốn mở cửa thị trường,
đa dạng hóa các sản phẩm trong tiêu dùng.
Việt Nam đã và đang rất tích cực tham gia đàm
phán, ký kết các hiệp định thương mại song
phương và đa phương nhằm mở rộng nhiều thị
trường xuất khẩu hơn. Do đó, thị trường xuất
khẩu của Việt Nam rất đa dạng phong phú.
3.2.2. Những hạn chế trong xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam và nguyên nhân
Bên cạnh những thành công đạt được, hoạt
động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai
đoạn 2010 – 2014 còn tồn tại một số hạn chế
cơ bản như:
- Kim ngạch xuất khẩu có tăng những vẫn
còn ở mức thấp và cán cân thương mại tuy đạt
thặng dư nhưng với giá trị thấp, không đáng kể
so 1 số nước trong khu vực và thế giới.
- Hoạt động xuất khẩu dễ bị ảnh hưởng và
tổn thất về giá trị bởi các yếu tố bên ngoài
- Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu vẫn chủ yếu
tập trung vào các mặt hàng có giá trị gia tăng
không cao, ít có hàm lượng công nghệ hoặc
các nhóm hàng có tỷ lệ nội địa hóa thấp.
- Tại các thị trường xuất khẩu lớn như Hoa
Kỳ, Châu Âu xuất khẩu vẫn còn gặp nhiều khó
khăn bởi các rào cản kỹ thuật.
Đây là những tồn tại và hạn chế trong hoạt
động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam xuất
phát từ cả nguyên nhân chủ quan và nguyên
nhân khách quan.
- Thứ nhất, quy mô sản xuất và xuất khẩu
của các doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung
còn nhỏ lẻ, không tập trung do chưa có nhiều
vốn đầu tư.
- Thứ hai, bản thân các doanh nghiệp cũng
như các cơ quan quản lý nhà nước còn bị động
trong việc lập chiến lược kinh doanh quốc tế
và việc dự báo, nhận biết các thay đổi trên thị
trường quốc tế nhất là các thay đổi về giá cả.
Kinh doanh quốc tế luôn chứa đựng nhiều rủi
ro, thách thức đòi hỏi chúng ta phải luôn có
những phương án dự phòng, ứng phó. Thực tế
Kinh tế & Chính sách
128 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
cho thấy, do không có các nhà xuất khẩu
không có chiến lược kinh doanh còn các cơ
quan nhà nước không có định hướng, dự báo
trên thị trường đã dẫn đến tình trạng gần như
vụ nào, năm nào các nhà xuất khẩu nông sản
Việt Nam cũng bị các đối tác phía Trung Quốc
ép giá các mặt hàng như dưa hấu, thanh long,
vải Kết quả là chúng ta bị thua lỗ nặng nề,
thậm chí dẫn đến phá sản.
- Thứ ba, trình độ phát triển khoa học công
nghệ và trình độ lao động của Việt Nam nhìn
chung còn thấp và thua kém nhiều nước trên
thế giới khiến cho hàng hóa sản xuất và xuất
khẩu chủ yếu dưới dạng sản phẩm thô hoặc
phải nhập khẩu nguyên phụ liệu.
- Thứ tư, Hoa Kỳ, Châu Âu và Nhật Bản là
các thị trường phát triển nhất thế giới do vậy
yêu cầu đối với các nhóm hàng xuất khẩu từ
các quốc gia đang phát triển như Việt Nam là
rất khắt khe. Chẳng hạn với nhóm hàng nông
sản xuất khẩu sang EU phải đáp ứng được các
yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ
môi trường, phương pháp sản xuất và chế biến
sản phẩm... Một mặt hàng khác đó là hàng dệt
may cũng phải đáp ứng một loạt các tiêu chuẩn
về chất lượng (chứng chỉ ISO-9000); tiêu
chuẩn chống cháy liên quan tới việc sử dụng
nguyên phụ liệu hàng may mặc; tiêu chuẩn bảo
vệ môi trường và đặc biệt là Hệ thống tiêu
chuẩn trách nhiệm xã hội (SA-8000) và Tiêu
chuẩn WRAP – trách nhiệm sản xuất hàng dệt
may toàn cầu. Những rào cản kỹ thuật này gây
khó khăn và ảnh hưởng rất lớn thậm chí là tổn
thất không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu của các
doanh nghiệp Việt Nam.
3.3. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam trong tương lai
3.3.1. Định hướng xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam trong thời gian tới
Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng với
nền kinh tế Việt Nam và định hướng xuất khẩu
hàng hóa Việt Nam đã được nêu trong Chiến
lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 –
2020, định hướng đến năm 2030. Theo đó,
định hướng chung cho phát triển xuất khẩu là
phải mở rộng quy mô xuất khẩu, chú trọng
nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu và chuyển
dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng nâng
nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá
trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến sâu, sản
phẩm có hàm lượng công nghệ cao, sản phẩm
thân thiện với môi trường trong cơ cấu hàng
hóa xuất khẩu.
Định hướng cụ thể cho xuất khẩu hàng hóa
đến năm 2020 bao gồm:
- Định hướng về cơ cấu thị trường: Thị
trường Châu Á tiếp tục chiếm ưu thế trong cơ
cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam (chiếm
tỷ trọng 46%); Theo sau là các thị trường
châu Âu khoảng 20%, châu Mỹ khoảng 25%,
châu Đại Dương khoảng 4% và châu Phi
khoảng 5%.
- Định hướng về cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu: Dự kiến, nhóm hàng nhiên liệu và
khoảng sản sẽ giảm tỷ trọng từ 11,2% năm
2010 xuống còn 4,4% vào năm 2020. Tương
tự, với nhóm hàng nông, lâm, thủy sản sẽ giảm
tỷ trọng xuông còn 13,5% vào năm 2020. Với
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất
khẩu hướng mạnh vào chế biến sâu, phát triển
sản phẩm xuất khẩu có ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến, tỷ trọng nhóm hàng công
nghiệp chế biến và chế tạo sẽ tăng từ 40,1%
năm 2010 tăng lên 62,9% vào năm 2020.
3.3.2. Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa Việt Nam
- Một là, mở rộng quy mô sản xuất theo
hướng tạo lập một chuỗi liên kết giữa các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu.
Các doanh nghiệp xuất khẩu riêng lẻ của
Việt Nam hiện nay có quy mô còn nhỏ chưa
thể đáp ứng được các yêu cầu về số lượng và
chất lượng hàng xuất khẩu của các thị trường.
Kinh tế & Chính sách
129TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Vì vậy, việc đầu tư và mở rộng quy mô sản
xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng
xuất khẩu phải là một giải pháp cấp bách hàng
đầu thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam. Tuy
nhiên, do tiềm năng của các doanh nghiệp còn
hạn chế nên đòi hỏi các doanh nghiệp trong
cùng nhóm ngành hàng cần phải tự nguyện
cùng nhau tạo lập một chuỗi liên kết. Thực tế
các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam hiện
nay còn đang phụ thuộc nhiều vào nguồn
nguyên phụ liệu nhập khẩu, dẫn đến giá trị gia
tăng trong hàng xuất khẩu không cao. Do đó,
hình thành một chuỗi liên kết, bắt đầu ngay với
các doanh nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào
cho sản xuất đến các doanh nghiệp thương mại
tiêu thụ sản phẩm, giúp doanh nghiệp chủ động
hơn trong hoạt động xuất khẩu.
- Hai là, xây dựng chiến lược xuất khẩu
Theo thống kê của Tổng cục thống kê, xuất
khẩu của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài chiếm tỷ trọng 54,2% (năm 2010) đến
62,5% (năm 2014) tổng trị giá xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam. Đây là khối doanh nghiệp
có chiến lược xuất khẩu rõ ràng vì xuất khẩu
hàng hóa là một mục tiêu hàng đầu của các nhà
đầu tư nước ngoài khi đến đầu tư vào Việt
Nam. Hàng hóa sản xuất tại Việt Nam sẽ thấp
hơn so với hàng hóa cùng loại nếu sản xuất tại
các quốc gia của nhà đầu tư và một số quốc gia
khác Việt Nam có lợi thế về nguồn lao động
giá rẻ, các chính sách ưu đãi
Tuy nhiên, đối với khối doanh nghiệp trong
nước, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
chưa thực sự quan tâm tới việc xây dựng chiến
lược kinh doanh quốc tế, chiến lược xuất khẩu
hàng hóa. Do không có chiến lược nên các nhà
xuất khẩu của Việt Nam thường rơi vào tình
trạng bị động và dễ bị tổn thất từ các biến động
của thị trường nước ngoài. Để giảm thiểu các
rủi ro này, doanh nghiệp Việt Nam cần phải
xây dựng cho mình một chiến lược xuất khẩu
dài hạn như chiến lược sản phẩm và phát triển
sản phẩm; chiến lược về thị trường; chiến lược
xây dựng thương hiệu.
- Ba là, đầu tư phát triển đổi mới công nghệ
Để biến những sản phẩm xuất khẩu thô
thành những sản phẩm xuất khẩu có chứa hàm
lượng công nghệ cao, cho giá trị gia tăng lớn
đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải trang
bị cho mình hệ thống máy móc, dây chuyền
công nghệ hiện đại. Doanh nghiệp có thể đầu
tư nhập khẩu dây chuyền công nghệ mới (nếu
có đủ nguồn lực tài chính); liên doanh liên kết
với đối tác nước ngoài; kết hợp với các trường,
viện, trung tâm nhằm nghiên cứu và chuyển
giao những công nghệ mới. Có như vậy mới có
thể nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu và
năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm của Việt
Nam trên thị trường quốc tế.
- Bốn là, nâng cao năng lực nguồn lực và
cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật.
Nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt trong
sự thành công của các doanh nghiệp, nhất là
các doanh nghiệp xuất khẩu trong tiến trình hội
nhập kinh tế toàn cầu hiện nay. Chúng ta cần
nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cũng
như khả năng ngoại ngữ cho nguồn nhân lực
của mình. Như vậy mới có khả năng phát huy
được hết tác dụng, tính năng và công suất của
các máy móc thiết bị hiện đại nhằm tạo ra
những sản phẩm có chất lượng cao.
Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt
động xuất khẩu như hệ thống cảng biển, phương
tiện vận tải, kho ngoại quan, máy móc thiết bị
dụng cụ có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động
xuất khẩu. Chính vì vậy, đầu tư nâng cấp đổi
mới cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động
thương mại là việc làm mang tính cấp thiết.
- Năm là, triển khai áp dụng quy trình sản
xuất theo tiêu chuẩn quốc tế.
Kinh tế & Chính sách
130 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
Để vượt qua các rào cản kỹ thuật, các doanh
nghiệp Việt Nam cần tích cực chủ động tìm
hiểu và áp dụng triển khai quy trình sản xuất
sản phẩm theo các tiêu chuẩn quốc tế. Hệ
thống các tiêu chuẩn quốc tế cơ bản như: Hệ
thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000:2000;
Hệ thống tiêu chuẩn về bảo vệ và quản lý môi
trường ISO 14000; Các tiêu chuẩn về vệ sinh
an toàn thực phẩm; Tiêu chuẩn về trách nhiệm
xã hội SA 8000. Ngoài ra, các doanh nghiệp
cần phải tìm hiểu những tiêu chuẩn riêng áp
dụng đối với nhóm ngành hàng mà mình kinh
doanh. Việc áp dụng và tuân thủ các tiêu chuẩn
kỹ thuật này không chỉ giúp doanh nghiệp vượt
qua các rào cản phi thuế quan mà còn góp phần
xây dựng hình ảnh và thương hiệu cho hàng
hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế.
IV. KẾT LUẬN
Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong
giai đoạn 2010 - 2014 đã đạt được những kết
quả rất đáng ghi nhận. Thông qua các số liệu
thống kê cho thấy, tổng kim ngạch xuất khẩu
và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam
luôn tăng trong những năm qua cùng với sự
phục hồi của nền kinh tế thế giới. Về cơ bản,
Việt Nam đã và đang thực hiện được mục tiêu
đề ra trong Chiến lược xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2020 và tầm
nhìn 2030. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu của
Việt Nam còn tồn tại một số hạn chế như tình
trạng thâm hụt cán cân thương mại với các thị
trường truyền thống như Trung Quốc; chuyển
dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng xuất
khẩu những mặt hàng chứa hàm lượng công
nghệ cao diễn ra còn chậm. Do vậy, trong thời
gian tới Việt Nam cần phải có những bước đi
tích cực nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu
nhưng đồng thời phải nâng cao được năng lực
cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công Thương (2014). Báo cáo tình hình sản
xuất công nghiệp và hoạt động thương mại giai đoạn
2010-2013 và kế hoạch năm 2014 và 2015. Hà Nội.
2. Bộ Công Thương (2015). Báo cáo tình hình sản
xuất công nghiệp và hoạt động thương mại năm 2014 và
kế hoạch năm 2015. Hà Nội.
3. Bộ Công Thương (2011). Chiến lược xuất nhập
khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến
năm 2030. Hà Nội.
4. Economic and Social Commission For Asia and
The Pacific (2009). Trade Statistics in Policymaking – A
handbook of commonly used trade indices and
indicators.
5. Tổng cục Hải quan (2014). Niêm giám thống kê
hải quan về hàng hóa XNK Việt Nam 2013. Hà Nội.
EXPORT PERFORMANCE ASSESSMENT OF VIETNAM
PERIOD 2010 - 2014
Duong Thi Thanh Mai
SUMMARY
Export plays important role in creating new more jobs and increasing the volume of foreign currency for
Vietnam. The paper focuses on analysising the current state of Vietnam’s export during period 2010 - 2014 in
some respects such as export by value, by commodity group and by destination. The paper points out the
achievements and limitation as well as the opportinuities and challeges for Vietnam’s exportation. Based on
the findings, several of solutions have been raised in order to promoting Vietnam’s export in the future.
Keywords: Exports, market, the export structure, trade balance, Vietnam.
Người phản biện : TS. Bùi Thị Minh Nguyệt
Ngày nhận bài : 01/9/2015
Ngày phản biện : 15/9/2015
Ngày quyết định đăng : 20/9/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hoat_dong_xuat_khau_cua_viet_nam_giai_doan_2010_201.pdf