Đánh giá kết quả chọc hút mào tinh qua da và phẫu thuật tinh hoàn lấy tinh trùng trên bệnh nhân vô tinh tại bệnh viện phụ sản Hải Phòng
3. Tỷ lệ tìm thấy tinh trùng trong dịch
chọc hút từ mào tinh PESA.
Tỷ lệ tìm thấy tinh trùng trong dịch chọc
hút từ mào tinh ở 25/55 BN (45,5%), tỷ lệ
này của chúng tôi thấp hơn không đáng
kể so với kết quả của Nguyễn Viết Tiến
công bố (47,27%) [2].
4. Tỷ lệ tìm thấy tinh trùng sau phẫu
thuật tinh hoàn TESE.
Tỷ lệ tìm thấy tinh trùng sau phẫu thuật
TESE là 7/30 BN (23,3%), tỷ lệ này của
chúng tôi gần tương đương so với kết
quả của Nguyễn Thành Như (24%) [1].
5. Số trường hợp có thai với tinh
trùng thu được từ PESA.
Thực tế, chúng tôi đã thực hiện ICSI
với tinh trùng thu được từ 25 BN PESA.
Kết quả ban đầu 8 ca có thai. Hiện nay,
đang tiến hành nghiên cứu tiếp theo về
kết quả có thai của PESA/ICSI và TESE/ICSI
nhằm xây dựng thành quy trình hoàn
chỉnh trong điều trị VS do nam giới tại
Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 22 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả chọc hút mào tinh qua da và phẫu thuật tinh hoàn lấy tinh trùng trên bệnh nhân vô tinh tại bệnh viện phụ sản Hải Phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015
40
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHỌC HÖT MÀO TINH QUA DA VÀ
PHẪU THUẬT TINH HOÀN LẤY TINH TRÙNG TRÊN BỆNH NHÂN
VÔ TINH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÕNG
Trịnh Thế Sơn*; Vũ Văn Tâm**
TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu kết quả thu tinh trùng bằng phƣơng pháp chọc hút mào tinh hoàn (PESA)
và phẫu thuật tinh hoàn lấy tinh trùng (TESE) tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Đ i tượng và
phương pháp: tiến hành phƣơng pháp PESA và TESE cho 55 bệnh nhân (BN) vô tinh nguyên phát.
Kết quả: thực hiện phƣơng pháp PESA cho toàn bộ 55 BN, tỷ lệ thu đƣợc tinh trùng 45,5%.
Tiến hành phƣơng pháp TESE cho các BN không thu đƣợc tinh trùng từ phƣơng pháp PESA,
7 BN (23,3%) thu đƣợc tinh trùng. 8 BN có thai sau PESA-ICSI. Kết luận: kết quả của chúng tôi
tƣơng tự nghiên cứu của các tác giả khác. Nồng độ FSH, LH và thể tích tinh hoàn là những yếu
tố tiên lƣợng khả năng thu tinh trùng từ BN vô tinh. Testosteron không phải là yếu tố tiên lƣợng
khả năng thu tinh trùng.
* Từ khoá: Chọc hút mào tinh qua da; Phẫu thuật tinh hoàn lấy tinh trùng; Vô tinh.
Initial Outcome of Surgical Sperm Collection on Azoospermia at
Haiphong Gynecology and Obstetrics Hospital
Summary
Objectives: Study the outcome of surgical sperm collection on azoospermia at Haiphong
Gynecology and Obstetrics Hospital. Subjects and methods: Percutaneous epididymal sperm
aspiration (PESA) and testicular sperm extraction (TESE) were carried out on 55 primary
azoospecmic men. Result: PESA was performed in all 55 patients with a successful sperm
retrieval rate of 45.5%. When PESA failed to retrieve, 7 cases received TESE successfully (23.3%).
There were 8 patients on pregnancy in the 25 PESA-ICSI cycles. Conclusion: The results of this
study were as same as other studies. Plasma FSH, LH levels and testicular volume may be
predictive factors for sperm retrieval in azoospermia, not testosterone.
* Key words: Percutaneous epididymal sperm aspiration; Testicular sperm extraction;
Azoospermia.
* Học viện Quân y
** Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Thế Sơn (trinhtheson@vmmu.edu.vn)
Ngày nhận bài: 21/04/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/06/2015
Ngày bài báo được đăng: 08/07/2015
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015
41
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nguyên nhân vô sinh (VS) nam chiếm
khoảng 40 - 50% các cặp vợ chồng VS
do tinh trùng ít, tinh trùng di động kém,
tinh trùng dị dạng, không có tinh trùng.
Tỷ lệ VS do không có tinh trùng chiếm
5 - 7%. Nguyên nhân có thể là do nội tiết,
do tinh hoàn và do tắc nghẽn. Từ khi kỹ
thuật tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng
(ICSI) ra đời đã mở ra phƣơng pháp hỗ
trợ sinh sản nam giới chỉ với một vài
tinh trùng. Có nhiều phƣơng pháp lấy tinh
trùng để làm ICSI nhƣ PESA, phẫu thuật
mào tinh để lấy tinh trùng (MESA), chọc
hút tinh hoàn (TESA), phẫu thuật tinh
hoàn lấy tinh trùng (TESE hoặc Micro-
TESE) hoặc phẫu thuật nối ống dẫn tinh
trong trƣờng hợp tắc. Tuy nhiên, phƣơng
pháp đơn giản nhất, ít xâm lấn và đƣợc
lựa chọn đầu tiên để lấy tinh trùng làm
ICSI là PESA. Với những trƣờng hợp,
sau khi PESA nếu không tìm thấy tinh
trùng thì TESE là bƣớc có thể lựa chọn
tiếp theo để thu nhận tinh trùng, đây là cơ
sở giúp phân biệt vô tinh bế tắc và vô tinh
không bế tắc.
PESA và TESE là thủ thuật lấy tinh
trùng để chẩn đoán và điều trị VS nam đã
đƣợc thực hiện tại Bệnh viện Phụ sản Hải
Phòng từ năm 2012.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
BN không có tinh trùng trong tinh dịch
qua ít nhất 02 lần xét nghiệm, đồng ý chọc
dò mào tinh hoàn PESA và đồng ý phẫu
thuật tinh hoàn TESE trong trƣờng hợp
PESA không thấy tinh trùng.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- BN không có tinh hoàn hoặc tinh hoàn
2 bên lạc chỗ.
- Không thấy mào tinh khi thăm khám
(trong trƣờng hợp chẩn đoán bất sản
mào tinh).
- BN xuất tinh ngƣợc dòng: xét nghiệm
thấy tinh trùng trong nƣớc tiểu.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả hồi cứu. Tiến hành
PESA và thu tinh trùng bằng phẫu thuật
lấy mô tinh hoàn trên BN vô tinh tại Bệnh
viện Phụ sản Hải Phòng từ 1 - 2012 đến
8 - 2014.
BN đƣợc khám lâm sàng, đánh giá thể
tích tinh hoàn, xét nghiệm nội tiết tố (FSH,
LH, testosteron). Kiểm tra tình trạng có
tinh trùng hay không trong dịch PESA và
mẫu mô tinh hoàn (TESE). Xử lý số liệu
bằng phần mềm SPSS 16.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu.
SỐ BN
TUỔI
TRUNG BÌNH
NỒNG ĐỘ FSH
TRUNG BÌNH
NỒNG ĐỘ LH
TRUNG BÌNH
NỒNG ĐỘ TESTOSTERON
TRUNG BÌNH
THỂ TÍCH
TINH HOÀN
TRUNG BÌNH
85 32 ± 4,7 6,42 ± 4,1 mmol/l 5,8 ± 3,5 mmol/l 4,8 ± 3,2 mmol/l 13,8 ± 3,9 ml
Các giá trị trung bình về tuổi, nồng độ FSH, LH, testosteron và thể tích tinh hoàn nằm
trong giới hạn bình thƣờng.
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015
42
Bảng 2: Chỉ số nội tiết và kết quả PESA.
CÓ TINH TRÙNG (n = 25) KHÔNG CÓ TINH TRÙNG (n = 30)
FSH 4,7 ± 2,75 mmol/l 7,84 ± 4,52 mmol/l p < 0,05
LH 4,5 ± 1,8 mmol/l 7 ± 4,1 mmol/l p < 0,05
Testosteron 4,9 ± 2,6 mmol/l 4,8 ± 3,7 mmol/l p > 0,05
Nồng độ FSH và LH trung bình ở nhóm BN không có tinh trùng bằng phƣơng pháp
PESA cao hơn nhóm có tinh trùng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3: Nồng độ FSH trong máu và kết quả PESA.
FSH (mUI/ml)
SỐ LƢỢNG
n Có tinh trùng n (%) Không tinh trùng n (%)
< 5 17 (68) 8 (26,7) 25
5 - 10 7 (28) 16 (53,3) 23
> 10 - 15 1 (4) 4 (13,3) 5
> 15 - 20 0 (0) 1 (3,3) 1
> 20 0 (0) 1 (3,3) 1
25 (100) 30 (100) 55 (100)
Kết quả cho thấy khả năng thu đƣợc tinh trùng bằng phƣơng pháp PESA cao nhất
ở BN có nồng độ FSH < 10 mIU/ml.
Bảng 4: Thể tích tinh hoàn và kết quả PESA.
STT THỂ TÍCH TINH HOÀN (ml) SỐ LƢỢNG
Có tinh trùng n (%) Không tinh trùng n (%)
1 < 6 0 (0) 0 (0) 0
2 6 - < 11 0 (0) 9 (30) 9
3 11 - 15 17 (68) 17 (56,7) 34
4 > 15 8 (32) 4 (13,3) 12
Tổng số 25 (100) 30 (100) 55
Trung bình 15,1 ± 4 ml 12,7 ± 3,5 ml p < 0,05
Không thể thu đƣợc tinh trùng bằng phƣơng pháp PESA khi tinh hoàn có thể tích
< 11 ml.
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015
43
Bảng 5: Thể tích tinh hoàn và kết quả TESE.
THỂ TÍCH
TINH HOÀN (ml)
SỐ LƢỢNG
TỔNG SỐ
Có tinh trùng n (%) Không tinh trùng n (%)
< 6 0 (0) 0 (0) 0
6 - < 11 0 (0) 9 (39,1) 9
11 - 15 6 (85,7) 11 (47,8) 17
> 15 1 (14,3) 3 (13,1) 4
Tổng số 7 (100) 23 (100) 30
Không thể thu đƣợc tinh trùng bằng phƣơng pháp TESE khi tinh hoàn có thể tích
< 11 ml.
BÀN LUẬN
1. Mối liên quan giữa các chỉ số nội
tiết và kết quả PESA.
* Nồng độ FSH và kết quả PESA:
Nồng độ FSH trung bình 6,42 ± 4,1 mmol/l.
Trong đó, nhóm có tinh trùng trong dịch
PESA là 4,7 ± 2,75 mmol/l và nhóm
không có tinh trùng trong dịch PESA
7,84 ± 4,52 mmol/l.
Sự khác biệt về nồng độ FSH giữa hai
nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Việc đánh giá cho thấy các trƣờng hợp
có nồng độ FSH > 15 mmol/l đều không
tìm thấy tinh trùng trong dịch PESA hay
mẫu mô tinh hoàn (TESE). Theo Turek [1],
khi FSH > 14 mUI/ml khả năng sinh tinh
trùng rất kém, theo Nguyễn Thành Nhƣ
[1], nồng độ FSH ≥ 13,8 mUI/ml sinh thiết
tinh hoàn ghi nhận sự sinh tinh nửa chừng.
* Nồng độ LH và kết quả PESA:
Nồng độ LH trung bình 5,8 ± 3,5 mmol/l.
Trong đó nhóm có tinh trùng trong dịch
PESA 4,5 ± 1,8 mmol/l và nhóm không có
tinh trùng trong dịch PESA là 7 ± 4,1 mmol/l.
Sự khác biệt về nồng độ LH giữa hai nhóm
có ý nghĩa thống kê.
* Nồng độ testosteron và kết quả PESA:
Nồng độ testosteron trung bình 4,8 ±
3,2 mmol/l, nhóm không có tinh trùng trong
dịch PESA 4,9 ± 2,6 mmol/l, nhóm có tinh
trùng trong dịch PESA 4,8 ± 3,7 mmol/l.
Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về
nồng độ testosteron.
2. Mối liên quan giữa thể tích tinh
hoàn và kết quả PESA phẫu thuật tinh
hoàn.
Thể tích tinh hoàn trung bình 13,8 ±
3,9 ml, nhóm có tinh trùng trong PESA có
thể tích trung bình tinh hoàn 15,1 ± 4 ml
và nhóm không có tinh trùng trong dịch
PESA có thể tích trung bình tinh hoàn
12,7 ± 3,5 ml. Sự khác biệt về thể tích
tinh hoàn giữa hai nhóm có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05).
Các trƣờng hợp có thể tích tinh hoàn
< 11 ml đều không tìm thấy tinh trùng
với cả 2 kỹ thuật PESA và TESE. Theo
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015
44
Nguyễn Viết Tiến và CS, với thể tích tinh
hoàn < 10 ml, tỷ lệ tìm thấy tinh trùng khi
làm PESA là 1,1% [2]. Theo Nguyễn Biên
Thuỳ và CS, với thể tích tinh hoàn < 11 ml,
tỷ lệ tìm thấy tinh trùng khi làm PESA
1,7% [3].
3. Tỷ lệ tìm thấy tinh trùng trong dịch
chọc hút từ mào tinh PESA.
Tỷ lệ tìm thấy tinh trùng trong dịch chọc
hút từ mào tinh ở 25/55 BN (45,5%), tỷ lệ
này của chúng tôi thấp hơn không đáng
kể so với kết quả của Nguyễn Viết Tiến
công bố (47,27%) [2].
4. Tỷ lệ tìm thấy tinh trùng sau phẫu
thuật tinh hoàn TESE.
Tỷ lệ tìm thấy tinh trùng sau phẫu thuật
TESE là 7/30 BN (23,3%), tỷ lệ này của
chúng tôi gần tƣơng đƣơng so với kết
quả của Nguyễn Thành Nhƣ (24%) [1].
5. Số trƣờng hợp có thai với tinh
trùng thu đƣợc từ PESA.
Thực tế, chúng tôi đã thực hiện ICSI
với tinh trùng thu đƣợc từ 25 BN PESA.
Kết quả ban đầu 8 ca có thai. Hiện nay,
đang tiến hành nghiên cứu tiếp theo về
kết quả có thai của PESA/ICSI và TESE/ICSI
nhằm xây dựng thành quy trình hoàn
chỉnh trong điều trị VS do nam giới tại
Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ tìm thấy tinh trùng khi thực hiện
PESA, TESE trong nghiên cứu này gần
tƣơng đƣơng với những nghiên cứu khác.
Nồng độ FSH, LH và thể tích tinh hoàn có
mối liên quan với khả năng tìm thấy tinh
trùng, có ý nghĩa tiên lƣợng khi làm thủ
thuật PESA và TESE. Nồng độ testosteron
không có mối liên quan với khả năng tìm
thấy tinh trùng, không có ý nghĩa tiên
lƣợng vÒ kết quả khi làm thủ thuật PESA
và TESE.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thành Như. Giá trị tiên lƣợng
của FSH đối với sự sinh tinh trong vô tinh
không bế tắc. Hội thảo Chuyên đề Vô sinh
nam 2010.
2. Nguyễn Viết Tiến. Đánh giá bƣớc đầu
các trƣờng hợp sinh thiết mào tinh tại Khoa
Hỗ trợ sinh sản. Hội trợ VS và Hỗ trợ sinh sản.
2006.
3. Nguyễn Biên Thuỳ. Đánh giá kết quả
chọc hút mào tinh hoàn trên BN azoospermia
tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội (01 - 2007 đến
05 - 2011).
4. Tuker PJ. Made infectility. Smith’s General
Urology, 16
th
Ed, Lange Medical Books/Mc
Graw-Hill, New York. 2004.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_choc_hut_mao_tinh_qua_da_va_phau_thuat_tinh.pdf