KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 32 bệnh nhân CMDN do vỡ
PĐMN được chẩn đoán và điều trị nút túi phình bằng
coil tại bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An từ
tháng 10/2012 đến tháng 7/2014 chúng tôi rút ra một
số kết luận như sau: CMDN do vỡ PĐMN thường
xảy ra ở nhóm tuổi từ 40 – 69 ( 81,2%), nam và nữ
tương đương, tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ hay gặp
nhất (65,6%), thời gian nhập viện trong ngày đầu chỉ
25%. Có 28,2% bệnh nhân xuất hiện dấu hiệu cảnh
báo; 81,3% khởi phát vào ban ngày với dấu hiệu đau
đầu 96,8%, nôn và buồn nôn 81%, rối loạn ý thức
56,2%, tổn thương thần kinh khu trú 12,5% và rối
loạn ngôn ngữ 12,5%. Đặc điểm lâm sàng với biểu
hiện dấu hiệu màng não (100%), dấu hiệu thần kinh
khu trú chỉ chiếm 25%. Chụp CLVT sọ não là phượng
tiện cận lâm sàng cần thiết phải sử dụng và cho tỷ lệ
dương tính cao với 84,2%. Chụp DSA động mạch não
là tiêu chuẩn vàng nhằm phát hiện túi PĐMN, đánh
giá được vị trí PĐMN (chủ yếu ở hệ tuần hoàn não
trước với 89,2%) và kích thước, hình dạng túi và cổ
túi để phục vụ cho điều trị. Phương pháp điều trị nút
túi phình bằng Coils là phương pháp điều trị cho kết
quả tốt với 73% số túi phình tắc hoàn toàn và tỷ lệ
tai biến biến chứng thấp, chủ yếu là tai biến và biến
chứng có thể khắc phục được trong quá trình điều trị.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị chảy máu dưới nhện bằng phương pháp nút Coils tai bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
284
KỶ YẾU
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN BẰNG
PHƯƠNG PHÁP NÚT COILS TAI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA
NGHỆ AN
Dương Đình Chỉnh*, Lê Quang Toàn*, Nguyễn Thanh Long*
*Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị chảy máu dưới nhện do
vỡ phình động mạch não bằng phương pháp nút Coils. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 32 bệnh
nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não được điều trị bằng phương pháp nút Coils tại Bệnh viện
Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 10/2012 đến tháng 7/2014. Phương pháp nghiên cứu mở, tiến cứu, mô tả
cắt ngang không đối chứng. Kết quả: chảy máu dưới nhện thường xảy ra ở nhóm tuổi 40 – 69, tỷ lệ nam và nữ
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bệnh nhân vào viện với dấu hiệu cảnh báo chiếm 28,2%, đa số khởi
phát vào ban ngày (81,3%); với các dấu hiệu đau đầu (96,8%), nôn và buồn nôn 81%, rối loạn ý thức 56,2%,
tổn thương thần kinh khu trú 12,5%. Đặc điểm lâm sàng khi vào viện với 100% có dấu hiệu màng não, tăng
huyết áp 75%, dấu hiệu thần kinh khu trú 25%. 87,5% kết quả dương tính trên phim chụp cắt lớp vi tính. Hình
ảnh DSA mạch não phát hiện 1 túi phình 84,4%, hình túi 94,6%, cổ hẹp 70,3%, kích thước trên 3mm 89,2%. Kết
quả điều trị túi phình nút kín hoàn toàn 73%, tai biến trong can thiệp 9,3%, biến chứng sau can thiệp 12,4%,
kết quả tốt khi ra viện 87,5%. Kết luận: Phương pháp điều trị nút túi phình bằng Coils là phương pháp điều trị
tốt đối với bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não, tỷ lệ tai biến và biến chứng thấp có thể
khắc phục được trong quá trình điều trị.
Từ khóa: chảy máu dưới nhện, phình động mạch não, nút Coils.
SUMMARY
Objective: Assess clinical features, imaging characteristics and outcomes of subarachnoid hemorrhage
caused by ruptured cerebral aneurysms treated by endovascular embolization using coils. Subjects and
Methods: 32 patients with subarachnoid hemorrhage due to ruptured cerebral aneurysms treated by coiling
at Friendship General Hospital of Nghe An from October 2012 to July 2014. A prospective, cross-sectional
descriptive uncontrolled study. Results: Common ages of subarachnoid hemorrhage onset: 40-69, no statistically
significant difference in gender. Patients hospitalized with warning signs accounted for 28.2%, the majority
of onset moments were during daytime (81.3%); with headache symptom (96.8%), nausea and vomiting in
81%, 56.2% had altered states of consciousness, focal neurological signs in 12.5%. Clinical characteristics
on admission totally showed signs of irritation of meninges (100%), hypertension in 75%, focal neurological
signs in 25%. 87.5% had signs of hemorrhage on computerized tomography scans. Angiography detected only
one aneurysm in 84.4% patients, 94.6% were saccular aneurysms, narrow necks in 70.3%, 89.2% were 3mm in
size. Results of treatment of aneurysms: complete embolizations accounted for 73%, 9.3% had complications
during intervention, post-intervention complications in 12.4%, and favorable results at discharge in 87.5%.
Conclusion: Endovascular embolization using coils are superior treatments for patients with subarachnoid
hemorrhage caused by ruptured cranial aneurysms, complications occurring at low rates can be overcome in
the process of treatment.
Keywords: subarachnoid hemorrhage, cerebral aneurysm, coiling.
285
HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG - 2015
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chảy máu dưới nhện (CMDN) là một phân thể
quan trọng của đột quỵ chảy máu não, chiếm khoảng
2 – 8% tỷ lệ đột quỵ não nói chung. Có nhiều nguyên
nhân gây CMDN trong đó do vỡ túi phình động mạch
não (PĐMN) là thường gặp nhất (chiếm khoảng
80%), vị trí phình động mạch thường vỡ xảy ra ở đa
giác Willis hoặc chỗ phân nhánh các động mạch não;
khoảng 90% túi PĐMN thuộc hệ tuần hoàn não trước
và 10% ở hệ tuần hoàn não sau[9]. Chảy máu dưới
nhện do vỡ túi phình động mạch nếu không được điều
trị loại bỏ túi phình kịp thời thì tỷ lệ tử vong rất cao
khoảng 32 – 67%; trong đó 10 – 15 % tử vong trước
khi đến được các cơ sở y tế, 10% tử vong trong ngày
đầu tiên sau khi bị bệnh, 46% tử vong trong tháng
đầu tiên và hơn nữa số đó tử vong trong 2 tuần đầu.
Hiện nay có 2 phương pháp chính điều trị CMDN do
vỡ PĐMN đó là phẫu thuật kẹp clip cổ túi phình và
nút PĐMN bằng Coils; nút PĐMN bằng Coils là
phương pháp ra đời sau nhưng đang dần được công
nhân rộng rãi và thể hiện tính ưu việt của nó[ 8], [9].
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An đã triển khai
điều trị CMDN do vỡ PĐMN bằng phương pháp nút
Coils từ năm 2012 đến nay, để đánh giá kết quả điều
trị chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh
giá kết quả điều trị chảy máu dưới nhện do vỡ phình
động mạch não bằng phương pháp nút Coils.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 32 bệnh nhân bị CMDN do vỡ PĐMN
được điều trị bằng phương pháp nút Coils tại Bệnh
viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 10/2012
đến tháng 7/2014.
1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Tiêu chuẩn lâm sàng:
+ Dựa vào định nghĩa đột quỵ não của tổ chức Y
tế thế giới – 1989.
+ Khám có hội chứng màng não: cứng gáy,
Kernig
- Tiêu chuẩn cận lâm sàng:
+ Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) sọ não hình ảnh
tăng tỷ trọng khoang dưới nhện. Hoặc chọc dò ống
sống thắt lưng (OSTL) thấy máu không đông đỏ đều
ở cả ba ống nghiệm, hoặc các thành phần của máu khi
làm xét nghiệm dịch não tủy.
+ Chụp động mạch não số hóa xóa nền (DSA)
thấy phình động mạch não và được tiến hành điều trị
nút tắc túi phình bằng phương pháp nút Coils.
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Bệnh nhân có bệnh lý cơ thể nặng hoặc có bệnh
lý não và màng não khác kèm theo.
- Bệnh nhân có chống chỉ định dùng thuốc cản
quang.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mở, tiến cứu,
mô tả cắt ngang không đối chứng.
2.2. Các bước nghiên cứu
- Sử dụng mẫu bệnh án thống nhất.
- Khai thác tiền sử, bệnh sử chi tiết cụ thể.
- Thăm khám lâm sàng thần kinh cẩn thận.
- Cận lâm sàng: xét nghiệm máu (công thức máu,
sinh hóa máu, đông máu cơ bản), chụp cắt lớp vi tính
sọ não, chọc dò OSTL ở bệnh nhân chụp CLVT sọ
não cho kết quả âm tính, chụp DSA động mạch não
và tiến hành điều trị nút túi phình bằng phương pháp
nút Coils.
2.3. Xử lý số liệu: số liệu được xữ lý theo phần mềm
thống kê y học STATA 12.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung
1.1. Phân bố theo tuổi, giới
Bảng 1. Phân bố theo tuổi, giới
Nhóm tuổi < 30 30 - 39 40 - 49 50 – 59 60 - 69 ≥ 70 Tổng số
Số bệnh nhân 1 1 9 11 6 4 32
Tỷ lệ (%) 3,1 3,1 28,1 34,4 18,8 12,5 100
Tuổi trung bình 54±12,1; Min 25, Max 81
Tỷ lệ giới Nữ/ Nam = 54/ 46
286
KỶ YẾU
Tuổi trung bình : 54 ± 12,1, tuổi cao nhất 25 và cao nhất 81; gặp nhiều nhất trong độ tuổi từ 40 đến 69 với
81,3% . Nữ/ Nam là 1,1/1; khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
1.2 Yếu tố nguy cơ: tăng huyết áp gặp nhiều nhất (65,6%).
1.3 Thời gian nhập viện: trong 24h sau khi bị bệnh là 25%, sau 7 ngày 28,1%.
2. Kết quả nghiên cứu lâm sàng
2.1. Đặc điểm khởi phát
Bảng 2. Đặc điểm khởi phát
Đặc điểm khởi phát Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Dấu hiệu
cảnh bảo
Có 9 28,2
Không 23 71,8
Thời điểm
Khởi phát
Ngày 26 81,3
Đêm 6 18,7
Hoàn cảnh
Khởi phát
Đang nghỉ ngơi 25 78,1
Đang làm việc 7 21,9
Triệu chứng
khởi phát
Đau đầu 31 96,8
Nôn, buồn nôn 26 81,3
Rối loạn ý thức 18 56,2
Rối loạn ngôn ngữ 4 12,5
Tổn thương TK khư trú 4 12,5
Co giật động kinh 2 6,2
Có 28,2% bệnh nhân có dấu hiệu cảnh báo, 81,3% khởi phát vào ban ngày, hầu hết bệnh nhân khởi phát
bệnh bằng dấu hiệu đau đầu với 96,8%, nôn và buồn nôn là 81,3%, rối loạn ý thức chiếm tỷ lệ là 56,2%, tổn
thương thần kinh khu trú và rối loạn ngôn ngữ chiếm tỷ lệ thấp hơn.
2.2 Đặc điểm lâm sàng
Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng Số bệnh nhân Tỷ lệ(%)
Rối loạn ý thức 18 56,2
Dấu hiệu màng não 32 100
Tăng huyết áp 24 75
Dấu hiệu TK khu trú 8 25
Rối loạn ý thức chiếm 56,2%, dấu hiệu màng não điển hình và khôn điển hình chiếm 100%, 25% có dấu hiệu
thần kinh khu trú, 75% có tăng huyết áp.
Bảng 4. Phân độ lâm sàng khi vào viện
Phân độ lâm sàng
Hunt – Hess WFNS
Số BN Tỷ lệ (%) Số BN Tỷ lệ (%)
Độ 1 13 40,6 13 40,6
Độ 2 14 43,7 13 40,6
Độ 3 3 9,4 2 6,3
Độ 4 2 6,3 4 12,5
Độ 5 - - - -
Tổng số 32 100 32 100
Chủ yếu gặp bệnh nhân có phân độ lâm sàng thấp là độ 1 và 2 với 84,3% ở phân độ theo Hunt – Hess và
81,2% độ WFNS.
287
HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG - 2015
3. Kết quả nghiên cứu cận lâm sàng
3.1. Kết quả CLVT sọ não:
- Kết quả chụp dương tính là: 28 bệnh nhân tương đương với 87,5%.
Bảng 5. Phân độ Fisher chảy máu dưới nhện trên phim chụp CLVT sọ não
Độ Fisher Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Tổng số
Số BN 4 8 4 16 32
Tỷ lệ (%) 12,5 25 12,5 50 100
Chủ yếu gặp Fisher độ 4 với 50% và độ 1 và 2 chiếm 37,5%.
3.2. Kết quả chọc OSTL: 4 bệnh nhân (12,5 %) có máu không đông.
3.3. Kết quả chụp DSA mạch não
Bảng 6. Hình ảnh DSA mạch não
Hình ảnh DSA mạch não Số PĐMN Tỷ lệ (%)
Số lượng
1 27 84,4
2 5 15,6
Hình thái
Hình túi 35 94,6
Hình thoi 2 5,4
Kích thước cổ PĐMN
Cổ hẹp 26 70,3
Cổ rộng 11 29,7
Kích thước PĐMN
< 3mm 4 10,8
3 – 5 mm 20 54,1
> 5 – 10 mm 13 35,1
Kích thước trung bình: 4,22 ± 1,58 mm
Vị trí PĐMN
Tuần hoàn não trước 33 89,2
Tuần hoàn não sau 4 10,8
Mức độ co thắt mạch
Không có thắt mạch 3 9,4
Co thắt mạch 29 90,6
Đa số bệnh nhân có 1 túi phình( 84,4%), túi hình túi( 94,6%), kích thước cổ hẹp
(70,3%), tuần hoàn não trước ( 89,2%), có co thắt mạch ( 90,6%).
4. Kết quả điều trị nút túi phình động mạch bằng Coils
Bảng 7. Thời điểm nút coils
Thời điểm nút coils 24 giờ đầu 2 – 7 ngày 8 – 14 ngày 15 – 21ngày Tổng số
Số BN 2 21 7 2 32
Tỷ lệ (%) 6,2 65,7 21,9 6,2 100
Thời điểm tiến hành điều trị trong tuần đầu tiên chiếm tỷ lệ lớn nhất với 71,9% .
Bảng 8. Kết quả nút PĐMN
Kết quả
điều trị
Nút kin
hoàn toàn
Nút còn sót cổ
Nút mạch
mang
Nút bán phần Tổng số
Số túi phình 27 5 2 3 37
Tỷ lệ % 73 13.5 5.4 8.1 100
Nút kín hoàn toàn đạt 73%, nút còn sót cổ là 13,5%.
288
KỶ YẾU
Bảng 9. Tai biến, biến chứng trong và sau can thiệp
Tai biến và biến chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Tai biến trong can thiệp
Co thắt mạch 1 3.1
Tắc mạch 2 6.2
Biến chứng sau can thiệp
Co thắt mạch 2 6.2
Tràn dịch não 2 6.2
Trong quá trình can thiệp có 3 trường hợp tai biến,
biến chứng muộn sau can thiệp 4 trường hợp.
5. Kết quả ra viện: đánh giá theo thang điểm GOS,
kết quả tốt là 87,5 % . Thời gian điều trị trung bình là
19,5 ± 6 ngày.
IV. BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung
Với 32 bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu chúng
tôi gặp tuổi thấp nhất là 25 tuổi và cao nhất là 81 tuổi,
tuổi trung bình 54 ± 12,1 tuổi, lứa tuổi hay gặp nhất là
từ 40 đến 69 với 81,2%. Các nghiên cứu của Việt Nam
và thế giới cũng nhận định rằng CMDN không phải
xảy ra ở người trẻ tuổi mà chủ yếu gặp ở tuổi trung
niên: Across Group gặp tuổi trung bình là 57 [3]; Vũ
Đăng Lưu [1] gặp tuổi trung bình là 52,2 ± 11, 5. Tỷ
lệ Nữ/ Nam là 1,1/1, sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê.
Tiền sử tăng huyết áp (65,6%) và đau đầu
Migraine (12,5%) là một vấn đề quan trọng trong thực
hành lâm sàng khi chẩn đoán bệnh, chấn thương sọ
não cũ (9,4%) cũng là một yếu tố nguy cơ đáng lưu
tâm ở bệnh nhân CMDN.
Thời gian nhập viện, được tính từ lúc bệnh nhân
bị bệnh cho đến khi được đưa tới bệnh viện; kết quả
của chúng tôi chỉ có 25% bệnh nhân được đưa đến
bệnh viện trong ngày đầu tiên. Các bệnh nhân đến
viện muộn vì nhiều lý do khác nhau trong đó việc giữ
bệnh nhân ở tuyến dưới do không chẩn đoán và tiên
lượng được bệnh là một vấn đề hết sức lưu tâm. Vũ
Đăng Lưu [1], tỷ lệ nhập viện ngày đầu là 23%; các
nghiên cứu ở các nước phát triển tỷ lệ này cao hơn [
4], [7], [8].
2. Kết quả lâm sàng
Dấu hiệu cảnh báo biểu hiện, bệnh nhân xuất hiện
đau đầu nhẹ trước khi bị bệnh thật sự khoảng 1 đến 2
tuần, trong thời gian này thậm chí bệnh nhân vẫn làm
việc bình thường; đây được coi là dấu hiệu sớm của
vỡ PĐMN [9], [10]. Trong nghiên cứu này chúng tôi
gặp 28,2% bệnh nhân có dấu hiệu cảnh báo.
Chúng tôi gặp 81,3% bệnh khởi phát vào ban ngày
đặc biệt là lúc sáng sớm, hoàn cảnh khởi phát không
rõ ràng. Các tác giả khác cũng cho kết quả tương tự,
nguyên nhân được giải thích là vào thời điểm này cơ
thể dễ bị tác động bởi các môi trường bên ngoài và
huyết áp dao động với biên độ lớn nhất trong ngày,
một nguyên nhân nữa là vỡ PĐMN thường liên quan
đến sự thay đổi áp lực dòng máu lên thành và đáy
PĐMN [5], [6].
Triệu chứng khởi phát: đau đầu là triệu chứng
khởi phát xảy ra ở hầu hết các bệnh nhân CMDN
chiếm 96,8% được bệnh nhân mô tả là cơn đau đầu
dữ dội chưa từng xảy ra trong đời, tiếp theo là dấu
hiệu buồn nôn và nôn chiếm 81,3%, rối loạn ý thức
gặp ít hơn với 56,2% nhưng chủ yếu ở mức độ nhẹ.
Theo Vũ Đăng Lưu[1] đau đầu chiếm 97,8%, nôn và
buồn nôn 96,3%; theo Thomas J Masaryk và CS [9]
đau đầu nặng, nôn và buồn nôn là triệu chứng thường
xuyên xảy ra khi bị CMDN do vỡ PĐMN trong đó
đau đầu chiếm hơn 90%.
Đặc điểm lâm sàng: tất cả các bệnh nhân đều có
dấu hiệu màng não, trong đó đau đầu thường biểu hiện
ở mức độ nặng, đau dữ dội và kéo dài liên tục trong
nhiều ngày; Thomas J và cộng sự nhấn mạnh khi bệnh
nhân có biểu hiện đột ngột đau đầu dữ dội kèm theo
hội chứng màng não cần phải nghĩ ngay đến CMDN.
Rối loạn ý thức ít gặp hơn và nếu có thường ở mức
độ nhẹ so với các đột quỵ não khác [7], [8]; chúng tôi
gặp tỷ lệ này là 56,2%. Tăng huyết áp ở bệnh nhân
CMDN thường ở mức độ thấp hơn so với chảy máu
não và chảy máu não thất [5], [10]; chúng tôi gặp tỷ
lệ bệnh nhân có tăng huyết áp khi vào viện khá cao
chiếm 75% nhưng chủ yếu là tăng huyết áp ở mức
độ nhẹ là độ 1 và độ 2, đây có thể là tăng huyết áp
phản ứng. Tỷ lệ tổn thương thần kinh khu trú khá thấp
chiếm 25%, kết quả này cũng phù hợp với cá nghiên
cứu khác[5], [7].
Phân độ lâm sàng khi vào viện: chúng tôi gặp
phân độ lâm sàng theo Hunt – Hess chủ yếu là độ 1
và độ 2 với 84,3%, độ 3 và độ 4 lần lượt là 9,4% và
6,3%, chúng tôi không lựa chọn bệnh nhân có phân
289
HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG - 2015
độ Hunt – Hess độ 5. Theo Jose [6], Wanke [10] tất
cả bệnh nhân vỡ PĐMN có phân độ Hunt-Hess từ 1
đến 3 được lựa chọn can thiệp trong vòng 72 giờ đầu.
3. Kết quả cận lâm sàng
Kết quả chụp CLVT sọ não: chụp CLVT sọ não
cho kết quả dương tính là 87,5%; trong đó các vị trí
thường gặp nhất là máu ở khoang dưới nhện, rãnh
liên bán cầu, não thất. Các trường hợp còn lại bình
thường trên CLVT, chẩn đoán CMDN dựa vào chọc
dò OSTL. Phân độ Fisher chúng tôi gặp Fisher độ 4 là
50%, độ 1 và độ 3 đều 12,5% và độ 2 là 25%, kết quả
của chúng tôi là tương đương với các tác giả khác như
Vũ Đăng Lưu [1] Fisher độ 4 là 60% độ 2 chiếm 20%
và độ 3 là 15,6%.
Chụp động mạch số hóa xóa nền được coi là
chuẩn vàng để phát hiện PĐMN vỡ gây CMDN. Kết
quả DSA động mạch não: với 32 bệnh nhân đủ tiêu
chuẩn nghiên cứu chúng tôi phát hiện 37 túi PĐMN
trong đó bệnh nhân có 1 túi PĐMN chiếm 84,3% và
15,7% bệnh nhân có 2 PĐMN, chủ yếu PĐMN nằm
ở hệ tuần hoàn não trước với 89,2% và tuần hoàn não
sau là 10,8% trong đó chủ yếu là ở vị trí thông trước
với 53,1%. Theo Pierot L [8] PĐMN nằm ở tuần hoàn
não trước chiếm 93% và tuần hoàn não sau là 7%. Về
hình thái chúng tôi gặp PĐMN hình túi là 94,6% và
hình thoi 5,4%, theo Lê Văn Trường [2] thấy 94,4%
PĐMN hình túi và 5,6% hình thoi. Kích thước PĐMN
chúng tôi gặp kích thước trung bình là 4,22± 1,58mm,
trong đó gặp nhiều nhất là túi PĐMN có kích thước
từ 3 – 10 mm với 89,2%, theo ISAT [4] túi PĐMN có
kích thước từ 3- 10 mm là hay vỡ nhất và chiếm tỷ lệ
lớn nhất. Như vậy so với các tác giả thì kết quả của
chúng tôi là tương đương; tuy nhiên chúng tôi không
gặp túi phình nào có kích thước > 10mm, đây là do
tiêu chí chúng tôi lựa chọn bệnh nhân để điều trị can
thiệp. Cổ túi phình là một tiêu chí quan trọng trong
lựa chọn, chuẩn bị các kỹ thuật và các dụng cụ hỗ trợ
đi kèm trong quá trình điều trị can thiệp bằng đường
nội mạch, dựa vào tỷ lệ đáy và cổ túi phình để đánh
giá là cổ rộng hay cổ hẹp, trong nghiên cứu này chúng
tôi gặp phần lớn là túi phình cổ hẹp (70,3%). Biến
chứng co thắt mạch não là hay gặp và quan trọng nhất
của bệnh lý CMDN [7],[9]; chúng tôi gặp tỷ lệ này
tới 90,6%, cao hơn so với các nghiên cứu khác. Điều
này được lý giải bởi thời gian can thiệp của chúng tôi
muộn hơn so với tác giả khác.
4. Kết quả điều trị CMDN do vớ PĐMN bằng
phương pháp nút Coils
Thời điểm điều trị nút Coils có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc đánh giá tiên lượng kết quả điểu
trị. Trong vòng 3 ngày đầu tiên được coi là thời gian
vàng cho điều trị can thiệp gây tắc túi phình vì thời
gian này tình trạng co thắt mạch xảy ra ít nhất, nhưng
tỷ lệ chảy máu tái phát lại cao nhất [7], [10]; tuy nhiên
trong thời điểm này chúng tôi chỉ mới can thiệp được
28,13% là một tỷ lệ khá thấp, đây là một hạn chế vì
chúng tôi mới triển khai nên kinh nghiệm chưa nhiều
và một lý do khách quan khác liên quan đến điều kiện
kinh tế của người bệnh.
Trong 32 bệnh nhân với 37 túi PĐMN được điều
trị nút mạch chúng tôi nút kín hoàn toàn đạt 73%, nút
bán phần là 8,1%, còn sót cổ là 13,5% và 5,4% nút
mạch mang; theo Lê Văn Trường nút tắc hoàn toàn đạt
80% [2]; Jun Kyeung và CS [7] nút tắc hoàn toàn là
70% và nút gần tắc hoàn toàn là 30%; như vậy kết quả
của chúng tôi là tương đương.
Tai biến trong quá trình điều trị: với 32 bệnh nhân
điều trị can thiệp chúng tôi gặp 3 trường hợp tai biến
(9,3%), trong đó 1 trường hợp co thắt mạch, 2 trường
hợp tắc động mạch, không thấy trường hợp nào thò
Coils vào động mạch mang và trôi Coils khởi vị trí túi
phình vì hầu hết các PĐMN cổ rộng và rất rộng đều
được chúng tôi dùng bóng hỗ trợ chèn cổ túi phình
trong quá trình thả Coils. Elad Levy [5] gặp 2,1%
bệnh nhân bị rách túi PĐMN trong quá trình điều
trị can thiệp, Vũ Đăng Lưu tỷ lệ tai biến gặp chung
là 10% trong đó rách túi phình là 3,6%, huyết khối
chiếm 5% còn lại là các biến chứng khác.
Biến chứng muộn sau can thiệp là 4, trong đó có
2 bệnh nhân co thắt mạch được phát hiện qua siêu âm
Doppler xuyên sọ và được xử lý tăng liều truyền tĩnh
mạch Nimodipin kết hợp phác đồ điều trị “3H”, kết
quả điều trị bệnh nhân tiến triển tốt không gây nhồi
máu não. Hai trường hợp được phát hiện tràn dịch
não qua phim chụp CLVT, được tiến hành dẫn lưu não
thất ổ bụng, kết quả 1 trường hợp tiến triển tốt khi ra
viện, trường hợp còn lại lâm sàng diễn biến xấu dần
gia đình xin đưa bệnh nhân về nhà
5. Kết quả ra viện
Chúng tôi đánh giá ra viện theo thang điểm GOS:
GOS tốt (độ 4, độ 5) là 87,5%, GOS xấu là 9,4% và
GOS rất xấu là 3,1%. Kết quả của chúng tôi phù hợp
với: Vũ Đăng Lưu [1], bệnh nhân hồi phục tốt là đa
số chiếm 89,6% và di chứng nặng chiếm 6,6%; ISAT
[4], tỷ lệ hồi phục tốt là 76,5%, tử vong và tàn tật là
23,5%. Thời gian điều trị trung bình là 19,5 ± 6 ngày,
phù hợp với phác đồ điều trị bệnh nhân CMDN [8],
[9], [10].
290
KỶ YẾU
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 32 bệnh nhân CMDN do vỡ
PĐMN được chẩn đoán và điều trị nút túi phình bằng
coil tại bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An từ
tháng 10/2012 đến tháng 7/2014 chúng tôi rút ra một
số kết luận như sau: CMDN do vỡ PĐMN thường
xảy ra ở nhóm tuổi từ 40 – 69 ( 81,2%), nam và nữ
tương đương, tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ hay gặp
nhất (65,6%), thời gian nhập viện trong ngày đầu chỉ
25%. Có 28,2% bệnh nhân xuất hiện dấu hiệu cảnh
báo; 81,3% khởi phát vào ban ngày với dấu hiệu đau
đầu 96,8%, nôn và buồn nôn 81%, rối loạn ý thức
56,2%, tổn thương thần kinh khu trú 12,5% và rối
loạn ngôn ngữ 12,5%. Đặc điểm lâm sàng với biểu
hiện dấu hiệu màng não (100%), dấu hiệu thần kinh
khu trú chỉ chiếm 25%. Chụp CLVT sọ não là phượng
tiện cận lâm sàng cần thiết phải sử dụng và cho tỷ lệ
dương tính cao với 84,2%. Chụp DSA động mạch não
là tiêu chuẩn vàng nhằm phát hiện túi PĐMN, đánh
giá được vị trí PĐMN (chủ yếu ở hệ tuần hoàn não
trước với 89,2%) và kích thước, hình dạng túi và cổ
túi để phục vụ cho điều trị. Phương pháp điều trị nút
túi phình bằng Coils là phương pháp điều trị cho kết
quả tốt với 73% số túi phình tắc hoàn toàn và tỷ lệ
tai biến biến chứng thấp, chủ yếu là tai biến và biến
chứng có thể khắc phục được trong quá trình điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Đăng Lưu (2012), Nghiên cứu chẩn đoán
và điều trị phình động mạch não vỡ bằng can thiệp
nội mạch, luận án tiến sỹ y học- Trường Đại học Y Hà
Nội.
2. Lê Văn Trường (2004), “Phình động mạch
não. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và kinh nghiệm
bước đầu điều trị bằng phương pháp can thiệp nội
mạch”. Y học Việt Nam. 301: p. Trang 228- 236.
3. Across Group (2000), “Epidemiology of
aneurysmal subarachnoid hemorrhage in Australia
and New Zealand”. Stroke. vol 31: p. 1843 - 1850.
4. Andrew J. Molyneux, Richard S C Kerr, Ly
Mee Yu, et al. (2005), “International subarachnoid
aneurysm trial (ISAT) of neurosurgical clipping versus
endovascular coiling in 2143 patients with ruptured
intracranial aneurysms: a randomised comparison of
effects on survival, dependency, seizures, rebleeding,
subgroups and aneurysm occlusion.”. The Lancet.
366: p. 809 - 817.
5. Elad Levy, M.D., Christopher J. Koebbe,
M.D., Michael B. Horowitz, M.D. Et Al (2001),
“Rupture of Intracranial Aneurysms during
Endovascular Coilng: Management and Outcomes”.
Neurosurgry. 49: p. 807- 813.
6. Jose I. Suarez, Eric M. Bershad (2012),
“Aneurysmal Subarachnoid Hemorrhage”. Stroke.
Fifth Edition: p. 589- 607.
7. Jun Kyeung Ko Tae Hong Lee, Jae Il Lee,
Hae Woong Jeong (2014), “Endovascular Treatment
of Ruptured Pericallosal Artery Aneurysms: Report
of a Single Center Experience”. Interventinal
neuroradiology. 20(2): p. 157.
8. Pierot, L., Bonafo A.,Bracard S., Leclerc
X. (2008), “Endovascular Treatment of Intracranial
Aneurysms Using Matrix Coils: Short and Mid - Term
Results in Ruptured and Unruptured Aneurysms”.
Neurosurgery. 63: p. 850 - 858.
9. Thomas J Masaryk., Peter a Rasmussen.,
Henry Woo., David Fiorella (2012), “Intracranial
aneurysms and subarachnoid hemorrhage”.
Endovascular Techniques in the Management of
Cerebrascular Disease: p. 111- 131.
10. Wanke I., Dorfler A., Forsting M., Et Al
(2008), “Intracrainal Vascular Malformations and
Aneurysms”. Diagnostic Work -Up to Endovascular
Therapy, Spring , USA.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_ket_qua_dieu_tri_chay_mau_duoi_nhen_bang_phuong_pha.pdf