Hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật Phaco điều trị cận thị nặng

Biến chứng đáng ngại nhất có thể gây mất thị lực sau phẫu thuật thể thủy tinh là biến chứng bong võng mạc. Nghiên cứu Russel cho thấy tỉ lệ bong võng mạc sau phẫu thuật thể thủy tinh là 1,17% tăng so với tỉ lệ bong võng mạc trong dân số chung là 0,0118%.2 Nghiên cứu của các tác giả cho tỉ lệ bong võng mạc khác nhau từ 0 – 8,1% (bảng 5). Colin theo dõi bệnh nhân sau mổ trong 7 năm nhận thấy tỉ lệ bong võng mạc ngày càng tăng với thời gian theo dõi từ 0% sau 1 năm, 1,9% sau 4 năm đến 8,1% sau 7 năm.1 Vì vậy, cần có thời gian theo dõi lâu dài để đánh giá tỉ lệ biến chứng bong võng mạc sau mổ. Phân tích của FernándezVega cho thấy bong võng mạc liên quan đến tuổi trẻ (30-55 tuổi).3 Uhlmann phối hợp phẫu thuật phaco và cắt pha le thể một thì nhằm tránh xảy ra bong pha lê thể sau sau mổ, giúp ổn định khối dịch kính và không gây co kéo võng mạc về sau.10 Đây cũng là một giải pháp hợp lý giúp giảm tỉ lệ bong võng mạc sau mổ. Tuy nhiên nghiên cứu này áp dụng với số lượng ít bệnh nhân nên cần xem xét đánh giá thêm. Nghiên cứu của chúng tôi trong thời gian ngắn nên chưa thể đánh giá toàn diện biến chứng này, cần tiếp tục theo dõi lâu dài hơn. Ngoài ra chúng tôi kiểm tra tình trạng võng mạc của bệnh nhân sau mổ định kỳ nhằm phát hiện thoái hóa võng mạc có nguy cơ gây bong võng mạc để điều trị laser argon kịp thời.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 156 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật Phaco điều trị cận thị nặng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
29 HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA PHẪU THUẬT PHACO ĐIỀU TRỊ CẬN THỊ NẶNG Trần Thị Phương Thu*, Phạm Thị Bích Thủy* TÓM TẮT Mục đích: đánh giá kết quả khúc xạ, thị lực và tỉ lệ biến chứng sau phẫu thuật phaco lấy thể thủy tinh trong ở bệnh nhân cận thị nặng. Nơi tiến hành: bệnh viện Mắt TP HCM. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp loạt ca không đối chứng gồm 114 mắt cận thị nặng điều trị phẫu thuật phaco lấy thể thủy tinh trong và đặt kính nội nhãn trong thời gian 2004 và 2006. Phân tích khúc xạ trước mổ và sau mổ, thị lực có kính trước mổ và sau mổ, thị lực không kính sau mổ, và biến chứng sau mổ. Thời gian theo dõi trung bình là 9 tháng (1 – 27 tháng). Kết quả: Khúc xạ trước mổ trung bình là -17,41 ± 4,05D và sau mổ là +0,39 ± 0,81D. Tỉ lệ độ cầu tương đương trong phạm vi ± 0,5 D là 45,45%, ± 1D là 78,18%, và ± 2D là 97,27%. Thị lực có kính trước mổ trung bình là 0,57 ± 0,27. Sau mổ, thị lực không kính trung bình là 0,58 ± 0,25, thị lực có kính trung bình 0,84 ± 0,23. So với trước mổ, 33,94% mắt có thị lực có kính không thay đổi, 62,38% tăng ít nhất một hàng và 3,67% giảm ít nhất một hàng. Bong võng mạc xảy ra ở 2 mắt (1,8%). Trong 11 trường hợp đục bao sau (9,6%), có 3 mắt cần thủ thuật laser capsulotomy (2,6%). Một mắt (0,9%) xuất hiện viêm màng bồ đào sau mổ 3 tháng và 2 mắt (1,8%) tăng nhãn áp sau mổ 1 tuần. Kết luận: Phẫu thuật phaco lấy thể thủy tinh trong và đặt kính nội nhãn ở bệnh nhân cận thị nặng cho kết quả khúc xạ và thị lực tốt, tỉ lệ biến chứng nặng thấp. Đây là phương pháp hiệu quả và an toàn cho người cận thị nặng ở độ tuổi lão thị không có chỉ định phẫu thuật LASIK. ABSTRACT EFFICACY AND SAFETY OF CLEAR LENS EXTRACTION FOR HIGH MYOPIA Tran Thi Phuong Thu, Pham Thi Bich Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007:29 – 34 Purpose: To evaluate the refractive and visual acuity results and incidence of complications in high myopic patients after clear lens extraction and refractive lens exchange. Setting: Ho Chi Minh city Eye Hospital, Ho Chi Minh city, Vietnam Methods: This non-comparative interventional study comprised of high myopic eyes (N = 114) with clear lens having lens extraction with phacoemulsification and IOL implantation between 2004 and 2006. The pre-operative and post-operative refractions; pre-operative and post-operative best-corrected visual acuity (BCVA) and uncorrected visual acuity (UCVA); and post-operative complications were analyzed. The mean follow-up was 9 months (1 – 27 months). Results: The mean pre-operative refraction was -17.41 ± 4.05 D and post-operative one was +0.39 ± 0.81 D. Post-operative spherical equivalent (SE) within ± 0.5 D in 45.45%, ± 1D in 78.18%, and ± 2D in 97.27% of cases. The mean pre-operative BCVA was 0.57 ± 0.27 and at the final examination the mean UCVA and BCVA were 0.58 ± 0.25 and 0.84 ± 0.23 respectively. Post-operative BCVA, comparing with pre-operative BCVA, was no change in 33.94%, gained one line or more in 62.38% and lost one line or more * Bệnh viện Mắt Tp. HCM in 3.67% of cases. Retinal detachment occurred in 2 eyes (1.8%). Of 11 eyes having posterior capsular opacification (9.6%), 3 eyes had Nd:YAG laser capsulotomy performed (2.6%). One eye (0.9%) had moderate anterior uveitis 3 months post-operatively and 2 eyes (1.8%) had high intraocular pressure 1 week post-operatively. Conclusions: Clear lens extraction and IOL implantation offered good refractive and visual results and a low incidence of severe complications in high myopic patients. Therefore, it can be an effective and safe procedure to treat high myopia which is out of LASIK scope of treatment in presbyopic patients. MỞ ĐẦU Hiện nay nhiều loại phẫu thuật có thể điều trị cận thị nặng để giúp bệnh nh}n không lệ thuộc kính đeo hoặc kính tiếp xúc. Ba phương ph{p chủ yếu l| laser in situ keratomileusis (LASIK), đặt phakic IOL hoặc phaco lấy thể thủy tinh trong. LASIK đang l| phẫu thuật h|ng đầu điều trị cận thị vì tính chính x{c cao v| thời gian hồi phục nhanh. Tuy nhiên đối với cận thị nặng v| rất nặng, gi{c mạc không đủ d|y để {p dụng phương ph{p n|y, khả năng tho{i triển sau mổ cao, tăng nguy cơ xuất hiện dãn phình gi{c mạc, loạn thị không đều v| chất lượng thị gi{c sau mổ giảm do hình thể gi{c mạc bị biến đổi s}u sắc. Ngo|i ra còn có c{c biến chứng kh{c liên quan vạt gi{c mạc như lệch vạt, biểu mô x}m lấn. Phẫu thuật đặt phakic IOL cũng l| phương ph{p điều trị cận thị nặng hiệu quả, kết quả ổn định (không tho{i triển), v| bảo tồn khả năng điều tiết của bệnh nh}n. Tuy nhiên, phương ph{p n|y cũng có một số biến chứng như mất dần tế b|o nội mô, nguy cơ tăng nhãn {p v| đục thể thủy tinh. Ở bệnh nh}n độ tuổi lão thị thì phẫu thuật n|y không còn ý nghĩa bảo tồn khả năng điều tiết nữa. Phẫu thuật lấy thể thủy tinh trong nhằm mục đích điều trị cận thị nặng đã được Fukala khởi xướng từ năm 1890. Tuy nhiên, do tỉ lệ biến chứng cao nên phẫu thuật n|y đã bị cấm {p dụng cho đến năm 1980.5 Với sự xuất hiện kỹ thuật nhũ tương hóa thể thủy tinh, c{c m{y móc thiết bị phẫu thuật v| đo đạc, kỹ thuật mổ, công nghệ kính nội nhãn ng|y c|ng tiến bộ vượt bậc, phẫu thuật lấy thể thủy tinh ng|y c|ng trở nên an to|n, rút ngắn thời gian hồi phục. Phẫu thuật phaco không những để phục hồi thị lực m| còn có ý nghĩa điều trị khúc xạ. Phẫu thuật phaco điều trị cận thị nặng hiệu quả, kết quả không tho{i triển, không ảnh hưởng chất lượng thị gi{c do không l|m thay đổi hình thể gi{c mạc, không g}y loạn thị không đều v| thời gian hồi phục nhanh. Tuy nhiên, sau mổ phaco bệnh nh}n mất khả năng điều tiết, tăng nguy cơ bong võng mạc8, có nguy cơ phù ho|ng điểm dạng nang, nhiễm trùng nội nhãn. Vì đ}y l| phương ph{p điều trị cận thị nặng hiệu quả, thích hợp cho người cận nặng ở độ tuổi giảm khả năng điều tiết, kỹ thuật mổ an to|n ít g}y biến chứng, nên phẫu thuật phaco điều trị cận nặng đang được c{c phẫu thuật viên khúc xạ trên thế giới {p dụng. Với kết quả đ{ng khích lệ từ nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco trên bệnh nh}n đục thể thủy tinh cận thị trung bình v| nặng năm 2004 9, chúng tôi tiến h|nh nghiên cứu n|y nhằm đ{nh gi{ tính hiệu quả của phương ph{p phaco trong điều trị cận thị nặng qua sự phục hồi thị lực v| khúc xạ sau mổ, đ{nh gi{ tính an to|n qua tỉ lệ biến chứng nặng sau mổ, đặc biệt l| biến chứng bong võng mạc. BỆNH NHÂN - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong thời gian từ 6/2004 đến 11/2005, c{c bệnh nh}n được chọn nghiên cứu với tiêu chuẩn cận thị nặng từ -8,0 D trớ lên, không muốn đeo kính gọng hoặc kính tiếp xúc, thị lực sau chỉnh kính tối thiểu 0.1 (thập ph}n), độ loạn thị gi{c mạc không qu{ 3,0D, không đục thể thủy tinh hoặc đục không ảnh hưởng thị lực (đục vỏ, đục chấm rải r{c), gi{c mạc qu{ mỏng không thể điều trị bằng phương ph{p 31 LASIK. Loại trừ c{c bệnh nh}n đục thể thủy tinh đ{ng kể g}y giảm thị lực (đục nh}n, đục dưới bao sau), lệch thể thủy tinh, d}y chằng zinn yếu, có bệnh lý mắt kh{c ảnh hưởng thị lực như bệnh lý gi{c mạc, glaucoma, viêm m|ng bồ đ|o, bong võng mạc hay tiền căn bong võng mạc, bệnh lý ho|ng điểm, bệnh lý thần kinh thị < Thiết kế nghiên cứu: can thiệp, loạt ca liên tiếp không đối chứng. C{c bệnh nh}n được kh{m mắt to|n diện tại khoa Khúc Xạ gồm đo thị lực, nhãn {p, khúc xạ chủ quan v| kh{ch quan, kh{m sinh hiển vi, kh{m đ{y mắt với dãn đồng tử v| kính volk superfield. Bệnh nh}n được khảo s{t bản đồ định khu gi{c mạc bằng Orbscan khảo s{t loạn thị gi{c mạc v| loại trừ gi{c mạc chóp, đo c{c thông số nhãn cầu bằng IOL Master, siêu }m B khảo s{t phần sau nhãn cầu. Công suất kính nội nhãn được tính theo công thức SRK\T với khúc xạ mục tiêu -1D đối với kính nội nhãn dương v| -2D đối với kính nội nhãn }m. Đối với bệnh nh}n được ph{t hiện có tho{i hóa nguy cơ bong võng mạc ở võng mạc ngoại vi (tho{i hóa lưới, lỗ r{ch) sẽ được gửi điều trị laser argon dự phòng trước khi tiến h|nh phẫu thuật phaco ít nhất 2 tuần. C{c bệnh nh}n được một phẫu thuật viên (TTPT) thực hiện phẫu thuật phaco với m{y Legacy 20000 tại khoa B{n Công Kỹ Thuật Cao. Quy trình phẫu thuật gồm: tiêm tê hậu cầu hoặc nhỏ tê, rạch gi{c mạc rìa phía th{i dương 3,2 mm, xé bao trước liên tục, thủy t{ch v| hút nh}n theo kỹ thuật chip and flip, đặt kính nội nhãn mềm trong bao, t{i tạo tiền phòng v| kh{ng sinh tiền phòng vancomycine. Kính nội nhãn mềm acrylic được sử dụng, chủ yếu l| Acrysof MA, SA (Alcon) hoặc Bigbag (IOLTech). Sau mổ, bệnh nh}n được dùng thuốc nhỏ Tobradex 4 tuần. Bệnh nh}n được t{i kh{m 1 ng|y, 1-2 tuần, 1 th{ng, 3 th{ng, 6 th{ng, 1 năm, 2 năm sau mổ. C{c thông số cần thu thập sau mổ ở lần t{i khám 1 ngày và 1-2 tuần gồm thị lực không kính v| c{c biến chứng sớm; lúc 1 th{ng, 3 th{ng, 6 th{ng gồm: thị lực không kính v| có chỉnh kính, khúc xạ chủ quan, c{c biến chứng muộn (đục bao sau, bong võng mạc <); lúc 1 năm v| 2 năm gồm: thị lực, c{c biến chứng muộn, tình trạng đ{y mắt. Chúng tôi dùng phần mềm SPSS for windows 15.0 ph}n tích thống kê. Mức ý nghĩa chọn l| 0,05. KẾT QUẢ Trong thời gian từ 6/2004 đến 7/2006 có 114 mắt của 69 bệnh nh}n được khảo s{t. Trong số n|y có 24 nam v| 45 nữ, tuổi trung bình 40,81 ± 6,56 (24 – 55), 62 mắt phải v| 52 mắt tr{i. Thời gian theo dõi trung bình 9,1 ± 7,13 th{ng (1 – 27), trong đó 97 mắt được theo dõi ít nhất 3 tháng. Độ cầu tương đương (SE) trung bình trước mổ -17,41 ± 4,05D (-29,0 đến -8,5D). Loạn thị gi{c mạc trung bình 1,1 D (0,05 – 3,0D). Thị lực có chỉnh kính trước mổ 0,57 ± 0,27 (0,02 – 1,0) (hệ thập ph}n) hay 0,32 ± 0,32 (0,0 – 1,7) (hệ logMAR). Trục nhãn cầu trung bình 30,42 ± 1,98 mm (26,1 – 36,5). Công suất kính nội nhãn từ -8,0 đến +10,5D. 86 mắt (75,4%) đặt kính nội nhãn Acrysof MA, 27 mắt (23,7%) Acrysof SN, 1 mắt (0,9%) Bigbag. Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Trung bình ± độ lệch chuẩn Khoảng Tuổi 40,81 ± 6,56 24 – 55 Thời gian theo dõi (tháng) 9,1 ± 7,13 1 – 27 Trục nhãn cầu (mm) 30,42 ± 1,98 26.1 – 36.5 Khúc xạ SE (D) -17,41 ± 4,05 -29,0 – -8,5 Thị lực có kính (thập phân) 0,57 ± 0,27 0,02 – 1,0 Khúc xạ Khúc xạ cầu tương đương trung bình lúc 1 tháng 0,39 ± 0,74D (-1,50 đến 3,13), 3 th{ng 0,40 ± 0,76D (-1,50 đến 2,00) v| ở lần kh{m cuối cùng 0,39 ± 0,81D (-2,25 đến 3,13). Sau mổ, 45,45% mắt có độ khúc xạ cầu tương đương trong khoảng ± 0,5D, 78,18% trong khoảng ± 1D v| 97,27% trong khoảng ± 2D. Thị lực Thị lực không kính trung bình sau mổ 1 tháng 0,60 ± 0,25 (0,02 – 1,0) (thập ph}n) hay 0,27 ± 0,25 (1,7 – 0,0) (logMAR), 3 tháng 0,62 ± 0,23 (0,2 – 1,0) hay 0,24 ± 0,18 (0,7 – 0,0), lần kh{m cuối cùng 0,58 ± 0,25 (0,00 – 1,0) hay 0,31 ± 0,36 (3,0 – 0,0). Tỉ lệ đạt thị lực không kính sau mổ từ 0,5 trở lên ở thời điểm 1 th{ng l| 67,32%, 3 th{ng l| 75,64%, v| lần kh{m cuối cùng 67,54%. Thị lực có chỉnh kính trung bình sau mổ 1 tháng 0,84 ± 0,21 (0,02 – 1,0) hay 0,10 ±0,21 (1,7 – 0,0), 3 tháng 0,85 ± 0,21 (0,3 – 1,0) hay 0,09 ± 0,14 (0,52 – 0,0), lần kh{m cuối cùng 0,84 ± 0,23 (0,0 – 1,0) hay 0,13 ± 0,36 (3,0 – 0,0). Tỉ lệ đạt thị lực có chỉnh kính từ 0,5 v| 0,8 trở lên ở thời điểm 1 th{ng l| 91,92% v| 77,78%, 3 th{ng l| 89,04% v| 73,97%, v| lần kh{m cuối cùng 91,07% v| 75%. Tỉ lệ có thị lực chỉnh kính tăng hơn trước mổ 62,39%, không thay đổi 33,94% v| thấp hơn trước mổ 3,67%. Chỉ số hiệu quả: thị lực không kính sau mổ / thị lực chỉnh kính trước mổ = 1,52. Chỉ số an to|n: thị lực chỉnh kính sau mổ / thị lực chỉnh kính trước mổ = 2,29. Bảng 2. Kết quả khúc xạ và thị lực Trước mổ Sau mổ SE Trung bình Trung bình ± 0,5D ± 1,0D ± 2,0D -17,41 ± 4,05 0,39±0.74 45,45 % 78,18% 97,27% Thị lực Trung bình Trung bình ≥ 0,5 ≥ 0,8 Không kính 0,58 ± 0,25 67,54 % 28,90% Có kính 0,57 ± 0,27 0,84 ± 0,23 91,07 % 75,00% Biến chứng Biến chứng trong mổ: không có trường hợp n|o xảy ra biến chứng trong mổ. Trong thời gian 1 tuần sau mổ, có 2 mắt tăng nhãn {p (1.8%), được điều trị thuốc hạ nhãn {p nhỏ tại chỗ v| uống, ngưng thuốc Tobradex. Nhãn {p được kiểm so{t tốt trong vòng 1 tuần sau điều trị nội khoa. 45.45% 78.18% 97.27% 0% 20% 40% 60% 80% 100% P h ầ n t ră m +/-0.5D +/-1D +/-2D SE sau mổ Biểu đồ 1. Độ cầu tương đương sau mổ 3.67% 33.94% 20.18% 42.20% 0% 20% 40% 60% P h ầ n t ră m giảm không đổi tăng 1 hàng tăng >= 2 hàng Biểu đồ 2. Thị lực chỉnh kính so với trước mổ Bong võng mạc xảy ra ở 2 mắt (1,8%). Trong đó, 1 bệnh nh}n 54 tuổi, độ cận trước mổ -21,0D xuất hiện bong võng mạc có lỗ r{ch sau mổ mắt phải 1 th{ng v| đã có tiền căn bong võng mạc ở mắt kia. Bệnh nh}n còn lại 31 tuổi, độ cận -21,38D xuất hiện bong võng mạc sau mổ mắt phải 24 th{ng. Đục bao sau xảy ra 11 mắt (9,6%), trong đó có 3 mắt (2,6%) đục đ{ng kể g}y giảm thị lực v| triệu chứng chói lóa mắt nên được chỉ định điều trị laser capsulotomy. Thời điểm xuất hiện đục bao sau trung bình l| 7,13 ± 3,09 tháng (4 – 12 tháng). Một trường hợp xuất hiện viêm m|ng bồ đ|o trước sau mổ 3 th{ng, mức độ trung bình, với dấu hiệu lắng đọng sau gi{c mạc v| Tyndall tiền phòng. Mắt được đặt kính nội nhãn Acrysof SN. Viêm đ{p ứng tốt với corticoid tại chỗ (Predforte 1%). 33 Không có trường hợp n|o xảy ra phù ho|ng điểm dạng nang, xuất huyết ho|ng điểm, t}n mạch ho|ng điểm. Bảng 3. Biến chứng sau mổ Biến chứng Số mắt Tỉ lệ % Bong võng mạc 2 1,8 Đục bao sau 11 9,6 Capsulotomy 3 2,6 Tăng nhãn áp 2 1,8 Viêm màng bồ đào 1 0,9 BÀN LUẬN Phẫu thuật phaco lấy thể thủy tinh trong nhằm mục đích điều trị cận thị nặng cho kết quả thị lực đ{ng khích lệ. Chỉ số hiệu quả = 1,52 chứng tỏ đa số bệnh nh}n có thị lực không kính sau mổ tốt hơn thị lực có kính trước mổ. 67,32% mắt sau mổ có thị lực không kính ≥ 0,5. Đa số mắt có thị lực có kính sau mổ tăng tốt hơn trước mổ (62,39%), trong đó 20,18% tăng 1 h|ng thị lực, 13,76% tăng 2 hàng, 28,44% tăng từ 3 h|ng trở lên. Phẫu thuật phaco không can thiệp gi{c mạc, không l|m thay đổi hình thể gi{c mạc, vì vậy chất lượng thị gi{c không bị ảnh hưởng. Do đó, thị lực phục hồi thường tốt hơn trước mổ v| bệnh nh}n không than phiền gì về những rối loạn thị gi{c đêm như sau phẫu thuật LASIK điều trị cận thị độ cao. Khúc xạ sau mổ của bệnh nh}n trong nghiên cứu n|y đa số trong vòng ± 1D. Với kinh nghiệm từ nghiên cứu trên mắt đục thể thủy tinh cận thị trước đ}y, chúng tôi dùng công thức tính công suất IOL SRK\T v| chọn sai số khúc xạ dự đo{n -1D đối với trường hợp IOL dương v| -2D đối với trường hợp IOL }m. Nghiên cứu của MacLaren cũng dùng công thức SRK\T, kết quả cho thấy khúc xạ sau mổ thường ở phía viễn thị so với khúc xạ dự đo{n, chứng tỏ công thức n|y có khuynh hướng tính thấp hơn thực tế. Ông khuyến c{o nên chọn công suất IOL cho khúc xạ dự đo{n cận 1 đến 2 D đối với IOL có công suất bằng 0 hoặc }m.4 Sai số khúc xạ sau mổ của nghiên cứu n|y tương đương với kết quả của c{c t{c giả kh{c trên thế giới. Tuy nhiên, vì đ}y l| phẫu thuật điều chỉnh khúc xạ nên chúng tôi mong muốn dự đo{n khúc xạ sau mổ chính x{c hơn nữa, nhằm giúp bệnh nh}n đạt được thị lực không chỉnh kính tốt nhất. Với m{y IOL Master đo trục nhãn cầu theo nguyên lý quang học với độ chính x{c cao, chúng tôi cần hiệu chỉnh hằng số A phù hợp cho bệnh nh}n cận thị v| sự dụng c{c công thức tính công suất IOL thế hệ mới nhằm đạt kết quả khúc xạ tốt nhất. Bảng 4. So sánh sai số khúc xạ sau mổ với các tác giả Tác giả (năm) Số ca Tỉ lệ SE ± 0,5D ± 1D ± 2D Colin (1999) 1 52 59,1% 85,7% Vicary (1999) 11 138 56% 78,3% 93,5% Fernández-Vega (2003) 3 190 41% 79% Uhlmann (2006) 10 14 42,8% 85,7% Trần Thị Phương Thu (2004) 9 123 50% 70,5% Trần Thị Phương Thu (2006) 114 45,45% 78,18% 97,27% Đo khúc xạ sau mổ theo thời gian cho thấy độ khúc xạ không thay đổi theo khuynh hướng tho{i triển như phẫu thuật dùng laser excimer. Vì vậy phẫu thuật phaco cho kết quả rất ổn định. Có 2 mắt bị tăng nhãn {p trong 1 tuần sau mổ. Mắt cận thị thường có tiền phòng s}u hơn bình thường, do đó cần bơm nhiều nước khi t{i tạo tiền phòng. Chính vì vậy đ}y có thể l| nguyên nh}n g}y tăng nhãn {p trong thời gian hậu phẫu sớm. Tỉ lệ đục bao sau ít 9,6% v| tỉ lệ điều trị laser capsulotomy 3,6%. Với c{c loại IOL thế hệ mới acrylic hydrophilic (Acrysof) v| thiết kế bờ optic vuông cạnh, tỉ lệ đục bao sau giảm thiểu rõ so với c{c loại IOL thế hệ trước đ}y. Đ}y cũng l| điểm thuận lợi vì nhiều nghiên cứu cho thấy nguy cơ bong võng mạc tăng sau thủ thuật laser capsulotomy. Biến chứng đ{ng ngại nhất có thể g}y mất thị lực sau phẫu thuật thể thủy tinh l| biến chứng bong võng mạc. Nghiên cứu Russel cho thấy tỉ lệ bong võng mạc sau phẫu thuật thể thủy tinh l| 1,17% tăng so với tỉ lệ bong võng mạc trong d}n số chung l| 0,0118%.2 Nghiên cứu của c{c t{c giả cho tỉ lệ bong võng mạc kh{c nhau từ 0 – 8,1% (bảng 5). Colin theo dõi bệnh nh}n sau mổ trong 7 năm nhận thấy tỉ lệ bong võng mạc ng|y c|ng tăng với thời gian theo dõi từ 0% sau 1 năm, 1,9% sau 4 năm đến 8,1% sau 7 năm.1 Vì vậy, cần có thời gian theo dõi l}u d|i để đ{nh gi{ tỉ lệ biến chứng bong võng mạc sau mổ. Ph}n tích của Fern{ndez- Vega cho thấy bong võng mạc liên quan đến tuổi trẻ (30-55 tuổi).3 Uhlmann phối hợp phẫu thuật phaco v| cắt pha le thể một thì nhằm tr{nh xảy ra bong pha lê thể sau sau mổ, giúp ổn định khối dịch kính v| không g}y co kéo võng mạc về sau.10 Đ}y cũng l| một giải ph{p hợp lý giúp giảm tỉ lệ bong võng mạc sau mổ. Tuy nhiên nghiên cứu n|y {p dụng với số lượng ít bệnh nh}n nên cần xem xét đ{nh gi{ thêm. Nghiên cứu của chúng tôi trong thời gian ngắn nên chưa thể đ{nh gi{ to|n diện biến chứng n|y, cần tiếp tục theo dõi l}u d|i hơn. Ngo|i ra chúng tôi kiểm tra tình trạng võng mạc của bệnh nh}n sau mổ định kỳ nhằm ph{t hiện tho{i hóa võng mạc có nguy cơ g}y bong võng mạc để điều trị laser argon kịp thời. Bảng 5. So sánh tỉ lệ bong võng mạc với các tác giả Tác giả (năm) Số ca Tỉ lệ (%) Thời gian theo dõi Packard (2003) 5 2036 1,85 43,5 tháng Colin (1999) 1 52 8,1 7 năm Pucci (2001) 6 25 4 42,92 tháng Fernandez-Vega (2003) 3 190 2,1 4,78 năm Ravalico (2003) 7 388 0,26 47,16 tháng Uhlmann (2006) 10 14 0 30 tháng Fan (1999) 2 118 1.69 33,06 tháng Vicary (1999) 11 42 2,3 5,06 tháng Trần Thị Phương Thu (2004) 9 123 0,8 7,76 tháng Trần Thị Phương Thu (2006) 114 1,69 9,1 tháng Nói tóm lại, phẫu thuật phaco lấy thể thủy tinh trong điều trị cận thị nặng l| phương ph{p hiệu quả, cho kết quả ổn định, thời gian phục hồi nhanh sau mổ v| tỉ lệ biến chứng thấp. Đ}y l| phương ph{p thích hợp cho người cận thị nặng ở lứa tuổi lão thị. Để giảm thiểu nguy cơ bong võng mạc cần kh{m đ{y mắt kỹ trước mổ v| điều trị tổn thương võng mạc ngoại vi nguy cơ v| theo dõi sau mổ l}u d|i. Nghiên cứu n|y cần thêm thời gian để đ{nh gi{ c{c biến chứng bong võng mạc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Colin J, Robinet A, Cochoner B. Retinal detachment after clear lens extraction for high myopia: seven-year follow- up. Ophthalmology 1999; 106:2281-2284. 2 Fan DS, Lam DSC, Kenneth KWL. Retinal complications after cataract extraction in patients with high myopia. Ophthalmology 1999; 106:688-692. 3 Fernández-Vega L, Alfonso JF, Villacampa T. Clear lens extraction for the correction of high myopia. Ophthalmology 2003; 110:2349-2354. 4 MacLaren RE, Phil D, Sagoo MS, et al. Biometry accuracy using zero- and negative- powered intraocular lens. J Cataract Refract Surg 2005; 31:280-290. 5 Packard R. Refractive lens exchange for myopia: a new perspective? Curr Opin Ophthalmol 16:53-56. 6 Pucci V, Morselli S, Romanelli F, et al. Clear lens phacoemulsification for correction of high myopia. J Cataract Refract Surg 2001; 27:896-900. 7 Ravalico G, Michieli C, Vattovani O, et al. Retinal detachment after cataract extraction and refractive lens exchange in highly myopic patients. J Cataract Refract Surg 2003; 29:39-44. 8 Russel M, Gaskin B, Polkinghorne PJ. Pseudophakic retinal detachment following phacoemulsification cataract surgery: ten-year retrospective review. J Cataract Refract Surg 2006; 32:442-445. 9 Trần Thị Phương Thu, Phạm Thị Bích Thủy. Hiệu quả v| tính an to|n của phẫu thuật phaco đặt kính nội nhãn trong điều trị đục thủy tinh thể cận thị trung bình v| cận thị nặng. Đề t|i cấp cơ sở 2004. 10 Uhlmann S, Wiedemann P. Refractive lens exchange combined with pars plana vitrectomy to correct high myopia. Eye 2006; 20:655-660. 11 Vicary D, Sun XY, Montgomery P. Refractive lensectomy to correct ammetropia. J Cataract Refract Surg 1999; 25:943-948.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_va_tinh_an_toan_cua_phau_thuat_phaco_dieu_tri_can_t.pdf
Tài liệu liên quan