KếT LUẬN
Qua nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật điều trị gãy LMC
xương đùi cho75 BN bằng nẹp DHS dưới màn tăng
sáng với đường mổ ít xâm nhập, chúng tôi có một số kết
luận sau:
1. Kết quả điều trị: Liền vết mổ kỳ đầu: 100%. 87.5%
bệnh nhân liền xương tốt, 89.3% phục hồi được chức
năng đi lại, không có tai biến hay tử vong trong số bệnh
nhân được mổ mặc dù bệnh nhân trên 80 tuổi chiếm tỷ lệ
41.3%
- Kết quả chung: Rất tốt: 66.1%. Tốt: 23.2%. Trung
bình: 10.7%. Kém: 0%.
- Biến chứng: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 7 BN
(12.5%) liền xương lệch trục ít (góc cổ thân xương đùi từ
1200- 1250), chi ngắn hơn bên lành từ trên 1-2 cm, có 6 BN
(10.7%) biên độ vận động khớp háng giảm từ 30-50%.
2. Nhận xét về chỉ định, kỹ thuật, ưu nhược điểm
của phương pháp.
*Chỉ định: Ngoài những chỉ định có tính chất chuyên
môn theo phân loại gãy của AO đã nêu thì một số điều cần
nhấn mạnh ở đây là do tính ưu việt của kỹ thuật nên phẫu
thuật này có thể chỉ định cho các BN cao tuổi, thậm chí
kèm theo một số bệnh mạn tính có thể điều trị ổn định và
chịu đựng được cuộc mổ.
* Kỹ thuật: Đường mổ ngắn hơn do vậy tổ chức phần
mềm được hạn chế tối đa về việc cắt rạch, bóc tách, can
thiệp. Rút ngắn thời gian mổ và vô cảm. giảm nguy cơ
nhiễm khuẩn Không cần hoặc hạn chế tối đa việc truyền
máu. Chăm sóc hậu phẫu dễ dàng, BN tâp vận động sớm,
dễ liền xương .Tính thẩm mỹ cao,thờigian điều trị ngắn .
Đối tượng BN được chỉ định cao tuổi hơn, có thể có bệnh
phối hợp.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị gãy kín liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp dhs với đường mổ ít xâm lấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014
196
Phản biện khoa học: TS. Lê Nghi Thành Nhân
đÁNH GIÁ KẾT quả đIều TRỊ GãY KÍN LIÊN MẤu
CHuYỂN XƯƠNG đÙI BẰNG NẸP dHs VỚI đƯỜNG MỔ
ÍT XÂM LẤN
EVALuATION ON THE OuTCOME OF THE MINI-INVAsIVE
OsTHEOsYNTHEsIs FOR TROCHANTERIC FRACTuRE usING dHs
WITH C-ARM CONTROL.
Hoàng Ngọc Minh,
Nguyễn Thái Sơn
Bệnh viện ĐK Đức Giang
Email:
ntsonsp@gmail.com
Ngày nhận: 06 - 9 - 2014
Ngày phản biện: 20 - 9 -2014
Ngày in: 08 - 10 - 2014
Hoang Ngoc Minh,
Nguyen Thai Son
summAry
Trochanteric fracture osteosynthesed with DHS using C-arm control and mini-invasive
approach has become an usual technic in the Orthopedic department. Since January
2011 to May 2014, this technic has been applied in Duc giang hospital for 75 patients
aged from 18 to 95 y.d. Long-tirm follow-up of the 56 among 75 operees showed that
good bone healing found in 87.5% and good mobility function in 89,3%. No complication
found during or after surgery although the patients with age over 80 occupied 41.3%.
The outcome noticed that the best result is 66.1%, good result is 23.2%. No bad result
noted. This article aimed to evaluate the general outcome of this technic and to raise
somes recommedation on the operative indication, the tactic for procedure, adventage or
disadventige of the technic.
Key words: Trochanteric Fractures, Minimal Invasive Surgery, Dynamic Hip Screw.
Gaõy lieân maáu chuyeån xöông ñuøi ñieàu trò baèng keát xöông DHS döôùi maøn taêng saùng vaø
ñöôøng moå nhoû ñaõ trôû thaønh phaãu thuaät thöôøng quy trong caùc khoa CTCH. Töø 1/2011 –
05/2014, Khoa Ngoaïi CTCH – BV Ña khoa Ñöùc Giang ñaõ aùp duïng kyõ thuaät naøy ñieàu
trò cho75 BN gaõy kín lieân maáu chuyeån xöông ñuøi tuoåi töø 18-95. Theo doõi keát quaû xa
56/75 BN cho thaáy 87.5% beänh nhaân lieàn xöông toát, 89.3% phuïc hoài ñöôïc chöùc naêng
ñi laïi. Khoâng coù tai bieán, hay töû vong trong soá beänh nhaân ñöôïc moå maëc duø beänh nhaân
treân 80 tuoåi chieám tyû leä 41.3% . Keát quaû chung raát toát ñaït 66.1%, toát 23.2%, trung bình
10.7%, khoâng coù keát quaû xaáu. Nghieân cöùu naøy nhaèm ñaùnh giaù keát quaû ñieàu trò, chæ
ñònh, kyõ thuaät, öu nhöôïc ñieåm cuûa phöông phaùp.
Tóm TắT
I. ĐặT VấN Đề
Gãy liên mấu chuyển xương đùi là loại gãy xương
ở phần chuyển tiếp giữa thân xương và cổ xương đùi,
bao gồm cả mấu chuyển lớn và mấu chuyển bé, là
loại gãy xương ngoài bao khớp. Cấu trúc xương ở
vùng này chủ yếu là xương xốp có vỏ cứng nhưng
mỏng. Đây là vùng xương yếu dễ bị gãy dù lực chấn
thương nhẹ, nhất là ở người già do bệnh loãng xương,
thưa xương...
Điều trị gãy liên mấu chuyển bằng kết hợp xương
với nẹp DHS theo phương pháp kinh điển, với đường
mổ dài 15 - 20 cm, phải bộc lộ rõ cổ và ổ gãy, do đó
thời gian mổ kéo dài đồng nghĩa với mất máu nhiều,
nhiều nguy cơ nhiễm khuẩn, phải cắt cơ nhiều nên
ảnh hưởng đến khả năng phục hồi chức năng sau mổ.
Gãy Liên mấu chuyển xương đùi thường gặp ở bệnh
nhân cao tuổi có các bệnh mãn tính kèm theo như
tiểu đường, tim mạch, các bệnh phổi mạn tính...Vấn
đề phẫu thuật kết hợp xương bên trong đòi hỏi phải
có một kỹ - chiến thuật hợp lý. Tại khoa chấn thương
chỉnh hình Bệnh viện Đa khoa Đức giang từ đầu năm
2011 đến nay đã áp dụng phương pháp phẫu thuật kết
hợp xương nẹp DHS với đường mổ ít xâm lấn điều
trị gãy kín liên mấu chuyển xương đùi ở người lớn,
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
197
kỹ thuật được hỗ trợ của máy XQ tăng sáng truyền hình và
bàn mổ chỉnh hình đảm bảo cho việc nắn chỉnh ổ gãy, định
vị để đặt vít cổ chỏm vào cổ xương đùi một cách chính xác
không cần mở vào bao khớp, ít tàn phá tổ chức, thời gian
mổ ngắn, hạn chế mất máu, tránh được nguy cơ nhiễm
trùng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phục hồi chức năng
và liền xương sau này [10]. Xuất phát từ thực tiễn trên nên
chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Kết quả điều trị gãy kín liên mấu chuyển xương đùi
bằng nẹp DHS với đường mổ ít xâm lấn tại Bệnh viện Đa
khoa Đức giang” với mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá kết quả điều trị gãy kín liên mấu chuyển
xương đùi bằng phẫu thuật kết hợp xương nẹp DHS với
đường mổ ít xâm lấn.
- Từ kết quả thu được rút ra những nhận xét về chỉ định,
kỹ thuật, ưu, nhược điểm của phương pháp.
II. ĐốI TƯợNG Và PHƯơNG PHáP
NGHIêN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu – 75 BN nghiên cứu, tuổi
từ 18 -95, tuổi TB 69.5
* Tiêu chuẩn lựa chọn: Những BN bị gãy kín liên mấu
chuyển xương đùi do chấn thương được điều trị kết hợp
xương bằng nẹp DHS. Phân loại theo AO: A1, A2.
* Tiêu chuẩn loại trừ: Gãy xương bệnh lý như dính khớp
háng, u xương, lao xương, di chứng bại liệt. Gãy xương
trên BN già yếu không chịu được phẫu thuật, những bệnh
nhân bị bệnh toàn thân ảnh hưởng quá trình liền xương
(suy tuyến giáp, thưa loãng xương...). Bệnh nhân dưới 18
tuổi có thể điều trị bảo tồn.
2.2 Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu ,tiến cứu.
2.3. Phương tiện: Sử dụng nẹp DHS 1350 của AO từ
4 lỗ - 8 lỗ. Phương tiện hỗ trợ: Bàn mổ chỉnh hình và màn
tăng sáng.
2.4. Vô cảm: Tê tuỷ sống hoặc gây mê nội khí quản
tuỳ theo tình trạng BN
2.5. Đánh giá kết quả: Kết quả gần: khám lại sau
phẫu thuật: 4 tuần, sau đó cứ 3 tháng đến khám lại một lần
trong vòng một năm đầu, kiểm tra XQ.
- Diễn biến tại vết mổ: liền kỳ đầu, nhiễm trùng nông,
nhiễm trùng sâu.
- Về xương: xương di lệch thứ phát, kết quả chỉnh trục
xương đặc biệt với góc cổ - thân xương đùi. Rất tốt: góc
cổ - thân từ 1250 - 1300. Tốt: góc cổ - thân từ 1100 – 1200 .
Kém: góc cổ - thân < 1100
Kết quả xa: Thời gian đánh giá sau phẫu thuật ít nhất
12 tháng.
- Đánh giá kết quả phục hồi chức năng theo tiêu chuẩn
của Kyle và cộng sự [4]
Kết quả sẽ được chia thành 4 mức:
Rất tốt: Đi lại bình thường không đau, biên độ vận
động khớp háng, khớp gối bình thường, không ngắn chi
hoặc ngắn chi < 1cm, ổ gãy liên xương, thẳng trục, góc cổ
thân từ 1250 – 1300 .
Tốt: Bệnh nhân đi lại tập tễnh, đau khớp háng từng đợt
khi gắng sức, biên độ vận động khớp háng hạn chế 10%
đến 30%, ngắn chân từ 1 – 2cm, ổ gãy liền xương di lệch
ít, góc cổ thân 1200 – 1250 .
Trung bình: Đau thường xuyên ở vùng khớp háng, đi
lại khó khăn phải dựa vào nạng hoặc người khác, biên độ
vận động khớp háng hạn chế từ 30% - 50%, ngắn chân:
2cm – 3cm, ổ gãy liền xương nhưng còn di lệch, góc cổ
thân < 1200 .
Kém : Bệnh nhân đi lại khó khăn (có nạng), đau thường
xuyên vùng khớp háng, biên độ vận động khớp háng bị hạn
chế trên 500, ngắn chi > 3cm, ổ gãy không liền xương.
III. KếT QUẢ NGHIêN CỨU
3.1 Tuổi và giới: Gồm 75 BN tuổi từ 18-95, 40 nam
(53.3%) và 35 nữ (46.7%).
- Tuổi trung bình là 69.5 tuổi. Nhóm BN độ tuổi <60
có 19 BN chiếm 23.5%. Nhóm BN độ tuổi 60-70 có 5 BN
chiếm 6.6%.
- Nhóm BN độ tuổi 71 – 95 có 51 BN chiếm 67.9%.
3.2. Nguyên nhân gãy xương: Chủ yếu là gãy LMC
do TNSH: 55 BN (73.3%), TNGT là 13 BN (17.4%).
TNLĐ là 7 BN (9.3%).
3.3. Các bệnh lý nội khoa kết hợp: Đái tháo đường
15 BN (23.4%), tăng huyết áp 35 BN (54.7%), thiếu máu
9 BN (14%), tai biến mạch não 1 BN (1.5%), gãy xương
khác 4 BN (6.3%)
3.4. Thời điểm phẫu thuật: Tính từ lúc ngã gãy xương
đến lúc phẫu thuật.
- Trước 24h có 58 BN (77.3%), từ 24-72h có 12 BN
(16%), >72h có 5 BN (6.7%)
3.5. Truyền máu: Trong 75 BN có 12 BN được truyền
máu trước mổ do nguyên nhân thiếu máu. Không có BN
nào phải truyển máu trong mổ.
3.6. Thời gian mổ: Dưới 45 phút có 7 BN (9.3%),
từ 45-60 phút có 48 BN (64%), từ 60-90 phút có 20 BN
(26.7%)
3.7. Thời gian nằm điều trị: Thời gian này được tính
từ ngày BN vào viện đến ngày BN xuất viện. Dưới 7 ngày
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014
198
có 13 BN (17.3%), từ 7-10 ngày có 34 BN (45.3%),
trên 10 ngày có 28 BN (37.4%). Thời gian nằm viện
trung bình là 10.9 ngày. Có 28BN nằm điều trị >10
ngày do có bệnh phối hợp.
3.8 Đánh giá kết quả gần: Diễn biến tại vết mổ:
Lúc đầu khi triển khai kỹ thuật chưa quen, chúng tôi
thực hiện với đường mổ dài 6 cm, nhưng càng về sau,
đường mổ càng nhỏ hơn. Vết mổ dài 3 cm có 4 BN
(5.3%), dài 4 cm có 50 BN (66.7%), dài 5 cm có 14
BN (18.6%), dài 6 cm có 7 BN (9.4%).
Kết quả kết xương:
Bảng 3.1. Kết quả kết xương (n =75 )
Keát quaû chænh truïc
Soá beänh
nhaân
Tyû leä %
Chænh truïc
goùc coå
thaân xöông
1250 - 1300 68 90.6
1100 – 1240 7 9.4
< 1100 0 0
Vò trí vít eùp
Ñuùng vò trí 71 94.6
Vít leäch ít nhöng
vaãn naèm trong
khôùp coå choûm
4 5.4
3.9. Kết quả xa: Phần mềm: Sẹo mổ mềm mại,
không viêm rò, không đau.
- Đánh giá khả năng đi lại, PHCN: Đi lại bình
thường không đau 37BN (66.1%). Đi lại được, tập
tễnh, đau ít khi đi lại nhiều 13BN (23.2%). Đi lại
phải dùng nạng, đau nhiều 6BN (10.7%).
- Chức năng vận động khớp háng: Bình thường
37 BN (66.1%). Giảm từ 10 – 30% 13 BN (23.2%).
Giảm từ 30 – 50% 6 BN (10.7%).
- Đánh giá mức độ ngắn chi: Chi bệnh ngắn hơn
chi lành ≤ 1cm có 49BN (87.5%), ngắn hơn 1-2 cm
có 7BN (12.5%).
- Đánh giá kết quả xa dựa vào Xquang
Bảng 3.2. Kết quả liền xương theo trục giải phẫu
(n =56 )
Keát quaû lieàn xöông
Soá beänh
nhaân
Tyû leä
%
Phaân
loaïi
Chænh
truïc goùc
coå thaân
xöông
1250 - 1300 49 87.5 Raát toát
1100 – 1240 7 12.5 Toát
< 1100 0 0
Trung
bình
Vò trí vít
eùp
Khoâng lieàn,
tieâu choûm
0 0 Keùm
Coäng 56 100
- Đánh giá chung kết quả xa: Rất tốt: 37 BN
(66.1%). Tốt: 13 BN (23.2%). Trung bình: 6 BN
(10.7%). Không có BN có kết quả xấu.
3.10. Tai biến và biến chứng: không gặp một tai
biến nào.
Biến chứng sớm: không có BN nào có biến chứng
như viêm phổi, viêm đường tiết niệu, loét điểm tỳ đè,
chảy máu , nhiễm trùng vết mổ
Biến chứng muộn: Không có BN nào không liền
xương, tiêu chỏm xương đùi.
- Biến chứng liền lệch: Có 7 (12.5%) BN liền
xương lệch trục ít.
- Hạn chế vận động khớp háng: Có 6 BN (10.7%)
biên độ vận động khớp háng giảm từ 30 – 50%. Điều
này phù hợp với các nghiên cứu của tác giả.
IV. BàN LUẬN
4.1. Về tuổi và giới: Trong nghiên cứu của chúng
tôi có 75 BN tuổi từ 18-95 (Tuổi TB là 69.5), trong
đó nhóm tuổi từ 71-95 chiếm 67.9%. Điều này cho
thấy gãy LMC chủ yếu ở người cao tuổi, phù hợp với
nghiên cứu của các tác giả khác. Nguyễn Văn Quang
(2006) mổ kết xương cho 42 BN gãy LMC, tuổi trung
bình 59.04 (29 BN nam, 13 nữ) [3]
4.2. Nguyên nhân: Nguyễn Thanh Trường: 75%
BN gãy LMC do TNSH. Nguyễn Văn Quang 54.78%
gãy LMC do TNSH.[3]
- Nghiên cứu của chúng tôi 55 BN (73.3%) do
TNSH, gãy LMC người già thường do tai nạn sinh
hoạt, chủ yếu là do ngã đập mông xuống nền cứng
nên lực chấn thương không đủ mạnh để gây tổn
thương phức tạp, đường gãy thường đơn giản, dễ
nắn chỉnh.
4.3. Thời gian phẫu thuật: Đa số BN được phẫu
thuật trong thời gian từ 45-60 phút (48 BN chiếm
64%).
- Thời gian phẫu thuật ngắn, đặc biệt những BN
gãy LMC đa phần là những BN già hoặc những BN
có tổn thương phối hợp, giảm bớt các nguy cơ khi vô
cảm cũng như bệnh lý kèm theo, hạn chế mất máu và
giảm nguy cơ nhiếm khuẩn.
4.4. Kích thước vết mổ: Chiều dài vết mổ từ 3-6
cm, nhất là khi mới thực hiện đề tài, đường mổ lên
tới 6 cm, thực hiện rất khó khăn. Càng về sau, kỹ
thuật càng thành thục, vết mổ càng nhỏ lại chỉ dài 3-4
cm (54 BN chiếm 72%). Vết mổ ngắn, hạn chế tàn
phá phần mềm, hạn chế mất máu.
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
199
4.5. Truyền máu: Với đường mổ ít xâm lấn, cùng với
sự hỗ trợ của màn tăng sáng, do đó, ít phải bóc tách tổ
chức, không phải mở vào bao khớp, thời gian phẫu thuật
ngắn, nên mất máu không đáng kể, là một lợi điểm mang
lại cho bệnh nhân.
4.6. Thời gian điều trị sau mổ: Nguyễn Thanh Trường
(2006) là 11.94 ngày. Nguyễn Văn Quang (2006) 11.8
ngày. Mai Đức Thuận (2007) là 10.73 ngày.[2],[3]
- Thời gian nằm viện trung bình theo nghiên cứu của
của chúng tôi là 10.9 ngày, số BN nằm điều trị dưới 10
ngày là 47 BN (chiếm 62.6%).
4.7. Về liền xương và ngắn chi: Trong nghiên cứu của
chúng tôi, 100% BN đều liền xương. 49 BN (87.5%) ngắn
chi không đáng kể (<1cm).
- Việc tập luyện sau mổ có vai trò rất quan trọng trong
quá trình liền xương và phục hồi chức năng, nó quyết định
rất lớn đến kết quả điều trị. Vận động sớm sau phẫu thuật
sẽ tăng cường dinh dưỡng cho ổ gãy, kích thích quá trình
liền xương, tránh được các biến chứng do nằm lâu và sự
bùng phát của các bệnh mạn tính.
4.8. Kết quả xa: Nguyễn Văn Quang (2006) [3] điều
trị và kiểm tra 30/42 BN gãy LMC bằng nẹp DHS có
kết quả 90% tốt và rất tốt, trung bình 10%, không có kết
quả kém.
- Năm 2006, Nguyễn Thái Sơn đã điều trị phẫu thuật
cho 44 bệnh nhân tuổi từ 20-101 (23 nam, 21 nữ). Kết quả
theo dõi xa cho thấy 89,5% bệnh nhân liền xương tốt, 80%
bệnh nhân phục hồi được chức năng đi lại. Đặc biệt không
có kết quả xấu và không có tai biến hay tử vong trong số
bệnh nhân được mổ mặc dù bệnh nhân trên 80 tuổi chiếm
tỷ lệ 31,9% .[5]
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, theo dõi kết quả
xa 56/75BN cho kết quả: tốt và rất tốt 89.3%, trung bình
10.7%, không có kết quả xấu.
4.9. Biến chứng: Trong nghiên cứu, chúng tôi không
gặp tai biến nào trong phẫu thuật. Theo dõi kết quả xa có 6
BN (10.7%) biên độ khớp háng giảm 30-50%, do có bệnh
phối hợp, tập PHCN kém.
- Nghiên cứu của Nguyễn Văn Quang gặp 3 BN, biên
độ vận động khớp háng giảm từ 30-50%, 1BN biên độ vận
động khớp háng giảm trên 50%. [3]
- Mai Đức Thuận gặp 2 BN biên độ khớp háng giảm từ
30-50%.[2]
4.10. Quy trình phẫu thuật và chỉ định
Quy trình phẫu thuật:
- Phẫu thuật MIS ít tàn phá phần mềm , ít gánh nặng
hơn nên việc chỉ định được mở rộng hơn cho nhiều đối
tượng. Nhờ có MIS mà đối tượng người già bị bệnh được
điều trị cho dù là tuổi cao, có bệnh phối hợp, cải thiện chất
lượng cuộc sống . Đây chính là khác biệt và lợi ích của
phẫu thuật ít xâm nhập so với phẫu thuật xâm nhập trước
đây.[6,7,8,9]
Đề xuất chỉ định phẫu thuật: Ngoài những chỉ định có
tính chất chuyên môn theo phân loại gãy của AO đã nêu
thì một số điều cần nhấn mạnh ở đây là do tính ưu việt của
kỹ thuật nên phẫu thuật này có thể chỉ định cho các BN
cao tuổi, thậm chí có kèm theo một số bệnh mạn tính có
thể điều trị ổn định và chịu đựng được cuộc mổ. Những
BN có khó khăn trong gây mê toàn thân thì có thể thay đổi
thành gây tê tuỷ sống để thực hiện kỹ thuật này
V. KếT LUẬN
Qua nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật điều trị gãy LMC
xương đùi cho75 BN bằng nẹp DHS dưới màn tăng
sáng với đường mổ ít xâm nhập, chúng tôi có một số kết
luận sau:
1. Kết quả điều trị: Liền vết mổ kỳ đầu: 100%. 87.5%
bệnh nhân liền xương tốt, 89.3% phục hồi được chức
năng đi lại, không có tai biến hay tử vong trong số bệnh
nhân được mổ mặc dù bệnh nhân trên 80 tuổi chiếm tỷ lệ
41.3%
- Kết quả chung: Rất tốt: 66.1%. Tốt: 23.2%. Trung
bình: 10.7%. Kém: 0%.
- Biến chứng: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 7 BN
(12.5%) liền xương lệch trục ít (góc cổ thân xương đùi từ
1200- 1250), chi ngắn hơn bên lành từ trên 1-2 cm, có 6 BN
(10.7%) biên độ vận động khớp háng giảm từ 30-50%.
2. Nhận xét về chỉ định, kỹ thuật, ưu nhược điểm
của phương pháp.
*Chỉ định: Ngoài những chỉ định có tính chất chuyên
môn theo phân loại gãy của AO đã nêu thì một số điều cần
nhấn mạnh ở đây là do tính ưu việt của kỹ thuật nên phẫu
thuật này có thể chỉ định cho các BN cao tuổi, thậm chí
kèm theo một số bệnh mạn tính có thể điều trị ổn định và
chịu đựng được cuộc mổ.
* Kỹ thuật: Đường mổ ngắn hơn do vậy tổ chức phần
mềm được hạn chế tối đa về việc cắt rạch, bóc tách, can
thiệp. Rút ngắn thời gian mổ và vô cảm. giảm nguy cơ
nhiễm khuẩn Không cần hoặc hạn chế tối đa việc truyền
máu. Chăm sóc hậu phẫu dễ dàng, BN tâp vận động sớm,
dễ liền xương .Tính thẩm mỹ cao,thờigian điều trị ngắn .
Đối tượng BN được chỉ định cao tuổi hơn, có thể có bệnh
phối hợp.
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014
200
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Quang Quyền (1995): “Atlas giải phẫu người.
NXB Y học – 1995”. (dịch theo Frank H.Netter).
2. Mai Đức Thuận (2007), “Đánh giá kết quả điều trị gãy
kín LMC xương đùi người lớn bằng kết hợp xương nẹp
DHS có màn tăng sáng ở Bv 103”- Luận văn thạc sĩ y
học, Học Viện Quân Y.
3. Nguyễn Văn Quang (2006) “Đánh giá kết quả điều trị
gãy kín liên mấu chuyển xương đùi người lớn bằng kết
xương nẹp DHS tại Bệnh viện 103” -Luận văn Bác sĩ
chuyên khoa cấp II, Học viện Quân Y.
4. Nguyễn Lê Minh Thông (2012), “Đánh giá kết quả
điều trị phẫu thuật gãy LMC xương đùi người lớn tuổi
tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định” - Luận văn BS CKII -
Học Viện Quân Y.
5. Nguyễn Thái Sơn (2006) “ DHS với đường mổ tối thiểu
áp dụng điều trị gãy vùng mấu chuyển xương đùi”. Tạp
chí Y Dược học lâm sàng 108. Số đặc biệt,197-201.
6. Alobaid, A. MD*; Harvey, E. J. MD*; Elder, G. M.
MD†; Lander, P. MD‡; Guy, P. MDĐ; Reindl, R. MD*
- Volume 18(4), April 2004, pp 207-212 - “Minimally
Invasive Dynamic Hip Screw: Prospective Randomized
Trial of Two Techniques of Insertion of a Standard
Dynamic Fixation Device”
7. Dujardin F, Benez C, Polle G, et al. Prospective
randomized comparison between a dynamic hip
screw and a mini-invasive static nail in fractures of the
trochanteric area: preliminary results. J Orthop Trauma.
2001;15:401–406.
8. Farouk O, Krettek C, Miclau T, et al. Minimally invasive
plate osteosynthesis and vascularity: preliminary results
of a cadaver injection study. Injury. 1997;28:A7–A12.
9. Farouk O, Krettek C, Miclau T, et al. Minimally invasive
plate osteosynthesis: does percutaneous plating
disrupt femoral blood supply less than the traditional
technique?J Orthop Trauma. 1999;13:401–406.
10. Mahaisavariya, Banchong M.D.; Riansuwan, Kongkhet
M.D - Delay Fixation of Trochanteric Fractures Using
Dynamic Hip Screw: A Minimally Invasive Technique -
Volume 21(2), June 2006, pp 109-114.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_ket_qua_dieu_tri_gay_kin_lien_mau_chuyen_xuong_dui.pdf