KẾT LUẬN
Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ trên lâm sàng là
78% (57/73 BN), trong đó có 8,2% (6/73
BN) đáp ứng hoàn toàn. Trên giải phẫu
bệnh sau mổ, 50,9% (37/73 BN) đáp ứng
làm giảm giai đoạn khối u (T), trong đó
2,7% (2/73 BN) đáp ứng hoàn toàn (pT0).
Tất cả BN dung nạp điều trị tốt, không có
độc tính độ 4, thường gặp viêm trực tràng
do xạ trị độ 1 - 2: 20/73 BN (27,4%) và độ
3: 1 BN (1,3%), viêm da do xạ trị độ 1 - 2:
22 BN (30,1%), mệt mỏi độ 1 - 2: 13 BN
(17,8%), viêm đường tiết niệu độ 1: 6 BN
(8,2%), sút cân: 7 BN (9,6%). Phẫu thuật
bảo tồn cơ thắt đạt 84,9% (62/73). Biến
chứng gặp 5 trường hợp (6,8%) rò miệng
nối.
Hóa xạ trị tiền phẫu kết hợp với
capecitabine điều trị BN UTTT giai đoạn
III còn khả năng phẫu thuật là phương
pháp điều trị an toàn, hiệu quả, ít độc
tính, đạt được tỷ lệ giảm giai đoạn sau
phẫu thuật khá cao, làm tăng khả năng
phẫu thuật bảo tồn cơ thắt.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng giai đoạn III có hóa xạ trị trước mổ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020
30
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ TRỰC
TRÀNG GIAI ĐOẠN III CÓ HÓA XẠ TRỊ TRƯỚC MỔ
Hoàng Văn An1, Hoàng Mạnh An1, Nguyễn Anh Tuấn2
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng (UTTT) giai đoạn III có xạ
trị trước mổ kết hợp với cappecitabine tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và
phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu và hồi cứu trên 73 bệnh nhân (BN) UTTT giai đoạn
III còn khả năng phẫu thuật, được hóa xạ tiền phẫu liều 50,4 Gy/28fx trong 5,5 tuần cùng với
capecitabine 825 mg/m2 , 2 lần/ngày, 5 - 7 ngày/tuần. BN được tiến hành phẫu thuật sau 4 - 12
tuần kết thúc hóa xạ trị. Đánh giá độc tính do hóa xạ trị, đáp ứng trên lâm sàng, đáp ứng trên
giải phẫu bệnh sau mổ, khả năng bảo tồn cơ thắt hậu môn và biến chứng sau mổ. Kết quả: Tỷ
lệ đáp ứng toàn bộ trên lâm sàng là 78% (57/73 BN), trong đó 8,2% (6/73 BN) đáp ứng hoàn
toàn. Trên giải phẫu bệnh sau mổ, 50,9% (37/73 BN) đáp ứng làm giảm giai đoạn khối u (T),
trong đó 2,7% (2/73 BN) đáp ứng hoàn toàn (pT0). Tất cả BN dung nạp điều trị tốt, không có
độc tính độ 4, thường gặp viêm trực tràng do xạ trị độ 1 - 2: 20/73 BN (27,4%) và độ 3: 1 BN
(1,3%), viêm da do xạ trị độ 1 - 2: 22 BN (30,1%), mệt mỏi độ 1 - 2: 13 BN (17,8%), viêm đường
tiết niệu độ 1: 6 BN (8,2%), sút cân: 7 BN (9,6%). Phẫu thuật bảo tồn cơ thắt đạt 84,9% (62/73
BN). Biến chứng gặp 5 BN (6,8%) rò miệng nối. Kết luận: Kết quả điều trị phẫu thuật UTTT giai
đoạn III có hóa xạ trị tiền phẫu với capecitabine đạt tỷ lệ cao, giảm giai đoạn sau phẫu thuật,
làm tăng khả năng phẫu thuật bảo tồn cơ thắt.
* Từ khóa: Hóa xạ tiền phẫu; Ung thư trực tràng.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư trực tràng là một trong những
bệnh ung thư phổ biến ở nước ta và các
nước trên thế giới với 1,8 triệu ca mắc
mới và gần 861.000 ca tử vong trong năm
2018 [2].
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc ung thư đại trực
tràng cao thứ năm sau ung thư phổi, ung
thư dạ dày, ung thư vú và ung thư vòm
họng. Tỷ lệ tử vong đứng thứ tư sau ung
thư gan, ung thư phổi và ung thư dạ dày.
Phẫu thuật là phương pháp điều trị
triệt căn đối với UTTT. Tuy nhiên, các BN
chỉ phẫu thuật đơn thuần có tỷ lệ thất bại
tại vùng cao (25 - 50%) [3]. Xạ trị có vai
trò quan trọng trong kiểm soát tái phát tại
vùng; tỷ lệ tái phát tại vùng sau 5 năm ở
nhóm xạ trị sau phẫu thuật thấp hơn
nhóm chỉ phẫu thuật tương ứng là 15%
và 23% [2]. Hóa chất là phương pháp
điều trị toàn thân, giúp kiểm soát di căn
xa và vi di căn. Hóa chất khi kết hợp xạ trị
giúp tăng nhạy cảm tế bào u với tia xạ.
1. Bệnh viện Quân y 103
2. Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Người phản hồi: Hoàng Văn An (hoangnguyenantam@gmail.com)
Ngày nhận bài: 30/12/2019
Ngày bài báo được đăng: 6/4/2020
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020
31
Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh
lợi ích và sự an toàn của xạ trị tiền phẫu
ngắn ngày, làm tăng tỷ lệ kiểm soát vùng
và thời gian sống thêm [4]. Tuy nhiên,
hóa xạ tiền phẫu dài ngày còn có thể làm
giảm kích thước u và giai đoạn bệnh sau
điều trị, qua đó tăng tỷ lệ phẫu thuật bảo
tồn cơ thắt, nâng cao chất lượng sống
cho BN [5].
Theo hướng dẫn thực hành của mạng
lưới ung thư toàn diện Mỹ, có 3 phác đồ
hóa chất khi kết hợp xạ trị trong điều trị
UTTT tiền phẫu thuật, gồm: 5-FU truyền
liên tục, capecitabine uống (khuyến cáo
mức 1) và 5-FU/Leucovorin truyền (khuyến
cáo mức 2A). Capecitabine là một dẫn
xuất của fluoropyrimidine carbamate, được
chuyển hóa thành 5-FU ưu thế và chọn
lọc trong mô khối u, do đó hạn chế tác
dụng độc tính trên các tế bào lành [6].
Tại Bệnh viện Trung ương Quân đội
108, chúng tôi đã áp dụng phác đồ hóa xạ
tiền phẫu với capecitabine cho BN UTTT
giai đoạn III còn khả năng phẫu thuật từ
năm 2016, bước đầu cho kết quả khả
quan. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu với mục tiêu: Đánh giá kết quả bước
đầu điều trị phẫu thuật UTTT giai đoạn III
có hóa xạ trị trước mổ.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
73 BN UTTT giai đoạn III còn khả năng
phẫu thuật từ năm 2016 - 2019 tại Bệnh
viện Trung ương Quân đội 108.
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Bệnh nhân được chẩn đoán là ung
thư biểu mô tuyến trực tràng giai đoạn III.
- Bệnh nhân được chỉ định hóa xạ trị
trước mổ kết hợp phẫu thuật cắt bỏ trực
tràng ngay sau hóa xạ trị, có hoặc không
bảo tồn cơ thắt.
- Điểm toàn trạng ECOG 0 - 2 điểm.
- Bệnh nhân không có chống chỉ định
hóa xạ trị: Chức năng tuỷ xương, gan,
thận trong giới hạn bình thường.
- Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ không
phải là ung thư biểu mô tuyến trực tràng.
- Bệnh nhân UTTT giai đoạn III đã có
biến chứng: Tắc ruột, chảy máu cấp tính,
thủng... phải mổ cấp cứu cắt trực tràng.
- Điểm toàn trạng ECOG > 2 điểm.
- Bệnh nhân có chống chỉ định với hóa
xạ trị theo tiêu chuẩn: Bệnh lý nặng kết hợp,
không có khả năng phối hợp hóa xạ trị và
phẫu thuật, thiếu máu, bạch cầu và tiểu
cầu giảm mức độ nặng, phụ nữ mang thai.
- Bệnh nhân không thực hiện được
đầy đủ quy trình hóa xạ trị, phẫu thuật và
theo dõi sau mổ.
- Ung thư ống hậu môn.
- Không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả tiến cứu, hồi cứu.
* Quy trình điều trị:
- Đánh giá trước điều trị: Các BN được
xét nghiệm chẩn đoán giai đoạn bằng nội
soi đại trực tràng sinh thiết, chụp CT/MRI
bụng chậu, X quang phổi, xét nghiệm
máu, CEA. Chẩn đoán giai đoạn bệnh
dựa vào phân loại giai đoạn năm 2010
của Hội Ung thư Mỹ. Hội chẩn điều trị
thông qua Hội đồng Ung thư.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020
32
- Xạ trị: Xạ trị tiền phẫu với cách phân
liều 45 Gy/25 fx cho phần sau của khung
chậu bao gồm: khối u, cân quanh trực tràng,
hạch chậu trong hai bên, hạch trước
xương cùng và hạch bịt hai bên. Nếu tổn
thương xâm lấn ra các tạng phía trước
như bàng quang, tử cung, tiền liệt tuyến
thì bao gồm cả hạch chậu ngoài hai bên.
Sau đó, nâng liều tại u (mở rộng biên 2
cm quanh u) và cân trực tràng tương
ứng, đạt tổng liều 50,4 Gy. Phân liều quy
ước: 1,8 Gy/ngày, 5 ngày/tuần x 5,5 tuần.
- Hóa chất: Capecitabine 825 mg/m2, 2
lần/ngày x 5 - 7 ngày/tuần x 5 tuần xạ.
- Phẫu thuật: Tiến hành sau 4 - 12
tuần kết thúc hóa xạ trị. Phẫu thuật theo
nguyên tắc cắt toàn bộ cân trực tràng
(TME). Phẫu thuật cắt trước thấp hoặc
cắt qua đường bụng tầng sinh môn, tùy
vào từng trường hợp.
- Đánh giá độc tính và đáp ứng điều trị:
Đánh giá hàng tuần theo tiêu chuẩn của
Viện Ung thư Quốc gia Mỹ (CTCAE 4.0),
đáp ứng điều trị sau hóa xạ 1 tháng (hoặc
trước phẫu thuật) và sau phẫu thuật bằng
chụp CT/MRI khung chậu và nội soi.
Đánh giá đáp ứng trên lâm sàng và giải
phẫu bệnh sau mổ.
* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS
20.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
Nghiên cứu bao gồm 41 nam (56,2%)
và 32 nữ (43,8%), tuổi trung bình 63,03
(từ 36 - 81 tuổi). BN nhập viện với triệu
chứng thường gặp nhất là đại tiện phân
nhầy máu (95,9%), sau đó là đau tức hạ
vị (52%), mót rặn (63%), phân táo lỏng
(42,4%). Kết quả sinh thiết nội soi đa
phần là ung thư biểu mô tuyến biệt hóa
vừa (84,9%), tốt (8,2%), kém (6,9%).
Về vị trí giải phẫu, tỷ lệ UTTT đoạn 1/3
trên, giữa, dưới lần lượt là 10,9%, 31,5%
và 57,6%. Khoảng cách trung bình từ cực
dưới của u đến mép hậu môn là 6,59 ±
3,25 cm. U trước hóa xạ: cT3: 48 BN
(65,7%); cT4: 25 BN (34,3%). Hạch trước
hóa xạ: cN1: 26 BN (35,6%); cN2: 47 BN
(64,4%).
Số lượng hạch trung bình trước khi xạ
là 4,38 ± 2,8 (0 - 15). Thời gian chờ phẫu
thuật trung bình 5,96 ± 2,1 tuần (3 - 16 tuần).
Bệnh nhân có chỉ số toàn trạng ECOG 1:
62 BN (83,5%), ECOG 0: 12 BN (16,5%)
và hoàn thành quy trình điều trị hóa xạ
tiền phẫu cũng như phẫu thuật, được
đánh giá đáp ứng điều trị trên lâm sàng,
giải phẫu bệnh và các độc tính.
* Về độc tính do hóa xạ đồng thời:
Bảng 1: Độc tính do hóa xạ trị.
Biến chứng n %
Mệt mỏi độ 1 12 16,4
Buồn nôn độ 1 1 1,3
Viêm đường tiết niệu độ 1 6 8,2
Viêm da do xạ trị
Độ 1 14 19,2
Độ 2 8 10,9
Viêm trực tràng do xạ
Độ 1 18 24,6
Độ 2 2 2,7
Độ 3 1 1,3
Sút cân khi xạ 7 9,6
Hạ BC do xạ trị 2 2,7
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020
33
Tất cả BN dung nạp điều trị tốt, không BN nào tử vong liên quan đến điều trị. Hầu
hết các độc tính xảy ra ở mức độ nhẹ, có thể tự hồi phục được. Điều này cho thấy tính
an toàn và phù hợp của phác đồ hóa xạ khi kết hợp với capecitabine. Nghiên cứu
GERCOR [7] cũng khẳng định phác đồ hóa xạ này cho độc tính thấp và an toàn.
* Đánh giá đáp ứng trên lâm sàng:
Bảng 3: Đáp ứng điều trị trên lâm sàng.
n %
Đáp ứng hoàn toàn 6 8,2
Đáp ứng một phần 51 9,8
Bệnh ổn định 15 20,7
Bệnh tiến triển 1 1,3
Đánh giá đáp ứng trên lâm sàng sau khi kết thúc hóa xạ trị và trước khi phẫu thuật.
Dựa trên thăm khám lâm sàng, nội soi trực tràng, hình ảnh MRI/CT khung chậu, chúng
tôi thấy có 57 BN (78%) đáp ứng trên lâm sàng, trong đó có 6 BN (8,2%) đáp ứng
hoàn toàn và 51 BN (69,8%) đáp ứng một phần. Kết quả này tương tự nhiều nghiên
cứu khác đã công bố với tỷ lệ đáp ứng trên lâm sàng là 70 - 90% [8]. Trong nghiên cứu
của chúng tôi có 1 BN (1,3%) tiến triển, di căn gan sau hóa xạ trị (giai đoạn III → giai
đoạn IV).
* Về kết quả phẫu thuật:
Bảng 4: Tỷ lệ phẫu thuật và bảo tồn cơ thắt.
Phẫu thuật cắt trước thấp
(Bảo tồn cơ thắt)
Phẫu thuật qua đường bụng
tầng sinh môn
n % n %
U 1/3 trên 8 10,9 0 0
U 1/3 giữa 21 28,7 2 2,8
U 1/3 dưới 33 45,3 9 12,3
Tổng 62 84,9 11 15,1
62 BN (84,9%) phẫu thuật cắt trước thấp (bảo tồn cơ thắt), 11 BN (15,1%) phẫu
thuật đường bụng tầng sinh môn (phẫu thuật Miles). Khi phân tích dưới nhóm u trực
tràng 1/3 dưới, tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn cơ thắt đạt 45,3%, tỷ lệ này cao hơn nghiên
cứu của Phạm Cẩm Phương (12,6%) [1]. Nghiên cứu của Sauer và CS [5] cho thấy
hóa xạ tiền phẫu làm tăng khả năng bảo tồn cơ thắt ở BN có chỉ định phẫu thuật qua
đường bụng tầng sinh môn (phẫu thuật Miles), chỉ có 5 BN (6,7%) rò miệng nối. Ngoài
ra, không có biến chứng, tai biến nặng sau phẫu thuật cần can thiệp ngoại khoa lớn.
Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Kim J.C. [9].
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020
34
* Về đáp ứng điều trị dựa trên kết quả giải phẫu bệnh sau mổ:
Bảng 5: Đáp ứng điều trị của khối u trên giải phẫu bệnh sau mổ.
U sau mổ
U trước hóa xạ pT0 (%) pT1 (%) pT2 (%) pT3 (%) pT4 (%)
cT3 1 (1,3) 1 (1,3) 14 (19,2) 29 (39,7) 3 (4,1)
cT4 1 (1,3) 1 (1,3) 4 ( 5,5) 15 (20,7) 4 (5,5)
Ở T3 kết quả giải phẫu bệnh sau mổ có 16 BN hạ giai đoạn, T4 có 21 BN.
So sánh giai đoạn khối u (T) sau mổ với thời điểm trước khi hóa xạ, chúng tôi thấy
có 37 BN (50,9%) giảm giai đoạn T.
Bảng 6: Đáp ứng điều trị của hạch vùng trên giải phẫu bệnh sau mổ.
Hạch sau mổ
Hạch trước hóa xạ pN0 pN1 pN2
cN1 14 (19,2) 12 (16,4)
cN2 23 (31,5) 22 (30,1) 2 (2,7)
Ở N1 có 14 BN hạ giai đoạn hạch sau mổ, N2 có 45 BN hạ giai đoạn. Đáp ứng giải
phẫu bệnh của hạch vùng (N), nghiên cứu của chúng tôi có 59 BN (80,8%) giảm giai
đoạn hạch vùng.
Khi so sánh giai đoạn khối u (T) sau mổ với thời điểm trước khi hóa xạ, chúng tôi
thấy có 37 BN (50,7%) giảm giai đoạn T, trong đó 2 BN (2,7%) đáp ứng hoàn toàn về
mặt giải phẫu bệnh (pT0). Tương tự, đánh giá đáp ứng giải phẫu bệnh của hạch vùng
(N), nghiên cứu của chúng tôi có 59 ca (80,8%) giảm giai đoạn hạch vùng. Có 2 BN
(2,7%) đáp ứng hoàn toàn cả khối u và hạch vùng (pT0N0), giai đoạn I: 17 BN (23,2%),
giai đoạn II: 18 BN (24,6%). Các nghiên cứu trước đây cho tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn
khối u từ 4 - 31% [4, 5, 6, 7].
KẾT LUẬN
Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ trên lâm sàng là
78% (57/73 BN), trong đó có 8,2% (6/73
BN) đáp ứng hoàn toàn. Trên giải phẫu
bệnh sau mổ, 50,9% (37/73 BN) đáp ứng
làm giảm giai đoạn khối u (T), trong đó
2,7% (2/73 BN) đáp ứng hoàn toàn (pT0).
Tất cả BN dung nạp điều trị tốt, không có
độc tính độ 4, thường gặp viêm trực tràng
do xạ trị độ 1 - 2: 20/73 BN (27,4%) và độ
3: 1 BN (1,3%), viêm da do xạ trị độ 1 - 2:
22 BN (30,1%), mệt mỏi độ 1 - 2: 13 BN
(17,8%), viêm đường tiết niệu độ 1: 6 BN
(8,2%), sút cân: 7 BN (9,6%). Phẫu thuật
bảo tồn cơ thắt đạt 84,9% (62/73). Biến
chứng gặp 5 trường hợp (6,8%) rò miệng
nối.
Hóa xạ trị tiền phẫu kết hợp với
capecitabine điều trị BN UTTT giai đoạn
III còn khả năng phẫu thuật là phương
pháp điều trị an toàn, hiệu quả, ít độc
tính, đạt được tỷ lệ giảm giai đoạn sau
phẫu thuật khá cao, làm tăng khả năng
phẫu thuật bảo tồn cơ thắt.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020
35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Cẩm Phương. Đánh giá hiệu quả
của xạ trị kết hợp capecitabine trước mổ trong
ung thư trực tràng thấp tiến triển tại chỗ. Luận
án Tiến sỹ Y học. Đại học Y Hà Nội. 2013.
2. Global Burden of Disease Cancer
Collaboration, Fitzmaurice C., Allen C. et al. A
systematic analysis for the global burden of
disease study. JAMA Oncol. 2017, 3, p.524.
3. O’Connell M.J. et al. Update on design
of the national surgical adjuvant breast and
bowel project trial R-04. J Clin Oncol. 2005,
23, pp.933-934.
4. Camma C., Giunta M., Fiorica F. et al.
Preoperative radiotherapy for resectable rectal
cancer: A meta-analysis. JAMA. 2000, 284,
pp.1008-1015.
5. Sauer R., Becker H., Hohenberger W.
et al. Preoperative versus postoperative
chemoradiotherapy for rectal cancer. N Engl J
Med. 2004, 351, pp.1731-1740.
6. Twelves C. Xeloda Colorectal Cancer
Group. Capecitabine as first-line treatment in
colorectal cancer: Pooled data from two large,
phase III trials. Eur J Cancer, 2002, 38(2),
pp.15-20.
7. Dupuis O., Vie B., Lledo G. et al.
Capecitabine chemoradiation in the
preoperative treatment of patients with rectal
adenocarcinomas: A phase II GERCOR trial.
Proc Am Soc Clin Oncol. 2004, 23, p.255.
8. Gambacorta M.A., Valentini V., Morganti
A.G. et al. Chemoradiation with raltitrexed and
oxaliplatin in preoperative treatment of stage
II-III resectable rectal cancer: Phase I and II
studies. Int J Radiat Oncol Biol Phys. 2004,
60, pp.139-148.
9. Kim J.C., Kim T.W., Kim J.H. et al.
Preoperative concurrent radiotherapy with
capecitabine before total mesorectal excision
in locally advanced rectal cancer. Int J Radiat
Oncol Biol Phys. 2005, 63, pp.346-353.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_ket_qua_dieu_tri_phau_thuat_ung_thu_truc_trang_giai.pdf