Đánh giá kết quả điều trị phình động mạch não bằng phẫu thuật kẹp clip vi phẫu

Có 25 bệnh nhân được chụp DSA kiểm tra sau mổ trong số 31 bệnh nhân xuất viện được, chiếm tỉ lệ 80,6%. Theo kết quả chụp kiểm tra, trong 32 túi phình được kẹp, tỉ lệ kẹp hết hoàn toàn túi phình chiếm 96,9%%, 13,1% còn thừa một phần cổ túi phình. Có 3 trường hợp được phát hiện hẹp/tắc ĐM mang túi phình sau kẹp clip, chiếm tỉ lệ 8,6%. Trong đó có 2 trường hợp kẹp chủ động động mạch mang để loại bỏ túi phình hình thoi. 1 trường hợp hẹp do túi phình lớn, cần đến 3 clip để loại bỏ túi phình động mạch não giữa. Trường hợp này để lại di chứng yếu nửa người sau phẫu thuật. Kết quả điều trị về mặt lâm sàng được đánh giá theo thang điểm GOS. Kết quả điều trị sau mổ đạt tốt (4 và 5 điểm) chiếm tỉ lệ 65,8%, kết quả trung bình (3 điểm) chiếm 7,3%, kết quả xấu (1 và 2 điểm) chiếm 26,8%. Có 10 bệnh nhân tử vong trong (1 điểm) chiếm 24,4%. Trong 10 trường hợp tử vong có 5 trường hợp do viêm phổi nặng suy hô hấp. 3 trường hợp phù não tăng áp lực nội sọ, ảnh hưởng suy tuần hoàn và hô hấp 2 trường hợp do xuất huyết não. Vì thời gian nghiên cứu bị hạn chế, chúng tôi chỉ theo dõi sau mổ trong thời gian 3 tháng. Có 9 bệnh nhân cải thiện sau 3 tháng chiếm tỉ lệ 29%. Trong đó có 3 bệnh nhân GOS 3 tăng lên 4; 6 bệnh nhân GOS 4 tăng lên 5. Có 1 bệnh nhân tử vong trong 3 tháng sau khi xuất viện. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thế Hào (2006), tỉ lệ đạt kết quả tốt (GOS 4-5) chiếm 84,7%, 5,6% có kết quả trung bình, 9,7% có kết quả xấu (GOS 1-2). Trong 7 bệnh nhân có kết quả xấu, 5 bệnh nhân tử vong và 2 bệnh nhân sống thực vật [2]. Tác giả Nguyễn Sơn (2010) đánh giá khi ra viện về mặt lâm sàng tỷ lệ tốt chiếm 81,1%, kết quả trung bình là 10,5%, kết quả xấu có 8,4% [3]. Kết quả khi xuất viện trong nghiên cứu của Vũ Minh Hải (2014) tốt chiếm tỉ lệ 73,0%, trung bình 16,7%, xấu 10,3% (tử vong 6,3%) [1].

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị phình động mạch não bằng phẫu thuật kẹp clip vi phẫu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020 11 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO BẰNG PHẪU THUẬT KẸP CLIP VI PHẪU Võ Bá Tường1, Dương Quang Vinh1, Hoàng Nguyễn Nhật Tân1, Ngô Văn Quang Anh1, Huỳnh Kim Ngân1 DOI: 10.38103/jcmhch.2020.59.2 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và đánh giá kết quả điều trị túi phình động mạch não bằng phẫu thuật kẹp clip vi phẫu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, trên 41 bệnh nhân mắc bệnh phình động mạch não có chỉ định phẫu thuật kẹp clip túi phình Khoa Ngoại Thần kinh- Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 3/2017 đến tháng 6/2019. Kết quả: Về mặt lâm sàng, tại thời điểm ra viện, 65,8% bệnh nhân phục hồi tốt (GOS 4 và 5 điểm), kết quả trung bình (GOS 3 điểm) chiếm 7,3%, kết quả xấu (GOS 1-2 điểm) chiếm 2,5%. Có 10 bệnh nhân tử vong (1 điểm) chiếm 24,4%. Tỉ lệ cải thiện sau 3 tháng chiếm 29%. Có 1 bệnh nhân tử vong trong 3 tháng sau khi xuất viện. Chụp DSA kiểm tra sau mổ, kết quả 96,9% túi phình được loại bỏ hoàn toàn. Kết luận: Phình động mạch não vỡ chiếm tỉ lệ khá thấp nhưng để lại nhiều hậu quả nặng nề. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị bệnh phình động mạch nhưng phẫu thuật vẫn có nhiều ưu điểm riêng, vẫn đang tiếp tục được cải thiện nhằm đem lại kết quả điều trị tốt hơn cho bệnh nhân. Từ khóa: túi phình động mạch não, kẹp clip vi phẫu ABSTRACT EVALUATION OF THE RESULT OF INTRACRANIAL ANEURYSM MICROSURGICAL TREATMENT BY CLIPPING Vo Ba Tuong1, Duong Quang Vinh1, Hoang Nguyen Nhat Tan1, Ngo Van Quang Anh1, Huynh Kim Ngan1 Objective: To describe of clinical features, imaging finding and evaluate the results of intracranial aneurysm microsurgical treatment by clipping. Methods: Prospective described study of 41 cases of cranial aneurysm indicated to surgical treatment at Neurosurgery Department - Hue central hospital from March - 2017 to June - 2019. Results: The outcome at the time discharged from hospital, 65,8% had good recovery (GOS 4-5), 7.3% had moderate outcome (GOS 3) and 26.9% had bad outcome (GOS 1-2), 10 patients died (24.4%). The proportion of better recovery after 3 months was 29%, and1 patient died at home. Checked DSA after surgery, 96.9% of aneurysm was completely removed. 1. Khoa Ngoại Thần kinh - Bệnh viện Trung ương Huế - Ngày nhận bài (Received): 29/9/2019; Ngày phản biện (Revised): 27/01/2020; - Ngày đăng bài (Accepted): 20/02/2020 - Người phản hồi (Corresponding author): Võ Bá Tường - Email: ngoaithankinhn05@gmail.com; SĐT: 0905997679 Bệnh viện Trung ương Huế 12 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Phình động mạch não là tình trạng khá thường gặp, được tìm thấy khoảng 3,2% (1,9-5,2%) dân số trên thế giới và tỷ lệ phát hiện ngày càng tăng nhờ sử dụng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại. Phần lớn túi phình động mạch não không vỡ trong suốt cuộc đời. Trung bình 1 triệu người trưởng thành trong quần thể chung có khoảng 32 nghìn người có túi phình động mạch và chỉ 0,25% trong số này (1/200-1/400) sẽ vỡ. Tuy nhiên, nếu túi phình động mạch vỡ sẽ gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng và để lại nhiều di chứng nặng nề [9]. Về mặt chẩn đoán, các phình động mạch não nhỏ, chưa vỡ thường có biểu hiện lâm sàng kín đáo và thường bị bỏ sót. Khi vỡ túi phình, bệnh nhân xuất huyết dưới nhện thường có biểu hiện lâm sàng rầm rộ. Bệnh nhân xuất huyết dưới nhện thường có biểu hiện lâm sàng khá đặc hiệu, trong đó hội chứng màng não (đau đầu, nôn vọt, cứng gáy) rất hay gặp. Để chẩn đoán cận lâm sàng túi phình mạch não hiện nay, người ta sử dụng ba phương pháp chính là chụp mạch cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ và phương pháp có tính xâm nhập nhiều hơn là chụp mạch số hóa xóa nền. Về mặt điều trị, mục đích chính là loại bỏ túi phình ra khỏi hệ thống động mạch não. Hiện nay có khá nhiều phương pháp điều trị túi phình động mạch não được áp dụng như thực hiện bằng phẫu thuật đặt kẹp kim loại (clip) vào cổ túi phình, hoặc làm tắc túi phình qua đường nội mạch (coil), làm tắc động mạch mang túi phình kết hợp với điều trị nội khoa hỗ trợ. Phẫu thuật đặt clip qua cổ túi phình là phương pháp điều trị triệt để và hiệu quả, cả trước mắt cũng như lâu dài. Năm 1937, Walter Dandy công bố trường hợp Conclusions: The proportion of ruptured intracranial aneurysm is very low, but the outcome is often bad. Nowadays, there are many method treatment for intracranial aneurism, but microsurgical treatment still remains its important roles and is improvement for better outcome. Key words: intracranial aneurysm, microsurgical treatment by clipping phẫu thuật thành công đầu tiên điều trị phình động mạch não bằng kẹp cổ túi phình và cho đến nay phương pháp phẫu thuật này vẫn đang được nghiên cứu, phát triển và ứng dụng rộng rãi. Tại Viêt Nam, vào năm 1962, Nguyễn Thường Xuân và cộng sự (cs) báo cáo nhận xét về lâm sàng, tiên lượng và điều trị phẫu thuật phình động mạch não. Tiếp đó, nhiều công trình nghiên cứu về chẩn đoán, điều trị túi phình ĐMN được tiến hành tại các trung tâm thần kinh trên cả nước. Tại Huế, phẫu thuật điều trị túi phình động mạch não bằng kẹp clip được triển khai tại Bệnh viện Trung ương Huế vào năm 2016. Mặc dù đạt được một số thành tựu trong điều trị túi phình động mạch não bằng phẫu thuật kẹp clip vi phẫu, tuy nhiên đây vẫn là vấn đề có tình thời sự tại Việt Nam và trên thế giới, để lại nhiều hậu quả nặng nề cho người bệnh. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị túi phình động mạch não bằng phẫu thuật kẹp clip vi phẫu” với 2 mục tiêu: - Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học bệnh túi phình động mạch não. - Đánh giá kết quả điều trị túi phình động mạch não bằng kỹ thuật kẹp clip vi phẫu. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bao gồm 41 bệnh nhân mắc phình ĐMN được chỉ định phẫu thuật kẹp clip vi phẫu tại khoa Ngoại Thần kinh - Bệnh viện Trung ương Huế từ 3/2017 đến 6/2019. Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán xác định túi phình ĐMN dựa vào: các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng là chụp mạch số hóa xóa nền Đánh giá kết quả điều trị phình động mạch não... Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020 13 (DSA). Bệnh nhân được chỉ định điều trị phẫu thuật kẹp clip cổ túi phình động mạch 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả, tiến cứu: Chọn mẫu thuận tiện: chọn tất cả các BN phù hợp với tiêu chuẩn chọn bệnh. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0 theo phương pháp thống kê y học với mức ý nghĩa p <0.05. III. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm chung Bảng 1: Giới tính Giới n % Nam 20 48,8 Nữ 21 51,2 Tổng 41 100 Bảng 2: Tuổi bệnh nhân Độ tuổi n % Tuổi trung bình 52,7±11,1 <40 5 12,2 40-59 25 61,0 Tuổi nhỏ nhất: 28 ≥60 11 26,8 Tuổi lớn nhất: 76 Tổng 41 100 3.2. Lâm sàng Bảng 3: Lý do vào viện Lý do vào viện n % Đau đầu 28 68,3 Tái khám 1 2,4 Tổn thương dây thần kinh sọ 1 2,4 Co giật 2 4,9 Ngất 3 7,3 Lơ mơ 6 14,6 Tổng cộng 41 100,0 Bệnh viện Trung ương Huế 14 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020 Bảng 4: Triệu chứng lâm sàng lúc vào viện Triệu chứng n % Đau đầu nhẹ 8 19,5% Đau đầu dữ dội 29 70,7% Buồn nôn 18 43,9% Nôn mửa 12 29,3% Cứng gáy 22 53,7% Yếu/liệt 16 39,0% Rối loạn cảm giác 5 12,2% Rối loạn cơ vòng 1 2,4% Tổn thương dây tk sọ 6 14,6% Co giật 1 2,4% Bảng 5: Phân độ Glasgow lúc vào viện Điểm Glasgow n % 9-12 13 31,7 13-15 28 68,3 Tổng 41 100 Bảng 6: Phân độ Hunt-Hess khi vào viện và trước mổ Tổng Phân độ Hunt-Hess trước mổ Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Phân độ Hunt-Hess lúc vào viện Độ 1 6 (14,6%) 5 1 0 0 p<0,001 Độ 2 15 (36,6%) 0 14 1 0 Độ 3 10 (24,4%) 0 5 3 2 Độ 4 10 (24,4%) 0 0 2 8 Tổng 41 (100%) 5 (12,2%) 20 (48,8%) 6 (14,6%) 10 (24,4%) 3.3. Cận lâm sàng Bảng 7: Số lượng túi phình Số lượng túi phình n % 1 27 65,8 2 9 22 3 5 12,2 Tổng cộng 41 100,0 - Có 60 túi phình được phát hiện trên chụp DSA trước mổ trong tổng số 41 bệnh nhân. Đánh giá kết quả điều trị phình động mạch não... Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020 15 Bảng 8: Vị trí túi phình Vị trí túi phình Phía Tổng (%) Trái Phải 60 ĐM não giữa 9 15 24 40 ĐM mắt 2 2 4 6.7 ĐM thông sau 4 3 7 11.7 ĐM mạch mạc trước 2 2 3,3 ĐM thông trước (lệch) 19 4 23 38,3 - Tất cả túi phình trong nghiên cứu đều phân bố ở hệ động mạch cảnh trong. Bảng 9: Hình thái các túi phình được xác định trên DSA Hình thái túi phình n % Hình túi Một thùy 50 83,3 93,3 Nhiều thùy 6 10 Hình thoi 4 6,7 Tổng cộng 60 100 Bảng 10: Kích thước các túi phình được xác định trên DSA Kích thước Túi 1 Túi 2 Túi 3 Tổng (%) Đường kính <5mm 16 10 4 30 52,6 Đường kính 5-9,99mm 22 2 24 32 Đường kính 10-25mm 3 3 5,3 Đường kính >25mm 0 0 Tổng 41 12 4 57 100 - Có 57 túi phình được đo kích thước trên DSA trong tổng số 60 túi phình được phát hiện. Bảng 11: Phân độ chảy máu dưới nhện Phân độ Fisher n % Độ 1 5 12,2 Độ 2 3 7,3 Độ 3 18 43,9 Độ 4 15 36,6 Tổng cộng 41 100,0 3.4. Điều trị phẫu thuật 48,8% 41,5% 9,8% 0 5 10 15 20 25 Trong 3 ngày đầu Ngày thầ 4 đần ngày thầ 10 Sau 10 ngày Biểu đồ 1. Thời điểm phẫu thuật kể từ lúc khởi phát Bệnh viện Trung ương Huế 16 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020 Bảng 12: Phương pháp xử trí các túi phình Phương pháp Túi phình 1 Túi phình kèm theo Tổng Túi phình 2 Túi phình 3 Không xử trí 0 4 4 8 Kẹp clip đơn thuần 37 9 46 Kẹp động mạch mang 2 2 Bọc túi phình 1 2 3 Kẹp túi phình+ động mạch mang 1 1 Tổng cộng 41 15 4 60 3.5. Kết quả phẫu thuật Bảng 13: Kết quả điều trị khi ra viện theo thang điểm GOS Kết quả Điểm GOS n % Tốt 5 19 46,3 65,8 4 8 19,5 Trung bình 3 3 7,4 Xấu 2 1 2,4 26,8 1 10 24,4 Tổng 41 100 Bảng 14: Kết quả điều trị sau 3 tháng theo thang điểm GOS Điểm GOS sau 3 tháng Tổng 1 2 3 4 5 Điểm GOS lúc xuất viện 2 0 1 0 0 0 1 3 0 0 0 3 0 3 4 1 0 0 2 6 9 5 0 0 0 0 18 18 Tổng 1 (3,2%) 1 (3,2%) 0 5(16,1%) 24(77,5%) 31 Bảng 15: Kết quả điều trị túi phình trên phim DSA chụp kiểm tra Kết quả Số túi phình % Hết hoàn toàn túi phình 31 96,9 Còn thừa cổ 1 3,1% - Có 3 trường hợp hẹp/tắc động mạch mang túi phình trên phim chụp DSA kiểm tra sau mổ. Đánh giá kết quả điều trị phình động mạch não... Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020 17 IV. BÀN LUẬN Một trong các ưu điểm lớn của phẫu thuật qua nhiều nghiên cứu là kết quả lâu dài tốt, tỉ lệ tái phát thấp hơn so với phương pháp can thiệp nội mạch. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu hạn chế, chúng tôi chỉ đồng nhất đánh giá kết quả sau 3 tháng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi từ 28 đến 76. Đa số bệnh nhân trong độ tuổi từ 40- 59, chiếm tỉ lệ 61%. Các nghiên cứu đa trung tâm cho thấy nguy cơ mắc bệnh tăng theo tuổi. Tỉ lệ mắc cao hơn gặp ở nhóm tuổi 45-55. Nguy cơ tăng lên khoảng 1.06 lần qua mỗi năm tuổi tăng thêm. [4] [5]. Trong nghiên cứu, tỉ lệ mắc giữa nam và nữ tương đương nhau. Nữ chiếm 51%, nam giới chiếm 49%. Tỉ lệ mắc phình mạch của nữ giới có phần cao hơn nam giới. Tỉ lệ chung mắc xuất huyết dưới nhện do phình mạch ở nữ giới 11,5/100.000 so với nam là 9,3/100.000. Tỉ lệ này thay đổi tùy theo chủng tộc và vị trí địa lý [5]. Triệu chứng ghi nhận lúc vào viện thường là các triệu chứng trong bệnh cảnh XHDN. BN thường biểu hiện hội chứng màng não rầm rộ với các triệu chứng đau đầu dữ dội (70,7%), buồn nôn (43,9%), nôn mửa (29,3%), cứng gáy (53,7%). Các triệu chứng biểu hiện khác bao gồm yếu liệt (39%), rối loạn cảm giác (12,2%), tổn thương dây thần kinh sọ (14,6%), rối loạn cơ vòng (2.4%), co giật (2.4%). 31,7% bệnh nhân vào viện có độ mê vừa (GCS 9-12) và 68,1% có độ mê nhẹ (13-15). Phân độ Hunt-Hess khi vào viện với độ 2 chiếm tỉ lệ cao nhất 36,6%, độ 3 và độ 4 cùng chiếm 24,4%, độ 1 chiếm 14,6% và không có độ 5 trong nghiên cứu. Phân độ Hunt-Hess trước mổ có thay đổi so với lúc vào viện. Có 4 bệnh nhân tăng độ Hunt-Hess so với lúc vào viện, trong đó có 1 bệnh nhân tăng độ 1 lên độ 2; 1 bệnh nhân độ 2 tăng lên độ 3, 2 bệnh nhân tăng độ 3 lên độ 4. Có 7 bệnh nhân giảm độ so với lúc vào viện. Có 5 bệnh nhân giảm từ độ 3 xuống độ 2; 2 bệnh nhân giảm từ độ 4 xuống độ 3. Độ lâm sàng Hunt-Hess là một trong các yếu tố giúp quyết định chỉ định phẫu thuật và tiên lượng kết quả điều trị. Trong một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, khoảng 20-40% bệnh nhân được đưa đến viện với tình trạng lâm sàng nặng (Hunt-Hess 4,5), và có sự liên quan độ Hunt-Hess trước mổ và kết quả phục hồi sau mổ [7] [8]. Vị trí phân bố túi phình gặp nhiều nhất là ở động mạch não giữa chiếm 40%, động mạch thông trước chiếm 38,3%. Các vị trí còn lại là động mạch thông sau, động mạch mắt, động mạch mạch mạc trước chiếm tỉ lệ lần lượt là 11,7%, 6,7% và 3,3%. Các túi phình được đo trong nghiên cứu có kích thước <5mm với 30 túi, chiếm 52,6%. Nhóm có đường kính 5-9,99 mm với 24 túi, chiếm 32%; nhóm có đường kính 10-25 mm với 3 túi, chiếm 5,3%. Không có túi phình kích thước khổng lồ >25mm trong nghiên cứu của chúng tôi. Về hình thái, túi hình túi chiếm tỉ lệ 93,3%. Trong đó túi phình hình túi 1 thùy chiếm 83,3%, túi phình hình túi nhiều thùy chiếm 10%. Túi phình hình thoi chiếm tỉ lệ 6,7%. Tỉ lệ bệnh nhân có XHDN độ Fisher 3,4 chiếm, lần lượt 43,9% và 36,6%. Bệnh nhân có biểu hiện độ 2 chiếm 7,3% và 12,2% bệnh nhân không phát hiện XHDN trên chụp CLVT. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Sơn, đa số XHDN được phát hiện ở độ 2 (51,05%). Độ nhạy trong chẩn đoán XHDN do vỡ túi phình ĐM não 85,71% [3]. Về thời điểm phẫu thuật, tỉ lệ bệnh nhân được phẫu sớm trong vòng 3 ngày đầu chiếm 48,8%, 9,8% được phẫu thuật muộn sau 10 ngày. 41,5% bệnh nhân được phẫu thuật thời điểm ngày thứ 4 đến ngày thứ 10. Thời điểm mổ vỡ túi phình ĐMN còn nhiều ý kiến bàn luận. Trong nghiên cứu được tiến hành tại 27 trung tâm tại Bắc Mỹ về thời điểm phẫu thuật phình động mạch não cho thấy phẫu thuật sớm góp phần cải thiện kết quả điều trị [6]. Hầu hết túi phình được xử trí bằng kẹp clip đơn thuần thành công với 46 túi phình. Trong 3 túi phình được xử trí bằng bọc túi phình, có 1 túi phình vì khó khăn trong quá trình phẫu thuật không bộc lộ hết được cổ túi phình an toàn, túi phình thành mỏng, Bệnh viện Trung ương Huế 18 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020 vôi hóa, nguy cơ rách cổ cao; 2 túi phình còn lại là túi phình kèm theo trong đa túi phình, chưa vỡ, được bọc gia cố. Kẹp động mạch mang túi phình với 2 trường hợp. Trong đó có 1 túi phình hình thoi ở động mạch thông sau, sau khi kẹp thử đánh giá lưu thông đảm bảo, tiến hành kẹp động mạch mang chủ động để loại bỏ túi phình. Sau mổ bệnh nhân không có tổn thương thần kinh. Trường hợp kẹp động mạch mang thứ 2 là túi phình hình thoi đoạn xa động mạch não giữa (đoạn M3), sau mổ bệnh nhân không có tổn thương thần kinh. Có 1 trường hợp kẹp túi phình+động mạch mang dính kèm theo do động mạch mạch mạch trước dính chặt cổ túi phình không tách ra được. Có 25 bệnh nhân được chụp DSA kiểm tra sau mổ trong số 31 bệnh nhân xuất viện được, chiếm tỉ lệ 80,6%. Theo kết quả chụp kiểm tra, trong 32 túi phình được kẹp, tỉ lệ kẹp hết hoàn toàn túi phình chiếm 96,9%%, 13,1% còn thừa một phần cổ túi phình. Có 3 trường hợp được phát hiện hẹp/tắc ĐM mang túi phình sau kẹp clip, chiếm tỉ lệ 8,6%. Trong đó có 2 trường hợp kẹp chủ động động mạch mang để loại bỏ túi phình hình thoi. 1 trường hợp hẹp do túi phình lớn, cần đến 3 clip để loại bỏ túi phình động mạch não giữa. Trường hợp này để lại di chứng yếu nửa người sau phẫu thuật. Kết quả điều trị về mặt lâm sàng được đánh giá theo thang điểm GOS. Kết quả điều trị sau mổ đạt tốt (4 và 5 điểm) chiếm tỉ lệ 65,8%, kết quả trung bình (3 điểm) chiếm 7,3%, kết quả xấu (1 và 2 điểm) chiếm 26,8%. Có 10 bệnh nhân tử vong trong (1 điểm) chiếm 24,4%. Trong 10 trường hợp tử vong có 5 trường hợp do viêm phổi nặng suy hô hấp. 3 trường hợp phù não tăng áp lực nội sọ, ảnh hưởng suy tuần hoàn và hô hấp 2 trường hợp do xuất huyết não. Vì thời gian nghiên cứu bị hạn chế, chúng tôi chỉ theo dõi sau mổ trong thời gian 3 tháng. Có 9 bệnh nhân cải thiện sau 3 tháng chiếm tỉ lệ 29%. Trong đó có 3 bệnh nhân GOS 3 tăng lên 4; 6 bệnh nhân GOS 4 tăng lên 5. Có 1 bệnh nhân tử vong trong 3 tháng sau khi xuất viện. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thế Hào (2006), tỉ lệ đạt kết quả tốt (GOS 4-5) chiếm 84,7%, 5,6% có kết quả trung bình, 9,7% có kết quả xấu (GOS 1-2). Trong 7 bệnh nhân có kết quả xấu, 5 bệnh nhân tử vong và 2 bệnh nhân sống thực vật [2]. Tác giả Nguyễn Sơn (2010) đánh giá khi ra viện về mặt lâm sàng tỷ lệ tốt chiếm 81,1%, kết quả trung bình là 10,5%, kết quả xấu có 8,4% [3]. Kết quả khi xuất viện trong nghiên cứu của Vũ Minh Hải (2014) tốt chiếm tỉ lệ 73,0%, trung bình 16,7%, xấu 10,3% (tử vong 6,3%) [1]. V. KẾT LUẬN Bệnh phình động mạch não chiếm tỉ lệ khá cao nhưng đa số chưa vỡ và không có triệu chứng. Tỉ lệ vỡ túi phình thấp nhưng khi vỡ gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng đây vẫn là vấn đề có tính thời sự và nhiều thách thức cả Việt Nam và trên thế giới, để lại nhiều di chứng nặng nề thậm chí tử vong. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Minh Hải, (2014), Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật túi phình động mạch não vỡ, Luận án Tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội. 2. Nguyễn Thế Hào, (2006), Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật chảy máu dưới màng nhện do vỡ túi phình hệ động mạch cảnh trong, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 3. Nguyễn Sơn, (2010), Nghiên cứu lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và điều trị vi phẫu thuật kẹp túi phình động mạch não trên lều đã vỡ, Luận án Tiến sỹ Y học, Học viện Quân Y. 4. De Rooij N K, Linn F H, van der Plas J A, Algra A, et al, (2007), “Incidence of subarachnoid haemorrhage: a systematic review with emphasis on region, age, gender and time trends”, J Neurol Neurosurg Psychiatry, 78 (12), pp. 1365-1372. Đánh giá kết quả điều trị phình động mạch não... Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020 19 5. Etminan N, Chang H S, Hackenberg K, de Rooij N K, et al, (2019), “Worldwide Incidence of Aneurysmal Subarachnoid Hemorrhage According to Region, Time Period, Blood Pressure, and Smoking Prevalence in the Population: A Systematic Review and Meta- analysis”, JAMA Neurol, 76 (5), pp. 588-597. 6. Haley E C, Jr., Kassell N F, Torner J C, (1992), “The International Cooperative Study on the Timing of Aneurysm Surgery. The North American experience”, Stroke, 23 (2), pp. 205-214. 7. Jaja B N, Lingsma H, Schweizer T A, Thorpe K E, et al, (2015), “Prognostic value of premorbid hypertension and neurological status in aneurysmal subarachnoid hemorrhage: pooled analyses of individual patient data in the SAHIT repository”, J Neurosurg, 122 (3), pp. 644-652. 8. Pegoli M, Mandrekar J, Rabinstein A A, Lanzino G, (2015), “Predictors of excellent functional outcome in aneurysmal subarachnoid hemorrhage”, J Neurosurg, 122 (2), pp. 414-418. 9. Thompson B G, Brown R D, Jr., Amin- Hanjani S, Broderick J P, et al, (2015), “Guidelines for the Management of Patients With Unruptured Intracranial Aneurysms: A Guideline for Healthcare Professionals From the American Heart Association/American Stroke Association”, Stroke, 46 (8), pp. 2368-2400.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_phinh_dong_mach_nao_bang_phau_thua.pdf
Tài liệu liên quan