Đánh giá kết quả điều trị ung thư di căn não tại khoa chăm sóc giảm nhẹ trung tâm ung bướu bệnh viện trung ương Huế
Qua 97 bệnh nhân điều trị tại khoa Chăm Sóc
Giảm Nhẹ Trung Tâm Ung Bướu Bệnh Viện TW
Huế được chẩn đoán ung Thư di căn não, chúng tôi
có những ghi nhận như sau:
Các bệnh nhân điều trị đều nằm ở giai đoạn cuối
được chẩn đoán Ung thư tái phát di căn não không
còn khả năng điều trị triệt để.
Tuổi thường gặp nằm trong độ tuổi 40-60, đó là
độ tuổi thường gặp ở hầu hết các loại ung thư chung
cho cả 2 giới.
Các triệu chứng chủ yếu trong ung thư di căn
não được biểu hiện bằng khối choán chỗ trong hộp
sọ (như đau đầu, nôn mửa), loại trừ 1 số trường hợp
tổn thương di căn vào các trung tâm thị giác và thính
giác (gây giảm thị-thính lực).
Ung thư phổi là loại ung thư thường gặp và có
tỉ lệ di căn não cao so với các loại ung thư ở các cơ
quan khác . Do tỉ lệ nam bị ung thư phổi cao hơn
nữ, vì vậy trong nghiên cứu này của chúng tôi, tỉ lệ
nam/nữ ≈ 1.77.
Các triệu chứng lâm sàng phù não tăng lên sau
các lần tia thứ 3 và 4. Hầu hết tất cả các trường hợp
đều phải được điều trị hỗ trợ chống phù não bằng
corticoid và manitol. Có những trường hợp phải
nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch cho đến đợt tia
thứ 7 và 8 (gặp ở các trường hợp điều trị với phân
liều 5 lần/tuần = 15 Gy/tuần).
Với liều tia là 15 Gy/tuần chỉ áp dụng được cho
những bệnh nhân có chỉ số Kanofski cao. Như vậy
trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ thực hiện được
cho 30.9% bệnh nhân. Tuy nhiên chúng tôi phải
theo dõi tích cực các triệu chứng phù não do xạ trị
và xử trí kịp thời.
Với các bệnh nhân được điều trị liều tia 4 lần/
tuần (nghỉ 1 ngày sau 2 ngày tia liên tục trong tuần),
các triệu chứng biểu hiện của phù não thường ít gặp
hơn các bệnh nhân được tia 5 lần/tuần.
Sau liệu trình điều trị bệnh nhân được theo dõi
định kỳ 1 tháng/lần, hầu hết các triệu chứng cùng
với chất lượng cuộc sống được cải thiện rõ rệt, có 1
số trường hợp trở lại sinh hoạt bình thường.
Các trường hợp tử vong (3 trường hợp) do trước
khi điều trị, bệnh nhân suy nhược nặng với chỉ số
Kanofski quá thấp. Những trường hợp bệnh tiến
triển trở lại (4 trường hợp) trong đó có 2 bệnh nhân
có 1 ổ di căn não lớn.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị ung thư di căn não tại khoa chăm sóc giảm nhẹ trung tâm ung bướu bệnh viện trung ương Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh viện Trung ương Huế
12 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
Đánh giá kết quả điều trị ung thư di că não...
Nghiên cứu
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DI CĂN NÃO
TẠI KHOA CHĂM SÓC GIẢM NHẸ TRUNG TÂM UNG BƯỚU
BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Võ Thế Thọ1*, Cao Khả Châu1, Nguyễn Thị Mỹ Duyên1
Trần Khoa1, Đậu Thị Thanh1
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.65.2
TÓM TẮT
Mục tiêu: 1.Đánh giá kết quả điều trị Ung thư di căn não bằng phương pháp Xạ trị toàn não. 2. Đánh
giá các triệu chứng lâm sàng và chất lượng cuộc sống còn lại của bệnh nhân.
Phương pháp: Mô tả tiến cứu gồm 97 bệnh nhân đã chẩn đoán và điều trị Ung thư trước đó ngày vào
điều trị tại khoa CSGN do phát hiện di căn não bằng CLVT và MRI sọ não kết hợp với các triệu chứng thực
thể điển hình.
Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ: 62/35 (~1.77). Tuổi thường gặp từ 40-60 (60,8%). Triệu chứng đau đầu là nổi
bật nhất (100%), sau đó là nôn mửa biểu hiện của khối choán chổ gây tăng áp lực nội sọ:74/97 (76,3%). U
nguyên phát ở Phổi-Màng Phổi gặp nhiều nhất. Tỷ lệ di căn não đa ổ rất cao (97,9% bệnh nhân có từ 2 ổ
di căn trở lên ). Dấu hiệu phù não thường gặp ở buổi tia thứ 3,4. Các triệu chứng lâm sàng giảm sau 2 tuần
chiếu xạ tương đương hơn 7 buổi chiếu xạ với liều 3Gy/lần.
Kết luận: Xạ trị toàn não với liều 30Gy phân liều 3Gy/lần cho các trường hợp bệnh nhân Ung thư di căn
não đã mang lại chất lượng cuộc sống tốt hơn. Các triệu chứng được cải thiện rõ. Sự theo dõi và xử trí kịp
thời biến chứng mang lại hiệu quả cao.
ABSTRACT
OUTCOMES OF BRAIN METASTASIS AT
CONCOLOGY CENTER OF HUE CENTRAL HOSPITAL
Vo TheTho1*, Cao Kha Chau1, Nguyen Thi My Duyen1
Tran Khoa1, Dau Thi Thanh1
Objective: 1. Evaluating outcomes of brain metastasis treatment by whole brain radiotherapy. 2.
Evaluating symptoms’ response and patients’ quality of life.
1 Trung tâm Ung bướu, BVTW Huế - Ngày nhận bài (Received): 30/9/2020; Ngày phản biện (Revised): 05/10/ 2020;
- Ngày đăng bài (Accepted): 04 /12 /2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Võ Thế Thọ
- Email: vothetho@gmail.com; ĐT: 0914 019 038
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 13
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Di căn não là tổn thương ác tính thường gặp
trong lâm sàng của các nhà điều trị Ung thư học, nó
là nguyên gây rối loạn chức năng cơ thể và tử vong.
Tất cả các loại ung thư đều có khả năng di căn
não. Tại Mỹ có khoảng từ 20-40% bệnh nhân ung
thư di căn não, trong đó các ung thư thường gặp di
căn não như: phổi, vòm, vú, tử cung - buồng trứng,
thực quản, dạ dày, đại trực tràng, thận, lympho ma-
lin, hắc tố,
Các bệnh nhân di căn não đều có biểu hiện các
triệu chứng lâm sàng thần kinh rầm rộ trong quá
trình theo dõi định kỳ khi kết thúc các liệu trình điều
trị Ung thư bằng các phương pháp điều trị kinh điển
(như phẫu thuật, xạ trị, hóa chất,) đối với bệnh lý
Ung thư nguyên phát.
Hầu hết các bệnh nhân vào viện trong tình trạng
bệnh lý ung thư giai đoạn muộn với các triệu chứng
thần kinh như: đau đầu, nôn mửa, tăng áp lực nội sọ,
yếu liệt kèm suy nhược cơ thể, Thực hiện điều trị
triệt để cho các bệnh nhân này hầu như không khả
quan, do vậy, việc điều trị với mục đích mang tính
chất chăm sóc giảm nhẹ triệu chứng nhằm kéo dài
thời gian sống còn, giảm các rối loạn về thần kinh
cũng như cải thiện chất lượng cuộc sống còn lại của
bệnh nhân.
Khi thực hiện đề tài này, chúng tôi nhằm vào các
mục đích sau đây:
1. Đánh giá kết quả điều trị ung thư di căn não
bằng phương pháp điều trị xạ trị toàn não.
2. Đánh giá các triệu chứng lâm sàng và chất
lượng cuộc sống còn lại của bệnh nhân.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 97 bệnh nhân điều trị tại khoa chăm sóc
giảm nhẹ được chẩn đoán Ung thư di căn não bằng
cắt lớp vi tính 64 lát toàn thân và MRI sọ não, có
chẩn đoán bệnh ung thư nguyên phát bằng giải phẫu
bệnh, tế bào, và đã được điều trị Ung thư nguyên
phát trước đó bằng các phương pháp điều trị ung
thư cổ điển (hóa chất, phẫu thuật, xạ trị, nội tiết,).
Hiện không còn chỉ định điều trị triệt để.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu
Các bệnh nhân được thông qua hội chẩn đa
chuyên khoa tại trung tâm ung bướu để chẩn đoán
xác định, chỉ định điều trị và lập kế hoạch điều trị
cụ thể.
Chụp CT mô phỏng với mặt nạ cố định, lập kế
hoạch 3D và tính toán liều xạ dựa trên phần mềm Xio.
Liều tia: 30Gy toàn não với phân liều 3 Gy/lần
Thời gian theo dõi trung bình sau điều trị là
3 tháng.
Xử lý số liệu bằng SPSS 19.0.
2.2. Đánh giá kết quả điều trị
Đánh giá đáp ứng điều trị với xạ trị toàn não
(tổng liều 30Gy) qua việc đánh giá tỷ lệ cải thiện
các triệu chứng lâm sàng trong và sau xạ trị , thời
điểm tái phát và thời điểm tử vong sau điều trị.
Method: Prospective study including 97 patients who had been initially treated; brain metastasis dignosis
by brain Ctscan and MRI, typical clinical symptoms. All patients had been treated by whole brain radiotherapy.
Result: Male/female ratio was 62/35 (1,77). Mean age ranged from 40-60t (60,8%). Common initial
symptoms was headache (100%). Vomitting was 74/97 (76,3%). Most common primary tumor was at lung.
High rate presence of multifocal lessions: 97,9% was more than 2 lessions. Brain edema common seen at
3nd,4th fraction. Symptoms decreased after 2 weeks of radiotherapy, equivalent to 8 and more fractions
(3Gy/fraction).
Conclusion: Whole brain radiotherapy with 30Gy, 3Gy/fraction for brain metastasis cancers improved
patient’s quality of life, decreased symptoms significantly. Furthermore , following up and complications’
management gave beneficial effect.
Bệnh viện Trung ương Huế
14 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
Đánh giá kết quả điều trị ung thư di că não...
III. KẾT QUẢ
Bảng 1: Phân bố theo nhóm tuổi
Tuổi Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)
<30 5 5.2
30 - <40 11 11.3
40 - <50 24 24.7
50 - <60 35 36.1
≥60 22 22.7
Tổng 97 100.0
Nhận xét:
- Nhóm tuổi thường gặp nhất là 40 - <60 (60.8%).
- Tuổi thấp nhất 22, tuổi cao nhất 83. Tuổi trung
bình 53.7
- Nam/nữ: 62/35 (≈1.77)
Bảng 2: Triệu chứng thường gặp
Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Đau đầu 97/97 100.0
Nôn mửa 74/97 76.3
Suy nhược 56/97 57.7
Yếu liệt 20/97 20.6
Giảm thị lực 5/97 5.2
Giảm thính lực 3/97 3.1
Nhận xét:
- Đau đầu là triệu chứng hay gặp nhất (100%
trường hợp).
- Các triệu chứng phổ biến khác là nôn mửa
(76,3% trường hợp) và suy nhược (gặp ở 57,7%
trường hợp).
- Giảm thính lực và thị lực là hiếm gặp hơn cả
(3,1% và 5,2% trường hợp).
Bảng 3: Cơ quan ung thư nguyên phát
Cơ quan Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Phổi - màng
phổi
49 50.5
Dạ dày + Thực
quản
9 9.3
Vú 8 8.2
Đại trực tràng 8 8.2
Vòm 6 6.2
Tử cung -
buồng trứng
5 5.2
Lympho malin 5 5.2
Khác 7 7.2
Tổng 97 100.0
Nhận xét:
- Ung thư phổi - màng phổi là bệnh lý di căn não
nhiều nhất.
- Hầu hết các loại Ung thư khác đều có khả năng
di căn não.
Bảng 4: Số tổn thương di căn tại não
Số lượng u Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
1 2 2.1
2 21 21.7
3 27 27.8
4 31 31.9
5 7 7.2
>5 9 9.3
Tổng 97 100.0
Nhận xét:
- Di căn não đa ổ (2- 4 ổ) chiếm tỉ lệ cao (21,7%
- 31,9%).
- Di căn một ổ đơn độc ít gặp nhất (2,1 % trường hợp).
Bảng 5: Liều điều trị trong tuần
(phân liều 3 Gy/ngày)
Liều điều trị Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
15 G
(5 lần/tuần)
30 30.9
12 Gy
(4 lần/tuần)
67 69.1
Tổng 97 100.0
Nhận xét:
- 69,1 % bệnh nhân nhận liều điều trị 12Gy (4
lần/ tuần).
- 30,9% còn lại nhận liều 15Gy (5 lần/tuần).
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 15
Bảng 6: Các triệu chứng lâm sàng cải thiện sau điều trị
Triệu chứng Sau 1 tuần Sau 2 tuần Sau điều trị
Đau đầu 7/97 (7.2%) 95/97 (97.9%) 97/97 (100%)
Nôn mửa 50/74 (67.6%) 74/74 (100%) 74/74 (100%)
Yếu liệt 0/20 (0%) 2/20 (10%) 4/20 (20%)
Giảm thị lực 1/5 (20%) 1/5 (20%) 2/5 (40%)
Giảm thính lực 0/3 (0%) 0/3 (0%) 0/3 (0%)
Nhận xét:
- 100% bệnh nhân không còn triệu chứng đau đầu và nôn mửa sau điều trị
- Triệu chứng giảm thính lực không cải thiện sau xạ trị toàn não
Bảng 7: Tái phát và tử vong sau 3 tháng theo dõi
Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng Tổng
Tái phát 0 1 4 4
Tử vong 1 2 3 3
Ghi chú: tái phát được đánh giá với các triệu chứng lâm sàng biểu hiện trở lại như đau đầu, nôn mửa
BÀN LUẬN
Qua 97 bệnh nhân điều trị tại khoa Chăm Sóc
Giảm Nhẹ Trung Tâm Ung Bướu Bệnh Viện TW
Huế được chẩn đoán ung Thư di căn não, chúng tôi
có những ghi nhận như sau:
Các bệnh nhân điều trị đều nằm ở giai đoạn cuối
được chẩn đoán Ung thư tái phát di căn não không
còn khả năng điều trị triệt để.
Tuổi thường gặp nằm trong độ tuổi 40-60, đó là
độ tuổi thường gặp ở hầu hết các loại ung thư chung
cho cả 2 giới.
Các triệu chứng chủ yếu trong ung thư di căn
não được biểu hiện bằng khối choán chỗ trong hộp
sọ (như đau đầu, nôn mửa), loại trừ 1 số trường hợp
tổn thương di căn vào các trung tâm thị giác và thính
giác (gây giảm thị-thính lực).
Ung thư phổi là loại ung thư thường gặp và có
tỉ lệ di căn não cao so với các loại ung thư ở các cơ
quan khác . Do tỉ lệ nam bị ung thư phổi cao hơn
nữ, vì vậy trong nghiên cứu này của chúng tôi, tỉ lệ
nam/nữ ≈ 1.77.
Các triệu chứng lâm sàng phù não tăng lên sau
các lần tia thứ 3 và 4. Hầu hết tất cả các trường hợp
đều phải được điều trị hỗ trợ chống phù não bằng
corticoid và manitol. Có những trường hợp phải
nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch cho đến đợt tia
thứ 7 và 8 (gặp ở các trường hợp điều trị với phân
liều 5 lần/tuần = 15 Gy/tuần).
Với liều tia là 15 Gy/tuần chỉ áp dụng được cho
những bệnh nhân có chỉ số Kanofski cao. Như vậy
trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ thực hiện được
cho 30.9% bệnh nhân. Tuy nhiên chúng tôi phải
theo dõi tích cực các triệu chứng phù não do xạ trị
và xử trí kịp thời.
Với các bệnh nhân được điều trị liều tia 4 lần/
tuần (nghỉ 1 ngày sau 2 ngày tia liên tục trong tuần),
các triệu chứng biểu hiện của phù não thường ít gặp
hơn các bệnh nhân được tia 5 lần/tuần.
Sau liệu trình điều trị bệnh nhân được theo dõi
định kỳ 1 tháng/lần, hầu hết các triệu chứng cùng
với chất lượng cuộc sống được cải thiện rõ rệt, có 1
số trường hợp trở lại sinh hoạt bình thường.
Các trường hợp tử vong (3 trường hợp) do trước
khi điều trị, bệnh nhân suy nhược nặng với chỉ số
Kanofski quá thấp. Những trường hợp bệnh tiến
triển trở lại (4 trường hợp) trong đó có 2 bệnh nhân
có 1 ổ di căn não lớn.
Bệnh viện Trung ương Huế
16 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
Đánh giá kết quả điều trị ung thư di că não...
Sau điều trị chúng tôi ghi nhận những biến chứng
của xạ trị nhìn chung không nặng nề, chủ yếu là phù
não sau 3-4 lần chiếu xạ. Triệu chứng này có thể
khắc phục được bằng các điều trị hỗ trợ nội khoa
đơn thuần.
Qua nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận triệu
chứng đau đầu thường xuyên nói lên tính chất khó
chịu của nỗi đau mà bệnh nhân chịu đựng đã được
cải thiện rõ rệt, dẫn đến chất lượng cuộc sống trong
thời gian sống còn lại của bệnh nhân được nâng
cao đồng thời giảm bớt lo âu, phiền muộn của bệnh
nhân cũng như gia đình và xã hội.
Nhiều bệnh nhân không còn dấu hiệu thần kinh
cho tới khi bệnh nhân xấu đi bởi tiến triển toàn thân
của bệnh nguyên phát tại các cơ quan khác.
Trong nghiên cứu này, thời gian theo dõi của
chúng tôi là 3 tháng. Với thời gian theo dõi này,
nhằm mục đích chỉ đánh giá các đáp ứng của điều trị
xạ trị triệu chứng toàn não, chứ không có tham vọng
điều trị triệt để cho các bệnh nhân ung thư giai đoạn
muộn hoặc tiến triển di căn não.
KẾT LUẬN
Những biểu hiện triệu chứng ở giai đoạn muộn
của Ung thư là rất phức tạp trong đó di căn não được
biểu hiện bằng các triệu chứng thần kinh gây nên nỗi
đau và sự khó chịu mà bệnh nhân phải chịu đựng.
Việc khống chế được các triệu chứng thần kinh và
thể xác cho từng người đã là kết quả quan trọng.
Việc giảm thiểu tối đa biến chứng của phương
pháp điều trị cũng là vấn đề cần được quan tâm.
Sự theo dõi kỹ càng, chặt chẽ diễn tiến của bệnh
nhân trong quá trình điều trị nhằm kịp thời phát hiện
và xử trí các biến chứng là điều kiện quan trọng để
đem lại kết quả cao.
Những kết quả kiểm soát được cơn đau cũng như
các triệu chứng thần kinh bằng phương pháp xạ trị
toàn não cho bệnh nhân ung thư di căn não là mong
muốn góp phần vào mục tiêu kéo dài thời gian sống
và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
ung thư di căn não, giảm hẳn những dằn vặt, dày
vò thể xác lẫn tinh thần trong giai đoạn còn lại của
đời người.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ths.Nguyễn Xuân Cử-Ts Bùi Diệu , “Cơ sở vật
lý và những tiến bộ về kỹ thuật xạ trị ung thư”,
nhà xuất bản Y Học,2011.
2. Trương Thị Nhung–Trần Đình Hải, “Nhu cầu
và hiệu quả chăm sóc giảm nhẹ ở bệnh nhân ung
thư tại Trung Tâm Y Học Hạt Nhân và Ung Bướu
bệnh viện Bạch Mai”-Tạp chí Y Học Ung Thư
Việt Nam, số 1/2013, Tr 407-411.
3. Lương Ngọc Khuê và Công Sự. “ Chăm sóc
giảm nhẹ ở Việt Nam,kết quả phân tích và đánh
giá thực trạng tại 5 tỉnh thành phố”.Báo cáo in
trong tạp chí Y học lâm sàng số 17 năm 2014.
4. Đoàn Hữu Nghị (2001). “Điều trị đau và giảm
nhẹ triệu chứng” , Bài Giảng Ung Thư Học, Nhà
xuất bản Y Học, Tr88-94.
5. GS.Nguyễn Chạm Uyên và Cộng sự , “ Nhận xét
bước đầu áp dụng quang động học điều trị u não
tại bệnh viện Việt Đức Hà Nội”, Tạp chí thông
tin Y Dược-Hà Nội 2000. Tr 226-228.
6. ESMO HANDBOOK Of ONCOLOGICAL
EMERGENCIES- Edited by Mariano Provencio
Pulla 2nd edition,2016 .Tr 77-82.
7. Radiation Oncology in Palliative Cancer Care.
Edited by Stephen Lutz, MD MS, Edward Chow,
MBBS MSc PhD FRCPC, Peter Hoskin, MD
FRCP FRCR.2013. Tr 270-279.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_ket_qua_dieu_tri_ung_thu_di_can_nao_tai_khoa_cham_s.pdf