Chất lượng sống sau mổ theo thang điểm
CCS
Đánh giá chất lượng cuộc sống: Đau khi bệnh
nhân thực hiện các động tác theo bộ câu hỏi CCS:
điểm trung bình của đau khi thực hiện đông tác tại
các thời điểm: khi xuất viện là 3,58 ± 2,68 điểm,
sau 1 tháng là 1,86 ± 1,85 điểm, sau 3 tháng là 0,44
± 0,97 điểm và có sự cải thiện dần sau mỗi lần tái
khám (p < 0,01).
Đánh giá về hạn chế vận động của bệnh nhân
đối với các câu hỏi theo CCS: điểm trung bình của
hạn chế di chuyển khi thực hiện đông tác tại các thời
điểm: khi xuất viện là 1,88 ± 1,93 điểm, sau 1 tháng
là 0,62 ± 1,13 điểm, sau 3 tháng là 0,23 ± 0,57 và có
sự cải thiện sau mỗi lần tái khám (p < 0,01).
Đánh giá về cảm giác về tấm lưới khi thực hiện
các động tác theo bộ câu hỏi CCS: điểm trung bình
của hạn chế di chuyển khi thực hiện đông tác theo
bộ câu hỏi tại các thời điểm: khi xuất viện là 4,99
± 3,62 điểm, sau 1 tháng là 2,18 ± 2,66 điểm, sau
3 tháng là 0,74 ± 1,37 điểm và triệu chứng này
giảm dân sau mỗi lần tái khám với (p<0,01). So với
các tác giả khác cũng có kết quả tương tự: Tác giả
Andresen.K [11] và cộng sự trong nghiên cứu của
mình cho thấy 100% bệnh nhân có thể làm các công
việc mà không bị giới hạn, 80,3% không bị đau khi
thực hiện chức năng hàng ngày; khi phân tích về
điểm trung bình của từng câu hỏi trong bảng điểm
CCS của 58 bệnh nhân tác giả đánh giá khi câu trả lời
> 1 thì gọi là có triệu chứng kết cho thấy: trong nhóm
có 5,2% có trung bình > 1 điểm, trong đó cảm nhận
về tấm lưới có 6,9%; đau có 5,2%
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả phẫu thuật đặt tấm lưới nhân tạo theo Lichtenstein điều trị thoát vị bẹn trực tiếp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
95
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Văn Ánh, email: drnguyenvananh@gmail.com
Ngày nhận bài: 15/10/2019; Ngày đồng ý đăng: 23/11/2019; Ngày xuất bản: 26/12/2019
Đánh giá kết quả phẫu thuật đặt tấm lưới nhân tạo theo lichtenstein 
điều trị thoát vị bẹn trực tiếp
Nguyễn Văn Ánh1,2, Phạm Anh Vũ3
(1) Nghiên cứu sinh, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế; (2) Bệnh viện đa khoa Phú Yên
(3) Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật đặt tấm lưới nhân tạo theo Lichtenstein điều trị thoát vị bẹn 
trực tiếp tại bệnh viện tỉnh Phú Yên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 10/2017 đến tháng 
9/2019, tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên, có 79 bệnh nhân nam, được chẩn đoán thoát vị bẹn trực tiếp và 
phẫu thuật đặt tấm lưới nhân tạo theo phương pháp Lichtenstein, với độ tuổi từ 29 đến 93 tuổi. Kết quả: 
Tuổi trung bình 59,48 ± 15,3 tuổi; Lao động tay chân 63,6%; chỉ số khối BMI bình thường 73,4%; bệnh lý hô 
hấp hen phế quản, COPD: 15,2%; bệnh lý táo bón, tiểu khó, ho kéo dài 25,3%. Thời gian mổ trung bình 44,11 
± 11,78 phút; Thời gian nằm viện sau phẫu thuật: 6,58 ± 0,87 ngày; Đau nhẹ sau và không đau sau mổ 63,3%; 
chảy máu tụ máu vết mổ 1,3%; tụ dịch vết mổ, bìu 2,5%; nhiễm trùng vết mổ 1,3%; đau tinh hoàn 1,4%. Chất 
lượng cuộc sống sau mổ theo thang điểm CCS cải thiện nhanh và khác biệt có ý nghĩa thống kê qua mỗi lần 
đánh giá với (p<0,01). Kết luận: bệnh lý thoát vị bẹn trực tiếp được điều trị bằng phẫu thuật đặt tấm lưới 
nhân tạo theo Lichtenstein cho kết quả tốt và chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật cải thiện tốt.
Từ khoá: thoát vị bẹn trực tiếp, Lichtenstein
Abstract
Evaluation of Lichtenstein's artificial mesh surgery for 
treatment of direct inguinal hernia
Nguyen Van Anh1, Pham Anh Vu2
(1) PhD Student of Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University; Phu Yen Provincial General Hospital
(2) Dept. Surgery, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Objectives: Evaluating the results of Lichtenstein's artificial mesh surgery for treatment of direct inguinal 
hernia at the hospital of Phu Yen province. Subjects and methods: From 10/2017 to 09/2019, at Phu Yen 
province general hospital, there are 79 patients, who were diagnosed with direct inguinal hernia (all are 
male), treated with surgical placement of artificial mesh according to Lichtenstein method, from 29 to 93 ages. 
Results: Average age 59.48 ± 15.3 years, manual and manual labor 63.6%; normal BMI is 73.4%; respiratory 
bronchial asthma, COPD: 15.2%; constipation, dysuria, cough lasting 25.3%. The average operating time was 
44.11 ± 11.78 minutes; time of hospitalization after surgery: 6.58 ± 0.87 days; mild pain after and no pain 
after surgery 63.3%; hematoma at the incision hematoma 1.3%; wound, scrotum fluid 2.5%; wound infection 
1.3%; testicular pain 1.4%; the quality of life after surgery on the CCS scale has improved. Conclusions: Direct 
inguinal hernia is treated with Lichtenstein artificial mesh for good results and the quality of life after surgery 
has improved.
Keywords: Lichtenstein, direct inguinal hernia
DOI: 10.34071/jmp.2019.6_7.14
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoát vị bẹn là bệnh lý ngoại khoa thường gặp 
đối với bệnh nhân nam ở các nước trên thế giới cũng 
như tại Việt Nam, với tỷ lệ thoát vị bẹn là khoảng 4% 
dân số thế giới [5], [19[20]. Hiện nay, mổ thoát vị bẹn 
vẫn còn là một vấn đề được các nhà ngoại khoa quan 
tâm, với mục đích cuối là chọn ra được một phương 
pháp tối ưu mang lại kết quả điều trị tốt nhất: ít đau 
và giảm tỷ lệ tái phát sau mổ [6], [18], [20].
Để giảm tỉ lệ tái phát nhất là giảm đau sau phẫu 
thuật, người ta sử dụng tấm nhân tạo đặt vào vùng 
bẹn, làm tăng cường sự vững chắc thành sau ống 
bẹn từ đó không làm căng thành sau ống bẹn. 
 Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên, phẫu thuật 
mở đặt tấm lưới nhân tạo điều trị thoát vị bẹn trực 
tiếp cho thấy hiệu quả rất tốt, và để đánh giá kết quả 
của phương pháp, vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: 
“Đánh giá kết quả phẫu thuật đặt tấm lưới nhân tạo 
theo Lichtenstein điều trị thoát vị bẹn trực tiếp” với 
mục tiêu: 
Đánh giá kết quả phẫu thuật đặt tấm lưới nhân 
tạo theo Lichtenstein điều trị thoát vị bẹn trực tiếp 
tại Bệnh viện tỉnh Phú Yên.
96
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Gồm 79 bệnh nhân nam, được chẩn đoán 
thoát vị bẹn trực tiếp và phẫu thuật đặt tấm lưới 
nhân tạo theo phương pháp Lichtenstein, từ tháng 
10/2017 đến tháng 9/2019, tại bệnh viện đa khoa 
tỉnh Phú Yên. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân tuổi từ 18 tuổi 
trở lên, thoát vị bẹn trực tiếp một, hai bên, thoát vị 
bẹn thể trực tiếp và tái phát, phân loại ASA[13]: I, II, 
III; thoát vị bẹn trực tiếp chẩn đoán qua lâm sàng và 
trong mổ. 
Tiêu chuẩn loại trừ: thoát vị bẹn nghẹt, thoát 
vị bẹn gián tiếp, thoát vị bẹn phối hợp, tràn dịch ổ 
phúc mạc.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân đều được thăm khám, chẩn 
đoán, phân loại, ghi vào phiếu nghiên cứu, với các 
đặc điểm: Tuổi, Địa dư, Nghề nghiệp, chỉ số khối 
cơ thể BMI, tiền sử nội khoa, tiền sử ngoại khoa, 
đau sau mổ theo thang đồng dạng(Visual Analogue 
Scale- VAS). 
Thời thời gian phẫu thuật, số ngày nằm điều trị 
sau mổ, biến chứng sau mổ. Tái khám 1 và 3 tháng 
đánh giá các biến chứng: nhiễm trùng, đau tê mạn 
tính vùng bẹn bìu, đau tinh hoàn, tái phát và tụ dịch 
sau mổ. Đánh giá chất lượng sống sau mổ theo bộ 
câu hỏi CCS(Carolinas Comfort Scale)[26] tại thời 
điểm: lúc xuất viện, tái khám sau 1 và 3 tháng. 
2.3. Xử lý số liệu: phân tích xử lý bằng phần 
mềm SPSS 20.0
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả thu được qua đánh giá 79 bệnh nhân, được trình bày như sau: Tuổi: tuổi trung bình (TB): 59,48 
± 15,3 tuổi, nhỏ nhất 29, lớn nhất 93 tuổi. BMI trung bình: 21,35 ± 2,44; thấp nhất 16,73; cao nhất 28,72. 
Thời gian nằm viện sau mổ TB: 6,58 ± 0,87 ngày, ngắn nhất 4 ngày, dài nhất 9 ngày. Thời gian mổ TB 44,11 ± 
11,78 phút, ngắn nhất 30 phút, dài nhất 90 phút.
Bảng 1. Địa dư và nghề nghiệp
Địa dư n Tỷ lệ % p
Nông thôn 47 59,5
p < 0,05
Thành thị 10 12,7
Miền núi 22 27,8
Nghề nghiệp
Lao động tay chân 50 63,3
Hưu trí 24 30,4
Lao động trí óc 5 6,3
Tổng 79 100
Bảng 2. Tiền sử
Tiền sử nội khoa n Tỷ lệ %
Hô hấp bệnh lý gây khó thở: hen phế quản, COPD 12 15,2
Gia tăng áp lực ổ phúc mạc: táo bón, tiểu khó, ho kéo dài 20 25,3
Cột sống: vẹo cột sống, hẹp khe cột sống, đau thần kinh tọa 2 2,5
Tiền sử phẫu thuật
Mổ thoát vị bẹn cũ bên thoát vị 3 3,8
Mổ sỏi tiết niệu đoạn chậu bên thoát vị 1 1,3
Tổng n = 79
97
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
Bảng 3. Đau sau mổ
Mức độ đau n % p
Không đau hoặc rất ít 13 16,5
p < 0,05
Đau nhẹ 37 46,8
Đau vừa 28 35,4
Đau nhiều 1 1,3
Tổng n = 79 100
Bảng 4. Biến chứng sau phẫu thuật
Biến chứng n Tỷ lệ %
Chảy máu vết mổ 1 1,3
Tụ máu vết mổ 1 1,3
Tụ dịch vết mổ, bìu 2 2,5
Nhiễm trùng 1 1,3
Tụ dịch sau mổ 7 8,9
Tràn dịch màng tinh hoàn 4 5,1
Tổng n = 79
Bảng 5. Các biến chứng sau phẫu thuật 1 tháng và 3 tháng
Biến chứng
Sau 1 tháng Sau 3 tháng
n % n %
Đau tê vùng bẹn bìu 20 25,4 6 8,2
Đau tinh hoàn 11 14 1 1,4
Tái phát 0 0 0 0
Tổng n = 79 n = 73
Bảng 6. Đánh giá chất lượng sống theo thang điểm CCS (Carolinas Comfort Scale)
Đau khi thực hiện động tác Xuất viện 1 tháng 3 tháng p
Điểm trung bình 3,58 1,86 0,44
p < 0,01
Độ lệch chuẩn 2,68 1,85 0,97
Thấp nhất 0 0 0
Cao nhất 9 7 5
Hạn chế di chuyển Xuất viện 1 tháng 3 tháng
Điểm trung bình 1,88 0,62 0,23
Độ lệch chuẩn 1,93 1,13 0,57
Thấp nhất 0 0 0
Cao nhất 10 6 3
Cảm giác tấm lưới Xuất viện 1 tháng 3 tháng
Điểm trung bình 4,99 2,18 0,74
Độ lệch chuẩn 3,62 2,66 1,37
Thấp nhất 0 0 0
Cao nhất 15 11 6
98
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung
Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 59,48 ± 15,3 
tuổi. Trong đó bệnh nhân từ 51 – 70 tuổi chiếm 
49,4%. So với Phan Đình Tuấn Dũng [1], tuổi trung 
bình là 62,2 ± 13,3 tuổi, nhỏ nhất 36 tuổi lớn nhất 
92 tuổi, Lê Quốc Phong [7], tuổi trung bình là 69,43 
± 11,58, thấp nhất 40 và lớn nhất 92 tuổi, Trịnh Văn 
Tuấn [9], tuổi trung bình là 52,63 ± 20,29 tuổi (22 – 
84 tuổi). Các tác giả trên thế giới như: Amid. P. K [10] 
là 52 tuổi (20 – 88 tuổi), Bansal. K. C [12] tuổi trung 
bình là 44,38 tuổi, Sakorafas. G. H [24] tuổi trung 
bình là 53,7 tuổi (18 – 85 tuổi), cho thấy độ tuổi của 
chúng tôi cũng tương tự các tác giả trên. 
Nhóm sống ở nông thôn và miền núi có 69 bệnh 
nhân chiếm tỉ lệ 87,3%. Nhóm bệnh nhân ở thành 
thị có 10 bệnh nhân chiếm 12,7%%. So với Nguyễn 
Đoàn Văn Phú [8], ở nông thôn và miền núi chiếm 
ưu thế với tỉ lệ 74,8%, số bệnh nhân ở thành phố 
chỉ chiếm 25,2%. Tác giả Lê Quốc Phong [7], cho 
thấy bệnh nhân ở nông thôn 60,8%, miền núi 3,4%, 
thành phố 35,8%.
Chỉ số khối BMI (BMI - Body Mass Index) như 
sau: Bệnh nhân có thể trạng BMI 18,5 - 22,99 (bình 
thường) chiếm tỉ lệ 73,4%. Chỉ số trung bình BMI: 
21,35 ± 2,44; thấp nhất 16,73; cao nhất 28,72. So với 
Bin Tayair S. A [25] cho thấy chỉ số BMI trung bình 
phẫu thuật là 23,5 ± 4,8.
Tiền sử nội khoa của nghiên cứu là: có tiền sử 
nội khoa là 25 bệnh nhân chiếm 31,6%; trong đó 
bệnh lý hô hấp gây khó thở: hen phế quản, COPD có 
12 trường hợp chiếm tỷ lệ 15,2%. Bệnh lý gia tăng 
áp lực ổ phúc mạc: táo bón, tiểu khó, ho kéo dài có 
20 trường hợp tỷ lệ 25,3%. Tác giả Lê Quốc Phong 
[7] tiền sử bệnh nội khoa trong đó viêm phế quản 
mạn chiếm 4,6%, hen phế quản 2,3%, bệnh phổi 
tắc nghẽn mạn tính 0,6%, u xơ tiền liệt tuyến 4%, 
táo bón kéo dài 5%. Bin Tayair [25]: táo bón mạn 
tính 14,4%, ho mạn tính 14,9%, u xơ tiền liệt tuyến 
10,9%, hen phế quản 6,5%, hẹp niệu đạo 1,0%.
4.2. Kết quả phẫu thuật
Thời gian mổ trung bình 44,11 ± 11,78 phút, 
ngắn nhất 30 phút, dài nhất 90 phút phút. Thời gian 
mổ thoát vị bẹn từ 31 – 50 phút chiếm tỷ lệ 68,3%, 
thời gian mổ thoát vị bẹn từ 51 – 60 phút chiếm tỷ 
lệ 7,6%. Trong đó nhóm mổ ≤ 30 phút có 15 trường 
hợp tỷ lệ 19%; và nhóm ≥ 61 phút có 4 trường hợp 
tỷ lệ 5,1%.
So với tác giả Lê Quốc Phong [7] thời gian mổ 
trung bình 54 ± 9,99 phút. Thời gian mổ ngắn nhất 
30 phút, thời gian mổ dài nhất 100 phút. Tác giả 
Nguyễn Đoàn Văn Phú [8] thời gian mổ thoát vị bẹn 
từ 30 - 50 phút chiếm tỉ lệ 82,6%. thời gian mổ trung 
bình 38,3 ± 8,7 phút. Patil. S. M [23], thời gian mổ 
trung bình 41,06 ± 11,62 phút ( 24 - 64 phút). Các 
tác giả: Dogru và cộng sự, thời gian mổ t rung bình 
47,06 ± 7,50 phút; Farooq và cộng sự thời gian phẫu 
thuật 70,1 ± 18,4 phút; Gunal [25] và cộng sự thời 
gian mổ trung bình 39,64 ± 1,28 phút. Hamza và 
cộng sự kỹ thuật Lichtenstein, thời gian phẫu thuật 
trung bình 34 ± 23,5 phút. 
Kết quả cho thấy biến chứng sau mổ có 4 trường 
hợp (5,1%) trong đó có 1 trường hợp chảy máu vết 
mổ (1,3%), 1 trường hợp tụ máu vết mổ (1,3%), 
2 trường hợp tụ dịch vết mổ, bìu (2,5%), 1 nhiễm 
trùng vết mổ (1,3%). So với Lê Quôc Phong [7] cho 
thấy chảy máu vết mổ 0,5%, tụ máu vết mổ 1%, tụ 
dịch vết mổ 1,5%, tụ máu bẹn - bìu 2,1%, nhiễm 
trùng vết mổ 0,5%, sưng vùng bìu 2,1%, biến chứng 
chung 15 trường hợp chiếm 7,7%. Tayair. S. A. B [25], 
biến chứng sớm sau mổ: tụ dịch 1,0%, tụ máu 1,0%; 
nhiễm trùng vết mổ 3,0%; tê vùng là 5,0%; phù da 
bìu 2,5% và tràn dịch màng tinh hoàn là 1,5%. 
Thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình: 
6,58 ± 0,87 ngày, ngắn nhất 4 ngày, dài nhất 9 ngày, 
trong đó nhóm nằm viện ≤ 5 ngày chiếm 10,1% và 
nhóm ≥ 6 ngày chiếm 89,9%. So với Nguyễn Đoàn 
Văn Phú [8] thời gian nằm viện của bệnh nhân ngắn 
nhất là 2 ngày, dài nhất là 8 ngày, trung bình là 4,0 ± 
1,2 ngày. Tác giả Lê Quốc Phong [7] thoát vị bẹn một 
bên, thời gian nằm viện của bệnh nhân ngắn nhất 
là 1 ngày, dài nhất là 12 ngày, trung bình là 5,54 ± 
1,4 ngày.
Đánh giá mức độ đau sau mổ theo nhiều tác giả 
có nhiều cách và thước đo khác nhau để đánh giá 
và nó phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: độ 
tuổi, nghề nghiệp, dân tộc và đặc biệt là ngưỡng 
chịu đau của từng cá thể khác nhau có mức độ đau 
khác nhau. Tuy nhiên để đánh giá mức độ đau sau 
phẫu thuật trong nghiên cứu chúng tôi dựa trên mô 
tả đau của người bệnh, có tính toán đến nhu cầu 
dùng thuốc giảm đau để chia làm 5 mức độ theo 
VAS ( Visual Analog Scale) bao gồm loại 1: đau rất 
nhẹ, không yêu cầu dùng thuốc giảm đau; loại 2: 
đau nhẹ, cần dùng thuốc giảm đau dạng uống; loại 
3: đau vừa, cần dùng thuốc giảm đau dạng tiêm loại 
không gây nghiện; loại 4: rất đau, cần dùng thuốc 
giảm đau dạng tiêm loại gây nghiện; loại 5: không 
chịu nổi, dù đã dùng thuốc giảm đau dạng tiêm loại 
gây nghiện. Đau sau mổ, nó là yếu tố làm ảnh hưởng 
rất nhiều đến kết quả của một phẫu thuật nói chung 
và phẫu thuật thoát vị bẹn nói riêng.
Kết quả cho thấy: không đau hoặc rất ít có 13 
bệnh nhân tỷ lệ 16,5%; đau nhẹ có 37 bệnh nhân tỷ 
lệ 46,8%; đau vừa có 28 bệnh nhân tỷ lệ 35,4%; đau 
nhiều có 1 bệnh nhân tỷ lệ 1,3% và đau rất nhiều 0 
99
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
bệnh nhân nào tỷ lệ 0%. Theo các tác trên thế giới 
thì mức độ đau sau mổ tác động rất nhiều lên chất 
lượng cuộc sống của bệnh nhân sau mổ. Trong các 
kết quả nghiên cứu về đau sau mổ khi mổ thoát vị 
bẹn bằng kỹ thuật Lichtenstein so sánh với những 
kỹ thuật kinh điển dùng mô tự thân như: Bassini, 
Shouldice, Mc Vay... hầu hết các tác giả đều nhận 
thấy điều trị thoát vị bẹn bằng kỹ thuật Lichtenstein 
tỷ lệ đau sau mổ có phần thấp hơn [3], [11]. Theo 
các đánh giá trong nước về đau sau mổ thoát vị 
bẹn như: tác giả Lê Quốc Phong [7] là đau rất nhẹ 8 
chiếm 4,6%, đau nhẹ 145 chiếm 82,3%, đau vừa 15 
chiếm 8,5%, đau nhiều 8 chiếm 4,6%, đau rất nhiều 
0 chiếm 0%. Tác giả Nguyễn Đoàn Văn Phú [8] là đau 
rất nhẹ 5 bệnh nhân chiếm 3,7%, đau nhẹ 105 bệnh 
nhân chiếm 77,8%, đau vừa 21 bệnh nhân chiếm 
15,5%, đau nhiều 4 bệnh nhân chiếm 3,0%, và đau 
rất nhiều 0 bệnh nhân (0%). Theo Sadowski B, khi 
tiến hành so sánh về đau mạn tính sau mổ của 2 loại 
tấm nhân tạo trong nghiên cứu tác giả nhận thấy 
tỷ lệ đau mạn tính sau mổ là 34,5% và 5,7%. Theo 
Niebuhr. H [21] thì đau mạn tính sau phẫu thuật 
khoảng 10 – 12%; trong đó 2 – 4% thì đau cần phải 
điều trị. Và yếu tố nguy cơ của đau sau mổ thoát vị 
bẹn như: bệnh nhân trẻ, nữ, có đau trước khi mổ 
hay phẫu thuật tái phát.
Biến chứng tụ dịch vùng bẹn có 7 trường hợp tỷ 
lệ 8,9%; tràn dịch màng tinh hoàn có 4 trường hợp 
tỷ lệ 5,1%. Tất cả đều tụ dịch nhẹ được chọc hút và 
điều trị nội khoa, sau đó ổn định. So với Lê Quốc 
Phong [7] có 3 trường hợp tụ dịch, không có tràn 
dịch màng tinh hoàn.
4.3. Chất lượng sống sau mổ theo thang điểm 
CCS
Đánh giá chất lượng cuộc sống: Đau khi bệnh 
nhân thực hiện các động tác theo bộ câu hỏi CCS: 
điểm trung bình của đau khi thực hiện đông tác tại 
các thời điểm: khi xuất viện là 3,58 ± 2,68 điểm, 
sau 1 tháng là 1,86 ± 1,85 điểm, sau 3 tháng là 0,44 
± 0,97 điểm và có sự cải thiện dần sau mỗi lần tái 
khám (p < 0,01). 
Đánh giá về hạn chế vận động của bệnh nhân 
đối với các câu hỏi theo CCS: điểm trung bình của 
hạn chế di chuyển khi thực hiện đông tác tại các thời 
điểm: khi xuất viện là 1,88 ± 1,93 điểm, sau 1 tháng 
là 0,62 ± 1,13 điểm, sau 3 tháng là 0,23 ± 0,57 và có 
sự cải thiện sau mỗi lần tái khám (p < 0,01).
Đánh giá về cảm giác về tấm lưới khi thực hiện 
các động tác theo bộ câu hỏi CCS: điểm trung bình 
của hạn chế di chuyển khi thực hiện đông tác theo 
bộ câu hỏi tại các thời điểm: khi xuất viện là 4,99 
± 3,62 điểm, sau 1 tháng là 2,18 ± 2,66 điểm, sau 
3 tháng là 0,74 ± 1,37 điểm và triệu chứng này 
giảm dân sau mỗi lần tái khám với (p<0,01). So với 
các tác giả khác cũng có kết quả tương tự: Tác giả 
Andresen.K [11] và cộng sự trong nghiên cứu của 
mình cho thấy 100% bệnh nhân có thể làm các công 
việc mà không bị giới hạn, 80,3% không bị đau khi 
thực hiện chức năng hàng ngày; khi phân tích về 
điểm trung bình của từng câu hỏi trong bảng điểm 
CCS của 58 bệnh nhân tác giả đánh giá khi câu trả lời 
> 1 thì gọi là có triệu chứng kết cho thấy: trong nhóm 
có 5,2% có trung bình > 1 điểm, trong đó cảm nhận 
về tấm lưới có 6,9%; đau có 5,2%.
5. KẾT LUẬN
Điều trị thoát vị bẹn trực tiếp bằng phẫu thuật 
đặt tấm nhân tạo theo phương pháp Lichtenstein, 
đem lại kết quả tốt, giảm thời gian nằm viện sau mổ, 
ít đau và ít biến chứng, tái phát thấp: chảy máu tụ 
máu vết mổ 1,3%; tụ dịch vết mổ, bìu 2,5%; nhiễm 
trùng vết mổ 1,3%; đau tinh hoàn 1,4%; tái phát sau 
mổ 3 tháng 0%.
Chất lượng cuộc sống sau mổ cải thiện tốt theo 
hướng mất dần các triệu chứng: đau, cảm giác tấm 
lưới và hạn chế di chuyển với p < 0,01.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Đình Tuấn Dũng (2017), Nghiên cứu ứng dụng 
phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc với tấm lưới nhân tạo 
2d và 3d trong điều trị thoát vị bẹn trực tiếp, Luận án tiến 
sĩ y học, Trường Đại Học Y Dược Huế, Đại học Huế.
2. Vương Thừa Đức (2011), “Đánh giá kết quả lâu dài 
của kỹ thuật Lichtenstein trong điều trị thoát vị bẹn”, Y học 
TP Hồ Chí Minh, tập 15(1), tr. 108 – 114.
3. Vương Thừa Đức, Dương Ngọc Thành, (2011), “Đau 
mạn tính vùng bẹn đùi sau mổ thoát vị bẹn”, Y Học TP. Hồ 
Chí Minh, tập 15(1), pp. 115 – 123. 
4. Nguyễn Xuân Hùng (2016), “Kết quả điều trị phẫu 
thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein”, Tạp 
chí hội nghị khoa học ngoại khoa và phẫu thuật nội soi-nội 
soi toàn quốc, tr. 12.
5. Nguyễn Văn Lình (2007), “Thoát vị bẹn – thoát vị 
đùi”, Ngoại bệnh lý, Sách đào tạo bác sĩ đa khoa, Nhà xuất 
100
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019
bản y học, tập 1, tr. 122 – 135.
6. Đỗ Đức Vân (1999), “Thoát vị bẹn”, Bệnh học ngoại 
khoa, Nhà xuất bản y học, tập 1, tr. 112 – 118.
7. Lê Quốc Phong (2015), Đánh giá kết quả ứng dụng 
đặt tấm lưới nhân tạo theo phương pháp lichtenstein 
điều trị thoát vị bẹn ở bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên, Luận 
án tiến sĩ y học, Trường đại học y dược Huế, Đại học Huế.
8. Nguyễn Đoàn Văn Phú (2015), Nghiên cứu ứng dụng 
điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn bằng tấm lưới nhân tạo 
có nút (mesh-plug), Luận án tiến sĩ y học, Trường đại học y 
dược Huế, Đại học Huế.
9. Trịnh Văn Tuấn, Nguyễn Đức Tiến (2016), “Kết quả 
sớm điều trị thoát vị bẹn ở người lớn bằng phẫu thuật nội 
soi đặt lưới nhân tạo qua ổ phúc mạc tại bệnh viện Việt 
Đức”, Tạp chí hội nghị khoa học ngoại khoa và phẫu thuật 
nội soi – nội soi toàn quốc, tr. 8.
10. Amid. P.K, Shulman.A.G, et al, (1996), “Open 
“tension-free” repair of inguinal hernias: the Lichtenstein 
technique”, Eur J Surg, Vol 162(6), pp. 447-453.
11. Andresen. K, Burcharth. J, Rosenberg. J, et al, 
(2014), “ The Initial Experience of Introducing the Onstep 
Technique for Inguinal Hernia Repair in A General Surgical 
Department”, Scandinavian Journal of Surgery, Vol 104(2), 
pp. 61 – 65. 
12. Bansal. K. C, et al, (2018), “Lichtenstein 
Hernioplasty Under Local Anaesthesia and Totally Extra 
Peritoneal (TEP) Laparoscopic Inguinal Hernias Repair 
Under General Anaesthesia: A Comparative Study”, Int J 
Med Res Prof, Vol 4(1), pp. 515 – 18.
13. Daabiss M. (2012), “American Society of 
anaesthesiologists physical status classification”, Indian 
Journal of anesthesia, Vol 55(2), pp.111 – 115.
14. Glassow. F, (1976), “Short-stay surgery (Shouldice 
technique) for repair of inguinal hernia”, Annals of the 
Royal College of Surgeons of England, Vol 58(2), pp. 133 
– 139.
15. Holzheimer. R. G. (2005), “Inguinal Hemia: 
classification, diagnosis and treatment - classic, traumatic 
and Sportsman’s hernia”, Eur J Med Res, Vol 10(3), pp. 
121-134.
16. Knox. R. D, Berney. C. R, (2015), “A preoperative 
hernia symptom score predicts inguinal hernia anatomy 
and outcomes after TEP repair”, Surg Endosc, Vol 29(2), 
pp. 481 – 486.
17. Koning. G. G, Koole. D, et al, (2011), “The 
transinguinal preperitoneal hernia correction vs 
Lichtenstein’s technique; is TIPP top?”, Hernia, Vol 15(1), 
pp. 19 – 22.
18. Lee. S. D, Son. T, et al (2017), “Comparison of 
partially-absorbable lightweight mesh with heavyweight 
mesh for inguinal hernia repair: multicenter randomized 
study”, Annals of Surgical Treatment and Research, Vol 
93(6), pp. 322 – 330.
19. Malangoni. M. A, Rosen. M. J, (2017), “ Hernias”, 
Sabiston Textbook of Surgery, Elsevier, Inc, pp. 1092 – 
1119.
20. Neumayer. L, Dangleben. D. A, Fraser. S, et al, (2007), 
“Abdominal Wall, Including Hernia”, Essentials of General 
Surgery, Lippincott Williams & Wilkins, pp. 202 – 217.
21. Niebuhr. H, Wegner. F, (2018), “What are the 
influencing factors for chronic pain following TAPP 
inguinal hernia repair: an analysis of 20,004 patients from 
the Herniamed Registry”, Surg Endosc, Vol 32(4), pp. 1971 
– 1983.
22. Own. A. A, Onwudike. M, Haque. K. A, et al, (2000), 
“Primary inguinal hernia repair utilizing the mesh ‘plug’ 
technique”, Ambulatory Surgery, Vol 8(1), pp. 31 – 35.
23. Patil. S. M, Gurujala. A, et al, (2016), “ Lichtenstein 
Mesh Repair (LMR) v/s Modified Bassini’s Repair (MBR) 
+ Lichtenstein Mesh Repair of Direct Inguinal Hernias 
in Rural Population – A Comparative Study”, Journal of 
Clinical and Diagnostic Research, Vol 10(2), pp. 12 – 15.
24. Sakorafas. G. H, Halikias. I, et al, (2001), “Open 
tension free repair of inguinal hernias; the Lichtenstein 
technique”, BMC Surgery, Vol 1, pp. 3.
25. Tayair. S. A. B, et al, (2008), “Comparison between 
tension-free mesh and sutured repair in inguinal hernias”, 
Khartoum Medical Journal, Vol 1(3), pp. 133 – 139.
26. Zaborszky. A, Gyanti. R, Barry. J. A, et al, (2011), 
“Measurement issues when assessing quality of life 
outcomes for different types of hernia mesh repair”, Ann 
R Coll Surg Engl, Vol 93(4), pp. 281 – 285.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 danh_gia_ket_qua_phau_thuat_dat_tam_luoi_nhan_tao_theo_licht.pdf danh_gia_ket_qua_phau_thuat_dat_tam_luoi_nhan_tao_theo_licht.pdf