Một trong những đặc điểm quan trọng của dòng
van không khâu chính là sự cải thiện huyết động,
giảm thiểu các trường hợp “bất tương hợp van –
BN” (Patient – Prosthesis mismatch). Bất tương hợp
van xảy ra khi diện tích van nhân tạo quá nhỏ so với
diện tích cơ thể của BN, nhất là những trường hợp
vòng van ĐMC nhỏ. Nguy cơ này dễ xảy ra hơn đối
với BN béo phì hoặc phụ nữ lớn tuổi [11]. Phần
lớn trong nghiên cứu chúng tôi (77%) sử dụng van
cỡ 25 mm và 27 mm, cỡ trung bình 24,8 ± 2,1 mm.
Bởi đặc điểm cố định vòng van không sử dụng chỉ
khâu, không làm thu hẹp vòng van ĐMC, điều này
giúp lựa chọn được cỡ van nhân tạo tốt hơn cho BN.
Theo nghiên cứu của một số tác giả trên thế giới,
van nhân tạo số nhỏ (16, 17 và 19) thường có chênh
áp qua van lớn hơn, chỉ số diện tích hữu dụng nhỏ
hơn các van số lớn (≥ 21) [15]. Nghiên cứu của chúng
tôi không phát hiện trường hợp nào bất tương hợp
van – BN, tỉ lệ này tốt hơn so với Đặng Hanh Sơn
và cs. (2,7%) [2]. Chênh áp trung bình qua van ĐMC
trước mổ đạt mức cao (40,3 ± 17,4 mmHg), chênh
áp trung bình qua van nhân tạo sau mổ thấp: 10,5
± 4,8 mmHg 1 tháng sau phẫu thuật và 12,0 ± 4,5
mmHg 6 tháng sau phẫu thuật, sự thay đổi này có
ý nghĩa thống kê (p=0,0036). Mức chênh áp trung
bình qua van nhân tạo của chúng tôi cũng tương
đồng với tác giả Flameng và cs. (12 ± 5mmHg) [6].
Chúng tôi phát hiện 2 trường hợp (15,4%) hở
cạnh chân van nhân tạo mức độ nhẹ, không trường
hợp nào hở van nhân tạo > độ 2, tỉ lệ này không thay
đổi trong quá trình theo dõi 11,5 tháng. 2 trường
hợp này được tiến hành siêu âm tim qua thực quản
và đánh giá không đòi hỏi cần phẫu thuật lại. Hở van
và hở cạnh chân van nhân tạo là biến chứng thường
gặp sau phẫu thuật thay van ĐMC hoặc thay van hai
lá, tỉ lệ dao động từ 2 – 17% [8, 10], tỉ lệ này của
chúng tôi tương đồng với Flameng (15,6%) [6].
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 3 trường hợp
có biểu hiện rối loạn tâm – thần kinh (23,1%) dù
không có ghi nhận liên quan nào trước phẫu thuật.
Các bệnh nhân này về sau đều ổn định trong thời
gian hậu phẫu, không có trường hợp nào rối loạn
nặng nề. Rối loạn tâm lý sau phẫu thuật tim nói
chung thường chiếm tỉ lệ 15 - 66%, cao hơn đối với
bệnh nhân lớn tuổi, phẫu thuật thay van, nhất là van
tim phối hợp với cầu nối chủ vành [16]. Bên cạnh các
yếu tố nguy cơ tiền phẫu như xơ vữa mạch máu, đái
tháo đường, suy thận , nguy cơ liên quan đến phẫu
thuật gồm tình trạng tưới máu não trong khi chạy
tuần hoàn ngoài cơ thể, sự hạ nhiệt độ, sự thuyên tắc
mạch máu do vi huyết khối hoặc bọt khí [12]. Đánh
giá kỹ tình trạng tâm – thần kinh trước phẫu thuật
tim là cần thiết để phân biệt với các rối loạn tương tự
sau phẫu thuật, để có hướng điều trị phù hợp.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 45 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả phẫu thuật thay van động mạch chủ bằng van không khâu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
44
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ
BẰNG VAN KHÔNG KHÂU
Bùi Đức An Vinh1,2, Nguyễn Hoàng Nam2,3, Nguyễn Bá Phong2,3, Adama Sawadogo2, Kasra Azarnoush 4
(1) Bác sĩ nội trú Ngoại, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
(2) Bác sĩ nội trú Ngoại Tim mạch - Trường Đại học Y Clermont-Ferrand, Pháp
(3) Trung tâm tim mạch - Bệnh viện E, Hà Nội
(4) Trường Đại học Y Clermont - Ferrand, Pháp
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Hẹp van động mạch chủ (ĐMC) là bệnh lý tim phổ biến đối với các nước phát triển. Những
năm gần đây, dòng van không khâu và khâu tối thiểu đã phát triển mạnh với nhiều ứng dụng rộng rãi. Nghiên
cứu nhằm đánh giá tính khả thi và kết quả hậu phẫu trung hạn đối với phương pháp thay van ĐMC không
khâu. Đối tượng và phương pháp: 13 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật thay van ĐMC bằng van không khâu
từ tháng 12/2015 đến tháng 5/2018 tại bệnh viện Đại học Y Clermont – Ferrand, Pháp. Nghiên cứu hồi cứu
mô tả, theo dõi sau phẫu thuật, đánh giá kết quả phẫu thuật dựa theo lâm sàng và siêu âm tim. Kết quả: Thời
gian cặp ĐMC 84,8 ± 22,9 phút, thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể 113,4 ± 21,2 phút. Cải thiện chênh áp trung
bình qua van trước và sau mổ: 40,3 ± 17,4 mmHg so với 10,5 ± 4,8 mmHg (1 tháng) và 12,0 ± 4,5 mmHg (6
tháng). Có 2 trường hợp phẫu thuật lại, 2 trường hợp hở cạnh chân van nhân tạo sau mổ, mức độ nhẹ. Thời
gian hồi sức tim 7,8 ± 11,8 ngày, thời gian nằm viện 23,2 ± 15,5 ngày. Theo dõi 1 tháng và 6 tháng không có
trường hợp nào tử vong. Kết luận: Phẫu thuật thay van ĐMC bằng van không khâu là phương pháp khả thi,
có kết quả sớm và trung hạn tốt, cải thiện huyết động, có khả năng ứng dụng trên những BN nguy cơ phẫu
thuật trung bình và cao.
Từ khóa: hẹp van động mạch chủ, thay van động mạch chủ, van động mạch chủ không khâu
Abstract
EVALUATION OF THE RESULT OF SUTURELESS AORTIC
VALVE REPLACEMENT
Bui Duc An Vinh1,2, Nguyen Hoang Nam2,3, Nguyen Ba Phong2,3, Adama Sawadogo2, Kasra Azarnoush4
(1) Surgery Resident of Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
(2) Cardiovascular Surgery Resident of Clermont-Ferrand University Hospital, France
(3) Heart Institute – E Hospital, Ha Noi
(4) Cardiovascular Surgery Department, Clermont-Ferrand University Hospital, France
Background: Aortic valve stenosis is the most frequent cardiac valve pathology in the western world. In
the last few years, sutureless valves have been strongly developed with a lot of applications. The aim of this
study was to evaluate the feasibility, mid-term outcomes of sutureless aortic valve replacement technique.
Subjects and methods: 13 patients who underwent sutureless aortic valve replacement between 12/2015
to 05/2018 at Clermont – Ferrand University Hospital, France. Descriptive study, postoperative follow-up,
clinical evaluation, and echocardiography. Results: mean cross-clamp time was 84.8 ± 22.9 min, mean
cardiopulmonary bypass time was 113.4 ± 21.2 min. Improved mean preoperative and postoperative aortic
gradients: 40.3 ± 17.4 mmHg versus 10.5 ± 4.8 mmHg (1 month) and 12.0 ± 4.5 mmHg (6 months). Mean
intensive care unit stay was 7.8 ± 11.8 days, mean hospital stay was 23.2 ± 15.5 days. No case of death was
reported after 6 months. Conclusion: sutureless aortic valve replacement technique is feasible, with good
short-term and mid-term outcomes, improve hemodynamics, can be applied in intermediate and high-risk
patients.
Keywords: aortic valve stenosis, aortic valve replacement, sutureless aortic valve
Địa chỉ liên hệ: Bùi Đức An Vinh, email: buiducanvinh@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2019.4.6
Ngày nhận bài: 18/11/2018, Ngày đồng ý đăng: 25/5/2019; Ngày xuất bản: 1/7/2019
1. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU
Hẹp van động mạch chủ (ĐMC) là bệnh lý tim
phổ biến nhất đối với các nước phát triển và phẫu
thuật thay van ĐMC là phương pháp điều trị chủ yếu
[14]. Những năm gần đây, cùng với sự cải tiến của
công nghệ, nhiều loại van ĐMC mới đã được nghiên
cứu và cải tiến. Các dòng van không khâu hoặc
45
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
khâu tối thiểu đã phát triển mạnh và đưa vào ứng
dụng rộng rãi như phương pháp thay van ĐMC qua
đường ống thông TAVI (Transcatheter Aortic Valve
Implantation), dòng van Perceval có nhiều ưu
điểm: giảm thời gian cặp ĐMC và tuần hoàn ngoài
cơ thể (THNCT), cải thiện huyết động và giảm tỉ lệ hở
cạnh chân van [17], mang tính ứng dụng cao trong
phẫu thuật tim ít xâm lấn hoặc giúp thuận lợi hơn
cho phẫu thuật viên trong những trường hợp thay
van ĐMC phối hợp với các can thiệp tim mạch khác
trong cùng một cuộc mổ, kích thước vòng van ĐMC
nhỏ, vôi hóa nhiều vòng van và thành ĐMC. Nhiều
nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định lợi ích của
dòng van ĐMC không khâu trong những trường hợp
phẫu thuật thay van ĐMC cùng với van hai lá, hở van
ĐMC đơn thuần và có thể sự lựa chọn thích hợp đối
với những trường hợp bệnh nhân (BN) có nguy cơ
phẫu thuật cao [5, 7].
Từ cuối năm 2015 đến nay, khoa phẫu thuật tim
mạch bệnh viện Đại học Y Clermont-Ferrand, Pháp,
đã đưa vào sử dụng van ĐMC không khâu trên BN
hẹp van ĐMC. Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam việc
đánh giá và ứng dụng vào thực tiễn các dòng van này
hiện vẫn còn mới mẻ. Chính vì lẽ đó chúng tôi thực
hiện nghiên cứu trên nhóm BN này với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá tính khả thi của phương pháp thay
van ĐMC không khâu.
2. Đánh giá kết quả hậu phẫu sớm và trung hạn
của phương pháp này.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
13 BN được phẫu thuật thay van ĐMC không
khâu bằng van Perceval tại bệnh viện Đại học Y
Clermont-Ferrand, Pháp, từ tháng 12 năm 2015 đến
tháng 5 năm 2018.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả, hồi cứu
- BN được khám, chẩn đoán và phẫu thuật tại
bệnh viện Đại học Y Clermont-Ferrand, Pháp. BN
được theo dõi định kỳ 1 tháng, 6 tháng sau phẫu
thuật. Kết quả phẫu thuật dựa trên siêu âm tim
2.2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.2.1. Đặc điểm chung: tuổi, giới, chỉ số khối cơ
thể
2.2.2.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tiền
phẫu:
- Khai thác tiền sử, yếu tố nguy cơ tim mạch
- Các đặc điểm lâm sàng: phân độ suy tim theo
NYHA (New York Heart Association), phân độ đau
thắt ngực theo CCS (Canadian Cardiovascular
Society) độ IV, bệnh cảnh phối hợp với một can
thiệp tim khác kèm theo (cầu nối chủ vành, thay
van hai lá)
- Các đặc điểm cận lâm sàng: phân suất tống
máu thất trái, áp lực động mạch phổi, đánh giá tình
trạng van ĐMC (diện tích mở van – cm2, chênh áp
qua van – mmHg, mức độ hẹp/hở van)
- Đánh giá nguy cơ phẫu thuật dựa vào thang
điểm EuroSCORE II (European System for Cardiac
Operative Risk Evaluation II) [13].
2.2.2.3. Chỉ định phẫu thuật:
- BN hẹp van ĐMC có triệu chứng lâm sàng rõ rệt
- Siêu âm tim: van ĐMC vôi hóa, đánh giá mức
độ hẹp: hẹp vừa (chênh áp qua van 25 – 50 mmHg),
hẹp nặng (chênh áp > 50 mmHg, diện tích mở van
1 cm2), hẹp rất nặng (diện tích mở van < 0,75 cm2)
- BN hẹp van ĐMC có chỉ định phẫu thuật cầu
nối chủ vành, bệnh van tim khác kèm theo
2.2.2.4. Chuẩn bị dụng cụ:
- Bộ dụng cụ phẫu thuật tim hở cơ bản
- Van Perceval và hệ thống giữ van, bóng nong
van (hình 1)
- Hệ thống THNCT
Hình 1. Van Perceval (Sorin, LivaNova) và hệ thống giữ van, đòn bẩy [18]
46
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
2.2.2.5. Phương pháp phẫu thuật:
- Vô cảm: tất cả BN được đặt nội khí quản, gây mê toàn thân
- Quá trình phẫu thuật:
Bước 1: mở ngực đường giữa, thiết lập THNCT, cặp ĐMC và tiến hành liệt tim – bảo vệ cơ tim như đối với
phẫu thuật tim hở thông thường.
Bước 2: mở ngang ĐMC trên vùng nối giữa gốc ĐMC và ĐMC lên 2 cm. Tiến hành phẫu tích và cắt bỏ van
ĐMC, lấy sạch vùng vôi hóa quanh vòng van. Đo kích thước lỗ van ĐMC bằng dụng cụ chuyên dụng.
Bước 3: dùng 3 sợi chỉ 4-0 Prolene khâu vào 3 chỗ nối giữa hai mép lá van chủ tương ứng, đầu kia của sợi
chỉ khâu đính vào các vị trí tương ứng trên vòng van nhân tạo để làm nhiệm vụ dẫn đường hệ thống van nhân
tạo. Hạ hệ thống van nhân tạo vào vị trí tương ứng với vòng van ĐMC (hình 2).
Hình 2. khâu 3 sợi chỉ dẫn đường, hạ hệ thống van nhân tạo vào vị trí vòng van ĐMC [18]
Bước 4: sau khi hệ thống van nhân tạo đã được đặt vào đúng vị trí tại vòng van ĐMC, lần lượt tháo chốt
giữ bên trong và bên ngoài, tháo hoàn toàn hệ thống giữ van nhân tạo. Dùng bóng nong rộng van nhân tạo
dưới áp lực 4 ATM kết hợp với dùng nước muối sinh lý ở nhiệt 37oC làm ấm vùng van và gốc ĐMC trong 30
giây.
Bước 5: tháo bóng nong, kiểm tra tình trạng hai lỗ động mạch vành, kiểm tra khoảng hở giữa van nhân tạo
và thành ĐMC, bảo đảm cánh van không bị gập. Rút bỏ 3 sợi chỉ Prolene, đóng đường mở ĐMC.
Bước 6: tiến hành đuổi khí, thả cặp ĐMC. Sau khi tim đập trở lại, kiểm tra tình trạng van nhân tạo dưới
siêu âm thực quản trước khi tiếp tục giảm và ngừng hoàn toàn THNCT. Đặt điện cực, dẫn lưu, đóng ngực như
phẫu thuật tim hở thông thường.
2.2.2.6. Theo dõi sau phẫu thuật: BN được tái khám tại thời điểm 1 tháng và 6 tháng sau phẫu thuật
- Đặc điểm lâm sàng: Suy tim theo NYHA
- Đặc điểm cận lâm sàng: Phân suất tống máu thất trái, tình trạng van nhân tạo (chênh áp qua van –
mmHg, hở trong van/cạnh van)
2.2.2.7. Xử lý số liệu: Phần mềm Microsoft Excel 2016 và Medcalc 12.2.
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung
- Giới tính: 11 nam và 2 nữ
- Tuổi trung bình: 75,7 ± 6,0 tuổi
- Chỉ số khối cơ thể trung bình: 28,3 ± 2,9 kg/m²
47
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
3.2. Đặc điểm lâm sàng – cận lâm sàng
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng – cận lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng – cận lâm sàng n = 13 %
Tăng huyết áp 13 100
Rối loạn chuyển hóa 11 84,6
Hút thuốc lá 4 30,8
Bệnh lý động mạch ngoại biên 6 46,2
Bệnh lý phổi mãn tính 1 7,7
Đái tháo đường 9 69,2
Suy chức năng thận
Nhẹ 5 38,5
Nặng 3 23,1
Suy tim theo NYHA
Độ I – II 6 46,2
Độ III - IV 7 53,8
Đau thắt ngực theo CCS độ IV 1 7,7
Tăng áp lực động mạch phổi
Trung bình (31 – 55 mmHg) 3 23,1
Nặng (>55 mmHg) 1 7,7
Hở van ĐMC ≥ độ 2 2 15,4
Phân suất tống máu trung bình: 61,3 ± 9,9%
- Diện tích mở van trung bình: 0,7 ± 0,2 cm2
- Chênh áp trung bình qua van: 40,3 ± 17,4 mmHg
3.3. Đặc điểm phẫu thuật
- Điểm EuroSCORE II trung bình: 3,4 ± 2,4 điểm
+ Cao nhất: 10,72 điểm
+ Thấp nhất: 1,12 điểm
- Loại phẫu thuật:
+ Thay van ĐMC đơn thuần: 3 (23,1%)
+ Thay van ĐMC + cầu nối chủ vành: 10 (76,9%)
- Kích thước van nhân tạo:
+ Số 21 (mm): 2 (15,4%)
+ Số 23 (mm): 1 (7,7%)
+ Số 25 (mm): 6 (46,2%)
+ Số 27 (mm): 4 (30,8%)
- Kích thước van nhân tạo trung bình: 24,8 ± 2,1 mm
3.4. Kết quả sau phẫu thuật
Bảng 2. Kết quả sau phẫu thuật
Kết quả sau phẫu thuật Trung bình n = 13 %
Thời gian cặp ĐMC (phút) 84,8 ± 22,9
Thời gian THNCT (phút) 113,4 ± 21,2
Thời gian hồi sức sau mổ (ngày) 7,8 ± 11,8
Thời gian nằm viện (ngày) 23,2 ± 15,5
Block tim 7 53,8
Đặt máy tạo nhịp tạm thời 3 23,1
48
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
Rối loạn tâm – thần kinh 3 23,1
Phẫu thuật lại 2 15,4
Tử vong 0 0
Theo dõi sau phẫu thuật
Bảng 3. Theo dõi định kỳ sau phẫu thuật
Theo dõi sau phẫu thuật 1 tháng 6 tháng p
Số BN theo dõi 13 (100) 13 (100)
Suy tim theo NYHA 1,000
Độ I - II 9 (69,2) 10 (76,9)
Độ III - IV 4 (30,8) 3 (23,1)
Phân suất tống máu trung bình (%) 60,7 ± 9,2 61,0 ± 6,2 0,8109
Chênh áp trung bình qua van nhân tạo
(mmHg) 10,5 ± 4,8 12,0 ± 4,5 0,0036
Hở trong van nhân tạo > độ II 0 (0) 0 (0)
Hở cạnh van nhân tạo 2 (15,4) 2 (15,4)
Tử vong muộn 0 (0) 0 (0)
Tất cả những trường hợp phát hiện hở cạnh van đều ở mức độ nhẹ, không đòi hỏi phẫu thuật lại
4. BÀN LUẬN
Nhóm BN trong nghiên cứu của chúng tôi có
nhiều yếu tố nguy cơ đối với phẫu thuật tim mạch:
độ tuổi trung bình cao (75,7 ± 6,0 tuổi), có chỉ số
khối cơ thể thuộc nhóm thừa cân và béo phì (28,3 ±
2,9). Các yếu tố nguy cơ khác như tăng huyết áp, rối
loạn chuyển hóa, hút thuốc lá, đái tháo đường, suy
thận đều đạt tỉ lệ cao và rất cao. Để đánh giá nguy
cơ phẫu thuật trước mổ, chúng tôi sử dụng thang
điểm đánh giá nguy cơ phẫu thuật tim EuroSCORE
II là thang điểm được xây dựng dựa trên cơ sở dữ
liệu phẫu thuật tim người lớn tại nhiều trung tâm
ở Châu Âu và được chấp nhận rộng rãi trên thế giới
[13]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Võ Tuấn Anh cũng
khẳng định tính hữu dụng của thang điểm này trong
dự đoán tỉ lệ tử vong sớm với các trường hợp mổ
van tim đơn thuần, bắc cầu chủ vành đơn thuần
hoặc phẫu thuật kết hợp van tim và bắc cầu chủ
vành [1]. Tuy vậy, một số tác giả khác lại cho rằng
thang điểm này vẫn còn nhiều hạn chế trong việc
đánh giá trước mổ cụ thể hơn về tình trạng van tim
như van ĐMC vôi hóa nhiều, nhiều bệnh cảnh phức
tạp phối hợp [3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
điểm EuroSCORE II trung bình là 3,4 ± 2,4 đạt nguy
cơ mức trung bình (3 – 5 điểm), trường hợp điểm
EuroSCORE II cao nhất 10,72 đạt mức nguy cơ cao
(> 7 điểm) [4]. Với mức nguy cơ phẫu thuật tim như
vậy kết hợp dự kiến cuộc mổ kéo dài (76,9% thay
van ĐMC kết hợp cầu nối chủ vành), nhu cầu rút
ngắn thời gian phẫu thuật, thời gian cặp ĐMC cũng
như thời gian THNCT là cần thiết. Nhờ vào ưu điểm
của dòng van ĐMC không khâu (đơn giản hóa các
bước để thay van, không cần khâu nhiều chỉ buộc
van truyền thống) sẽ giúp hạn chế được những biến
chứng của cuộc mổ kéo dài, thời gian THNCT kéo dài
cũng như giảm thời gian gây mê toàn thân. Mặt khác
trong quá trình nghiên cứu, một vài tình huống chỉ
định sử dụng van ĐMC không khâu được cân nhắc
trong mổ: trường hợp đánh giá vòng van ĐMC vôi
hóa nhiều, trường hợp BN tiền sử thay van ĐMC
trước đó khi cắt bỏ van cũ làm tổn thương vòng van.
Những tình huống này dẫn đến tình trạng khó khăn
khi khâu nhiều sợi chỉ buộc xuyên qua vòng van trên
những dòng van thường, tăng nguy cơ tổn thương
vòng van, không đảm bảo cố định được van nhân
tạo trên vòng van ĐMC của BN. Việc thay van ĐMC
không khâu có thể hạn chế làm tổn thương thêm
vòng van ĐMC.
Đánh giá thời gian cặp ĐMC và thời gian THNCT
trong nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với
Hanedan và cs. ứng dụng thay van ĐMC không khâu
trên 38 BN [9]. Cụ thể thời gian cặp ĐMC của chúng
tôi là 84,8 ± 22,9 phút so với 78 ± 28 phút, thời gian
THNCT 113,4 ± 21,2 phút so với 119 ± 42 phút. Cũng
nhóm giả này khi so sánh 38 BN thay van ĐMC không
khâu với 32 BN thay van ĐMC truyền thống cho kết
quả cả hai đều ngắn hơn đáng kể đối với van không
khâu: thời gian cặp ĐMC 78 ± 28 phút so với 122 ±
38 phút, thời gian THNCT 119 ± 42 phút so với 166 ±
50 phút (p=0,001).
49
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
Theo dõi hậu phẫu, có 2 trường hợp cần được
phẫu thuật lại trong những ngày đầu: 1 trường hợp
chảy máu nhiều qua dẫn lưu trung thất, 1 trường
hợp xuất hiện hội chứng chèn ép tim cấp. Cả hai BN
đều được mở ngực lại lấy huyết khối, cầm máu và
hồi phục tốt sau đó. Đây là những biến chứng thông
thường đối với phẫu thuật tim hở. Quá trình theo
dõi chúng tôi không phát hiện trường hợp nào tử
vong. Hanedan và cs cũng khẳng định độ an toàn và
hiệu quả của phẫu thuật thay van ĐMC không khâu
khi kết hợp với nhiều sửa chữa tim mạch khác trong
cùng 1 cuộc mổ ở những BN lớn tuổi, có nguy cơ
phẫu thuật cao [9].
Một trong những đặc điểm quan trọng của dòng
van không khâu chính là sự cải thiện huyết động,
giảm thiểu các trường hợp “bất tương hợp van –
BN” (Patient – Prosthesis mismatch). Bất tương hợp
van xảy ra khi diện tích van nhân tạo quá nhỏ so với
diện tích cơ thể của BN, nhất là những trường hợp
vòng van ĐMC nhỏ. Nguy cơ này dễ xảy ra hơn đối
với BN béo phì hoặc phụ nữ lớn tuổi [11]. Phần
lớn trong nghiên cứu chúng tôi (77%) sử dụng van
cỡ 25 mm và 27 mm, cỡ trung bình 24,8 ± 2,1 mm.
Bởi đặc điểm cố định vòng van không sử dụng chỉ
khâu, không làm thu hẹp vòng van ĐMC, điều này
giúp lựa chọn được cỡ van nhân tạo tốt hơn cho BN.
Theo nghiên cứu của một số tác giả trên thế giới,
van nhân tạo số nhỏ (16, 17 và 19) thường có chênh
áp qua van lớn hơn, chỉ số diện tích hữu dụng nhỏ
hơn các van số lớn (≥ 21) [15]. Nghiên cứu của chúng
tôi không phát hiện trường hợp nào bất tương hợp
van – BN, tỉ lệ này tốt hơn so với Đặng Hanh Sơn
và cs. (2,7%) [2]. Chênh áp trung bình qua van ĐMC
trước mổ đạt mức cao (40,3 ± 17,4 mmHg), chênh
áp trung bình qua van nhân tạo sau mổ thấp: 10,5
± 4,8 mmHg 1 tháng sau phẫu thuật và 12,0 ± 4,5
mmHg 6 tháng sau phẫu thuật, sự thay đổi này có
ý nghĩa thống kê (p=0,0036). Mức chênh áp trung
bình qua van nhân tạo của chúng tôi cũng tương
đồng với tác giả Flameng và cs. (12 ± 5mmHg) [6].
Chúng tôi phát hiện 2 trường hợp (15,4%) hở
cạnh chân van nhân tạo mức độ nhẹ, không trường
hợp nào hở van nhân tạo > độ 2, tỉ lệ này không thay
đổi trong quá trình theo dõi 11,5 tháng. 2 trường
hợp này được tiến hành siêu âm tim qua thực quản
và đánh giá không đòi hỏi cần phẫu thuật lại. Hở van
và hở cạnh chân van nhân tạo là biến chứng thường
gặp sau phẫu thuật thay van ĐMC hoặc thay van hai
lá, tỉ lệ dao động từ 2 – 17% [8, 10], tỉ lệ này của
chúng tôi tương đồng với Flameng (15,6%) [6].
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 3 trường hợp
có biểu hiện rối loạn tâm – thần kinh (23,1%) dù
không có ghi nhận liên quan nào trước phẫu thuật.
Các bệnh nhân này về sau đều ổn định trong thời
gian hậu phẫu, không có trường hợp nào rối loạn
nặng nề. Rối loạn tâm lý sau phẫu thuật tim nói
chung thường chiếm tỉ lệ 15 - 66%, cao hơn đối với
bệnh nhân lớn tuổi, phẫu thuật thay van, nhất là van
tim phối hợp với cầu nối chủ vành [16]. Bên cạnh các
yếu tố nguy cơ tiền phẫu như xơ vữa mạch máu, đái
tháo đường, suy thận, nguy cơ liên quan đến phẫu
thuật gồm tình trạng tưới máu não trong khi chạy
tuần hoàn ngoài cơ thể, sự hạ nhiệt độ, sự thuyên tắc
mạch máu do vi huyết khối hoặc bọt khí [12]. Đánh
giá kỹ tình trạng tâm – thần kinh trước phẫu thuật
tim là cần thiết để phân biệt với các rối loạn tương tự
sau phẫu thuật, để có hướng điều trị phù hợp.
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Phẫu thuật thay van ĐMC bằng van không khâu
là phương pháp khả thi. Phương pháp này giúp rút
ngắn được thời gian cặp ĐMC và thời gian THNCT,
đem lại kết quả hậu phẫu sớm và trung hạn tốt, cải
thiện tốt huyết động sau mổ. Phương pháp này có
khả năng ứng dụng trên những BN nguy cơ phẫu
thuật trung bình – cao và có thể được cân nhắc thay
thế phương pháp thay van ĐMC truyền thống trong
những trường hợp cụ thể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Tuấn Anh, Phạm Thọ Tuấn Anh (2013), “Đánh
giá nguy cơ phẫu thuật ở bệnh nhân phẫu thuật van tim
và bắc cầu mạch vành: so sánh hiệu quả của thang điểm
EuroSCORE II và thang điểm STS”. Tạp chí Y học TP Hồ Chí
Minh, tập 17, tr.220-226.
2. Đặng Hanh Sơn, Tạ Hoàng Tuấn, Trần Thanh Bình
(2014), “Thay van động mạch chủ bằng van cơ học số nhỏ:
tại sao lựa chọn van SORIN Bicarbon Slimline?”. Tạp chí
Y - Dược học quân sự, 5, tr.135-142.
3. Baumgartner H., Falk V., Bax J.J., et al. (2017), “2017
ESC/EACTS Guidelines for the management of valvular
heart disease”. Eur Heart J, 38, pp.2739-91.
4. Borde D., Gandhe U., Hargave N., et al. (2013),
“The application of European system for cardiac operative
50
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
risk evaluation II (EuroSCORE II) and Society of Thoracic
Surgeons (STS) risk-score for risk stratification in Indian
patients undergoing cardiac surgery”. Ann Card Anaesth,
16, pp.163-6.
5. Canadyova J., Mokracek A., Kurfirst V. (2016),
“Sutureless aortic valve and mitral valve repair in
redo cases - really an off-label approach?”. Kardiochir
Torakochirurgia Pol, 13, pp.366-7.
6. Flameng W., Herregods M.C., Hermans H., et al. (2011),
“Effect of sutureless implantation of the Perceval S aortic
valve bioprosthesis on intraoperative and early postoperative
outcomes”. J Thorac Cardiovasc Surg, 142, pp.1453-7.
7. Gilmanov D.S., Solinas M., Kallushi E., et al.
(2015), “Sutureless Aortic Valve Replacement for Aortic
Incompetence”. Journal of Cardiac Surgery, 30, pp.391-5.
8. Hammermeister K., Sethi G.K., Henderson W.G., et
al. (2000), “Outcomes 15 years after valve replacement
with a mechanical versus a bioprosthetic valve: final
report of the Veterans Affairs randomized trial”. Journal of
the American College of Cardiology, 36, pp.1152-8.
9. Hanedan M.O., Yuruk M.A., Parlar A.I., et al.
(2018), “Sutureless versus Conventional Aortic Valve
Replacement: Outcomes in 70 High-Risk Patients
Undergoing Concomitant Cardiac Procedures”. Tex Heart
Inst J, 45, pp.11-6.
10. Ionescu A. (2003), “Prevalence and clinical
significance of incidental paraprosthetic valvar
regurgitation: a prospective study using transoesophageal
echocardiography”. Heart, 89, 1316-1321.
11. Martinez-Comendador J., Castano M., Gualis J.,
et al. (2017), “Sutureless aortic bioprosthesis”. Interact
Cardiovasc Thorac Surg, 25, pp.114-21.
12. McDonagh D.L., Berger M., Mathew J.P., et al.
(2014), “Neurological complications of cardiac surgery”.
The Lancet Neurology, 13, 490-502.
13. Nashef S.A., Roques F., Sharples L.D., et al. (2012),
“EuroSCORE II”. Eur J Cardiothorac Surg, 41, pp.734-45.
14. Nishimura R.A., Otto C.M., Bonow R.O., et al.
(2014), “2014 AHA/ACC guideline for the management
of patients with valvular heart disease: a report of
the American College of Cardiology/American Heart
Association Task Force on Practice Guidelines”. J Am Coll
Cardiol, 63, pp.57-185.
15. Otero E., Pomar J.L., Revuelta J.M., et al. (2005),
“Comparative evaluation of small-size Sorin Slimline and
St. Jude HP heart valve prostheses”. Ann Thorac Surg, 79,
pp.1284-90.
16. Raffa G.M., Agnello F., Occhipinti G., et al. (2019),
“Neurological complications after cardiac surgery: a
retrospective case-control study of risk factors and
outcome”. J Cardiothorac Surg, 14, 23.
17. Rubino A.S., Biancari F., Caruso V., et al. (2018),
“Hemodynamic assessment of Perceval sutureless
bioprosthesis by dobutamine stress echocardiography”.
Echocardiography, 35, pp.64-70.
18. Sangani N.K., Suri R.M. (2013), “Sutureless Aortic
Valve Implantation”. Operative Techniques in Thoracic and
Cardiovascular Surgery, 18, pp.288-304.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_ket_qua_phau_thuat_thay_van_dong_mach_chu_bang_van.pdf