Tổn thương gân duỗi là tổn thương thường
gặp, gấp 2 lần so với tổn thương gân gấp. Tuổi
trung bình là 30,5 tuổi, nhóm tuổi 21-30 chiếm
tỉ lệ cao nhất 42,24%, hầu hết nằm trong lứa
tuổi lao động 16-60 chiếm tỉ lệ 98,57%, với kết
quả: xuất sắc 20,96%, tốt 30,64%, khá 20,96%,
xấu 27,44%. Nam gặp nhiều hơn nữ, tỉ lệ nam:
nữ là 6:1. Công nhân chiếm tỉ lệ cao nhất
57,47%. Nguyên nhân thường gặp nhất là tai
nạn lao động, chiếm tỉ lệ 49,4%. Ngón III bị tổn
thương nhiều nhất chiếm tỉ lệ 25,74%, ngón I bị
tổn thương ít nhất, chiếm tỉ lệ 13,7%, vùng VI bị
tổn thương nhiều nhất, chiếm tỉ lệ 24,6%, vùng II
bị tổn thương ít nhất chiếm tỉ lệ 8,25%. Gãy
xương kèm theo chiếm tỉ lệ cao nhất 64,32%, đứt
mạch máu thần kinh kèm theo là tổn thương ít
gặp nhất, chiếm tỉ lệ 8,81%. Gãy xương và
nguyên nhân tai nạn có liên quan nhau: gãy
xương thường gặp nhất trong tai nạn lao động
và ít gặp nhất trong tai nạn sinh hoạt. Gãy
xương và tổn thương mạch máu thần kinh tỉ lệ
nghịch với nhau. Biến chứng thường gặp nhất là
mất gấp và đơ khớp chiếm tỉ lệ 29,27%. Đứt lại
chiếm tỉ lệ thấp nhất 3,66%. Tổn thương kèm gãy
xương tỉ lệ thuận với biến chứng đơ khớp. Kết
quả tốt chiếm tỉ lệ cao nhất 30,64%. Kết quả xấu
chiếm tỉ lệ cao 27,44%. Tuổi càng lớn kết quả
càng xấu. Giới tính của bệnh nhân không ảnh
hưởng lên kết quả. Gãy xương kèm ảnh hưởng
xấu đến kết quả.
Các kết luận đã được kiểm định với độ tin
cậy ít nhất là P=95%, α=0.05
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 220 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả phẫu thuật thì đầu đứt gân duỗi ở bàn tay người lớn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014
22
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THÌ ĐẦU ĐỨT GÂN DUỖI
Ở BÀN TAY NGƯỜI LỚN
Lê Văn Tư*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tổn thương gân duỗi với bất kì nguyên nhân nào cũng đều ảnh hưởng đến chức năng vận
động của bàn tay, từ đó ảnh hưởng đến các chức năng khác, do đó việc phục hồi gân duỗi là vô cùng quan trọng
không kém so với gân gấp! Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật thì đầu đứt gân duỗi ở bàn tay người lớn.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Là tất cả bệnh nhân ≥ 16 tuổi, bị vết
thương bàn tay có tổn thương gân duỗi các ngón dài, đến khám và được phẫu thuật trước 12 giờ. Phương pháp
nghiên cứu: khâu gân duỗi thì đầu bằng phương pháp Kessler cải biên, tăng cường bằng mũi cross-stitch. Mang
nẹp động gân duỗi ngay sau mổ, tập vật lí trị liệu. Đánh giá kết quả sau 10 tuần.
Kết quả: 36 bệnh nhân với 62 ngón tay bị đứt gân cho kết quả: Xuất sắc, có 13/62 trường hợp, chiếm tỉ lệ
20,96%; Tốt, có 19/62 trường hợp, chiếm tỉ lệ 30,64%; Khá, có 13/62 trường hợp, chiếm tỉ lệ 20,96%; Xấu, có
17/62 trường hợp, chiếm tỉ lệ 27,44%.
Kết luận: Kết quả chấp nhận được là 72,56%
Từ khóa: đứt gân duỗi, phẫu thuật bàn tay, phẫu thuật thì đầu
ABSTRACT
EVALUATE THE RESULTS OF EARLY SURGERY OF THE EXTENSOR TENDON RUPTURE IN
ADULT HAND
Le Van Tu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 2 - 2014: 22 - 26
Background: Extensor tendon injury with any causes is also affect motor function of hands, from other
functions were affected, so the extensor tendon reparation is critical important no less than the flexor tendon
reparation!
Objectives: To evaluate the surgical results of the extensor tendon rupture in the adult hand.
Materials and Methods: All patients ≥ 16 years of age, with hands wound have extensor tendon injuries,
to be examinated and 12 hours prior to surgery. The first suture with modified Kessler, enhanced by cross-stitch.
The extensor tendon brace after surgery, physiotherapy practice. Evaluate results after 10 weeks.
Results: 36 patients with 62 fingers were tendon ruptured, results: Excellence, has 13/62 cases, accounting
for 20.96% ratio; Good, have 19/62 cases, accounting for 30.64% ratio; Moderate, have 13/62 cases, accounting
for 20.96% ratio; Bad, have 17/62 cases, accounting for 27.44% ratio.
Conclusions: The results of 72.56% is acceptable
Keywords: extensor tendon rupture, hand surgery, early surgery.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hai chức năng chính của bàn tay là chức
năng cảm giác và vận động(7), dựa trên hai chức
năng này, bàn tay người phát triển các chức
năng khác như:
Chức năng ngôn ngữ thông qua cử chỉ, điệu
bộ với sự tham gia của não bộ tự động.
Chức năng dinh dưỡng thông qua việc đưa
thức ăn vào miệng với sự tham gia của thần kinh
thực vật.
*Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình, Bệnh viện Đa Khoa Hồng Đức
Tác giả liên lạc: Ths. Bs. Lê Văn Tư ĐT: 0916912902 Email: dr.tu2112@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
23
Chức năng tình dục thông qua việc vuốt ve,
âu yếm với sự tham gia của não bộ.
Chức năng tấn công hoặc phòng vệ nhờ vào
bờ trụ của bàn tay với sự tham gia của sáng kiến
não bộ.
Chức năng vệ sinh cơ thể bản thân.
Chức năng điều hòa một phần thân nhiệt với
sự vận mạch.
Chức năng cầm nắm.
Tổn thương gân duỗi nhiều gấp 1,5 lần so
với tổn thương gân gấp, do gân duỗi nằm ngay
dưới da mỏng manh và trực tiếp trên xương,
một tổn thương nhẹ cũng có thể làm đứt gân
duỗi(4,5,7). Song chức năng gân duỗi thụ động hơn
gân gấp.
Dân số nước ta hầu hết thuộc lứa tuổi lao
động, hơn nữa với sự phát triển nhanh chóng
của các ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, của công cụ lao động, trong khi thiếu
điều kiện bảo hộ lao động hoặc chưa thích
đáng, loại tổn thương đứt gân duỗi ngày càng
nhiều hơn, đòi hỏi phải phục hồi thật tốt và
nhanh chóng những tổn thương đứt gân duỗi
để trả lại sớm và tốt nhất chức năng bàn tay
cho bệnh nhân.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá kết quả phục hồi gân duỗi thì đầu,
các ngón tay người lớn.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tỉ lệ lành gân.
Đánh giá kết quả phục hồi cơ năng.
Đánh giá các tai biến và biến chứng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng chọn mẫu
Là tất cả bệnh nhân ≥ 16 tuổi, bị vết thương
bàn tay có tổn thương gân duỗi đến khám và
được phẫu thuật trước 12 giờ, vết thương tương
đối sạch, sắc gọn, tại Bệnh Viện Chấn Thương
Chỉnh Hình TP. Hồ Chí Minh, từ 01/05/08 đến
30/12/08.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có chống chỉ định gây tê, mê.
Tổn thương mạch máu thần kinh cần phải
phục hồi.
Bệnh nhân không hợp tác.
Phương pháp nghiên cứu
Dụng cụ phẫu thuật
Nhíp có mấu nhỏ.
Nhíp không mấu nhỏ.
Kẹp mang kim nhỏ.
Kéo phẫu tích nhỏ.
Dao mổ số 15.
Chỉ nylon 4.0.
Chỉ prolen 5.0.
Chỉ prolen 6.0.
Phương pháp vô cảm: tê vùng.
Tư thế bệnh nhân: bệnh nhân nằm ngữa trên
bàn mổ, tay tổn thương dạng để trên bàn phẫu
thuật kê ngang bàn bệnh nhân.
Dùng mũi Kessler cải biên(8) để khâu trong gân
với nylon 4.0, khâu chu vi gân bằng mũi đơn liên
tục(3) với prolen 5.0 đối với vùng gân tròn hay
bầu dục. Dùng mũi đơn liên tục với nylon 4.0 và
tăng cường bằng mũi liên tục chéo(8) với prolen 6.0
cho vùng gân dẹt.
Đánh gía lâm sàng sau phẫu thuật:
Sau phẫu thuật, để bàn tay cao hơn khuỷu,
khuỷu cao hơn vai để hạn chế phù nề vết mổ.
Đánh giá các biến chứng sớm của phẫu
thuật(1): nhiễm trùng, chảy máu, sưng nề, máu
tụ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014
24
Bệnh nhân được thay băng 3 ngày sau mổ,
cho mang nẹp động gân duỗi, cho xuất viện,
hướng dẫn kó càng bệnh nhân chương trình tập
luyện và lịch tái khám.
Quá trình theo dõi, tái khám
Bệnh nhân được hẹn tái khám 2 tuần, 3 tuần,
6 tuần, 10 tuần, sau khi xuất viện. Tuần thứ 2:
đánh giá sự lành vết mổ, nhiễm trùng, phù nề,
tình trạng nẹp, cắt chỉ vết thương, phát hiện đứt
lại, nhắc nhỡ bệnh nhân tập vận động. Tuần thứ
3: đánh giá sẹo vết mổ, đứt lại, co rút khớp. Tuần
thứ 6: phát hiện biến chứng đứt, co rút khớp,
dính gân, bỏ nẹp, cho bệnh nhân tập gấp chủ
động. Bắt đầu cho tập chịu lực. Tuần thứ 10:
đánh giá kết quả cuối cùng.
Chương trình tập vật lý trị liệu
Chương trình tập với nẹp động gân duỗi Evans
và Burkhalter(2)
Nẹp được mang vào ngày thứ 3 sau phẫu
thuật, khớp bàn ngón gấp chủ động 10 lần mỗi
giờ. Nẹp được tháo bỏ vào giữa tuần thứ 3-4,
duỗi chủ động được bắt đầu, trong khi cổ tay
vẫn giữ ở tư thế duỗi nhẹ. Giữa tuần 4-5, tập
duỗi từng ngón và tư thế vuốt chim (claw
position) được thực hiện để chống dính. Tuần 5-
6, gấp các ngón tích cực. Tuần 7, tập duỗi có
kháng lực, mang nẹp động gân gấp, cho duỗi
hoàn toàn có kháng lực bởi các dây dàn hồi. Sau
thời gian tập, các khớp được duỗi tự do để tránh
mất duỗi và cứng khớp.
Cách đánh giá kết quả: theo tác giả Miller(6)
Kết quả Tổng độ mất duỗi Tổng độ mất gấp
Xuất sắc 0o 0o
Tốt ≤ 10o ≤ 20o
Khá 11o – 45o 21o – 45o
Xấu > 45o > 45o
KẾT QUẢ
Thời gian theo dõi ngắn nhất là 10 tuần, dài
nhất là 40 tuần
Thời gian theo dõi trung bình là 23 tuần.
Phân bố theo tuổi
36 bệnh nhân được chia thành 5 nhóm tuổi:
Nhóm tuổi từ 16-20, có 8/36 bệnh nhân,
chiếm tỉ lệ 22,22%.
Nhóm tuổi từ 21-30, có 16/36 bệnh nhân,
chiếm tỉ lệ cao nhất 44,45%.
Nhóm tuổi từ 31-40, có 6/36 bệnh nhân,
chiếm tỉ lệ 16,67%.
Nhóm tuổi từ 41-50, có 5/36 bệnh nhân,
chiếm tỉ lệ 13,89%.
Nhóm tuổi từ 51-60, có 1/36 bệnh nhân,
chiếm tỉ lệ 2,77%.
Phân bố theo giới
36 bệnh nhân thuộc 2 giới, trong đó nam có
31/36 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 86,11%; nữ có 5/36
bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 13,89%. Tỉ lệ nam: nữ là 6:1.
Phân bố theo nghề nghiệp
36 bệnh nhân được chia thành 4 nhóm nghề
nghiệp:
Buôn bán, có 2/36 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ
5,55%.
Công nhân, có 17/36 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ
cao nhất 47,22%.
Nông dân, có 10/36 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ
27,77%.
Khác, có 7/36 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 19,46%.
Phân bố theo nguyên nhân tai nạn
36 bệnh nhân được chia thành 4 nhóm
nguyên nhân tai nạn:
Tai nạn lưu thông, có 4/36 bệnh nhân, chiếm
tỉ lệ 11,11%.
Tai nạn sinh hoạt, có 9/36 bệnh nhân, chiếm
tỉ lệ 25%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
25
Tai nạn lao động, có 13/36 bệnh nhân, chiếm
tỉ lệ cao nhất 36,11%.
Bị chém, có 10/36 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ
27,78%.
Phân bố theo vị trí tổn thương
Bảng 1: Phân bố vị trí tổn thương
Ngón I Ngón II Ngón III Ngón IV Ngón V Tổng
Vùng I 1 2 1 4
Vùng II 1 2 1 4
Vùng III 2 1 1 3 7
Vùng IV 2 2 2 6
Vùng V 2 5 2 9
Vùng VI 4 5 5 6 20
Vùng VII 2 4 4 2 12
Tổng 2 15 18 13 14 62
Nhận xét: Ngón III bị tổn thương nhiều nhất
chiếm tỉ lệ 29,03%. Ngón I bị tổn thương ít nhất,
chiếm tỉ lệ 3,22%. Vùng VI bị tổn thương nhiều
nhất chiếm tỉ lệ 32,26%. Vùng II bị tổn thương ít
nhất, chiếm tỉ lệ 6,45%.
Tổn thương kèm
Trong số 36 bệnh nhân bị tổn thương gân
duỗi tái khám có 22 tổn thương kèm, chiếm tỉ lệ
61,11%, phân bố như sau:
Bảng 2: Tổn thương kèm
Tổn thương kèm Số trường hợp Tỉ lệ%
Gãy xương 17 77,27%
Trật khớp 2 9,09%
Đứt gân gấp 2 9,09%
Đứt mạch máu-thần kinh 1 4,55%
Tổng 22 100%
Nhận xét: Gãy xương kèm theo chiếm tỉ lệ
cao nhất 77,27%.
Biến chứng
Trong số 36 bệnh nhân trở lại tái khám với 62
ngón tay bị tổn thương gân duỗi, có 82 biến
chứng các loại phân bố như sau:
Bảng 3: Biến chứng sau phẫu thuật khâu gân duỗi
Biến chứng Số trường hợp Tỉ lệ%
Mất gấp 24 29,27%
Mất duỗi 17 20,73%
Đơ khớp 24 29,27%
Biến chứng Số trường hợp Tỉ lệ%
Dính gân 14 17,07
Đứt lại 3 3,66%
Tổng 82 100%
Nhận xét: Mất gấp và đơ khớp chiếm tỉ lệ
cao nhất 29,27%
Kết quả cuối cùng theo phân loại của Miller
36 bệnh nhân trở lại tái khám với 62 ngón tay
bị tổn thương gân duỗi được đánh giá kết quả
và xếp loại như sau:
Xuất sắc, có 13/62 trường hợp, chiếm 20,96%.
Tốt, có 19/62 trường hợp, chiếm 30,64%.
Khá, có 13/62 trường hợp, chiếm 20,96%.
Xấu, có 17/62 trường hợp, chiếm 27,44%.
BÀN LUẬN
Ảnh hưởng theo tuổi lên kết quả
Bảng 4: Phân phối tuổi:
Nhóm
tuổi
Kết quả Tổng
Xuất sắc Tốt Khá Xấu
16-20 7(3,14) 0(4,19) 2(3,14) 6(4,11) 15
21-30 5(6,08) 12(8,1) 7(6,08) 5(7,95) 29
31-40 1(1,88) 6(2,5) 11,88) 1((2,47) 9
41-50 0(1,67) 1(2,23) 3(1,67) 4(2,2) 8
51-60 0(0,2) 0(0,28) 0(0,2) 1(0,27) 1
Tổng 13 19 13 17 62
Ta có: Q= Σ ((N-N’)2 /N’ ) = 23,64.
Lấy α = 0.05, thì C = 21,03 (χ2 (12) )
Tuổi của bệnh nhân càng lớn thì kết quả
càng xấu.
Ảnh hưởng theo giới
Bảng 4: Ảnh hưởng theo giới
Giới Kết quả Tổng
Xuất sắc Tốt Khá Xấu
Nam 12(11,74) 18(17,16) 12(11,74) 14(15,35) 56
Nữ 1(1,26) 1(1,84) 1(1,26) 3(1,64) 6
Tổng 13 19 13 17 62
Ta có: Q= Σ ((N-N’)2 /N’) = 1,79.
Lấy α = 0.05, thì C = 7,81 (χ2 (3) )
Giới tính của bệnh nhân không ảnh hưởng
lên kết quả.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014
26
Ảnh hưởng theo tổn thương kèm
Bảng 5: Ảnh hưởng theo tổn thương kèm
Tổn thương
kèm
Kết quả Tổng
Xuất sắc Tốt Khá Xấu
Gãy xương 13
(11,11)
19
(16,242)
11
(11,11)
10 (14,53) 53
Trật khớp 0 (0,63) 0 (0,92) 0(0,63) 3(0,82) 3
Đứt gân gấp 0 (0,84) 0 (1,226) 2 (0,84) 2 (1,096) 4
Đứt mm-tk 0 (0,42) 0 (0,613) 0 (0,42) 2 (0,55) 2
Tổng 13 19 13 17 62
Ta có: Q= Σ ((N-N’)2 /N’ ) = 19,87.
Lấy α = 0.025, thì C = 19,02 (χ2 (9) )
Tổn thương kèm theo có ảnh hưởng lên kết
quả.
KẾT LUẬN
Tổn thương gân duỗi là tổn thương thường
gặp, gấp 2 lần so với tổn thương gân gấp. Tuổi
trung bình là 30,5 tuổi, nhóm tuổi 21-30 chiếm
tỉ lệ cao nhất 42,24%, hầu hết nằm trong lứa
tuổi lao động 16-60 chiếm tỉ lệ 98,57%, với kết
quả: xuất sắc 20,96%, tốt 30,64%, khá 20,96%,
xấu 27,44%. Nam gặp nhiều hơn nữ, tỉ lệ nam:
nữ là 6:1. Công nhân chiếm tỉ lệ cao nhất
57,47%. Nguyên nhân thường gặp nhất là tai
nạn lao động, chiếm tỉ lệ 49,4%. Ngón III bị tổn
thương nhiều nhất chiếm tỉ lệ 25,74%, ngón I bị
tổn thương ít nhất, chiếm tỉ lệ 13,7%, vùng VI bị
tổn thương nhiều nhất, chiếm tỉ lệ 24,6%, vùng II
bị tổn thương ít nhất chiếm tỉ lệ 8,25%. Gãy
xương kèm theo chiếm tỉ lệ cao nhất 64,32%, đứt
mạch máu thần kinh kèm theo là tổn thương ít
gặp nhất, chiếm tỉ lệ 8,81%. Gãy xương và
nguyên nhân tai nạn có liên quan nhau: gãy
xương thường gặp nhất trong tai nạn lao động
và ít gặp nhất trong tai nạn sinh hoạt. Gãy
xương và tổn thương mạch máu thần kinh tỉ lệ
nghịch với nhau. Biến chứng thường gặp nhất là
mất gấp và đơ khớp chiếm tỉ lệ 29,27%. Đứt lại
chiếm tỉ lệ thấp nhất 3,66%. Tổn thương kèm gãy
xương tỉ lệ thuận với biến chứng đơ khớp. Kết
quả tốt chiếm tỉ lệ cao nhất 30,64%. Kết quả xấu
chiếm tỉ lệ cao 27,44%. Tuổi càng lớn kết quả
càng xấu. Giới tính của bệnh nhân không ảnh
hưởng lên kết quả. Gãy xương kèm ảnh hưởng
xấu đến kết quả.
Các kết luận đã được kiểm định với độ tin
cậy ít nhất là P=95%, α=0.05
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Blair W and Steyers C (1992), Extensor tendon injuries, Ortho
Clinics of North America. Vol 23. p 141. 1992.
2. Burkhalter WE (1987), Rehabilitation: Flexor and Extensor
Tendons, Tendon Surgery in the Hand, panel discussion 4, pp 558,
The C.V. Mosby Company, St. Louis.
3. Doyle JR (1999), Extensor Tendons Acute Injuries, Green’s
Operative Hand Surgery, chapter 61, pp 1950, Churchill
Livingstone, Philadelphia.
4. Flatt AE (1972), Tendon Injuries, The care of Minor Hand
Injuries, chapter 10, pp 172 The C. V. Mosby Company, Saint
Louis.
5. Kutz JE and Bennett D (1986), Tendon injuries, Methods and
Concepts in Hand Surgery, chapter 7, pp 148, Butterworths,
London.
6. Newport M (1997), Extensor Tendon Injuries in the Hand,
Table of classification of Miller, Journal of the American
Academy of Orthopaedic Surgeons, American Academy of
Orthopaedic Surgeons (AAOS).
7. Tubiana R (1981), Architecture and Functions of the Hand,
The Hand, chapter 4, pp 19, W. B. Saunders Company,
Philadelphia.
8. Wright PE II (2003), Flexor and Extensor Tendon Injuries,
Campbell’s Operative Orthopaedics, Vol 4, part XVIII, chapters
63, Mosby Inc.
Ngày nhận bài báo: 11/07/2013
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/01/2014
Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_phau_thuat_thi_dau_dut_gan_duoi_o_ban_tay_n.pdf