Đánh giá khả năng đối kháng của nấm trichoderma SP và hiệu lực của một số thuốc sinh học đối với nấm corticium salmonicolor gây bệnh nấm hồng trên cây chanh

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Năm dòng nấm Tri4 (Trichoderma hazianum), Tri5 (Trichoderma sp3), Tri6 (Trichoderma sp4), Tri7 (Trichoderma sp5) và Tr8 (Trichoderma sp6) có khả năng đối kháng cao đối với nấm Corticiumsalmonicolor với hiệu suất đối kháng từ 64% - 100%. Trong đó, dòng nấm Tri6 (Trichoderma sp4) có hiệu suất đối kháng lên đến 100%. Như vậy, cả năm dòng Trichoderma này đều là tác nhân sinh học có triển vọng trong kiểm soát nấm C. salmonicolor gây bệnh nấm hồng trên cây chanh. Trong số 5 loại hoạt chất sinh học thí nghiệm, tinh dầu quế (nồng độ 1800ppm) có hiệu quả ức chế hoàn toàn sự phát triển của sợi nấm Corticiumsalmonicolor với độ hữu hiệu lên đến 100%, kế đến là Validamycin + Ninnanmycin 72%. Cần thiết định danh đến loài dòng Tr6 (Trichoderma sp4), nghiên cứu chất kháng sinh có độc tính cao của các dòng Trichoderma có hiệu quả đối kháng cao trên 60% làm cơ sở chọn dòng nấm sản xuất chế phẩm sinh học sử dụng ngoài đồng.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 43 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá khả năng đối kháng của nấm trichoderma SP và hiệu lực của một số thuốc sinh học đối với nấm corticium salmonicolor gây bệnh nấm hồng trên cây chanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV – Số 2/2018 15 reported for North America. Bulletin of Entomological Research85: 209-214. 3. Hollingsworth RG., Sewake KT., 2002. The orchid snail as a pest of orchids in Hawaii. Honolulu (HI): University of Hawaii. 2 p. (Miscellaneous Pests; MP-1). 4. Kamjaipai K., 1984. Diseases and pests of orchids. Funny Press, Bangkok, p.59 (in Thailan). 5. Osborne, L.S., Duke, E.R., Weissling, T.J., Pena, J.E., and Armstrong, D.W.., 2014. A Serious New Pest is Causing Significant Problems for Dendrobium and Hibiscus Growers.<https://mrec.ifas.ufl.edu/lso/pestalrt/midgefin 1.htm>[ Accessed 14 Sep 2014] 6. Uechi N., Yasuda K., Gyoutoku N. & Yukawa J., 2007. Further detection of an invasive gall midge, Contarinia maculipennis (Diptera: Cecidomyiidae), on bitter gourd in Okinawa and on orchids in Fukuoka and Miyazaki, Japan, with urgent warning against careless importation of orchids. Appl. Entomol. Zool. 42(2): 277-283. 7. Van der Gaag, D.J. và cộng sự, 2007. PEST RISK ANALYSIS Contarinia maculipennis. Plant Protection Service, Wageningen (NL). Phản biện: TS. Đinh Văn Đức ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA NẤM Trichoderma sp. VÀ HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ THUỐC SINH HỌC ĐỐI VỚI NẤM Corticium salmonicolor GÂY BỆNH NẤM HỒNG TRÊN CÂY CHANH Selection of Antagonistic Trichoderma sp. and Effect of Biopesticides to Control Fungus Corticium salmonicolor Causes Pink Disease on Lime Tree Võ Thị Thu Oanh, Trần Thị Ngọc Bích, Nguyễn Thanh Phong, Huỳnh Hữu Tín và Nguyễn Thị Thúy Liễu Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM Ngày nhận bài: 26.03.2018 Ngày chấp nhận: 04.04.2018 Abstract Eight strains of Trichoderma sp. with specific names and six biopesticides were tested to inhibit pink disease caused by fungus Corticium salmonicolor. All testing experiments were conducted in laboratory. The results showed that five strains of Trichoderma with high antagonistic ability to C. salmonicolor were Trichoderma hazianum (Tri4), Trichoderma sp3 (Tri5), Trichoderma sp4 (Tri6), Trichoderma sp5 (Tri7), Trichoderma sp6 (Tri8), and inhibition effeciency was at least 64%. Specifically, the strain of Trichoderma sp4 (Tri6) can completely control the fungus disease with highest anagonictic 100%. Among six biopesticides for controling C. salmonicolor, cinnamon oil (1800ppm) have the highest effect (100%), following by Validamycin + Ninnamycin (1050 ppm) of 72% effect to control fungus. Keywords: Pink disease, C. salmonicolor, lime tree, antagonistic, Trichoderma sp.,biocontrol. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam, chanh là cây ăn quả được trồng rất lâu đời do đặc tính thích nghi nhiều vùng sinh thái. Hiện nay, chanh là một loại trái cây có giá trị kinh tế cao và được trồng chủ yếu ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Trong đó, Long An là tỉnh sản xuất chanh lớn nhất vùng ĐBSCL với diện tích 7000 ha, chiếm hơn 27% tổng diện tích vùng và trên 15% diện tích cả nước phục vụ cho việc xuất khẩu. Tuy nhiên, do tình hình biến đổi khí hậu đang diễn biến ngày càng phức tạp, mưa nắng thất thường cùng với sự gia tăng diện tích Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV – Số 2/2018 16 trồng chanh nhanh chóng đã tạo điều kiện cho nhiều dịch hại phát sinh, gây hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất chanh của Việt Nam. Trong số các bệnh hại cây ăn quả thì bệnh nấm hồng do nấm Corticium salmonicolor Berk. & Broome (1873) gây hại rất quan trọng. Điểm đặc trưng của bệnh là vết bệnh có các tơ nấm phát triển rất dày và có các mụn ở đầu tơ nấm màu hồng làm cho cây chết cành, khô cành, bị nặng gây chết cả cây. Khi bị nhiễm bệnh này, thuốc trừ bệnh hóa học là giải pháp được người dân chọn lựa để phòng trừ. Tuy nhiên, việc lạm dụng quá nhiều thuốc hóa học rất dễ để lại dư lượng thuốc, kết quả là sản phẩm gặp khó khăn trong việc tiêu thụ và xuất khẩu. Ở nhiều nước trên thế giới, hiệu quả kiểm soát vi sinh vật gây bệnh từ nấm Trichoderma sp. đã được chấp nhận và sử dụng rộng rãi với nhiều sản phẩm thương mại (Dương Minh, 2010, Rey và ctv, 2000; Nguyễn Văn Tuất và Lê Văn Thuyết, 2001, Trần Thị Thu Hà và Phạm Thanh Hòa, 2012). Hiện nay trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật đã có nhiều sản phẩm từ nấm đối kháng Trichoderma như NLU-Tri, TriB1, TRICO-ĐHCT có hiệu quả cao trong phòng trừ nấm bệnh hại cây trồng. Nấm Trichoderma đối kháng với nấm gây bệnh cây trồng thông qua nhiều cơ chế như nội, ngoại ký sinh, tiết chất kháng sinh và enzyme phân hủy vách tế bào sợi nấm (Dương Minh, 2010). Do đó nghiên cứu sử dụng các dòng nấm Trichoderma sp. bản địa đối kháng với nấm Corticium salmonicolor gây bệnh nấm hồng trên cây chanh được tiến hành nhằm cung cấp các dữ liệu, cơ sở chọn lọc dòng Trichoderma có hiệu quả đối kháng cao để khuyến cáo sử dụng như là một giải pháp sinh học phòng trừ bệnh nấm hồng hại chanh hiện nay. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Vật liệu nghiên cứu Nguồn nấm Corticium salmonicolor được phân lập từ các mẫu cành chanh bị bệnh nấm hồng thu thập từ các vườn chanh thuộc tỉnh Long An. Môi trường PDA (Potato Dextrose Agar) được sử dụng để phân lập, nuôi cấy nấm và làm thí nghiệm. Nguồn nấm Trichoderma đã được phân lập từ đất và do Bộ môn Bảo vệ thực vật, Khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM cung cấp (bảng 1). Bảng 1. Qui ƣớc mã hóa các nguồn nấm Trichoderma, nguồn gốc và địa điểm phân lập TT Dòng nấm Trichoderma Mã hóa nghiệm thức Nguồn phân lập Địa điểm 1 Trichoderma viride Tri1 Đất trồng tiêu Bình Phước 2 Trichoderma sp1 Tri2 Đất trồng thanh long Long An 3 Trichoderma sp2 Tri3 Đất trồng thanh long Bình Thuận 4 Trichoderma hazianum Tri4 Đất rừng Cà Mau 5 Trichoderma sp3 Tri5 Đất rừng Bình Dương 6 Trichoderma sp4 Tri6 Đất rừng Bình Thuận 7 Trichoderma sp5 Tri7 Đất rừng Đăk Nông 8 Trichoderma sp6 Tri8 Đất rừng Cà Mau Các loại hoạt chất thuốc sinh học sử dụng trong nghiên cứu được trình bày ở bảng 2. Bảng 2. Các hoạt chất thuốc và nồng độ sử dụng trong thí nghiệm Nghiệm thức Tên thương mại Hoạt chất Nồng độ NT 1 Landsaver 18EC Tinh dầu quế 1800 ppm NT 2 Agri-Fos 400SL Phosphorous acid 1480ppm NT 3 Nano Kito 2.6SL Chitosan 3004ppm NT 4 Nolatri Trichoderma sp. + Bacillus sp. 10 8 cfu/ml NT 5 Ditacin 8SL + Valivitaco 5WP Validamycin + Ninnanmycin 1050 ppm NT 6 Đối chứng - - Ghi chú: NT: nghiệm thức. Thời gian thực hiện thí nghiệm: Ngày 3/05/2017. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV – Số 2/2018 17 2. 2 Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1 Đánh giá hả năng đối háng của một số dòng Trichoderma sp. đối với nấm Corticium salmonicolor trong điều iện phòng thí nghiệm Nấm đối kháng Trichoderma và Corticium salmonicolor được cấy đối xứng trên cùng 1 đĩa môi trường PDA. Thí nghiệm được bố trí trong phòng thí nghiệm theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 9 nghiệm thức, 8 dòng nấm Trichoderma và 1 nghiệm thức đối chứng, lặp lại 4 lần tương ứng với 4 đĩa petri. Mức độ đối kháng của nấm Trichoderma được đánh giá theo Trần Thị Thuần và ctv, 1995, Moayedi và Mostowfizadeh-ghalamfarsa, 2009. Đo bán kính tản nấm C. salmonicolor ở các thời điểm 12, 24, 36, 48 và 60 giờ sau cấy (GSC) để tính % ức chế và tính hiệu suất đối kháng theo công thức: Trong đó: AE (antagonistic efficacy): hiệu suất đối háng R1: bán ính tản nấm ở nghiệm thức đối chứng. R2:bán ính tản nấm ở nghiệm thức có nấm đối háng. Mức độ đối kháng của nấm Trichoderma với nấm Corticium salmonicolor được phân thành 4 cấp: Hiệu quả đối kháng > 75%: Nấm Trichoderma đối kháng rất cao với nấm C. salmonicolor; Hiệu quả đối kháng từ 61 - 75%: Nấm Trichoderma đối kháng cao với nấm C. salmonicolor. Hiệu quả đối kháng từ 51 - 60%: Nấm Trichoderma đối kháng trung bình với nấm C. salmonicolor. Hiệu quả đối kháng dưới 51% Nấm Trichoderma đối kháng thấp với nấm C. salmonicolor. 2.2.2 Đánh giá hiệu quả của một số hoạt chất thuốc sinh học đối với nấm Corticium salmonicolor trong điều iện phòng thí nghiệm Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp đầu độc môi trường PDA (Nene và Thaplial, 1982). Chuẩn bị 6 bình tam giác tương ứng với 6 nghiệm thức thí nghiệm chứa môi trường PDA (100 ml/bình), và hấp môi trường ở nhiệt độ 121 0 C, áp suất 1 at, trong thời gian 45 phút. Sau khi đã để nguội các bình môi trường xuống nhiệt độ khoảng 45 0 C (đối với nghiệm thức Nolatri là 30 0 C), tiến hành hòa chế phẩm, thuốc vào môi trường theo nồng độ thí nghiệm (bảng 2), lắc đều bình môi trường trước khi đổ môi trường ra đĩa petri. Khi môi trường nguội, tiến hành cấy một khoanh nấm đường kính 0,5 cm vào trung tâm đĩa môi trường. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiệm thức thuốc sinh học và 1 nghiệm thức đối chứng không xử lý thuốc. Mỗi nghiệm thức lặp lại 4 lần tương ứng với 4 đĩa petri (đường kính 8 cm). Các chỉ tiêu theo dõi: Đo đường kính tản nấm (cm) ở 1, 2, 3, 4 ngày sau cấy. Đường kính trung bình tính theo công thức:d = (d1+ d2)/2. Trong đó: d1, d2 là hai đường chéo phần tản nấm phân bố. Khi số liệu hai lần đo kế tiếp không có sự khác biệt hoặc khi tản nấm phát triển chạm vào thành đĩa thì ngưng quá trình đo. Hiệu lực (HL) của thuốc tính theo công thức sau: HL (%) = [(D – d) / D] x 100 Trong đó: - D là đường ính tản nấm trên môi trường hông thuốc; - d là đường ính tản nấm trên môi trường có thuốc. Nếu: HL ≤ 10%: (S): Hiệu lực ém 10% ≤ HL ≤ 60% : (I): Hiệu lực trung bình HL ≥ 60%: (R): Hiệu lực cao 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Hiệu quả đối kháng của các dòng nấm Trichoderma đối với nấm Corticium salmonicolor trong điều kiện phòng thí nghiệm Kết quả đánh giá khả năng đối kháng của 8 dòng nấm Trichoderma đốivới nấm Corticium salmonicolor được trình bày ở bảng 3. Kết quả cho thấy, ở 12 và 24 giờ sau cấy, sự phát triển của cả hai loại nấm đều chậm. Từ 36 giờ trở về sau, các dòng Trichoderma mã hóa các nghiệm thức từ Tri4 đến Tri8 phát triển rất nhanh, lấn át sự phát triển của nấm Corticium salmoniolor với hiệu suất đối kháng từ cao 64% - 69% (Tri4- Trichoderma hazianum; Tri5-Trichoderma sp3; Tri7-Trichoderma sp5; Tri8-Trichoderma sp6) và rất cao 100% (Tri6-Trichoderma sp4). Quan sát mức độ ức chế sự phát triển của nấm Corticium salmonicolor (C. salmonicolor) của các dòng nấm Trichoderma cho thấy, ở 48 giờ sau cấy, nấm Trichoderma và nấm Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV – Số 2/2018 18 C. salmonicolor đã tiếp giáp nhau, trong đó các dòng nấm đối kháng Trichoderma phát triển nhanh hơn. Riêng nghiệm thức Tr6 (Trichoderma sp4), sợi nấm C. salmonicolor đã bị nấm đối kháng mọc phủ lên trênvà xẹp xuống (hình 1). Ở 60 giờ sau cấy, có 7/8 dòng nấm Trichoderma mọc phủ lên sợi nấm C. salmonicolor (ngoại trừ dòng Tri1-Trichoderma viride) và làm cho sợi nấm không phát triển được. Nghiệm thức Tri6 (Trichoderma sp4) có khả năng ức chế tốt nhất, nấm phát triển rất nhanh lấn át sợi nấm C. salmonicolor làm nấm xẹp xuống, không phát triển được và hoàn toàn biến dạng (hình 2). Kết quả khảo sát dạng ký sinh của nấm Trichoderma và C. salmonicolor cho thấy, các dòng nấm Trichoderma đều ký sinh trực tiếp. Điều này có thể là do có sự cạnh tranh dinh dưỡng và do nấm Trichoderma tiết chất kháng sinh, enzyme gây độc cho nấm C. salmonicolor (Dương Minh, 2010, Rey và ctv, 2000). Khả năng đối kháng theo cơ chế này cần có nghiên cứu chuyên sâu hơn, chiết xuất các hợp chất có độc tính đối với nấm C. salmonicolor do nấm Trichoderma tiết ra để sản xuất chế phẩm phòng trừ ngoài đồng ruộng. Bảng 3. Bán kính tản nấm Trichoderma và Corticium salmonicolor qua các thời điểm theo dõi NT Tổ hợp nấm đối kháng Bán kính tản nấm ở các ngày sau thí nghiệm (cm) ± SD Hiệu quả đối kháng (%) 12 GSC 24 GSC 36 GSC 48 GSC 60 GSC 1 Tr1 0,48 ± 0,03 1,64 ± 0,11 2,38 ± 0,10 3,80 ± 0,11 4,55 ± 0,13 45,28 C.salmonicolor 0,43 ± 0,03 1,00 ± 0,00 1,44 ± 0,05 1,90 ± 0,08 1,45 ± 0,13 2 Tr2 0,44 ± 0,05 1,64 ± 0,17 2,35 ± 0,21 3,68 ± 0,13 4,46 ± 0,13 42,26 C.salmonicolor 0,46 ± 0,05 1,15 ± 0,06 1,54 ± 0,08 2,00 ± 0,09 1,53 ± 0,13 3 Tr3 0,50 ± 0,00 1,60 ± 0,16 2,35 ± 0,24 3,85 ± 0,18 4,68 ± 0,13 50,94 C.salmonicolor 0,49 ± 0,03 1,13 ± 0,03 1,54 ± 0,05 1,96 ± 0,14 1,30 ± 0,16 4 Tr4 0,63 ± 0,03 1,99 ± 0,09 2,84 ± 0,11 4,33 ± 0,13 5,28 ± 0,09 72,45 C.salmonicolor 0,51 ± 0,03 1,08 ± 0,03 1,50 ± 0,04 1,68 ± 0,13 0,73 ± 0,09 5 Tr5 0,55 ± 0,04 1,93 ± 0,12 2,68 ± 0,13 4,34 ± 0,18 5,19 ± 0,19 69,43 C.salmonicolor 0,46 ± 0,05 1,08 ± 0,13 1,41 ± 0,30 1,65 ± 0,20 0,81 ± 0,19 6 Tr6 0,25 ± 0,00 1,90 ± 0,29 2,99 ± 0,13 5,68 ± 0,17 6,00 ± 0,00 100 C.salmonicolor 0,48 ± 0,03 1,06 ± 0,06 1,43 ± 0,10 0,38 ± 0,17 0,00 ± 0,00 7 Tr7 0,59 ± 0,05 1,95 ± 0,21 2,78 ± 0,19 4,35 ± 0,15 5,06 ± 0,11 64,53 C.salmonicolor 0,48 ± 0,05 1,15 ± 0,11 1,55 ± 0,14 1,65 ± 0,15 0,94 ± 0,11 8 Tr8 0,56 ± 0,05 2,00 ± 0,14 2,88 ± 0,19 4,53 ± 0,25 5,15 ± 0,34 67,92 C.salmonicolor 0,43 ± 0,03 1,14 ± 0,05 1,54 ± 0,03 1,48 ± 0,25 0,85 ± 0,34 9 Đối chứng 0,41 ± 0,03 1,08 ± 0,06 1,46 ± 0,11 2,21 ± 0,10 2,65 ± 0,19 00,00 3.2 Hiệu lực của một số hoạt chất thuốc sinh học đối với nấm Corticium salmonicolor (C. salmonicolor) trong điều kiện phòng thí nghiệm Kết quả đánh giá hiệu lực một số hoạt chất thuốc sinh học đối với nấm C. salmonicolor theo nồng độ khuyến cáođược trình bày ở bảng 4 và hình 3. Kết quả cho thấy, trong 5 loại hoạt thuốc sinh học khảo sát chỉ có tinh dầu quế (NT1) có khả năng ức chế hoàn toàn sự phát triển của nấm C. salmonicolorở tất cả các thời điểm theo dõi và có sự khác biệt ở mức rất có ý nghĩa. Trong 4 loại hoạt chất còn lại, Validamycin + Ninnanmycin (NT5) có khả năng ức chế sự phát Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV – Số 2/2018 19 triểu của sợi nấm C. salmonicolor tốt hơn so với Phosphorous acid(NT2), Bạc Nano Kito + Chitosan (NT3), Trichoderma sp.+ Bacillus sp. (NT4) và có sự khác biệt về mặt thống kê so với nghiệm thức đối chứng ở các thời điểm theo dõi. Bảng 4. Đƣờng kính trung bình tản nấm C. salmonicolor trong thí nghiệm thuốc sinh học ở điều kiện phòng thí nghiệm Nghiệm thức Đường kính tản nấm (mm) 1 NSC 2 NSC 3 NSC 4 NSC NT 1 0,00 e 0,00 f 0,00 f 0,00 f NT 2 1,23 ± 0,10c 2,53 ± 0,05d 3,85 ± 0,06 d 5,35 ± 0,17 d NT 3 1,65 ± 0,06 b 3,08 ± 0,10 c 5,63 ± 0,10 c 7,73 ± 0,10 c NT 4 1,70 ± 0,08 c 3,50 ± 0,00 b 5,78 ± 0,10 b 8,15 ± 0,06 b NT5 1,00 ± 0,00 d 1,60 ± 0,00 e 2,00 ± 0,00 e 2,50 ± 0,00 e NT 6 2,03 ± 0,05 a 4,05 ± 0,06 a 6,45 ± 0,06 a 9,00 ± 0,00 a Ghi chú: giá trị trung bình của 4 đĩa cấy ± SD, TB: trung bình, NSC: ngày sau cấy, CV: hệ số biến thiên, NT: nghiệm thức, NT1: Tinh dầu quế, NT2: Phosphorous acid, NT 3: Bạc Nano Kito + Chitosan, NT4: Trichoderma sp.+Bacillus sp., NT5: Validamycin + Ninnanmycin , NT 6: Đối chứng. Hình 1. Khả năng đối kháng của 8 dòng nấm Trichoderma đối với nấm C. salmonicolor ở 48 GSC Tr1(Trichoderma viride) Tr2(Trichoderma sp1); Tr3(Trichoderma sp2); Tr4( Trichoderma hazianum); Tr5 (Trichoderma sp3); Tr6 (Trichoderma sp4); Tr7( Trichoderma sp5); Tr8 (Trichoderma sp6); Đc: Đối chứng (GSC: giờ sau cấy) Hình 2. Khả năng đối kháng của 8 dòng nấm Trichoderma đối với nấm C. salmonicolor ở 60 GSC Tr1(Trichoderma viride); Tr2 (Trichoderma sp1); Tr3 (Trichoderma sp2); Tr4 (Trichoderma hazianum); Tr5(Trichoderma sp3); Tr6 (Trichoderma sp4); Tr7 (Trichoderma sp5); Tr8 (Trichoderma sp6); Đc: Đối chứng (GSC: giờ sau cấy) Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV – Số 2/2018 20 Hình 3. Ảnh hƣởng của các hoạt chất sinh học đến sự phát triển của nấm Corticium salmonicolor trên môi trƣờng thuốc A: Tinh dầu quế, B: Phosphorous acid, C: Bạc Nano Kito + Chitosan , D: Trichoderma sp.+ Bacillus sp., E: Validamycin + Ninnanmycin, F: Đối chứng. Hiệu lực của các hoạt chất sinh học thí nghiệm đối với nấm C. salmonicolor được trình bày ở bảng 5. Kết quả cho thấy, tinh dầu quế có hiệu lực cao hơn các loại thuốc còn lại. Tinh dầu quế sử dụng ở nồng độ khuyến cáo1800 ppm đã ức chế hoàn toàn sự phát triển của nấm C. salmonicolor với độ hữu hiệu lên đến 100%, kế đến làValidamycin + Ninnanmycin 72%. Các hoạt chất còn lại hiệu lực rất kém. Như vậy, trong 5 loại thuốc thí nghiệm, chỉ có tinh dầu quế có khả năng kiểm soát hoàn toàn nấm C. salmonicolor. Bảng 5. Hiệu lực (%) của các hoạt chất thuốc sinh học trong thí nghiệm Nghiệm thức Thời điểm theo dõi 1 NSC 2 NSC 3 NSC 4 NSC Tỷ lệ (%) Phản ứng Tỷ lệ (%) Phản ứng Tỷ lệ (%) Phản ứng Tỷ lệ (%) Phản ứng NT 1 100 S 100 S 100 S 100 S NT 2 39,41 I 37,53 I 40,31 I 40,55 I NT 3 18,72 I 23,95 I 12,71 I 14,11 I NT 4 16,26 I 13,58 I 10,39 I 9,44 R NT 5 50,74 I 60,49 S 69,00 S 72,22 S Ghi chú: GSC: giờ sau cấy; NT: nghiệm thức, NT1: Tinh dầu quế, NT2: Phosphorous acid, NT3: Chitosan, NT4: Trichoderma sp, NT5: Validamycin + Ninnanmycin. 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Năm dòng nấm Tri4 (Trichoderma hazianum), Tri5 (Trichoderma sp3), Tri6 (Trichoderma sp4), Tri7 (Trichoderma sp5) và Tr8 (Trichoderma sp6) có khả năng đối kháng cao đối với nấm Corticiumsalmonicolor với hiệu suất đối kháng từ 64% - 100%. Trong đó, dòng nấm Tri6 (Trichoderma sp4) có hiệu suất đối kháng lên đến 100%. Như vậy, cả năm dòng Trichoderma này đều là tác nhân sinh học có triển vọng trong kiểm soát nấm C. salmonicolor gây bệnh nấm hồng trên cây chanh. Trong số 5 loại hoạt chất sinh học thí nghiệm, tinh dầu quế (nồng độ 1800ppm) có hiệu quả ức chế hoàn toàn sự phát triển của sợi nấm Corticiumsalmonicolor với độ hữu hiệu lên đến 100%, kế đến là Validamycin + Ninnanmycin 72%. Cần thiết định danh đến loài dòng Tr6 (Trichoderma sp4), nghiên cứu chất kháng sinh có độc tính cao của các dòng Trichoderma có hiệu quả đối kháng cao trên 60% làm cơ sở chọn dòng nấm sản xuất chế phẩm sinh học sử dụng ngoài đồng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Minh, 2010. Vai trò của nấm Trichoderma trong việc phòng trị bệnh cây – Một số Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV – Số 2/2018 21 kết quả nghiên cứu khả năng ứng dụng từ nấm Trichoderma. Hội nghị Khoa học Công nghệ toàn quốc về Bảo vệ thực vật lần thứ 3, năm 2010 tại Tp. Hồ Chí Minh. Trang 438–448 2. Moayedi G., and Mostowfizadeh-ghalamfarsa, 2009. Antagonistic Activities of Trichoderma spp. on Phytophthora Root Rot of Sugar Beet. Iran Agricultural Research 28 (2) 21-38 3. Nene Y.L., and Thaplial P.N. 1982. Fungicides in plant Disease Control. Oxford anh IBH Publishing House, New Delhi. p. 163 4. Trần Thị Thuần, Lê Minh Thi, Dương Thị Hồng, 1995. Kết quả nghiên cứu buớc đầu về nấm đối kháng Trichoderma, Tuyển tập công trình nghiên cứu bảo vệ thực vật 1990 -1995. Nhà xuất bản Hà Nội. Trang 202- 210. 5. Rey M., Delgado-Jarana J., Benitez T., 2000. Improved antifungal activity of a mutant of Trichoderma harzianum CECT 2413 which produces more extracellular proteins. Applied Microbiology and Biotechnology. Volume 55, Issue 5, pp 604-608. 6. Trần Thị Thu Hà, Phạm Thanh Hòa, 2012. Khả năng đối kháng của nấm Trichoderma với nấm bệnh hại cây trồng Sclerotium rolfsii Sacc trong điều kiện in vitro. Tạp chí khoa học – Đại học Huế, 75A(6), tr. 49 – 55. Phản biện: TS. Ngô Vĩnh Viễn ẢNH HƢỞNG GIỐNG BÔNG MANG GEN Bt ĐẾN SỰ SỐNG SÓT CỦA SÂU XANH Helicoverpa armigera (Hubner) (Lep.: Noctuidae) Influence of Bt Transgenic Cotton on Larval Survival of The Cotton Bollworm, Helicoverpa armigera (Hubner) (Lep.: Noctuidae) Nguyễn Tấn Văn 1 , Trần Tấn Việt và Võ Thái Dân 2 Ngày nhận bài: 10.11.2017 Ngày chấp nhận đăng: 20.03.2018 Abstract Laboratory experiments using leaves of Bt transgenic cotton variety CS95 were carried out to evaluate the toxicity to the target pest, cotton bollworm Helicoverpa armigera (Hubner), with non-Bt cotton varieties C118 and L18 as control. Feeding on leaves of non-Bt cotton variety C118 at 30-day-old or at 70-80-day-old, the mortality rate of young larvae was only 10.7% and 13.7-15.4%, respectively. Conversely, feeding on leaves of Bt transgenic cotton variety CS95, mortality rate of cotton bollworm young larvae was very different depends on growth stages of cotton. The highest mortality rate of young larvae reached 90.8% when they eating leaves of Bt transgenic cotton CS95 at 30-day-old. The mortality rate was only 19.7-20.5% when young larvae eating leaves of Bt transgenic cotton variety CS95 at 70-80-day-old. That means the toxicity to the cotton bollworm, H. armigera of Bt transgenic cotton CS95 was decreased along growth process of cotton plants. The mortality rate of young larvae was higher than that of older larvae. After three continuous generations rearing with use in shifts of Bt transgenic cotton variety CS95 and non-Bt cotton variety L18 as food, the larval mortality of cotton bollworm was increased. Feeding on leaves of Bt transgenic cotton variety CS95, the mortality rate of larvae of cotton bollworm collected in Binh Thuan province (where didn’t grow Bt transgenic cotton yet) was higher (83.9%) than that (67.8%) of larvae of cotton bollworm collected at Nha Ho, Ninh Thuan province (where is growing Bt transgenic cotton). Keywords: Bt transgenic cotton CS95, cotton bollworm, Helicoverpa armigera, non-Bt cotton C118, non-Bt cotton L18. 1. Công ty cổ phần Bông Việt Nam 2. Trường Đại học Nông Lâm Hồ Chí Minh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_kha_nang_doi_khang_cua_nam_trichoderma_sp_va_hieu_l.pdf
Tài liệu liên quan