Sau can thiệp, chỉ số nhà có muỗi là 53%,
giảm so với kết quả điều tra trước can thiệp 65%,
tuy nhiên sự khác biệt nhà học sinh có muỗi
trước và sau can thiệp không có ý nghĩa thống
kê (p=0,114). Chỉ số nhà có muỗi chỉ phản ánh
phần nào về thực hành kiếm soát lăng quăng của
học sinh, vì thực tế muỗi có thể bay từ nơi khác
đến. Tuy nhiên, không thể phủ nhận địa bàn
nghiên cứu là nơi có chỉ số muỗi truyền bệnh
SXH rất cao. Chỉ số nhà học sinh có lăng quăng
(HI) phản ánh thực hành kiểm soát lăng quăng
của học sinh, nếu học sinh có thực hành kiểm
soát lăng quăng càng tốt thì hệ quả nhà học sinh
có lăng quăng càng giảm, mặc dù kết quả điều
tra sau can thiệp giảm có ý nghĩa thống kê so với
trước can thiệp (p=0,034), tuy nhiên tỉ lệ này còn
cao.
Kết quả điều tra vật chứa nước tại hộ gia
đình học sinh, cho thấy vật chứa tại địa bàn
nghiên cứu chủ yếu là vật chứa có ích (416/627).
Tổng số vật chứa nước trước can thiệp là 627,
trong đó 97 vật chứa có lăng quăng (CI=15,5%).
Sau can thiệp, tổng số vật chứa là 642, trong đó
có 64 dụng cụ điều tra có lăng quăng (CI=10%),
thấp hơn so với trước can thiệp. Chỉ số Breteau
(BI) giảm từ 97 xuống còn 64 sau can thiệp, tuy
nhiên chỉ số này còn cao hơn ngưỡng gây dịch,
về mặt dịch tễ học thì các chỉ số côn trùng tại nơi
nghiên cứu nằm ở mức nguy cơ xảy ra dịch.
Theo Tổ chức Y tế thế giới, khi chỉ số nhà có lăng
quăng hơn 5% và/hoặc chỉ số BI hơn 20 cho bất
kỳ cộng đồng nào là dấu hiệu cho biết vùng có
nguy cơ xảy ra dịch SXH. Chỉ số nhà có lăng
quăng đặc biệt quan trọng và chỉ ra khả năng lan
truyền của vi rút trong khu vực có ca nhiễm
dengue được thông báo (9).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 131 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống sốt xuất huyết của học sinh trước và sau khi triển khai dự án can thiệp tại trường Trung học Cơ sở Tân Hưng huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang, 2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 1
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG
SỐT XUẤT HUYẾT CỦA HỌC SINH TRƯỚC VÀ SAU KHI TRIỂN KHAI
DỰ ÁN CAN THIỆP TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÂN HƯNG
HUYỆN CÁI BÈ TỈNH TIỀN GIANG, 2009
Đỗ Nguyễn Thùy Nhi* - Nguyễn Lâm**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Công tác phòng chống sốt xuất huyết đã được khẳng định diệt véc tơ truyền bệnh là chính,
trong đó lực lượng quan trọng và đông đảo có thể thực hiện tốt hoạt động kiểm soát véc tơ là học sinh. Do đó,
truyền thông phòng chống sốt xuất huyết cho học sinh là một hoạt động rất cần thiết.
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá kiến thức thái độ và thực hành phòng chống sốt xuất huyết của
học sinh, trước và sau khi triển khai dự án can thiệp truyền thông phòng chống sốt xuất huyết tại Trường trung
học cơ sở Tân Hưng huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang năm 2009.
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu trước - sau, tiến hành điều tra kiến thức, thái độ và thực hành phòng
chống sốt xuất huyết của học sinh, đồng thời kết hợp với việc điều tra véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết tại hộ gia
đình của học sinh.
Kết quả: Trong nghiên cứu này, học sinh tiếp nhận nguồn thông tin về sốt xuất huyết từ thầy cô giáo
81,2% sau can thiệp tăng lên 98,4%. Tỉ lệ học sinh có kiến thức, thái độ và thực hành đúng trong phòng chống
sốt xuất huyết trước khi triển khai dự án can thiệp tương ứng là 58,6%; 75,9%; 48,7%, sau can thiệp tăng lên
tương ứng 93,2%; 82,2%; 80,1%, sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. Tỉ lệ vật chứa có thả cá trước can
thiệp là 13,4%, sau can thiệp tăng lên 49,7%.
Kết luận: Dự án can thiệp truyền thông phòng chống sốt xuất huyết tại trường trung học cơ sở Tân Hưng
huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang, đã làm tăng kiến thức, thái độ và thực hành đúng trong phòng chống sốt xuất
huyết cho các em học sinh.
Từ khóa: Kiến thức, thái độ, thực hành, học sinh, phòng chống sốt xuất huyết.
ABSTRACT
ASSESSING KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE ON DENGUE HAEMORRHAGED FEVER
PREVENTION OF STUDENTS BEFORE AND AFTER PROJECT INTERVENTIONS AT TAN HUNG
HIGH SCHOOL, CAI BE DISTRICT, TIEN GIANG PROVINCE, 2009
Do Nguyen Thuy Nhi - Nguyen Lam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 1 - 6
Background: Prevention of dengue hemorrhaged fever have been confirmed kill vector of transmission, in
which the force of gravity and large can do better vector control activities are students. Therefore, providing
knowledge, attitude and practice for dengue hemorrhaged fever prevention for students is a necessary operation.
Objectives: The study aimed to evaluate the knowledge attitude and practice of prevention on dengue
hemorrhaged fever, before and after project interventions to prevent dengue hemorrhaged fever in Tan Hung high
school, Cai Be district in Tien Giang province in 2009.
*Trung tâm Y Tế Dự Phòng TP.HCM ** Viện Pasteur TP.HCM
Địa chỉ liên hệ: ThS. Nguyễn Lâm ĐT: 0908 864 869 Email: nguyenlamytcc@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 2
Methods: Study design before - after, to investigate knowledge, attitude and practice on dengue
hemorrhaged fever prevention, and in combination with the investigation of the vector of dengue hemorrhaged
fever transmission in households of the study.
Results: In this study, students receive information on dengue hemorrhaged fever from teachers is 81.2%
after the intervention is 98.4%. Before intervention, the rate of students with the knowledge, attitude and practice
correct, respectively 58.6%, 75.9%, 48.7%, after interference, respectively 93.2%, 82.2%, 80.1%, the difference is
statistically significant. The rate of container fish is 13.4% before intervention, after intervention increased
49.7%.
Conclusion: Communication interventions to prevent dengue fever in Tan Hung high school, Cai Be
district in Tien Giang province in 2009, has increased the knowledge, attitude and practice in the correct on
dengue prevention for students.
Keywords: knowledge, attitude, practice, students, dengue hemorrhaged fever.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt xuất huyết (SXH) là bệnh nhiễm vi
rút cấp tính, gây dịch do muỗi truyền, lưu hành
trên 100 nước thuộc các khu vực có khí hậu nhiệt
đới và cận nhiệt đới vùng Đông Nam Á và Tây
Thái Bình Dương. Khoảng 40% dân số thế giới
hiện đang sống trong vùng nguy cơ, ước tính có
khoảng 50 triệu ca nhiễm dengue mỗi năm(1,12).
Việt Nam đứng đầu trong các nước khu vực
Đông Nam Á về tỉ lệ mắc bệnh SXH, đa số ca
bệnh được phát hiện tại khu vực phía Nam,
nhiều nhất là vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Tiền Giang là tỉnh có số mắc, chết do SXH cao
trong khu vực phía Nam, là nơi lưu hành bệnh
SXH quanh năm. Từ năm 1999, Dự án phòng
chống SXH đã triển khai, với mục tiêu giảm chết,
giảm mắc, khống chế không để dịch bùng phát
và xã hội hóa hoạt động phòng chống SXH dựa
vào cộng đồng(10). Trong đó, chiến lược giảm
mắc chủ yếu là diệt véc tơ truyền bệnh thông
qua các hoạt động dựa vào cộng đồng, hiện nay
xã hội hóa hoạt động phòng chống SXH dựa vào
học sinh là hoạt động được Dự án phòng chống
SXH rất quan tâm. Tuy nhiên, khi triển khai can
thiệp truyền thông phòng chống SXH cho học
sinh cần phải biết thực trạng kiến thức, thái độ
và thực hành phòng chống SXH của các em học
sinh trước và sau khi triển khai dự án can thiệp.
Xuất phát từ nhận định trên, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đánh giá kiến thức, thái độ và
thực hành phòng chống SXH của học sinh trước
và sau khi triển khai dự án can thiệp truyền
thông phòng chống SXH cho học sinh.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này nhằm đánh giá kiến thức
thái độ và thực hành phòng chống sốt xuất
huyết của học sinh trước và sau khi triển khai dự
án can thiệp truyền thông phòng chống SXH cho
học sinh tại Trường trung học cơ sở Tân Hưng
huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang năm 2009.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Học sinh trường trung học cơ sở Tân Hưng
huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Xã Tân Hưng huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang.
Từ tháng 9/2008 đến 10/2008: đánh giá trước
khi triển khai dự án can thiệp.
Tháng 5/2009 đến 6/2009: đánh giá sau khi
triển khai dự án can thiệp.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu trước - sau đánh giá kiến thức,
thái độ và thực hành phòng chống SXH của học
sinh.
Cỡ mẫu nghiên cứu
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu so sánh 2 tỉ
lệ (trước - sau):
2
21
2
22111
21
)(
])1()1()1(2[
pp
ppppZppZ
n
−
−+−+−
=
−
−
βα
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 3
Trong đó: α=5%, 1-ß=99%, p1=50% (Ước
lượng tỉ lệ học sinh có kiến thức đúng trong đợt
điều tra trước), p2=80% (Ước lượng tỉ lệ học sinh
có kiến thức đúng sau khi triển khai mô hình can
thiệp).
Do áp dụng kỹ thuật chọn mẫu cụm, để
hạn chế sai số do chọn mẫu bằng cách nhân
với hệ số ảnh hưởng thiết kế bằng 2 và cộng
thêm 10% dự phòng. Vậy cỡ mẫu điều tra
trong nghiên cứu này là 185, nhưng thực tế
điều tra là 191 học sinh.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu cụm, các cụm là khối lớp học 6, 7,
8 và 9. Tổng số học sinh được chọn ở mỗi khối
lớp phụ thuộc vào tỉ lệ học sinh của khối lớp đó.
Trong từng khối lớp, chọn mẫu theo phương
pháp ngẫu nhiên hệ thống dựa theo thứ tự danh
sách lớp.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phát vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi, kết hợp
với điều tra các chỉ số côn trùng bằng bảng kiểm
ghi nhận số vật chứa và số có lăng quăng của
từng loại vật chứa nước tại 100 hộ gia đình học
sinh được chọn ngẫu nhiên trong danh sách học
sinh tham gia nghiên cứu.
Kiểm tra sai lệch thông tin
Bộ câu hỏi sau khi thiết lập, được điều tra
thử tại điểm nghiên cứu. Tất cả điều tra viên
điều được tập huấn kỹ năng thu thập thông tin
và kỹ năng điều tra công trùng trước khi tiến
hành điều tra.
Xử lý và phân tích dữ liệu
Hiệu chỉnh và xử lý số liệu thô trước khi tiến
hành nhập liệu, thiết kế và nhập số liệu bằng
phần mềm Epidata, phân tích số liệu bằng phần
mềm SPSS 16.0. Sử dụng thống kê mô tả tần số
và tỉ lệ phần trăm của những biến số. Thống kê
phân tích, sử dụng phép kiểm khi bình
phương ở mức ý nghĩa 0,05.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1. Đặc tính của đối tượng nghiên cứu.
Đặc tính Tần số (n=191) Tỉ lệ (%)
Nam 100 52,4 Giới tính
Nữ 91 47,6
11 1 0,5
12 29 15,2
13 52 27,2
14 56 29,3
15 49 25,7
Độ tuổi
16 4 2,1
Khối 6 46 24,1
Khối 7 49 25,7
Khối 8 48 25,1
Khối lớp
Khối 9 48 25,1
Nghiên cứu trước - sau, đánh giá dự án can
thiệp truyền thông phòng chống SXH trên cùng
đối tượng là học sinh. Kết quả điều tra cho thấy,
tỉ lệ học sinh nam trong nghiên cứu chiếm 52,4%
cao hơn so với nữ 47,6%. Độ tuổi của học sinh
trong nghiên cứu từ 11 - 16 tuổi, phân bố đều
trong 4 khối lớp từ khối lớp 6 đến khối lớp 9.
Bảng 2. Nguồn thông tin về sốt xuất huyết mà đối
tượng thu nhận.
Trước Sau
Nguồn thông tin Tần số
(n=191)
Tỉ lệ
(%)
Tần số
(n=191)
Tỉ lệ
(%)
Thầy cô giáo 155 81,2 188 98,4
Ti vi (truyền hình) 147 77 145 75,9
Sách, báo 107 56 94 49,2
Loa/ñài của phường 112 58,6 102 53,4
Tranh ảnh/Tờ rơi/Áp
phích
75 39,3 82 42,9
Cán bộ Y tế 113 59,2 101 52,9
Nhân viên Y tế tổ/ấp 94 49,2 80 41,9
Tình nguyện viên 47 24,6 46 24,1
Ban ngành, ñoàn
thể
68 35,6 41 21,5
Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy nguồn
truyền thông đại chúng, đặc biệt là từ truyền
hình ngày càng được người dân quan tâm và
chương trình phòng chống SXH xem như đã
thành công trong việc truyền tải thông tin về
SXH đến cho người dân qua kênh truyền
hình(3,8,5). Trong nghiên cứu này, học sinh tiếp
nhận nguồn thông tin về SXH từ truyền hình
khá cao 77%, nhưng vẫn thấp hơn so với một số
nghiên cứu trước, có thể do đối tượng nghiên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 4
cứu là học sinh cho nên việc xem truyền hình sẽ
bị hạn chế. Tuy nhiên, nguồn truyền thông mà
học sinh tiếp nhận nhiều nhất là từ thầy cô giáo
81,2% sau can thiệp tăng lên 98,4%, cho thấy
nguồn thông tin từ thầy cô giáo có vẻ như học
sinh quan tâm hơn.
Bảng 3. Kiến thức phòng chống sốt xuất huyết.
Trước Sau
Kiến thức Tần số
(n=191)
Tỉ lệ
(%)
Tần số
(n=191)
Tỉ lệ
(%)
P
Biết triệu chứng sốt,
xuất huyết
156 86,4 177 92,7 0,066
Biết nguyên nhân
gây bệnh
86 45 165 86,4 <0,001
Biết SXH là bệnh
truyền nhiễm
122 63,9 169 92,9 <0,001
Biết trung gian là
muỗi
145 75,9 179 93,7 <0,001
Biết muỗi vằn 139 72,8 155 81,2 0,068
Thời gian muỗi vằn
ñốt người
98 51,3 141 84,4 <0,001
Biết nơi muỗi vằn ñẻ
trứng
116 60,7 176 92,1 <0,001
Biết SXH không
thuốc ñặc trị
70 36,6 123 64,4 <0,001
Đến cơ sở Y tế khi
bệnh
167 87,4 178 93,2 0,084
Bệnh SXH phòng
ñược
148 77,5 182 95,3 <0,001
Phòng bằng cách
diệt lăng quăng
155 81,2 184 96,3 <0,001
Biết 1/5 biện pháp
diệt lăng quăng
27 14,1 8 4,2
Biết 2/5 biện pháp
diệt lăng quăng
69 36,1 28 14,7
Biết 3/5 biện pháp
diệt lăng quăng
51 26,7 70 36,6
Biết 4/5 biện pháp
diệt lăng quăng
18 9,4 57 29,8
Biết 5/5 biện pháp
diệt lăng quăng
8 4,2 21 11
<0,001
Kiến thức ñúng 112 58,6 178 93,2 <0,001
Tỉ lệ học sinh biết triệu chứng cơ bản của
SXH (sốt và dấu hiệu xuất huyết) là 86,4% sau
can thiệp là 92,7%, cao hơn so với nghiên cứu
của tác giả Lê Thành Tài và Đào Ngọc Dung
tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội năm 2001, tỉ lệ
người dân biết triệu chứng cơ bản của bệnh là
70,9 - 81,7%(2,5), nghiên cứu của tác giả Lê Thị
Thanh Hương, tỉ lệ biết được dấu hiệu cơ bản
của bệnh là 59,7%(12), nghiên cứu của tác giả Võ
Thị Hường tại Thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai
năm 2002, cho thấy tỉ lệ người dân biết được
triệu chứng sốt cao liên tục trên 2 ngày 75,1%,
biết được dấu hiệu xuất huyết 18,7 - 63%(11).
Kết quả đánh giá cho thấy kiến thức của học
sinh về trung gian truyền bệnh SXH sau can
thiệp, cao hơn so với một sốt nghiên cứu trước
đây, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đỗ
Nguyên tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 1999
và của Lê Thành Tài, tỉ lệ đối tượng biết muỗi
vằn là trung gian truyền bệnh SXH tương ứng
là 33%; 64% và tỉ lệ biết thời gian muỗi đối
người cả ngày lẫn đêm tương ứng là 43%;
36%(5,6). Tỉ lệ học sinh biết SXH có thể phòng
được sau can thiệp 95,5%, biết phòng bệnh
SXH bằng cách diệt lăng quăng là tối ưu
96,3%, tỉ lệ biết được 5 biện pháp diệt lăng
quăng 11%. Các biện pháp diệt lăng quăng là
một trong những nội dung chính của Dự án
phòng chống SXH dựa vào cộng đồng, bởi vì
muốn kiểm soát lăng quăng có hiệu quả thì
phải biết được các biện pháp diệt lăng quăng
để áp dụng tương ứng đối với từng loại vật
chứa nước.
Bảng 4. Thái độ trong phòng chống sốt xuất huyết.
Trước Sau
Thái ñộ ủng
hộ Tần số (n=191)
Tỉ lệ
(%)
Tần số
(n=191)
Tỉ lệ
(%)
P
Đến cơ sở y tế
sớm ñể ñiều trị
176 92,1 178 93,2 0,844
Diệt lăng
quăng là tối ưu
149 78 167 87,4 0,021
Ngủ mùng ban
ngày
162 84,8 183 95,8 0,001
Súc rửa vật
chứa nước
151 79,1 169 90,4 0,004
Đậy nắp vật
chứa nước
156 81,7 167 91,8 0,007
Dọn dẹp dụng
cụ phế thải
179 93,7 181 94,8 0,826
Thả cá diệt
lăng quăng
132 69,1 166 86,9 <0,001
Thái ñộ ñúng 145 75,9 169 88,5 <0,001
Thái độ đúng trong phòng chống SXH của
học sinh sau can thiệp là 82,2% tăng có ý nghĩa
thống kê so với trước can thiệp 75,9% (p<0,001).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 5
Đây là một thái độ được đánh giá cao, bởi vì đến
cơ sở Y tế sớm khi nghi ngờ mắc SXH hoặc bị sốt
trong công tác điều trị SXH sẽ hạn chế được
những trường hợp tử vong do nhập viện
muộn(7). Sau can thiệp thái độ ủng hộ các biện
pháp diệt lăng quăng là 87,4% và đồng ý việc
ngủ mùng cả ngày lẫn đêm để phòng chống
SXH là 95,8%, tăng có ý nghĩa thống kê so với
trước can thiệp tương ứng 78%; 84,8%. Kết quả
cho thấy học sinh đã ý thức trong việc ủng hộ
các biện pháp diệt lăng quăng để phòng chống
SXH, tỉ lệ học sinh ủng hộ các biện pháp diệt
lăng quăng trong nghiên cứu này cao hơn
nghiên cứu của Lê Thị Thanh Hương và Lê
Thành Tài, tỉ lệ người dân muốn áp dụng các
biện pháp diệt lăng quăng tương ứng là 61%;
85,9%(4,5). Tỉ lệ học sinh ủng hộ các biện pháp diệt
lăng quăng rất cao, sau can thiệp tỉ lệ ủng hộ
biện pháp súc rửa vật chứa nước 90,4%, đậy nắp
là 91,8% và thả cá là 86,9%, tăng có ý nghĩa
thống kê so với trước can thiệp (tương ứng
79,1%; 81,7% và 69,1%). So với nghiên cứu của
Lê Thành Tài, tỉ lệ người dân thực hành đậy kín
vật chứa nước là 95,9% và thực hành súc rửa vật
chứa nước là 94,7%(5) và nghiên cứu Lê Thị
Thanh Hương, tỉ lệ hộ gia đình có thực hành đậy
kín vật chứa nước là 74,9%(4).
Bảng 5. Thực hành phòng chống sốt xuất huyết của
học sinh.
Trước Sau
Thực hành Tần số
(n=191)
Tỉ lệ
(%)
Tần số
(n=191)
Tỉ lệ
(%)
P
Thực hành phòng chống SXH
Không thực hành 13 6,8 1 0,5
Thực hành 1/3 hoạt
ñộng
96 50,3 15 7,9
Thực hành 2/3 hoạt
ñộng
72 37,7 105 55
Thực hành 3/3 hoạt
ñộng
10 5,2 70 36,6
<0,001
Thực hành diệt lăng quăng
Không diệt lăng quăng 31 16,2 14 7,3
Áp dụng 1/5 biện pháp 71 37,2 14 7,3
Áp dụng 2/5 biện pháp 61 31,9 115 60,2
Áp dụng 3/5 biện pháp 26 13,6 29 15,2
Áp dụng 4-5/5 biện
pháp 2 1
19 9,9
<0,001
Trước Sau
Thực hành Tần số
(n=191)
Tỉ lệ
(%)
Tần số
(n=191)
Tỉ lệ
(%)
P
Thời gian kiểm tra và diệt lăng quăng
Trong vòng 1 tuần 141 73,8 162 84,8
Trên 1 tuần 50 26,2 29 15,2
0,012
Thực hành ñúng 93 48,7 153 80 <0,001
Tỉ lệ học sinh có thực hành đúng trong
phòng chống SXH trước can thiệp là 48,7%, sau
can thiệp tăng lên 80,1% và sự khác biệt có ý
nghĩa về mặt thống kê (p<0,001). Trước can thiệp
có 6,8% học sinh không bao giờ thực hành
phòng chống SXH, tuy nhiên tỉ lệ này sau can
thiệp giảm xuống còn 0,5%. Đồng thời tỉ lệ học
sinh có thực hành diệt lăng quăng và tránh muỗi
đốt từ 5,2% trước can thiệp tăng lên 36,6% sau
can thiệp. So với nghiên cứu của Lê Thành Tài
và Lê Thị Thanh Hương, tỉ lệ người dân thực
hành phòng ngừa muỗi đốt (ngủ mùng cả ngày
lẫn đêm) tương ứng là 41,8%; 26,7%(4,5). Tỉ lệ học
sinh có thực hành kiểm tra và diệt lăng quăng
trong vòng 1 tuần là 73,8%, đây là mong muốn
mà Dự án phòng chống SXH huy vọng rằng mọi
người dân đều có được kiến thức, thái độ đúng
và tiến đến việc thực hành kiểm soát và diệt lăng
quăng hàng tuần.
Bảng 6. Kết quả điều tra muỗi và lăng quăng tại 100
hộ gia đình học sinh.
Trước Sau
Tần số
(n=100)
Tỉ lệ
(%)
Tần số
(n=100)
Tỉ lệ
(%)
P
Nhà có muỗi 65 65 53 53 0,114
Nhà có lăng
quăng 61 61 45 45 0,034
Sau can thiệp, chỉ số nhà có muỗi là 53%,
giảm so với kết quả điều tra trước can thiệp 65%,
tuy nhiên sự khác biệt nhà học sinh có muỗi
trước và sau can thiệp không có ý nghĩa thống
kê (p=0,114). Chỉ số nhà có muỗi chỉ phản ánh
phần nào về thực hành kiếm soát lăng quăng của
học sinh, vì thực tế muỗi có thể bay từ nơi khác
đến. Tuy nhiên, không thể phủ nhận địa bàn
nghiên cứu là nơi có chỉ số muỗi truyền bệnh
SXH rất cao. Chỉ số nhà học sinh có lăng quăng
(HI) phản ánh thực hành kiểm soát lăng quăng
của học sinh, nếu học sinh có thực hành kiểm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 6
soát lăng quăng càng tốt thì hệ quả nhà học sinh
có lăng quăng càng giảm, mặc dù kết quả điều
tra sau can thiệp giảm có ý nghĩa thống kê so với
trước can thiệp (p=0,034), tuy nhiên tỉ lệ này còn
cao.
Bảng 6. Kết quả điều tra vật chứa tại 100 hộ gia đình
học sinh.
Trước Sau
Dụng cụ chứa nước Tần số
(n=100)
Tỉ lệ
(%)
Tần số
(n=100)
Tỉ lệ
(%)
Vật chứa nước có ñậy nắp 100 24 130 90,1
Vật chứa nước có thả cá 9 2,2 32 49,7
Vật chứa nước có lăng
quăng
97/627 15,5 64/642 10
Chỉ số Breteau 97 64
Kết quả điều tra vật chứa nước tại hộ gia
đình học sinh, cho thấy vật chứa tại địa bàn
nghiên cứu chủ yếu là vật chứa có ích (416/627).
Tổng số vật chứa nước trước can thiệp là 627,
trong đó 97 vật chứa có lăng quăng (CI=15,5%).
Sau can thiệp, tổng số vật chứa là 642, trong đó
có 64 dụng cụ điều tra có lăng quăng (CI=10%),
thấp hơn so với trước can thiệp. Chỉ số Breteau
(BI) giảm từ 97 xuống còn 64 sau can thiệp, tuy
nhiên chỉ số này còn cao hơn ngưỡng gây dịch,
về mặt dịch tễ học thì các chỉ số côn trùng tại nơi
nghiên cứu nằm ở mức nguy cơ xảy ra dịch.
Theo Tổ chức Y tế thế giới, khi chỉ số nhà có lăng
quăng hơn 5% và/hoặc chỉ số BI hơn 20 cho bất
kỳ cộng đồng nào là dấu hiệu cho biết vùng có
nguy cơ xảy ra dịch SXH. Chỉ số nhà có lăng
quăng đặc biệt quan trọng và chỉ ra khả năng lan
truyền của vi rút trong khu vực có ca nhiễm
dengue được thông báo (9).
KẾT LUẬN
Sau khi triển khai dự án can thiệp truyền
thông phòng chống SXH tại trường trung học cơ
sở Tân Hưng huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang, tỉ lệ
học sinh có kiến thức, thái độ và thực hành đúng
trong phòng chống SXH tăng có ý nghĩa thống
so với trước can thiệp. Kết quả điều tra các chỉ số
côn trùng tại hộ gia đình học sinh sau can thiệp
đều giảm so với kết quả điều tra trước can thiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Bộ Y tế (2006), Giám sát, chẩn đoán và điều trị bệnh sốt dengue/sốt
xuất huyết dengue, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 22.
2 Đào Ngọc Dung (2001), Kiến thức, thái độ và thực hành về bệnh
sốt xuất huyết dengue của người dân phường Bạch Mai, quận Hai
Bà Trưng, Hà Nội, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa 1 Y tế
công cộng, Trường Đại Học Y tế công cộng.
3 Lý Lệ Lan (2004), Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành phòng
chống sốt xuất huyết của người dân quận 5, Thành phố Hồ Chí
Minh, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ chuyên khoa cấp 1 Y tế
công cộng, Trường đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
4 Lê Thanh Hương, Trần văn Hai, Nguyễn Công Cừu và Đoàn
Văn Phỉ (2006), "Kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống
SD/SXHD của người dân xã Bình Thành, huyện Thanh Bình,
tỉnh Đồng Tháp", Tạp chí Y tế công cộng, Tập 9 (9), 12. 2007.
5 Lê Thành Tài và Nguyễn Thị Kim Yến (2008), "Kiến thức, thái độ,
thực hành và một số yếu tố liên quan đến trong phòng chống sốt
xuất huyết dengue của người dân xã Mỹ Khánh huyện Phong
Điền, Thành phố Cần Thơ năm 2007", Tạp chí Y học chuyên đề Y tế
công cộng và Y học dự phòng, Tập 12 (4), tr. 45 - 49.
6 Nguyễn Đỗ Nguyên (1999), "Kiến thức, thái độ, thực hành về
phòng chống sốt xuất huyết dengue của các bà mẹ ở nội
thành Thành phố Hồ Chí Minh", Thông tin Y học dự phòng, Tập
3 (2), tr. 119 - 124.
7 Nguyễn Thị Kim Tiến, Lương Chấn Quang và Nguyễn Trọng
Toàn (2001), Phân tích một số đặc điểm dịch tễ các trường hợp tử
vong do bệnh sốt xuất huyết dengue tại khu vực phía Nam năm
2000, Kỷ yếu hội nghị khoa học kỹ thuật Viện Pasteur Thành
phố Hồ Chí Minh, tr. 116 - 122.
8 Nguyễn Văn Danh (2005), Kiến thức, thái độ và hành vi về phòng
chống sốt xuất huyết của người dân xã Phú Vinh, huyện Định
Quán, tỉnh Đồng Nai, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ chuyên khoa
cấp 1 Y tế công cộng, Trường đại học Y Dược Thành phố Hồ
Chí Minh.
9 Tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (2002),
Hướng dẫn giám sát dengue và phòng chống véc tơ, Nhà xuất bản
Y học, Hà Nội.
10 Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh (2004), Báo cáo tổng kết
hoạt động 2003 và kế hoạch hoạt động 2004 Chương trình mục tiêu
quốc gia phòng chống SD/SXHD khu vực phía Nam.
11 Võ Thị Hường và Hoàng Anh Vường (2002), "Điều tra kiến
thức, thái độ, thực hành về sốt xuất huyết của cộng đồng dân
cư Thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai", Tạp chí Y học thực hành,
Tập XIV, 4 (67).
12 World Health Organization (2006), Situation of Dengue -
Dengue Haemorrhagic Fever in the South - East Asia Region.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_kien_thuc_thai_do_va_thuc_hanh_phong_chong_sot_xuat.pdf