Đánh giá kiến thức và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ

KẾT LUẬN Qua đợt điều tra, tìm hiểu về đánh giá kiến thức về lợi ích & thực hành nuôi con bằng sữa mẹ tại khoa Dịch Vụ 1 – bệnh viện Nhi Đồng 2 chúng tôi rút ra những nhận xét như sau: Nhóm tuổi các bà mẹ được điều tra từ 26-35 tuổi chiếm 71,3%, đa số các bà mẹ có trình độ học vấn từ trung học là 50%, đại học là 24%, 42,7% các bà mẹ là CBCC, 39,3% các bà mẹ là nội trợ. Thành phố Hồ Chí Minh là 47,3%, nội thành 44,3%. Ở các tỉnh: Đồng Nai 16%, Bình Dương 16%, Vũng Tàu 14%. 46,7% trẻ được quan sát cho bú có độ tuổi từ 6- 12 tháng. Trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ, 58% > 42%. Đa số các bà mẹ điều biết được lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ, như phòng tránh nhiễm khuẩn , dễ tiêu hóa, trẻ thông minh biết >= 3 là 43,3%. Nguồn kiến thức có được từ bà mẹ thông qua phương tiện thông tin đại chúng là 60,7%. 81,3% các bà mẹ biết thời gian cho bé bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. 44% bà mẹ biết cách cho bé bắt ngậm vú đúng, 52% các bà mẹ còn cho bé bắt ngâm vú chưa đúng hoàn toàn. 37,3% bà mẹ biết cách cho bé bú đúng tư thế, 59,3% các bà mẹ cho bé bú đúng tư thế cho chưa đúng hoàn toàn. Các bà mẹ có trình độ trung học 12%, đại học 16% điều biết về lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ. 32% bà mẹ có trình độ từ trung học có được nguồn kiến thức từ phương tiện truyền thông. 18,7% các bà mẹ có trình độ trung học và đại học điều biết cách cho bé bắt ngậm vú đúng. 16,7% bà mẹ có trình độ trung học và 15,3 % bà mẹ có trình độ đại học điều biết cách cho bé bú đúng tư thế. 32% bà mẹ là CBCC và nội trợ đều biết thời gian cho bé bú hoàn toàn là 6 tháng. 50% các bà mẹ trong độ tuổi sinh sản (26- 35 tuổi) cho bé bắt ngậm vú đúng và 50% các bà mẹ trong độ tuổi sinh sản (26- 35 tuổi) cho bé bắt ngậm vú không đúng hoàn toàn.

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 246 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kiến thức và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 27 4 ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ Lại Võ Bảo Kha*, Nguyễn Thị Thanh* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kiến thức và thực hành của bà mẹ về lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Các bà mẹ có con ≤ 24 tháng nhập vào Khoa Dịch Vụ 1- Bệnh Viện Nhi Đồng 2 đang cho con bú mẹ trong thời gian nghiên cứu. Kết quả: 30,7% bà mẹ hiểu biết đúng về lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ, 23,3% bà mẹ hiểu biết chưa đúng về lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ, 44 % bà mẹ cho bé bú đúng tư thế, 37,3% bà mẹ biết cách cho bé bắt ngậm vú đúng. Kết luận: Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tỉ lệ các bà mẹ hiểu biết đúng về lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ và thực hành đúng nuôi con bằng sữa còn thấp, vì vậy việc giáo dục, hướng dẫn và cung cấp thông tin cho các bà mẹ về lợi ích của sữa mẹ và cách nuôi con bằng sữa mẹ là cần thiết và phải được thực hiện thường xuyên, Từ khóa: Nuôi con bằng sữa me, kiến thức của bà mẹ. ABSTRACT ASSESSMENT OF KNOWLEDGE, PRACTICE BREASTFEEDING MOTHER IN SERVICE DEPARTMENT 1 - CHILDREN'S HOSPITAL 2 Lai Vo Bao Kha, Nguyen Thi Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 27 - 35 Objectives: Assessment of knowledge and practices of mothers about breastfeeding benefits. Methods: Cross-sectional description. Breastfeed mothers of baby ≤ 24 months who hopitalized at Children's Hospital 2. Results: 30.7% of mothers know correctly breastfeeding benefits, 23.3% of mothers have inadequate information about breastfeeding benefits, 44% of mothers have correct posture during breastfeeding, 37.3% of mothers help the baby sucking correctly. Conclusions: By researching, we find that the percentage of mothers who know correctly breastfeeding benefits and practice are still not hightly. Therefore, it is necessary that the education and instruction about breastfeeding benefits and methods to breastfeed can be repeated or can be stimulated frequently. Key words: Breastfeed mothers, knowledge of mothers. ĐẶT VẤN ĐỀ Tại Việt Nam, chỉ 10% bà mẹ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu, thấp nhất khu vực Tây Thái Bình Dương, Trong khi theo chuyên gia nước ngoài, nuôi con bằng sữa mẹ giúp ngăn chặn 13% các ca tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi. Trích nguồn theo khuyến cáo Tổ chức Y Tế Thế giới (WHO, trẻ sơ sinh cần được cho bú sớm (trong vòng một giờ đầu sau sinh) và được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời, sau đó ăn bổ sung hợp lý nhưng vẫn duy trì cho bú sữa mẹ đến 24 tháng tuổi. Tuy nhiên, tại nước ta, nhiều người vẫn còn những quan niệm sai lầm dẫn đến những rào cản trong việc nuôi con bằng sữa mẹ, đặc biệt là trong 6 tháng đầu. Theo điều tra của Viện Dinh dưỡng quốc gia * Bệnh viện Nhi Đồng 2. Tác giả liên lạc: ĐD Lại Võ Bảo Kha, ĐT: 0989212489, Email: baokhalaivo@yahoo.com.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 28 trong năm 2009, chỉ một nửa số trẻ sơ sinh được bú sữa mẹ trong vòng một giờ đầu sau sinh, trong đó, tỷ lệ này ở miền núi cao hơn ở thành thị, ở các trạm y tế xã cao hơn ở các bệnh viện và cơ sở y tế tư nhân. Nhiều cha mẹ và ngay cả nhân viên y tế cũng cho rằng người mẹ không có đủ sữa để cho trẻ bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu, đôi khi nhân viên y tế lại khuyên các bà mẹ cho trẻ ăn sữa bột. Tại khu vực thành thị, gần 50% phụ nữ mang thai mang theo các loại sữa thay thế sữa mẹ hoặc sữa bột đến bệnh viện trước khi sinh con. Ngoài ra, một trong những nguyên nhân khiến tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ tại Việt Nam thấp là do tác động quảng cáo của các hãng sữa, điều này khiến các bà mẹ tin rằng mình không có đủ sữa cho con bú, sữa mẹ không cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho con. Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn là biện pháp can thiệp hiệu quả nhất để giảm tử vong ở trẻ, điều đó có nghĩa là cho trẻ sơ sinh bú sữa mẹ mà không ăn hoặc uống thêm bất cứ một thức ăn hay chất lỏng nào khác kể cả nước (trừ khi có chỉ định của bác sĩ), sữa mẹ chứa tất cả các chất dinh dưỡng và kháng thể mà em bé cần. Rất nhiều chương trình nuôi con bằng sữa mẹ được thực hiện nhằm mục đích quảng bá và khuyến khích việc nuôi con bằng sữa mẹ nhằm vào nhân viên y tế và vào các bà mẹ trong nhiều năm qua. Riêng tại bệnh viện Nhi Đồng 2 là đơn vị được công nhận bệnh viện Bạn Hữu trẻ em , các chương trình giáo dục sức khỏe cũng được thực hiện rất nhiều trong những năm qua, việc đánh giá hiệu quả của chương trình là cần thiết cũng như đánh giá thực tế tình hình nuôi con bằng sữa mẹ trong cộng đồng rất quan trọng, do đó chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục đích trên. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Đánh giá kiến thức của bà mẹ về lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ. Đánh giá thực hành nuôi con bằng sữa mẹ . Mục tiêu chuyên biệt Xác định tỷ lệ bà mẹ có hiểu biết đúng về lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ. Xác định tỷ lệ bà mẹ có hiểu biết chưa đúng về lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ. Xác định tỷ lệ bà mẹ cho bé bú đúng tư thế. Xác định tỷ lệ bà mẹ biết cách cho bé bắt ngậm vú đúng. TỔNG QUAN Tầm quan trọng và lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ Tầm quan trọng Sữa mẹ là thức ăn hoàn chỉnh thách hợp cho trẻ từ 0- 6 tháng tuổi. Sữa mẹ có đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng và các chất cần thiết như đạm, đường, mỡ, vitamin và muối khoáng với tỷ lệ thích hợp cho sự hấp thu và phát triển cơ thể trẻ. Sữa mẹ bảo vệ cơ thể chống lại các bệnh nhiễm khuẩn. Sữa mẹ còn giúp giảm nguy cơ bệnh bạch cầu trẻ em và nguy cơ bệnh tiểu đường. Sữa mẹ có tác dụng chống dị ứng do không chưa các protein lạ. Sữa mẹ vô khuẩn, không cần đun nấu,luôn có nhiệt độ thích hợp không cần đun nấu, pha chế. Đối với trẻ sinh thiếu tháng, được nuôi con bằng sữa mẹ sẽ phát triển hơn trẻ nuôi bằng sữa ngoài. Thành phần sữa mẹ cũng đa dạng không giống nhau từ đầu đến cuối. Sữa non Sữa mẹ tiết ra những ngày đầu sau sanh là sữa non, sữa non có màu vàng nhạt, sánh đặc. Sữa non có nhiều kháng thể, tế bào bạch cầu bảo vệ cơ thể chống lại nhiễm khuẩn và dị ứng. Sữa non có tác dụng sổ nhẹ, giúp cho việc tống phân su giúp trẻ đỡ vàng da. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 29 Giúp bộ máy tiêu hóa trưởng thành, chống dị ứng và không dung nạp bất kỳ thức ăn khác. Sữa non có nhiều vitamin A giúp phòng chống nhiễm khuẩn và bệnh khô mắt. Vì vậy cần cho trẻ bú sớm nữa giờ đầu sau sanh để tận dụng sữa non, không. Cho trẻ nhận thức ăn hay thức uống nào trước khi trẻ bắt được vú mẹ. Lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ Giúp ích cho sự phát triển của trẻ thể chất lẫn tinh thần. Chi phí thấp hơn nuôi trẻ bằng sữa nhân tạo nên tiết kiệm được chi phí chăm sóc trẻ. Gắn bó tình cảm mẹ con. Việc cho bú mẹ giúp tử cung co hồi tốt, giảm chảy máu sau sinh, giúp duy trì cân nặng bình thường. Giúp chậm chu kỳ kinh nguyệt, chậm có thai. Giảm nguy cơ ung thư vú và bệnh loãng xương. Bảo vệ môi trường sống do không phải vứt những vật dụng liên quan đến sản phẩm sữa ra môi trường. Cho trẻ bú sớm sau sinh Cho trẻ bú càng sớm càng tốt, muộn nhất là không quá 30 phút sau sinh thường và 4 giờ sau mổ lấy thai, cho trẻ bú sớm để tận dụng sữa non, động tác bú vú sẽ kích thích tuyến yên sản xuất oxytocin và prolactin giúp tử cung mẹ co hồi tốt tránh băng huyết sau sinh. Không nên vắt bỏ sữa non, cũng không cần cho trẻ uống bất kỳ thức uống gì ngoài bú mẹ. Cho trẻ bú như thế nào Bú nửa giờ đầu sau sinh. Bú mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu mà không cần cho trẻ ăn uống thêm bất cứ thứ gì khác. Mẹ và con luôn nằm cạnh nhau. Cho trẻ bú theo nhu cầu. Trẻ không bú được thì vắt sữa ra ly và cho trẻ bú bằng thìa. Trẻ bị bệnh cần cho bú mẹ nhiều hơn. Cho trẻ bú mẹ kéo dài đến 2 năm hoặc nhiều hơn. Tư thế ngậm bắt vú như thế nào là đúng Toàn thân trẻ áp sát vào người mẹ, đầu thân và mông trẻ thẳng hàng. Miệng trẻ mở rộng, càm sát vú mẹ. Ngậm sâu vào quầng vú. Mẹ không cảm thấy đau đầu vú. Làm thế nào người mẹ có đủ sữa nuôi con Ăn no, uống đủ, ngủ tốt. Tinh thần thoải mái, nghỉ ngơi hợp lý. Cho trẻ bú nhiều lần, bú cả ngày lẫn đêm. Cho trẻ bú từng lượt bên, hết vú sữa bên này mới chuyển bên kia. Trong những năm gần đây rất có nhiều đề tài nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của sữa mẹ và lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ, bệnh viện Nhi Đồng 2 được công nhận bệnh viện Bạn Hữu Trẻ Em, đã có nhiều chương trình giáo dục sức khỏe về việc nuôi con bằng sữa mẹ và lợi ích của sữa mẹ. Nuôi con bằng sữa mẹ là biện pháp tự nhiên nhưng kinh tế, an toàn và hiệu quả bảo bệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Các bà mẹ có con ≤ 24 tháng nhập vào Khoa Dịch Vụ 1- Bệnh Viện Nhi Đồng 2 đang cho con bú mẹ. Tiêu chí chọn mẫu Các bà mẹ có con <= 24 tháng nhập vào Khoa Dịch Vụ 1- Bệnh Viện Nhi Đồng 2 đang cho con bú mẹ. Tiêu chí loại trừ Người nhà không đồng ý trả lời đầy đủ bảng câu hỏi. Người nhà không đồng ý cho cán bộ y tế quan sát khi cho bú. Thời gian: 12 tháng. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 30 Phương pháp nghiên cứu Điều tra thu thập số liệu dựa vào bảng câu hỏi có sẵn như mẫu đính kèm, nghiên cứu mô tả hàng loạt. Cách tiến hành Phỏng vấn điều tra theo mẫu có sẵn. Các bà mẹ khi có đủ tiêu chuẩn sẽ được chọn, và trả lời theo bảng câu hỏi và nhân viên y tế quan sát tư thế và cách ngậm bắt vú khi bà mẹ cho con bú. Xử lí số liệu Theo phương pháp thống kê y học , dùng chương trình Epinfo 6,0. Liệt kê và định nghĩa các biến số Biến số độc lập Nhóm tuổi mẹ, tuổi bé, giới tính bé, trình độ học vấn, nghề nghiệp bà mẹ, địa chỉ. Biến số phụ thuộc Kiến thức Biết rõ lợi ích sữa mẹ: Khi trả lời 4 câu Phòng tránh nhiễm khuẩn. Dễ tiêu hóa. Trẻ thông minh. Ngừa béo phì cho trẻ. Gắn bó tình cảm mẹ con. Chi phí thấp. Thực hành Tư thế ngậm bắt vú đúng và tư thế bé bú Tiêu chí thực hành đúng Đúng: Khi đúng tất cả. Chưa đúng hoàn toàn: Thiếu từ 1-2. Chưa đúng: Thiếu > 2. KẾT QUẢ Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Sự phân bố theo tuổi mẹ. Tuổi của mẹ Nhóm tuổi Tần số (n=150) Tỉ lệ (%) 18 – 25 tuổi 31 20,7 26 – 35 tuổi 107 71,3 36 – 45 tuổi 12 8,0 Tổng 150 100 Bảng 2. Sự phân bố theo tuổi bé. Tuổi của bé Tháng tuổi Tần số (n=150) Tỉ lệ (%) Dưới 6 tháng 54 36,0 6 – 12 tháng 70 46,7 12,5 – 18 tháng 20 13,3 18,5 – 24 tháng 6 4 Tổng 150 100 Bảng 3. Sự phân bố theo trình độ học vấn của bà mẹ. Trình độ học vấn Tần số (n=150) Tỉ lệ (%) Đại học 36 24 Trung học 75 50 Tiểu học 39 26 Tổng 150 100 Bảng 4. Sự phân bố theo nghề nghiệp của bà mẹ. Nghề nghiệp Tần số (n=150) Tỉ lệ (%) CBCC 64 42,7 Buôn bán 17 11,3 Nội trợ 59 39,3 Công nhân 9 6,0 Tổng 150 100 Bảng 5. Sự phân bố theo địa chỉ. Địa điểm Tần số (n=150) Tỉ lệ (%) TP HCM – Nội thành 65 43,3 TP HCM – Ngoại thành 6 4,0 Bình Dương 13 8,7 Bình Phước 9 6,0 Đồng Nai 16 10,7 Vũng Tàu 14 9,3 Tiền Giang 3 2,0 Tây Ninh 2 1,3 Bình Thuận 4 2,7 Khánh Hòa 2 1,3 Đắc Nông 4 2,7 Kiên Giang 1 0,7 Bến Tre 3 2,0 Đắc Lắc 1 0,7 Kom Tum 1 0,7 Phú Yên 1 0,7 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 31 Địa điểm Tần số (n=150) Tỉ lệ (%) Cần Thơ 1 0,7 Cà Mau 2 1,3 Thái Bình 1 0,7 Lâm Đồng 1 0,7 Tổng 150 100,0 Bảng 6. Sự phân bố theo giới tính trẻ. Giới tính Tần số (n=150) Tỉ lệ (%) Nam 87 58,0 Nữ 63 42,0 Tổng (N) 150 100,0 Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ Bảng 7. Lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ. Lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ Tần số (n=150) Tỉ lệ (%) Không biết 4 2,7 Biết > 3 46 30,7 Biết < =3 65 43,3 Biết <2 35 23,3 Tổng 150 100,0 Bảng 8. Nguồn kiến thức có được từ các bà mẹ . Nguồn kiến thức có được từ các bà mẹ Tần số (n=150) Tỉ lệ (%) Nhân viên y tế 26 17,3 Truyền thông 91 60,7 Gia đình 23 15,3 khác 10 6,7 Tổng 150 100,0 Bảng 9. Kiến thức bà mẹ về thời gian cần thiết cho bé bú hoàn toàn. Kiến thức bà mẹ về thời gian cần thiết cho bé bú hoàn toàn Tần số (n=150) Tỉ lệ (%) 3 - 4 tháng 6 4,0 4 - 5 tháng 3 2,0 5 - 6 tháng 7 4,7 6 tháng 122 81,3 12 tháng 6 4,0 18 tháng 3 2,0 24 tháng 3 2,0 Tổng 150 100,0 Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ Bảng 10. Tư thế bắt ngậm vú. Tư thế bắt ngậm vú Tần số (n=150) Tỉ lệ (%) Đúng 66 44 Chưa đúng hoàn toàn 78 52 Không đúng 6 4 Tổng 150 100,0 Bảng 11. Tư thế bé bú. Tư thế bé bú Tần số (n=150) Tỉ lệ (%) Đúng 56 37,3 Chưa đúng hoàn toàn 89 59,3 Không đúng 5 3,3 Tổng 150 100,0 Xét mối tương quan Bảng 12. Mối tương quan giữa trình độ học vấn và kiến thức về lợi ích sữa mẹ. Mối tương quan giữa trình độ học vấn và kiến thức về lợi ích sữa mẹ Đại học Trung học Tiểu học Tổng Tần số (n=150) 0 0 4 4 Không biết Tỉ lệ (%) 0,0 0,0 2,7 2,7 Tần số (n=150) 18 24 4 46 Biết > 3 Tỉ lệ (%) 12,0 16,0 2,7 30,7 Tần số (n=150) 15 34 16 65 Biết ≤ 3 Tỉ lệ (%) 10,0 22,7 10,7 43,3 Tần số (n=150) 3 17 15 35 Biết < 2 Tỉ lệ (%) 2,0 11,3 10,0 23,3 Tần số (n=150) 36 75 39 150 Tổng Tỉ lệ (%) 24,0 50,0 26,0 100,0  =28,595; P=0,000 Bảng 13. Mối tương quan trình độ học vấn và nguồn gốc kiến thức. Mối tương quan giữa trình độ học vấn và nguồn gốc kiến thức Đại học Trung học Tiểu học Tổng SL (n) 6 16 4 26 NVYT TL (%) 4,0 10,7 2,7 17,3 SL (n) 28 48 15 91 Truyền thông TL (%) 18,7 32,0 10,0 60,7 SL (n) 1 10 12 23 Gia đình TL (%) 0,7 6,7 5,3 6,7 SL (n) 1 1 8 10 Khác TL (%) 0,7 0,7 5,3 6,7 SL (n) 36 75 39 150 Tổng TL (%) 24,0 50,0 26,0 100,0  =32,062; P=0,000 Bảng 14. Mối tương quan giữa trình độ học vấn và tư thế bắt ngậm vú. Mối tương quan giữa trình độ học vấn và tư thế bắt ngậm vú của trẻ Đại học Trung học Tiểu học Tổng SL (n) 28 28 10 66 Đúng TL (%) 18,7 18,7 6,7 44 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 32 Mối tương quan giữa trình độ học vấn và tư thế bắt ngậm vú của trẻ Đại học Trung học Tiểu học Tổng SL (n) 8 46 24 78 Chưa đúng hoàn toàn TL (%) 5,3 30,7 16,0 52,0 SL (n) 0 1 5 6 Không đúng TL (%) 0,0 0,7 3,3 4,0 SL (n) 36 75 39 150 Tổng TL (%) 24,0 50,0 26,0 100,0  =31,517; P=0,000 Bảng 15. Mối tương quan giữa trình độ học vấn và tư thế bé bú. Mối tương quan giữa trình độ học vấn và tư thế bế bé bú Đại học Trung học Tiểu học Tổng SL (n) 23 25 8 56 Đúng TL (%) 15,3 16,7 5,3 37,3 SL (n) 13 49 27 89 Chưa đúng hoàn toàn TL (%) 8,7 32,7 18,0 59,3 SL (n) 0 1 4 5 Không đúng TL (%) 0,0 0,7 2,7 3,3 SL (n) 36 75 39 150 Tổng TL (%) 24,0 50,0 26,0 100,0  =22,156; P=0,000 Bảng 16. Mối tương quan giữa nghề nghiệp và kiến thức về thời gian cần thiết cho bé bú đúng. Mối tương quan giữa nghề nghiệp và kiến thức về thời gian cần thiết trẻ bú mẹ hoàn toàn CBCC Buôn bán Nội trợ Công nhân Khác Tổng SL (n) 3 1 2 0 0 6 3 – 4 tháng TL (%) 2,0 0,7 1,3 0,0 0,0 4,0 SL (n) 2 0 1 0 0 3 4 – 5 tháng TL (%) 1,3 0,0 0,7 0,0 0,0 2,0 SL (n) 0 1 6 0 0 7 5 – 6 tháng TL (%) 0,0 0,7 4,0 0,0 0,0 4,7 SL (n) 55 12 48 7 0 122 6 tháng TL (%) 36,7 8,0 32,0 4,7 0,0 81,3 SL (n) 1 1 2 1 1 6 12 tháng TL (%) 0,7 0,7 1,3 0,7 0,7 4,0 SL (n) 2 1 0 0 0 3 18 tháng TL (%) 1,3 0,7 0,0 0,0 0,0 2,0 SL (n) 1 1 0 1 0 3 24 tháng TL (%) 0,7% 0,7 0,0 0,7 0,0 2,0 SL (n) 64 17 59 9 1 150 Tổng TL (%) 42,7 11,3 39,3 6,0 0,7 100,0  =44,903; P=0,006 Bảng 17. Mối tương quan giữa nghề nghiệp và tư thế bắt ngậm vú. Mối tương quan giữa nghề nghiệp và tư thế bắt ngậm vú của trẻ CBCC Buôn bán Nội trợ Công nhân Khác Tổng SL (n) 41 4 19 2 0 66 Đúng TL (%) 27,3 2,7 12,7 1,3 0,0 44,0 SL (n) 23 13 34 7 1 78 Chưa đúng hoàn toàn TL (%) 15,3 8,7 22,7 4,7 0,7 52,0 SL (n) 0 0 6 0 0 6 Không đúng TL (%) 0,0 0,0 4,0 0,0 0,0 4,0 SL (n) 64 17 59 9 1 150 Tổng TL (%) 42,7 11,3 39,3 6,0 0,7 100,0  =27,089; P=0,001 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 33 Bảng 18. Mối tương quan giữa tuổi mẹ và tư thế bắt ngậm vú. Mối tương quan giữa tuổi mẹ và tư thế bé bắt ngậm vú 18 – 25 tuổi 26 – 35 tuổi 36 – 45 tuổi Tổng SL (n) 7 55 4 66 Đúng TL (%) 4,7 36,7 2,7 44,0 SL (n) 22 50 6 78 Chưa đúng hoàn toàn TL (%) 14,7 33,3 4,0 52,0 SL (n) 2 2 2 6 Không đúng TL (%) 1,3 1,3 1,3 4,0 SL (n) 31 107 12 150 Tổng TL (%) 20,7 71,3 8,0 100,0  =14,094; P=0,007 BÀN LUẬN Sự phân bố theo tuổi mẹ: Nhóm bà mẹ được nghiên cứu trong độ tuổi từ 26 – 35 tuổi chiếm tỷ lệ 71,3 %, các bà mẹ nằm trong độ tuổi sinh đẻ chiếm tỷ lệ cao là hợp lý. Sự phân bố theo tuổi bé: Đa số trẻ bú mẹ từ 6- 12 tháng. Sự phân bố theo trình độ học vấn của bà mẹ: Đa số bà mẹ có trình độ học vấn là từ trung học, không có tỷ lệ mù chữ. Sự phân bố theo nghề nghiệp của bà mẹ: Bà mẹ là cán bộ công chức và nội trợ chiếm tỷ lệ đa số. Sự phân bố theo giới tính trẻ: Trẻ nam chiếm tỷ lệ cao hơn trẻ nữ, 58% so với 42 %. Lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ: các bà mẹ biết rằng nuôi con bằng sữa mẹ đem lại lợi ích cho con nhưng chưa hiểu rõ lắm, Đa số không biết nuôi con bằng sữa mẹ đem lại lợi ích cho mẹ, trong đó có 2,7 % không biết gì về lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ. Nguồn kiến thức có được từ các bà mẹ: Nguồn kiến thức có được từ các bà mẹ có được từ phương tiện truyền thông là chủ yếu , qua đó ta thấy dược tầm quan trọng từ phương tiện thông tin đại chúng, cần tích cực phát huy, truyền bá và phổ biến rộng rãi. Kiến thức bà mẹ về thời gian cần thiết cho bé bú hoàn toàn: Có 81% bà mẹ biết rằng cần cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Kiến thức bà mẹ về thời gian cần thiết cho bé bú hoàn toàn: Có 81% bà mẹ biết rằng cần cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Tư thế bắt ngậm vú: Qua quan sát, có 44% bà mẹ biết cách cho bé bắt ngậm vú đúng, 52% các bà mẹ còn cho bé bắt ngâm vú chưa đúng hoàn toàn, quan sát thấy các bà mẹ cho trẻ ngậm núm vú chứ không ngậm sâu vào cả quầng vú. Tư thế bé bú: Qua quan sát, có 37,3% bà mẹ biết cách cho bé bú đúng tư thế, 59,3% các bà mẹ cho bé bú đúng tư thế cho chưa đúng hoàn toàn, quan sát thấy thường tư thế trẻ không đúng đó là đầu, mông và thân trẻ không thẳng hàng và toàn thân trẻ chưa áp sát vào người mẹ. Mối tương quan giữa trình độ học vấn và kiến thức về lợi ích sữa mẹ: Các bà mẹ có trình độ trung học, đại học điều biết về lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ ,26 % bà mẹ có trình độ tiểu học có 2,7 % bà mẹ không biết gì về lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Mối tương quan trình độ học vấn và nguồn gốc kiến thức: Đa số các bà mẹ có trình độ từ trung học trở lên có được nguồn kiến thức từ phương tiện truyền thông, trong khi đó các bà mẹ có trình độ tiểu học có được nguồn kiến thức từ gia đình, Điều này cho các thấy bà mẹ có trình độ từ trung học trở lên ít ảnh hưởng từ yếu tố gia đình, Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Mối tương quan giữa trình độ học vấn và tư thế bắt ngậm vú: trong số các bà mẹ có trình độ trung học và đại học điều có 18,7 % các bà mẹ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 34 biết cách cho bé bắt ngậm vú đúng , 3,6% trong số 26 % các bà mẹ có trình độ tiểu học cho bé bắt ngậm vú không đúng, 4% trong số các bà mẹ cho bé bắt ngậm vú không đúng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Mối tương quan giữa nghề nghiệp và tư thế bắt ngậm vú: Đa số các bà mẹ là CBCC đều biết cho bé bú đúng tư thế, các bà mẹ nội trợ, buôn bán,công nhân, thì tư thế cho bé bú chưa đúng hoàn toàn, Trong khi đó chỉ có các bà là nội trợ là cho bé bú không đúng tư thế, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Mối tương quan giữa nghề nghiệp và kiến thức về thời gian cần thiết cho bé bú đúng: Đa số các bà mẹ là CBCC và nội trợ đều biết thời gian cho bé bú hoàn toàn là 6 tháng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Mối tương quan giữa trình độ học vấn và tư thế bé bú: Trong số các bà mẹ có trình độ trung học và đại học điều biết cách cho bé bú đúng tư thế, 2,7% trong số 26 % các bà mẹ có trình độ tiểu học cho bé bú tư thế không đúng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Mối tương quan giữa tuổi mẹ và tư thế bắt ngậm vú: 50 % các bà mẹ trong độ tuổi sinh sản (26- 35 tuổi) cho bé bắt ngậm vú đúng và 50 % các bà mẹ trong độ tuổi sinh sản (26- 35 tuổi) cho bé bắt ngậm vú không đúng hoàn toàn, và đa số 36 – 45 tuổi, 26 – 35 tuổi cho bé bắt ngậm vú không đúng hoàn toàn, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. KẾT LUẬN Qua đợt điều tra, tìm hiểu về đánh giá kiến thức về lợi ích & thực hành nuôi con bằng sữa mẹ tại khoa Dịch Vụ 1 – bệnh viện Nhi Đồng 2 chúng tôi rút ra những nhận xét như sau: Nhóm tuổi các bà mẹ được điều tra từ 26-35 tuổi chiếm 71,3%, đa số các bà mẹ có trình độ học vấn từ trung học là 50%, đại học là 24%, 42,7% các bà mẹ là CBCC, 39,3% các bà mẹ là nội trợ. Thành phố Hồ Chí Minh là 47,3%, nội thành 44,3%. Ở các tỉnh: Đồng Nai 16%, Bình Dương 16%, Vũng Tàu 14%. 46,7% trẻ được quan sát cho bú có độ tuổi từ 6- 12 tháng. Trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ, 58% > 42%. Đa số các bà mẹ điều biết được lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ, như phòng tránh nhiễm khuẩn , dễ tiêu hóa, trẻ thông minh biết >= 3 là 43,3%. Nguồn kiến thức có được từ bà mẹ thông qua phương tiện thông tin đại chúng là 60,7%. 81,3% các bà mẹ biết thời gian cho bé bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. 44% bà mẹ biết cách cho bé bắt ngậm vú đúng, 52% các bà mẹ còn cho bé bắt ngâm vú chưa đúng hoàn toàn. 37,3% bà mẹ biết cách cho bé bú đúng tư thế, 59,3% các bà mẹ cho bé bú đúng tư thế cho chưa đúng hoàn toàn. Các bà mẹ có trình độ trung học 12%, đại học 16% điều biết về lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ. 32% bà mẹ có trình độ từ trung học có được nguồn kiến thức từ phương tiện truyền thông. 18,7% các bà mẹ có trình độ trung học và đại học điều biết cách cho bé bắt ngậm vú đúng. 16,7% bà mẹ có trình độ trung học và 15,3 % bà mẹ có trình độ đại học điều biết cách cho bé bú đúng tư thế. 32% bà mẹ là CBCC và nội trợ đều biết thời gian cho bé bú hoàn toàn là 6 tháng. 50% các bà mẹ trong độ tuổi sinh sản (26- 35 tuổi) cho bé bắt ngậm vú đúng và 50% các bà mẹ trong độ tuổi sinh sản (26- 35 tuổi) cho bé bắt ngậm vú không đúng hoàn toàn. KIẾN NGHỊ Qua nghiên cứu trên chúng tôi nhận thấy cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe, cung cấp thông tin về những lợi ích và nuôi con bằng sữa mẹ. Bên cạnh những thông tin truyền thông đại chúng, cán bộ y tế tại khoa phòng cần tích cực tuyên truyền khuyến khích, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 35 hỗ trợ bà mẹ cách chăm sóc, nuôi con bằng sữa mẹ một cách thường xuyên và liên tục, cần tập huấn về phương pháp bú mẹ và để đảm bảo trẻ có quyền được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời, gia đình và xã hội cần tạo điêu kiện tích cực hổ trợ bà mẹ và trẻ em, để trẻ được tận hưởng những lợi ích từ sữa mẹ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lữ Thị Trúc Mai. Lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ. 2. Lwarence . R. (2004). Breastfeeding, a guide for the medical profession.4th ed 2004 . Mosby st, Louis.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf4_danh_gia_kien_thuc_va_thuc_hanh_nuoi_con_bang_sua_me.pdf
Tài liệu liên quan