Mức độ xơ gan theo giải phẫu bệnh
Knodell- Ishak
Trong nghiên cứu chúng tôi, 89,2% các
trường hợp gan còn bình thường hoặc chỉ có
những thay đổi xơ hóa trên kết quả mô học.
Kết quả này được lý giải do chúng tôi chọn
những bệnh nhân chức năng gan còn tốt trên
cả lâm sàng và sinh hóa máu. Có 9 trường hợp
chiếm 10,8% là xơ gan. Đối với 9 trường hợp
này càng khẳng định của đánh giá chức năng
gan theo Child-Pugh không còn đáng tin cậy.
Kết quả nghiên cứu của Lê Tiến Đạt cho ra kết
quả mức độ xơ gan theo Child-Pugh và giải
phẫu bệnh tương quan rất thấp với chỉ số
tương quan là 0,21(13).
Tương quan mức độ xơ gan theo KnodellIshak với kết quả siêu âm đàn hồi sử dụng
tính năng AFRI
Bằng phương pháp thống kê chúng tôi đã
xác định được siêu âm đàn hồi sử dụng tính
năng AFRI có tương quan cao (r= 0,706) với giải
phẫu bệnh Knodell-Ishak(2) trong đánh giá tình
trạng xơ gan.
Kết quả này cũng phù hợp với kết quả về
tương quan giữa siêu âm đàn hồi và giải phẫu
bệnh đã được báo cáo trên thế giới như của
Haqua M r=0,69(11); Sporea r=0,707(17); Koizumi
r=0,869(9), Friedrich r= 0,71(6), Foucher r=0,73(5),
Takahashi r=0,8(18).
Trong nghiên cứu ghi nhận số liệu các
trường hợp xơ gan theo Knodell- Ishak thấp hơn
số liệu xơ gan F4 của siêu âm đàn hồi sử dụng
tính năng AFRI là 24 trường hợp. Sự khác biệt
này có thể lý giải do nhiều nguyên nhân. Thứ
nhất, lựa chọn điểm cắt để khẳng định xơ gan
của chúng tôi là 1,86m/s, trong khi đó nhiều
nghiên cứu đưa ra điểm cắt cao hơn là 1,9m/s
theo Yoneda(19), hay 1,95m/s theo Sporea(17), tại
Việt nam giá trị để khẳng định xơ gan F4 ở trung
tâm chẩn đoán Medic Hòa Hảo cũng cao hơn là
2m/s. Chính vì như vậy, nếu so với những giá trị
trên chúng tôi đã kết luận nhiều trường hợp
chưa thật sự là xơ gan. Thứ hai, tuy giải phẫu
bệnh là tiêu chuẩn vàng trong nhận định tình
trạng xơ gan nhưng kết quả lại phụ thuộc nhiều
vào chất lượng mẫu mô. Đôi khi hình ảnh xơ hóa
khoảng cửa có thể nhầm lẫn với viêm hoại tử
quanh khoảng cửa thì phương pháp nhuộm
Trichrome sẽ giúp phân định, nếu không thực
hiện nhuộm này thì trong những trường hợp
phức tạp sai lệch trong kết luận xơ gan có thể
xảy ra.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 86 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá mối tương quan về mức độ xơ hóa gan giữa siêu âm đàn hồi và giải phẫu bệnh ở bệnh nhân phẫu thuật cắt gan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 212
ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN VỀ MỨC ĐỘ XƠ HÓA GAN
GIỮA SIÊU ÂM ĐÀN HỒI VÀ GIẢI PHẪU BỆNH
Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT CẮT GAN
Trần Việt Liên*, Võ Tấn Long**, Trần Công Duy Long**, Lê Tiến Đạt**
TÓM TẮT
Mở đầu: Đánh giá tình trạng xơ gan trước phẫu thuật đóng vai trò quan trọng trong điều trị ung thư tế bào
gan. Sinh thiết gan là phương pháp đánh giá xơ gan chính xác nhất, tuy nhiên sinh thiết gan thường không thực
hiện thường quy trước mổ vì xâm lấn và nguy cơ biến chứng. Siêu âm đàn hồi gan có tính năng AFRI là phương
pháp không xâm lấn mới được thực hiện trên thế giới.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá mối tương quan giữa siêu âm đàn hồi gan sử dụng tính năng AFRI so với
sinh thiết gan trong đánh giá mức độ xơ gan trước phẫu thuật.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang với 83 trường hợp đảm bảo yêu cầu đánh giá siêu âm đàn
hồi gan sử dụng tính năng AFRI trước phẫu thuật và có kết quả tình trạng mô học nhu mô gan sau phẫu thuật
theo Knodell- Ishak.
Kết quả: Siêu âm đàn hồi sử dụng tính năng AFRI có tương quan cao với kết quả mô học trong đánh giá
tình trạng xơ gan (r=0,706; p<0,05). Các trường hợp trong nghiên cứu đều phân bố đầy đủ ở các mức độ xơ gan
theo siêu âm đàn hồi. Đa số có giá trị từ F2 trở lên với hơn 75% các trường hợp, trong đó xơ gan F4 chiếm
28,9%. Đối với đánh giá mô học gan theo Knodell-Ishak, đa số các trường hợp ở giai đoạn xơ hóa với 80,7%, xơ
gan chỉ có 10,8%.
Kết luận: Siêu âm đàn hồi gan có giá trị cao trong đánh giá tình trạng xơ gan. Phương pháp này nên thực
hiện thường quy để đánh giá tình trạng nhu mô gan trước phẫu thuật để có chiến lược điều trị hạn chế biến
chứng suy gan sau mổ.
Từ khóa: Xơ hóa gan, xơ gan, siêu âm đàn hồi có tính năng ARFI.
ABSTRACT
THE CORRELATION BETWEEN ARFI ELASTOGRAPHY AND THE HISTOLOGICAL FIBROSIS
STAGE FOR NON-INVASIVE ASSESSMENT OF LIVER FIBROSIS
Tran Viet Lien, Vo Tan Long, Tran Cong Duy Long, Le Tien Dat
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 212 - 217
Background: Preoperative assessment of cirrhotic condition is an important factor for predicting prognosis
of hepatocellular carcinoma treatment. Liver biopsy is the gold standard to evaluate the liver fibrosis. But this
method can not be used noutinely because of complication nisks and its invasive chracteristic. Many methods have
been introduced for alternative purpose the liver biopsy. Acoustic radition force impulse elastography (ARFI) is
the new non-invasive method have being exhibited in the world.
Objectives: To correlate acoustic radiation force impluse elastography with liver biopsy for preoperative
cirrhotic measurement.
Materials and Method: We perform cross-sectional study. Our criteria is that the patient has preoperative
* Bác sĩ Nội trú, Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM ** Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS. Trần Việt Liên ĐT: 0937 809 081 Email: yokiko_shi@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát 213
ARFI elastography and has postopertive histological fibrosis stage following Knodell-Ishak score. Eighty-three
cases are reported.
Results: There is sighnificant correlation between ARFI elastography and the histological fibrosis stage of
Knodell- Ishak score (r= 0.706; p≤0.05). The cases distribute all of the level in AFRI elastography score.
Overwhelming majority are over F2 score (more than 75% cases), in there 28.9% cases are F4 score. For
histological fibrosis aspect, almost of cases are in fibrosis stage (80.7%),cirrhosis stage only consist 10.8% cases.
Conclusion: ARFI elastography is the reliable method for assessment of liver fibrosis. This method should be
a preoperative routine technology for treament strategy. ARFI elastography is also useful for surgeons to prevent
postoperative liver failure
Key words: liver fibrosis, cirrhosis, Acoustic radition force impulse elastography.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư gan nguyên phát là bệnh lý ác tính
phổ biến trên thế giới. Theo Globocan 2012 ung
thư gan là loại ung thư đứng hàng thứ 5 trong
các loại ung thư thường gặp ở nam và hàng thứ
9 ở nữ. Tuy nhiên ung thư gan là nguyên nhân
gây tử vong đứng hàng thứ 2 trong các loại ung
thư trên thế giới. Hiện nay tuy có nhiều phương
pháp điều trị đã được đưa ra nhưng phẫu thuật
cắt gan vẫn là phương pháp điều trị triệt căn
được chọn lựa đầu tiên.
Để đạt hiệu quả phẫu thuật cao nhất, việc lựa
chọn bệnh nhân trước phẫu thuật cắt gan phải
dựa trên 3 yếu tố chính: thể trạng bệnh nhân,
tình trạng khối u và chức năng gan. Trong đó
đánh giá chức năng gan đóng vai trò rất quan
trọng vì khả năng ảnh hưởng sớm đến kết quả
phẫu thuật do nguy cơ suy gan sau mổ. Bệnh lý
này lại có một đặc điểm đáng ghi nhận là đa số
các trường hợp khối u xuất hiện trên nền xơ gan,
tỷ lệ này từ 60% đến 90%(16).
Sinh thiết gan là tiêu chuẩn vàng ngoài việc
chẩn đoán xác định bệnh còn là xác định mức độ
xơ gan. Tuy nhiên vì là thủ thuật xâm lấn và có
tỷ lệ biến chứng từ 1% đến 3%(15), trong đó chảy
máu và di căn theo đường kim là những biến
chứng đáng ngại nhất, nên sinh thiết gan không
được áp dụng thường quy để xác định tình trạng
xơ gan trước phẫu thuật.
Trước đây có nhiều phương pháp đánh giá
mức độ xơ gan được áp dụng, tuy nhiện chưa có
phương pháp nào thực sự phản ánh chính xác
mức độ xơ gan trước phẫu thuật.
Hiện nay, siêu âm đàn hồi gan là phương
pháp mới không xâm hại có xu hướng phát triển
trên thế giới giúp đánh giá mức độ xơ gan thông
qua những chỉ số cụ thể. Thế hệ máy siêu âm
đàn hồi mới có thêm tính năng AFRI đang dần
được sử dụng ở các trung tâm gan mật trong
nước.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục
đích đánh giá mối tương quan giữa mức độ xơ
gan dựa trên siêu âm đàn hồi sử dụng tính năng
AFRI với kết quả mô bệnh học ở bệnh nhân ung
thư tế bào gan được phẫu thuật.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả những bệnh nhân được phẫu thuật
điều trị ung thư tế bào gan có đánh giá mức độ
xơ gan trước mổ bằng siêu âm đàn hồi sử dụng
tính năng AFRI và đánh giá mức độ xơ gan sau
mổ theo giải phẫu bệnh của phân độ Knodell-
Ishak tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM
trong thời gian từ 01/01/2012 đến tháng 03/2014.
Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu cắt ngang
với công thức
C= 13,33 (α=0,01; β=0,2)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 214
Chúng tôi chọn hệ số tương quan p= 0,5 vì 2
lý do:
Đã có nhiều công trình nghiên cứu ở ngoài
nước về sự tương quan giữa kết quả siêu âm đàn
hồi gan và kết quả giải phẫu bệnh sinh thiết gan
với hệ số tương quan dao động từ 0,4 đến 0,8 tùy
theo nghiên cứu(7,9,17,18). Giá trị 0,5 chúng tôi chọn
lựa cũng nằm trong khoảng dao động đã nêu.
Để có cỡ mẫu đủ lớn.
Với công thức đã nêu chúng tôi tính ra cở
mẫu n= 48.
Với mục đích đánh giá mối tương quan về
kết quả mức độ xơ gan giữa 2 phương pháp siêu
âm đàn hồi sử dụng tính năng AFRI và giải phẫu
bệnh Knodell- Ishak, chúng tôi chọn công thức
sau đây:
Biến x: kết quả mức độ xơ gan theo siêu âm
đàn hồi với 5 giá trị: F0, F1, F2, F3, F4. Chúng tôi
quy định biến x từ 0-4 điểm theo thứ tự: F0= 0
điểm, F1= 1 điểm, F2= 2 điểm, F3= 3 điểm, F4= 4
điểm.
F0:x < 1.23m/s
F1:1.23≤x<1.34 m/s
F2 : 1.34≤x<1.55m/s
F3: 1.55≤x<1.86m/s
F4 : x≥1.86m/s
Biến y: kết quả mức độ xơ gan theo giải phẫu
bệnh Knodell- Ishak, điểm số từ 0-6 điểm.
Quy định tình trạng xơ gan theo giải phẫu
bệnh Knodell- Ishak:
Không xơ: 0 điểm
Bắt đầu xơ: 1-4 điểm
Xơ gan: 5-6 điểm
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Chúng tôi thu thập số liệu tại Bệnh viện Đại
học Y Dược TPHCM từ 01/06/2013 đến tháng
3/2014 theo bản thu thập số liệu.
Chúng tôi xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
16.0
KẾT QUẢ
Trong thời gian nghiên cứu 27 tháng ( từ
01/01/2013 đến 03/ 2014) chúng tôi thu thập được
83 bệnh nhân.
Đa số các trường hợp trong nghiên cứu là
giới nam, chiếm tỷ lệ gấp 6 lần giới nữ.
Độ tuổi thường gặp trong khoảng từ 40- 70
tuổi với 71,1% các trường hợp.
Đa số các trường hợp trong nghiên cứu có
nhiễm siêu vi viêm gan chiếm 92,77%. Trong đó
nhiễm siêu vi B chiếm ưu thế với 63,86% các
trường hợp, siêu vi C 22,89%, nhiễm cùng lúc chỉ
có 6,02%.
Số lượng tiểu cầu và độ dãn tĩnh mạch thực
quản
98,8% các trường hợp tiểu cầu trên 100000, 1
trường hợp tiểu cầu dưới mức 100000 chiếm
0,12%.
Bảng 1. Độ dãn tĩnh mạch thực quản
Độ dãn TMTQ Số TH Tỉ lệ %
Không dãn 72 86,7
Độ I 11 13,3
Mức độ xơ gan theo phân loại Child- Pugh
Tất cả các trường hợp trong nghiên cứu đều
Child-Pugh A, trong đó chỉ có 2 trường hợp
Child Pugh 6 điểm với 2,4%.
Đặc điểm hình ảnh học của gan trên siêu
âm
50,6% các trường hợp ghi nhận được hình
ảnh gan thô trên siêu âm.
Không có trường hợp nào ghi nhận các hình
ảnh tăng áp tĩnh mạch cửa trên siêu âm.
Mức độ xơ gan trên siêu âm đàn hồi sử dụng
tính năng AFRI.
Bảng 2. Mức độ xơ gan trên siêu âm đàn hồi sử dụng
tính năng AFRI
F0 F1 F2 F3 F4
Số TH 14 7 20 18 24
Tỉ lệ % 16,9 8,4 24,1 21,7 28,9
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát 215
Đặc điểm trong và sau phẫu thuật
83,1% các trường hợp không ghi nhận có
dịch báng lúc phẫu thuật, 14 trường hợp có dịch
báng với 16,9%.
Bảng 3. Hình ảnh gan trên đại thể
Không xơ Xơ nhẹ Xơ vừa Xơ nặng
Số TH 7 40 21 15
Tỉ lệ % 8,4 48,2 25,3 18,1
Có 1 trường hợp suy chức năng gan không
hồi phục sau phẫu thuật (1,2%). Báng bụng sau
mổ có 5 trường hợp (6%).
Mức độ xơ gan theo Knodell- Ishak
Bảng 4. Mức độ xơ gan theo Knodell- Ishak
Không
xơ
Bắt đầu xơ Xơ gan
0/6 1/6 2/6 3/6 4/6 5/6 6/6
Số TH 7 10 19 26 12 4 5
Tỉ lệ % 8,4 12 22,9 31,3 14,5 4,8 6
Bảng 5. Tương quan phân loại mức độ xơ gan trên
siêu âm đàn hồi sử dụng tính năng AFRI và mức độ
xơ gan theo Knodell- Ishak
Y
x
Không xơ Bắt đầu xơ Xơ gan
0/6 1/6 2/6 3/6 4/6 5/6 6/6
F0 3 6 4 1 0 0 0
F1 3 2 1 1 0 0 0
F2 0 2 8 7 3 0 0
F3 1 0 5 10 1 1 0
F4 0 0 1 7 8 3 5
N 7 10 19 26 12 4 5
Tính ra hệ số tương quan r= 0,706 (p<0,05).
BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số mẫu
Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu chúng
tôi là 54,25±12,25. Kết quả này phù hợp với tình
hình dịch tễ ung thư gan tại Việt Nam ở nhiều
báo cáo dao động trong khoảng 50 đến 60 tuổi.
Theo y văn, xuất độ bệnh xảy ra ở nam nhiều
hơn nữ do ngoài tình trạng nhiễm siêu vi ra ở
nam giới còn có nhiều yếu tố nguy cơ sinh ung
hơn như uống rượu, hút thuốc và sự nhạy cảm
khối u với androgen. Kết quả trong nghiên cứu
chúng tôi là phù hợp, tỉ lệ nam so với nữ là
6/1(3,8,10,14).
Như đã biết, nhiễm siêu vi viêm gan là yếu
tố nguy cơ dẫn đến hình thành ung thư tế bào
gan. Trong nghiên cứu chúng tôi, tỉ lệ nhiễm siêu
vi B chiếm ưu thế với 63,86%, siêu vi C 22,89%,
đồng nhiễm có 6,02%. Kết quả này tương đồng
với kết quả nghiên cứu của Lê Minh Huy là tỉ lệ
nhiễm siêu vi ở những bệnh nhân ung thư tế bào
gan là trên 90% với nhiễm siêu vi B đóng vai trò
chủ đạo là 66,1%(11).
Tất cả các trường hợp trong nghiên cứu đều
là Child-Pugh A. Kết quả này dễ lý giải do
nghiên cứu được thực hiện trên những bệnh
nhân được chọn lựa để phẫu thuật nên chức
năng gan còn tốt. Một nghiên cứu của Bruix ghi
nhận có 73% các trường hợp đánh giá trước mổ
là Child-Pugh A nhưng có tình trạng tăng áp
tĩnh mạch cửa xác định dựa trên chênh áp tĩnh
mạch gan có biến chứng suy gan không hồi phục
sau phẫu thuật(1). Thật vậy theo y văn hầu hết
đánh giá Child-Pugh chỉ giúp phân định giữa
tình trạng xơ gan còn bù và mất bù(4). Như vậy
vấn đề chọn lựa bệnh nhân trước phẫu thuật
không chỉ dựa vào số điểm Child-Pugh mà cần
đánh giá một cách tổng quát, phối hợp các
phương tiện sinh hóa và chẩn đoán hình ảnh
trong đánh giá chức năng gan. Siêu âm đàn hồi
gan là một phương tiên mới chúng tôi thực hiện
trong nghiên cứu này.
Mức độ xơ gan trên siêu âm đàn hồi sử
dụng tính năng AFRI
Kết quả siêu âm đàn hồi sử dụng tính năng
AFRI, chúng tôi ghi nhận các trường hợp trong
nghiên cứu đều phân bố đầy đủ ở các mức độ xơ
gan. Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có
49,4% các trường hợp gan bình thường (F0-F2),
21,7% các trường hợp gan xơ nhẹ (F3),và 28,9%
trường hợp gan xơ nặng.
Quy định mức độ xơ gan trên máy siêu âm
đàn hồi tùy thuộc vào từng nghiên cứu, dao
động từ 1,6 đến 1,95m/s ở các nghiên cứu ngoài
nước, từ 2m/s là giá trị ở trung tâm Medic Hòa
Hảo(2,10,17,18). Còn máy siêu âm tại bệnh viện Đại
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 216
học Y Dược chúng tôi được quy định vận tốc từ
1,86m/s trở lên là tình trạng xơ gan F4.
71,1% các trường hợp trong nghiên cứu là
gan bình thường hoặc xơ nhẹ. Kết quả này hợp
lý do chúng tôi nhằm mục đích giảm tối đa nguy
cơ suy gan sau mổ nên chọn lựa bệnh nhận
Child-Pugh A và chưa có dấu hiệu tăng áp tĩnh
mạch cửa trên lâm sàng. 28,9% các trường hợp
còn lại là F4, như vậy đánh giá chức năng gan
theo Child-Pugh đã bộc lộ những giới hạn trong
nhận định tình trạng xơ gan. Chúng tôi cho rằng
với xu hướng mới trong đánh giá chức năng gan,
siêu âm đàn hồi sẽ đóng vai trò quan trọng về
nhận định mức độ xơ gan trước phẫu thuật.
Mức độ xơ gan theo giải phẫu bệnh
Knodell- Ishak
Trong nghiên cứu chúng tôi, 89,2% các
trường hợp gan còn bình thường hoặc chỉ có
những thay đổi xơ hóa trên kết quả mô học.
Kết quả này được lý giải do chúng tôi chọn
những bệnh nhân chức năng gan còn tốt trên
cả lâm sàng và sinh hóa máu. Có 9 trường hợp
chiếm 10,8% là xơ gan. Đối với 9 trường hợp
này càng khẳng định của đánh giá chức năng
gan theo Child-Pugh không còn đáng tin cậy.
Kết quả nghiên cứu của Lê Tiến Đạt cho ra kết
quả mức độ xơ gan theo Child-Pugh và giải
phẫu bệnh tương quan rất thấp với chỉ số
tương quan là 0,21(13).
Tương quan mức độ xơ gan theo Knodell-
Ishak với kết quả siêu âm đàn hồi sử dụng
tính năng AFRI
Bằng phương pháp thống kê chúng tôi đã
xác định được siêu âm đàn hồi sử dụng tính
năng AFRI có tương quan cao (r= 0,706) với giải
phẫu bệnh Knodell-Ishak(2) trong đánh giá tình
trạng xơ gan.
Kết quả này cũng phù hợp với kết quả về
tương quan giữa siêu âm đàn hồi và giải phẫu
bệnh đã được báo cáo trên thế giới như của
Haqua M r=0,69(11); Sporea r=0,707(17); Koizumi
r=0,869(9), Friedrich r= 0,71(6), Foucher r=0,73(5),
Takahashi r=0,8(18).
Trong nghiên cứu ghi nhận số liệu các
trường hợp xơ gan theo Knodell- Ishak thấp hơn
số liệu xơ gan F4 của siêu âm đàn hồi sử dụng
tính năng AFRI là 24 trường hợp. Sự khác biệt
này có thể lý giải do nhiều nguyên nhân. Thứ
nhất, lựa chọn điểm cắt để khẳng định xơ gan
của chúng tôi là 1,86m/s, trong khi đó nhiều
nghiên cứu đưa ra điểm cắt cao hơn là 1,9m/s
theo Yoneda(19), hay 1,95m/s theo Sporea(17), tại
Việt nam giá trị để khẳng định xơ gan F4 ở trung
tâm chẩn đoán Medic Hòa Hảo cũng cao hơn là
2m/s. Chính vì như vậy, nếu so với những giá trị
trên chúng tôi đã kết luận nhiều trường hợp
chưa thật sự là xơ gan. Thứ hai, tuy giải phẫu
bệnh là tiêu chuẩn vàng trong nhận định tình
trạng xơ gan nhưng kết quả lại phụ thuộc nhiều
vào chất lượng mẫu mô. Đôi khi hình ảnh xơ hóa
khoảng cửa có thể nhầm lẫn với viêm hoại tử
quanh khoảng cửa thì phương pháp nhuộm
Trichrome sẽ giúp phân định, nếu không thực
hiện nhuộm này thì trong những trường hợp
phức tạp sai lệch trong kết luận xơ gan có thể
xảy ra.
Theo kết quả r= 0,706; chúng tôi kết luận siêu
âm đàn hồi đã thể hiện vai trò nổi bật trong đánh
giá mức độ xơ gan trước phẫu thuật từ đó giúp
các nhà ngoại khoa có sự nhận định chính xác về
tình trạng gan để có chiến lược phẫu thuật hợp
lý giảm thiểu nguy cơ xảy ra những biến chứng
của tình trạng suy gan sau mổ.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ thực
hiện ở những bệnh nhân được phẫu thuật nên
chức năng gan còn tốt theo các chỉ số sinh hóa và
chưa có dấu hiệu tăng áp cửa nên kết quả này
chưa thể là giá trị có thể đại diện có tình trạng
tương quan thật sự của siêu âm đàn hồi so với
sinh thiết gan. Để có giá trị chính xác hơn, chúng
tôi cho rằng cần thực hiện nghiên cứu trên tất cả
các bệnh nhân không chỉ chức năng gan còn tốt
mà cả ở những trường hợp xơ gan đã biểu hiện
trên lâm sàng và các chỉ số sinh hóa.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát 217
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu này, chúng tôi thấy rằng
siêu âm đàn hồi sử dụng tính năng AFRI có giá
trị cao giúp phẫu thuật viên đánh giá đúng về
giai đoạn xơ gan từ đó chọn lựa phương pháp
điều trị và tiên lượng đầy đủ. Cụ thể phương
pháp này giúp chọn lựa bệnh nhân phẫu thuật
hợp lý, hạn chế những biến chứng của tình trạng
suy gan và nguy cơ tử vong sau mổ. Chúng tôi
kiến nghị đây nên là phương pháp thường quy
đánh giá chức năng gan trước phẫu thuật ở
những bệnh nhân ung thư tế bào gan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bruix J, Castells A, Bosch J, Feu F, Fuster J, Garcia-Pagan JC,
Visa J, Bru C, Rodes J (1996), "Surgical resection of
hepatocellular carcinoma in cirrhotic patients: prognostic
value of preoperative portal pressure". Gastroenterology, 111(4),
1018-1022.
2. Brunt EM (2000), "Grading and staging the histopathological
lesions of chronic hepatitis: the Knodell histology activity
index and beyond". Hepatology, 31(1), 241-246.
3. Cucchetti A, Ercolani G, Cescon M, Ravaioli M, Zanello M,
Del Gaudio M, Lauro A, Vivarelli M, Grazi GL, Pinna AD
(2006), "Recovery from liver failure after hepatectomy for
hepatocellular carcinoma in cirrhosis: meaning of the model
for end-stage liver disease". J Am Coll Surg, 203(5), 670-676.
4. Fauci A, Braunwald E, Kasper D, Hauser S, Longo D, Jameson
J, Loscalzo J (2008), Harrison's Principles of Internal Medicine,
17th Edition McGraw-Hill Professional.
5. Foucher J, Chanteloup E, Vergniol J, Castera L, Le Bail B,
Adhoute X, Bertet J, Couzigou P, de Ledinghen V (2006),
"Diagnosis of cirrhosis by transient elastography (FibroScan): a
prospective study". Gut, 55(3), 403-408.
6. Friedrich-Rust M, Wunder K, Kriener S, Sotoudeh F, Richter S,
Bojunga J, Herrmann E, Poynard T, Dietrich CF, Vermehren J,
Zeuzem S, Sarrazin C (2009), "Liver fibrosis in viral hepatitis:
noninvasive assessment with acoustic radiation force impulse
imaging versus transient elastography". Radiology, 252(2), 595-
604.
7. Haque M, Robinson C, Owen D, Yoshida EM, Harris A (2010),
"Comparison of acoustic radiation force impulse imaging
(ARFI) to liver biopsy histologic scores in the evaluation of
chronic liver disease: A pilot study". Ann Hepatol, 9(3), 289-293.
8. Imamura H, Seyama Y, Kokudo N, Maema A, Sugawara Y,
Sano K, Takayama T, Makuuchi M (2003), "One thousand
fifty-six hepatectomies without mortality in 8 years". ARCH
SURG, 138(11), 1198-1206; discussion 1206.
9. Koizumi Y, Hirooka M, Kisaka Y, Konishi I, Abe M,
Murakami H, Matsuura B, Hiasa Y, Onji M (2011), "Liver
fibrosis in patients with chronic hepatitis C: noninvasive
diagnosis by means of real-time tissue elastography--
establishment of the method for measurement". Radiology,
258(2), 610-617.
10. Kusano T, Sasaki A, Kai S, Endo Y, Iwaki K, Shibata K, Ohta
M, Kitano S (2009), "Predictors and prognostic significance of
operative complications in patients with hepatocellular
carcinoma who underwent hepatic resection". Eur J Surg
Oncol, 35(11), 1179-1185.
11. Lê Minh Huy (2012). "Nghiên cứu giải phẫu bệnh hóa mô
miễn dịch, các yếu tố tiên lượng carcinome tế bào gan". Đại
học Y Dược Tp.HCM.
12. Lê Thanh Liêm, Bùi Hồng Lĩnh, Lê Thống Nhất, Phan Thanh
Hải (2011), "Định lượng xơ hóa gan trong 554 trường hợp tại
Trung tâm Medic bằng kỹ thuật ARFI và Fibroscan".
VIETNAMESE MEDIC ULTRASOUND DIAGNOSIS
13. Lê Tiến Đạt, Nguyễn Đức Thuận, Đặng Tâm, Trần Công Duy
Long (2011), "Tương quan giữa phân loại Child Pugh A và
mức độ xơ gan trong ung thư tế bào gan". Tạp chí y học thành
phố Hồ Chí Minh, 15(1): 67 - 70.
14. Lee SS, Shin HS, Kim HJ, Lee SJ, Lee HS, Hyun KH, Kim YH,
Kwon BW, Han JH, Choi H, Kim BH, Lee JH, Kang HY, Shin
HD, Song IH (2012), "Analysis of prognostic factors and 5-year
survival rate in patients with hepatocellular carcinoma: a
single-center experience". Korean J Hepatol, 18(1), 48-55.
15. Midorikawa Y, Kubota K, Takayama T, Toyoda H, Ijichi M,
Torzilli G, Mori M, Makuuchi M (1999), "A comparative study
of postoperative complications after hepatectomy in patients
with and without chronic liver disease". Surgery, 126(3), 484-
491.
16. Nguyễn Sào Trung, Hứa Thị Ngọc Hà, Lê Văn Xuân, Nguyễn
Đình Tuấn, La Chí Hải, Trần Minh Thông, Trần Mậu Kim
(1998), "Ung thư gan nguyên phát và viêm gan siêu vi B khảo
sát bệnh học và hóa mô miễn dịch". Y họcTP.HCM, số đặc biệt
chuyên đề Ung bướu học, 2(3), 37-41.
17. Sporea I, Sirli R, Bota S, Fierbinteanu-Braticevici C, Petrisor A,
Badea R, Lupsor M, Popescu A, Danila M (2011), "Is ARFI
elastography reliable for predicting fibrosis severity in chronic
HCV hepatitis?". World J Radiol, 3(7), 188-193.
18. Takahashi H, Ono N, Eguchi Y, Eguchi T, Kitajima Y,
Kawaguchi Y, Nakashita S, Ozaki I, Mizuta T, Toda S, Kudo S,
Miyoshi A, Miyazaki K, Fujimoto K (2010), "Evaluation of
acoustic radiation force impulse elastography for fibrosis
staging of chronic liver disease: a pilot study". liver Int, 30(4),
538-545.
19. Takashi H, Ono N, Eguchi Y, Mizuta T, Miyoshi A, Anzai K,
Yoneda M, Nakajima A, Fujimoto K (2011), "Acoustic
radiation force impulse elastrography: A non-invasive
anternative to liver biopsy". Liver Biopsy, 5. pp. 335 - 342
Ngày nhận bài báo: 07/11/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/11/2014
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_moi_tuong_quan_ve_muc_do_xo_hoa_gan_giua_sieu_am_da.pdf