BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm bà mẹ trong nghiên cứu.
Kết quả từ bảng 1 cho thấy 83,0% bà mẹ nằm
trong độ tuổi từ 18-35. Tỷ lệ bà mẹ theo nghiên
cứu của chúng tôi ở thành thị 41,0% cao hơn
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thơ 18,4%[3]. Khi
nghiên cứu về trình độ văn hóa chúng tôi nhận
thấy tỷ lệ bà mẹ học phổ thông trung học, trung
cấp nghề cao nhất chiếm 39,5%. Cao đẳng đại
học là 38,0% và phổ thông cơ sở là 22,5%. Theo
nghiên cứu của Mukhtar và cộng sự tại Nepal, tỷ
lệ bà mẹ không được đi học là 72,3%[6]. Nghề
nghiệp của bà mẹ được phân bố trong đó bà mẹ
làm nghề tự do chiếm cao nhất 36,0%, nông dân
chiếm 29,0%, công nhân chiếm 21,0% và công
chức viên chức chiếm 28,5%.
4.2. Kiến thức bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp
Kết quả trong bảng 2 cho thấy 59,0% bà mẹ
có kiến thức đúng về bệnh TCC, cao hơn nghiên
cứu của Nguyễn Thị Thơ là 29,9%[3]. Có sự khác
biệt này là do sự phát triển của công nghệ hong
tin qua đài, báo, internet hoặc qua truyền thông
vì thế mà kiến thức của bà mẹ được nâng lên.Khi
được hỏi về hậu quả TCC có74,0% bà mẹ có kiến
thức đúng về hậu quả TCC, cao hơn so với nghiên
cứu Tống Văn Hạnh năm 2014 là 53,5%[1], số bà
mẹ không biết chiếm tỷ lệ 26,0%. Phần lớn các bà
mẹ biết TCC làm trẻ mất nước, sụt cân, ăn kém,
mệt, ảnh hưởng đến đường tiêu hóa .
4.3. Kiến thức bà mẹ về xử trí và chăm sóc khi
trẻ bị tiêu chảy cấp
Kiến thức về ORS của bà mẹ được thể hiện
trong bảng 3. Trong nghiên cứu của chúng tôi thì
có 88,5% bà mẹ pha cả gói ORS. Vẫn còn 11,5% bà
mẹ pha ORS chia nhỏ gói pha ít một, đây là cách
làm sai, kết quả này của chúng tôi thấp hơn so
với nghiên cứu Nguyễn Thị Thơ2012[1] là 27,8%.
90,0% bà mẹ cho trẻ uống ORS từng ngụm/thìa
nhỏ, vẫn còn 10,0% bà mẹ cho con uống tu bình,
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên
cứu Nguyễn Thị Thơ 2012[3] là 6,9%.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá một số kiến thức về bệnh tiêu chảy cấp và một số yếu tố liên quan của các bà mẹ có con tiêu chảy cấp tại khoa tiêu hóa bệnh viện Nhi trung ương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạp chí nhi khoa 2018, 11, 1
62
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ BỆNH TIÊU CHẢY CẤP
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON TIÊU CHẢY CẤP
TẠI KHOA TIÊU HÓA BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Trương Thị Phượng; Bùi Thị Ngọc Ánh
Nguyễn Thị Lan Anh; Trương Việt Dũng
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành trên 200 bà mẹ có con bị tiêu chảy cấp đến điều trị tại khoa Tiêu
hóa Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017. Mục tiêu: (1) Đánh giá kiến thức về bệnh tiêu chảy cấp
của bà mẹ;(2) Khảo sát một số yếu tố liên quan đến kiến thức của các bà mẹ có con bị tiêu chảy
cấp. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang với cỡ mẫu thuận tiện. Kết quả: Tỷ lệ bà mẹ biết
về triệu chứng và cách chăm sóc cơ bản trẻ bị tiêu chảy cấp đúng chiếm 59,0%; trong đó 74,0%
bà mẹ có kiến thức đúng về tình trạng mất nước; 88,5% bà mẹ biết pha ORS đúng; 44,0% bà mẹ
không kiêng khem khi trẻ mắc tiêu chảy; Các bà mẹ có trình độ dưới THPT có kiến thức về bệnh
TCC chưa đúng, cho trẻ ăn dặm không đúng về loại thức ăn và thời điểm cho ăn cao hơn 2 lần so
với bà mẹ có trình độ từ THPT trở lên, những bà mẹ không phải là công chức viên chức có kiến
thức về chế độ ăn không đúng cao hơn 3,3 lần so bà mẹ là công chức viên chức. Kết luận: Kiến
thức về bệnh và cách chăm sóc trẻ bị tiêu chảy của bà mẹ còn hạn chế và có liên quan đến nghề
nghiệp và học vấn.
Từ khóa: Tiêu chảy cấp trẻ em, kiến thức của mẹ về bệnh tiêu chảy.
ABSTRACT
EVALUATION OF KNOWLEDGE AND RISK FACTORS ON ACUTE DIARRHEAOF
MOTHERS’ PATIENTSAT THE NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL
Study was conducted in 200 mothers’patients at the Gastroenterology Department.
Nationalchildren’s Hospital in 2017. Objectives: (1) Assess the knowledge about diarrhea of the
mother; (2) Describe factors related to knowledge of mothers on acute diarrhea in children. Subjects
and methods: A cross-sectional, non random descriptive study. Results: Mothers’ knowledge of how
acute diarrhea accounted for 59.0%; 74.0% had proper knowledge about dehydration; 88.5% of
mothers knew to use rightly ORS; 44.0% of mothers did eat a normal diet. There was a difference
in occupation, educational attainment and knowledge of acute diarrhea (p <0.05). The relationship
between education and the infant’s diet was founded (p <0.05). Conclusion: Knowledge of mothers on
accute diarrhea was still restricted and infuenced by occupation and educatinal level of the mothers.
Key words: Diarrhea, knowledge on cute diarrhea in children of the mothers.
Nhận bài: 10-1-2018; Thẩm định: 25-1-2018
Người chịu trách nhiệm chính: Trương Thị Phượng
Địa chỉ:
63
phần nghiên cứu
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêu chảy cấp (TCC) là bệnh khá phổ biến có
tỷ lệ mắc và tử vong cao, đứng thứ hai sau nhiễm
khuẩn hô hấp cấp, đặc biệt là ở các nước đang phát
triển. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hàng năm
có khoảng 1,3 tỷ lượt trẻ bị mắc TCC và khoảng 4
triệu trẻ dưới 5 tuổi tử vong; trong đó 80% từ 0 đến
2 tuổi [4]. Tuy nhiên cần có điều kiện để hiệu quả, an
toàn trong đó quan trọng là kiến thức về tiêu chảy
cấp của bà mẹ. Quản lý, chăm sóc và điều trị tốt trẻ
bị tiêu chảy tại nhà thì có thể cứu sống khoảng 1,8
triệu trẻ mỗi năm [2],[5]. Việc nâng cao kiến thức và
kỹ năng của bà mẹ để phòng mất nước đóng vai trò
quan trọng bậc nhất trong việc điều trị TCC tại nhà.
Ở Việt Nam, Chương trình quốc gia phòng chống
tiêu chảy bắt đầu được triển khai từ năm 1982 mang
lại hiệu quả tốt. Tuy nhiên, bệnh vẫn còn khá phổ
biến với số đợt mắc trung bình mỗi năm trên một trẻ
là 2,2 [4]. Vẫn còn có tai biến, biến chứng liên quan
tới kiến thức của bà mẹ về TCC khi cha mẹ điều trị
tiêu chảy cho trẻ tại nhà. Khoa Tiêu hóa Bệnh viện
Nhi TW là cơ sở tiếp nhận điều trị cho nhiều trẻ bị
TCC. Nhiều trẻ có thể điều trị tại nhà nhưng do thiếu
kiến thức hiểu biết vì vậy điều trị chưa đúng phải
vào viện gây quá tải bệnh viện, tốn kém về kinh tế
Trong những năm gần đây ở Việt Nam, đã có một số
nghiên cứu đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành
của bà mẹ trong việc dự phòng và điều trị trẻ tiêu
chảy tuy nhiên những nghiên cứu này còn chưa có
tính hệ thống, chủ yếu dừng ở việc xác định nguyên
nhân và đánh giá hiệu quả điều trị bằng thuốc. Xuất
phát từ vấn đề này, chúng tôi tiến hành đề tài này
nhằm hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá kiến thức về bệnh tiêu chảy cấp của
những bà mẹ có con bị tiêu chảy cấp tại khoa Tiêu
hóa Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017.
2. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến kiến
thức của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Chọn mẫu ngẫu nhiên: 200 bà mẹ có con dưới
5 tuổi được chẩn đoán tiêu chảy cấp điều trị tại
khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Nhi Trung ương từ
tháng 6 đến tháng 10 năm 2017.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, có
phân tích. Mỗi bệnh nhi sẽ được khám và bà mẹ
trả lời bộ câu hỏi bằng phiếu đánh giá theo mẫu
được thiết kế trước.
- Số liệu được xử lý theo phần mềm SPSS 20.0:
Tính tỷ lệ %; So sánh hai tỷ lệ bằng test χ², sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
200 bệnh nhi tham gia nghiên cứu có 61,5%
nam; có tuổi trung bình từ 12,42 tháng.
± 8,62SD; 91,5% trẻ trong độ tuổi từ 0-2 tuổi.
Bảng 1. Đặc điểm bà mẹ trong nghiên cứu
Nội dung n Tỷ lệ %
Tuổi của mẹ
≤ 18 tuổi 3 1,5
18-35 tuổi 166 83,0
≥ 35 tuổi 31 15,5
Học vấn của mẹ
Phổ thông cơ sở trở xuống 45 22,5
PTTH, TC nghề 79 39,5
Cao đẳng, đại học trở nên 76 38,0
Nghề nghiệp của mẹ
Nông dân 29 14,5
Công nhân 42 21,0
Công chức, viên chức 57 28,5
Tự do 72 36,0
Nhận xét: Tuổi của bà mẹ chủ yếu ở độ tuổi 18-35 tuổi chiếm 83,0%; bà mẹ có trình độ PTCS thấp
chiếm 22,5%; chiếm tỷ lệ thấp nhất là 14,5% bà mẹ có trình độ là nông dân.
tạp chí nhi khoa 2018, 11, 1
64
3.2. Kiến thức của bà mẹ về tiêu chảy cấp ở trẻ em
Bảng 2. Kiến thức bà mẹ bệnh tiêu chảy cấp
Nội dung
Kiến thức đúng Kiến thức chưa đúng
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
Nhận biết về bệnh tiêu chảy cấp 118 59,0 82 41,0
Biết hậu quả tiêu chảy cấp 148 74,0 52 26,0
Nhận biết trẻ mất nước 31 15,5 169 84,5
Nhận xét: Có 59,0% bà mẹ có kiến thức đúng về bệnh TCC; 74,0% bà mẹ có kiến thức đúng về hậu
quả TCC và có 15,5% bà mẹ biết nhận biết đầy đủ dấu hiệu mất nước của trẻ.
Bảng 3. Kiến thức bà mẹ về xử trí trẻ tiêu chảy cấp
Nội dung
Kiến thức đúng Kiến thức sai
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
Cách pha ORS 177 88,5 23 11,5
Cách uống ORS 180 90,0 20 10,0
Nhận xét: Có 88,5% bà mẹ biết cách pha ORS đúng cho trẻ, vẫn còn 10,0% bà mẹ cho trẻ uống sai.
Bảng 4. Kiến thức của bà mẹ về dinh dưỡng
Nội dung
Kiến thức đúng Kiến thức sai
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
Chế độ ăn của trẻ TCC 88 44,0 112 56,0
Cách cho trẻ ăn khi trẻ biếng ăn 161 80,5 39 19,5
Nhận xét: Có 80,5% bà mẹ biết cách cho trẻ ăn khi trẻ bị biếng ăn nhưng vẫn còn tỷ lệ khá cao bà
mẹ cho cho trẻ ăn kiêng khi trẻ bị TCC chiếm 56,0%.
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức của bà mẹ về tiêu chảy cấp
Bảng 5. Liên quan giữa nghề nghiệp của bà mẹ với kiến thức bệnh,
cho ăn bổ sung đúng và chế độ ăn đúng khi trẻ bị TCC
Nghề nghiệp
Yếu tố
Phân loại
Công chức, viên chức Nông dân, công nhân
P
OR
(CI95%)n % n %
Kiến thức về bệnh
tiêu chảy cấp
Đúng 37 64,9 81 56,6
0,28
1,4
(0,74-2,67)Không đúng 20 35,1 62 43,4
Thời điểm ăn dặm
Đúng 36 63,2 60 42,0
0,007
2,37
(1,26-4,46)Không đúng 21 36,9 83 58,0
Chế độ ăn đúng
Đúng 37 64,9 51 35,7
0,000
3,3
(1,75-6,34)Không đúng 20 35,1 92 64,3
Nhận xét: Bà mẹ là công chức viên chức có kiến thức cao hơn so với bà mẹ là nông dân, công nhân.
Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi chưa có sự khác biệt giữa 2 đối tượng trên với p>0,05. Những bà
mẹ không phải là công chức viên chức cho trẻ ăn dặm không đúng, có chế độ ăn không đúng khi trẻ
bị bệnh cao gấp 2,37 đến 3,3 lần so với các bà mẹ là công chức viên chức với p<0,05.
65
phần nghiên cứu
Bảng 6. Liên quan giữa trình độ học vấn của bà mẹ với kiến thức bệnh,
cho ăn bổ sung đúng và chế độ ăn đúng khi trẻ bị TCC
Học vấn
Yếu tố Phân loại
≥THPT <THPT
P OR(CI95%)n % n %
Kiến thức về bệnh
tiêu chảy cấp
Đúng 53 69,7 65 52,4
0,016
2,09
(1,14-3,82)
Không đúng 23 30,3 59 47,6
Thời điểm ăn dặm
Đúng 45 59,2 51 42,1
0,013 2,07(1,16-3,71)Không đúng 31 40,8 73 58,9
Chế độ ăn đúng
Đúng 45 59,2 43 34,7
0,001 2,7(1,51-4,92)Không đúng 31 40,8 81 65,3
Nhận xét: Những bà mẹ có trình độ< THPT có kiến thức về bệnh tiêu chảy cấp chưa đúng, cho trẻ
ăn dặm không đúng về loại thức ăn và thời điểm cho ăn cao gấp 2 lần so với những bà mẹ có trình độ
≥THPTvới (p<0,05).
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm bà mẹ trong nghiên cứu.
Kết quả từ bảng 1 cho thấy 83,0% bà mẹ nằm
trong độ tuổi từ 18-35. Tỷ lệ bà mẹ theo nghiên
cứu của chúng tôi ở thành thị 41,0% cao hơn
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thơ 18,4%[3]. Khi
nghiên cứu về trình độ văn hóa chúng tôi nhận
thấy tỷ lệ bà mẹ học phổ thông trung học, trung
cấp nghề cao nhất chiếm 39,5%. Cao đẳng đại
học là 38,0% và phổ thông cơ sở là 22,5%. Theo
nghiên cứu của Mukhtar và cộng sự tại Nepal, tỷ
lệ bà mẹ không được đi học là 72,3%[6]. Nghề
nghiệp của bà mẹ được phân bố trong đó bà mẹ
làm nghề tự do chiếm cao nhất 36,0%, nông dân
chiếm 29,0%, công nhân chiếm 21,0% và công
chức viên chức chiếm 28,5%.
4.2. Kiến thức bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp
Kết quả trong bảng 2 cho thấy 59,0% bà mẹ
có kiến thức đúng về bệnh TCC, cao hơn nghiên
cứu của Nguyễn Thị Thơ là 29,9%[3]. Có sự khác
biệt này là do sự phát triển của công nghệ hong
tin qua đài, báo, internet hoặc qua truyền thông
vì thế mà kiến thức của bà mẹ được nâng lên.Khi
được hỏi về hậu quả TCC có74,0% bà mẹ có kiến
thức đúng về hậu quả TCC, cao hơn so với nghiên
cứu Tống Văn Hạnh năm 2014 là 53,5%[1], số bà
mẹ không biết chiếm tỷ lệ 26,0%. Phần lớn các bà
mẹ biết TCC làm trẻ mất nước, sụt cân, ăn kém,
mệt, ảnh hưởng đến đường tiêu hóa.
4.3. Kiến thức bà mẹ về xử trí và chăm sóc khi
trẻ bị tiêu chảy cấp
Kiến thức về ORS của bà mẹ được thể hiện
trong bảng 3. Trong nghiên cứu của chúng tôi thì
có 88,5% bà mẹ pha cả gói ORS. Vẫn còn 11,5% bà
mẹ pha ORS chia nhỏ gói pha ít một, đây là cách
làm sai, kết quả này của chúng tôi thấp hơn so
với nghiên cứu Nguyễn Thị Thơ2012[1] là 27,8%.
90,0% bà mẹ cho trẻ uống ORS từng ngụm/thìa
nhỏ, vẫn còn 10,0% bà mẹ cho con uống tu bình,
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên
cứu Nguyễn Thị Thơ 2012[3] là 6,9%.
4.4. Kiến thức của bà mẹ về chế độ dinh dưỡng
cho trẻ bị tiêu chảy
Kết quả từ bảng 4 cho thấy 56,0% các bà mẹ
trả lời đã cho trẻ ăn kiêng khi trẻ TCC kết quả cao
hơn nghiên cứu của Phan Thi Cẩm Hằng năm
2007[2] là 34,1%, và cao hơn so với nghiên cứu
của Tống Văn Hạnh 2014 là 53,5%[1]. Chế độ ăn
kiêng khem khi trẻ TCC làm trẻ thiếu hụt các chất
dinh dưỡng cần thiết, gia tăng suy dinh dưỡng.
Có 80,5% bà mẹ chia nhỏ bữa cho trẻ ăn khi trẻ
TCC, vẫn còn 19,5% bà mẹ cho trẻ ăn theo khả
năng của trẻ. Tỷ lệ này cao hơn so với Nguyễn Thị
Thơ 2012[3] là 75,9%. Khi được hỏi về vấn đề này
tạp chí nhi khoa 2018, 11, 1
66
đa số các bà mẹ nói rằng việc chia nhỏ bữa trong
khi trẻ tiêu chảy càng làm trẻ mệt hơn.
4.5. Một số yếu tố ien quan đến kiến thức của
bà mẹ về tiêu chảy cấp
Nghề nghiệp có ien quan tới chế độ ăn dặm
của trẻ. Những bà mẹ có trình độ là trung học phổ
ien trở xuống có nguy cơ cho con ăn không đúng
cao gấp 2,7 lần so với những bà mẹ có trình độ là
cao đẳng đại học với (p<0,05). Trình độ học vấn
có ien quan tới kiến thức về bệnh TCC. Những bà
mẹ có trình độ là phổ ien trung học trở xuống có
nguy cơ có kiến thức chưa đúng cao gấp 2,09 lần
so với những bà mẹ có trình độ là cao đẳng đại học
với (p<0,05). Có sự khác biệt giữa nghề nghiệp và
kiến thức về bệnh TCC. Những bà mẹ là nông dân
công nhân tự do có nguy cơ có chế độ ăn không
đúng hơn so với những bà mẹ là công chức viên
chức. (OR=2,7; P=0,000). Trình độ học vấn có ien
quan tới chế độ ăn dặm của trẻ. Trình độ học vấn
có liên quan tới chế độ ăn của trẻ trong đợt TCC.
Những bà mẹ không phải là công chức viên chức
có kiến thức về thức ăn cho con không đúng cao
gấp 3,3 lần so với những bà mẹ là công chức viên
chức với (p<0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi tương tự nghiên cứu của Mansoor Ahmed [7]
và cộng sự.
5. KẾT LUẬN
Tỷ lệ các bà mẹ có hiểu biết đúng về bệnh tiêu
chảy cấp ở trẻ em còn thấp trong đó kiêng khem
khi trẻ bị bệnh còn gặp với tỷ lệ cao. Các bà mẹ
có trình độ văn hóa trên trung học phổ thông
có kiến thức đúng về bệnh tiêu chảy, cho ăn
đúng khi trẻ mắc bệnh cao hơn so với các bà mẹ
có trình độ văn hóa dưới trung học phổ thông.
Từ kết quả này cho thấy cần tăng cường tuyên
truyền hướng dẫn cho bà mẹ về bệnh tiêu chảy
cấp ở trẻ em tại bệnh viện và trong cộng đồng,
đặc biệt là nhóm có học vấn thấp và không phải
là cán bộ công nhân viên để giảm tỷ lệ mắc tiêu
chảy và các biến chứng có thể xảy ra khi trẻ mắc
tiêu chảy tại cộng đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tống Văn Hạnh (2014), Đánh giá kiến thức
và đánh giá hiệu quả can thiệp một số kỹ năng
thực hành cho các bà mẹ có con bị tiêu chảy cấp
tại khoa nhi Bệnh Viện Bạch Mai năm 2014, Luận
văn tốt nghiệp Cử nhân Y khoa, Trường Đại học Y
Hà Nội.
2. Phan Thị Cẩm Hằng (2007), Khảo sát kiến
thức, thái độ, kỹ năng sử dụng ORS của các bà mẹ
có con bị TCC tại khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai,
Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Y khoa,Trường Đại học
Y Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Thơ (2012), Đánh giá kiến thức
về bệnh tiêu chảy cấp và hiệu quả của việc giáo
dục sức khỏe ở các bà mẹ có con bị tiêu chảy cấp
tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi TW năm 2012,
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân điều dưỡng, Trường
Đại học Y Hà Nội năm 2012.
4. Đặng Đức Trạch, Bộ Y tế - Chương trình
phòng chống bệnh tiêu chảy quốc gia (1990),
Những hiểu biết về bệnh tiêu chảy, Tài liệu dành
cho sinh viên đại học Y khoa.
5. Kudlova E. (2010), “Home management
of acute diarrhoea in Czech children”. J Pediatr
Gastroenterol Nutr. 2010 May; 50(5): 510- 515.
6. Bachrach and Bachrach LR, Gardner JM
(2002), Caregiver knowledge, attitudes, and
practices regarding childhood diarrhea and
dehydration in Kingston, Jamaica, Rev Panam
Salud Publica. 2002 Jul; 12(1): 37- 44.
7. Mansoor Ahmed, Abdul Gaffar Billoo,
Ghulam Murtara. (1995). Risk Factors of
Persistent Diarhoea in Children Below Five Years
of Age.Journal of Parkistan medical association.
November; 290-292.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_mot_so_kien_thuc_ve_benh_tieu_chay_cap_va_mot_so_ye.pdf