Đánh giá mức độ nhiễm chì thông qua chỉ số Delta Ala niệu của người lao động tại một số doanh nghiệp sản xuất ắc quy khu vực phía Nam

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Kết quả xét nghiệm ∆ALA niệu của người lao động sản xuất ăc quy có tiếp xúc chì trung bình là 7,68 ± 0,58 (mg/L). Tỷ lệ người có xét nghiệm ∆ALA niệu vượt mức bình thường là 38,80% và ở mức nhiễm độc chì là 17,20%. Trị số trung bình, các tỷ lệ trên thì cao hơn ở nhóm doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên có sự vượt trội hơn hẳn ở 1 trong 2 doanh nghiệp tư nhân được đưa vào nghiên cứu. Người lao động có ∆ALA niệu vượt mức bình thường cần được khám, làm các xét nghiệm cần thiết để phát hiện nhiễm độc chì trên lâm sàng. Các trường hợp nhiễm độc cần được điều trị, điều dưỡng phục hồi sức khỏe hoặc giám định bệnh nghề nghiệp nếu còn triệu chứng, di chứng tại các đơn vị y tế chức năng theo quy định. Cần phải tăng cường kiểm soát sự tiếp xúc chì tại cơ sở. Đặc biệt cơ quan quản lý sức khỏe lao động của cơ sở 2 cần phải kiểm tra chi tiết, toàn diện điều kiện lao động của cơ sở này, bắt buộc cơ sở áp dụng các biện pháp giảm tối thiểu sự tiếp xúc để bảo vệ sức khỏe người lao động.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 121 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá mức độ nhiễm chì thông qua chỉ số Delta Ala niệu của người lao động tại một số doanh nghiệp sản xuất ắc quy khu vực phía Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 123 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NHIỄM CHÌ THÔNG QUA CHỈ SỐ DELTA ALA NIỆU CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI MỘT SỐ DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ẮC QUY KHU VỰC PHÍA NAM Nguyễn Bích Hà∗, Lý Thành Trung*, Nguyễn Thị Trúc Ly* TÓM TẮT Đặt vấn ñề: Tác hại của chì ñối với sức khỏe người tiếp xúc nghề nghiệp cũng ñược mô tả sớm nhất (năm 1717). Hiện nay, chì vẫn ñược sử dụng nhiều trong công nghiệp, ñặc biệt là trong ngành chế tạo ắc quy. Việc theo dõi người lao ñộng thấm nhiễm chì hoặc có sự tiếp xúc quá ñáng với chì ñược các doanh nghiệp thực hiện hàng năm theo luật lao ñộng. Từ ñó có các biện pháp giảm sự tiếp xúc, giám sát chặt chẽ môi trường lao ñộng, ñiều trị ñiều dưỡng ñối với các trường hợp bị thấm nhiễm. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả giám sát sinh học người lao ñộng tiếp xúc chì tại 3 cơ sở sản xuất ắc quy chì khu vực phía Nam năm 2009. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, cỡ mẫu 1366, kỹ thuật lấy mẫu sử dung phương pháp lấy mẫu toàn bộ. Kỹ thuật áp dụng: Xét nghiệm delta ALA (∆ALA) niệu, ñánh giá kết quả xét nghiệm (mức ñộ nhiễm chì) theo thường quy kỹ thuật vệ sinh lao ñộng của Viện Y học lao ñộng và Vệ sinh môi trường (năm 2002). Kết quả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người có xét nghiệm ∆ALA niệu vượt mức bình thường là 38,80% và ở mức nhiễm ñộc chì là 17,20%. Giá trị ∆ALA niệu thấp nhất là 0,1mg/L; giá trị cao nhất là 123,4mg/L. Giá trị trung bình cao nhất ở cơ sở 2. Sự khác biệt trung bình giữa các cơ sở có ý nghĩa thống kê với P < 0,001. Tỷ lệ thấm nhiễm chì ở doanh nghiệp tư nhân cao hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê P < 0,001. Kết luận: Tỷ lệ người có kết quả xét nghiệm ∆ALA niệu vượt mức bình thường cao hơn một số nghiên cứu ñược tiến hành trước ñó. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt giữa kết quả xét nghiệm ∆ALA niệu giữa hai nhóm doanh nghiệp tư nhân và nhà nước. Cần phải tăng cường kiểm soát sự tiếp xúc chì tại cơ sở. Đặc biệt cơ quan quản lý sức khỏe lao ñộng của cơ sở 2 cần phải kiểm tra chi tiết, toàn diện ñiều kiện lao ñộng của cơ sở này, bắt buộc cơ sở áp dụng các biện pháp giảm tối thiểu sự tiếp xúc ñể bảo vệ sức khỏe người lao ñộng. Từ khoá: Nhiễm ñộc chì, Delta Ala niệu, sự tiếp xúc chì. ABSTRACT EVALUATION OF LEAD POISIONING LEVEL BY URINARY DELTA ALA INDEX OF WORKERS IN BATTERY PRODUCTION COMPANY IN THE SOUTH OF VIET NAM Nguyen Bich Ha, Ly Thanh Trung, Nguyen Thi Truc Ly * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 123 - 128 Background: The lead effect on the health of occupational exposure person was reported earliest in 1717. Nowadays, the lead is used commonly in industry, especially battery producing industry. Companies follow yearly working person who suffered from lead or exposed over lead according to labor law. So they have many methods to reduce exposure and supervise closely labor’ environment as well as treat clinically for person suffer from lead. Objectives: evaluate the result on supervising working person exposed lead at 3 lead producing companies in the Southern in 2009. Method: cross-sectional survey with 1366 samples, the whole sampling formula was used. Technique: urinary delta ALA test, assess test results (lead exposed level) according to labor hygiene technical regulations of Institute of Labor Health and Environmental Hygiene in 2002. Result: the study showed the prevalence people with urinary ∆ALA test over normal level are 38.8% and lead exposure is 17.2%. The lowest value of urinary ∆ALA test was 0,1mg/L, the highest value was 123,4mg/L. The second company has the highest averaged value. The different from companies was statistically significant ∗ Viện Vệ sinh – Y tế Công Cộng thành phố Hồ Chí Minh Địa chỉ liên lạc: ThS. Nguyễn Bích Hà ĐT: 0908877820 Email: nguyenbichha@ihph.org.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 124 with p <0.001. The prevalence of lead exposure at private companies is higher than public companies and the different has statistically significant p<0.001. Conclusion: The prevalence of people with urinary ∆ALA test over normal level in this study are higher than many other studies. The study indicated there is different from private and public companies about urinary ∆ALA test. So supervising lead exposure at companies should be strengthened, especially labor health managing agency of 2nd company needs to check detailed and total its labor conditions so that we force this company applies methods reducing lead exposure to protect labor people’ health. Keyworks: Lead poisoning, urinary Delta Ala, lead exposure. ĐẶT VẤN ĐỀ Chì là một kim loại nặng ñược con người sử dụng từ hàng ngàn năm trước. Tác hại của chì ñối với sức khỏe người tiếp xúc nghề nghiệp cũng ñược mô tả sớm nhất (năm 1717). Trong sản xuất, chì ñược hấp thu vào cơ thể chủ yếu qua hô hấp, sau ñó là qua tiêu hóa và qua da (rất ít). Chì có tác hại chủ yếu lên cơ quan tạo máu, hệ thần kinh, tiêu hóa, thận, khớp và gây suy yếu các cơ quan tổ chức, ảnh hưởng tới sinh sản, thể nhiễm sắc(4,5). Hiện nay chì vẫn ñược sử dụng nhiều, ñặc biệt trong công nghiệp chế tạo ắc quy chì (bình ñiện). Vì việc chế tạo ắc quy còn nhiều thao tác thủ công nên phải sử dụng nhiều lao ñộng. Việc theo dõi người lao ñộng thấm nhiễm chì hoặc có sự tiếp xúc quá ñáng với chì ñược các doanh nghiệp thực hiện hàng năm theo luật lao ñộng. Từ ñó có các biện pháp giảm sự tiếp xúc, giám sát chặt chẽ môi trường lao ñộng, ñiều trị ñiều dưỡng ñối với các trường hợp bị thấm nhiễm(4,5). ∆ALA (δ amino levulinic acid) là 1 sản phẩm trung gian của quá trình sinh tổng hợp Hemoglobin. Khi có sự tác ñộng của chì, sản phẩm này không tiếp tục chuyển hóa ñược nên tăng nổng ñộ và ñược ñào thải qua nước tiểu. Xét nghiệm ∆ALA niệu là cách thông dụng cho biết sự tiếp xúc chì ñã gây tác ñộng về sinh hóa hay chưa (test thấm nhiễm). Do ñó, người ta thường dùng xét nghiệm ∆ALA niệu như một test sàng lọc ñể ñánh giá mức ñộ nhiễm ñộc chì nghề nghiệp(2). Tỷ lệ thấm nhiễm chì ở mỗi cơ sở có thể coi là 1 chỉ báo về mối nguy từ môi trường lao ñộng, việc kiểm soát tiếp xúc chì của mỗi cá nhân chưa chặt chẽ. Viện Vệ sinh Y tế công cộng TP.HCM thực hiện giám sát sinh học nhiễm ñộc chì cho một số doanh nghiệp sản xuất ắc quy chì tại khu vực phía Nam. Việc tổng kết, ñánh giá kết quả giám sát này là cần thiết ñể có những kết luận, cảnh báo kịp thời cho doanh nghiệp trong việc quản lý sức khỏe người lao ñộng tại các cơ sở này cũng như ứng dụng vào các cơ sở khác có loại hình sản xuất tương tự. Mục tiêu chung Đánh giá kết quả giám sát sinh học người lao ñộng tiếp xúc chì tại 3 cơ sở sản xuất ắc quy chì khu vực phía Nam năm 2009. Mục tiêu cụ thể 1. Khảo sát xét nghiệm ∆ALA niệu của người lao ñộng tại doanh nghiệp sản xuất ắc quy nhà nước cổ phần và doanh nghiệp tư nhân vốn nước ngoài. 2. Xác ñịnh tỷ lệ người tiếp xúc chì quá mức, người thấm nhiễm chì. 3. Phân tích tương quan chỉ số ∆ALA niệu theo tuổi nghề, công việc. 4. Đánh giá sự khác biệt về ∆ALA niệu giữa 2 nhóm doanh nghiệp. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đối tượng Người lao ñộng tiếp xúc chì trong ngành sản xuất ắc quy thuộc công ty Pin ắc quy miền Nam (cơ sở 1), người lao ñộng tiếp xúc chì thuộc Công ty TNHH Lê Long (cơ sở 2) và công ty TNHH Ắc quy GS Việt Nam (cơ sở 3). Phương pháp Mô tả cắt ngang. Kỹ thuật lấy mẫu Lấy mẫu toàn bộ số công nhân trong các công ty ñược chọn. Tổng số ñối tượng ñược ñưa vào nghiên cứu: 1366. Trong ñó: cơ sở 1 có 408 người, cơ sở 2 có 362 người, cơ sở 3 có 596. Kỹ thuật áp dụng Xét nghiệp ∆ALA niệu, ñánh giá kết quả xét nghiệm (mức ñộ nhiễm chì) theo thường quy kỹ thuật vệ sinh lao ñộng của Viện Y học lao ñộng và Vệ sinh môi trường (năm 2002). Phân tích số liệu Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 8.0, so sánh kết quả xét nghiệm ∆ALA niệu giữa các nhóm công nhân thuộc các doanh nghiệp khác nhau. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Về ñặc tính của ñối tượng nghiên cứu Tuổi nghề Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 125 0 10 0 20 0 30 0 40 0 Fr e qu en cy 0 10 20 30 40 Tuoinghe Biểu ñồ 1: Phân bố tuổi nghề Tuổi nghề trung bình 6,30 năm, thấp nhất là 1năm, cao nhất là 35 năm. Tuy tuổi nghề có dao ñộng lớn (ñộ lệch chuẩn 6,94), tần số tuổi nghề tập trung chủ yếu vào giá trị dưới 5 năm. 38 ,24 11 ,03 20 ,34 30 ,39 79 ,22 18 ,28 2 ,49 0 75 ,34 11 ,07 6 ,38 7 ,21 0 50 100 150 200 250 1 – 5 năm 6 – 10 năm 11 – 15 năm Trên 15 năm Cơ sở 1 Cơ sở 2 Cơ sở 3 Biểu ñồ 2: Tuổi nghề của ñối tượng phân theo cơ sở sản xuất Phân bố tuổi nghề cao (trên 10 năm) chủ yếu ở cơ sở 1 (DN nhà nước). Phân bố tuổi nghề thấp chủ yếu ở cơ sở 2 và 3, tuổi nghề thấp nhất ở cơ sở 2. Công việc của ñối tượng nghiên cứu Công nhân trực tiếp tiếp xúc ñược giám sát sinh học là chủ yếu (chiếm 95%). Công nhân làm các công việc gián tiếp nhưng có tiếp xúc chỉ chiếm 1 lượng nhỏ (5%). Về kết quả xét nghiệm ∆ALA niệu Bảng 1: Kết quả xét nghiệm ∆ALA niệu phân theo mức ñộ thấm nhiễm chì: Delta ALA niệu n Tỷ lệ (%) ≤ 5,7 mg/l (Bình thường) 836 61,20 5,7 – 10 mg/l (Theo dõi thấm nhiễm chì vô cơ) 295 21,60 ≥ 10 mg/l (Thấm nhiễm chì vô cơ) 235 17,20 Tổng cộng 1.366 100 Tỷ lệ thấm nhiễm chì vô cơ là 17,2%, theo dõi thấm nhiễm chì vô cơ là 21,6%. Tỷ lệ mẫu có chỉ số kết quả xét nghiệm ∆ALA niệu vượt mức bình thường (>5,7mg/l) chiếm tới 39% tổng số mẫu ñược xét nghiệm. Bảng 2: Giá trị ∆ALA niệu trung bình: Doanh nghiệp N Trung bình Sai số chuẩn Độ lệch chuẩn Min Max Cơ sở 1 408 5,2 0,3 5,5 0,1 42,2 Cơ sở 2 362 14,2 0,9 17,4 0,3 123,4 Cơ sở 3 596 5,4 0,2 4,7 0,1 42,2 Chung 1.366 7,7 0,3 10,7 0,1 123,4 Giá trị ∆ALA niệu thấp nhất là 0,1mg/L; giá trị cao nhất là 123,4mg/L. Giá trị cao nhất rơi vào cơ sở 2. Giá trị trung bình cao nhất ở cơ sở 2. Sự khác biệt trung bình giữa các cơ sở có ý nghĩa thống kê với P<0,001. 0 10 20 30 40 50 60 70 80 ≤ 5,7 mg/l (Bình thường) 5,7 – 10 mg/l (Theo dõi thấm nhiễm chì vô cơ) ≥ 10 mg/l (Thấm nhiễm chì vô cơ) 1-5 năm 6-10 năm 11-15 năm Trên 15 năm Biểu ñồ 3: Phân bố tỷ lệ các mức ∆ALA niệu theo tuổi nghề Phân bố tỷ lệ các mức ∆ALA niệu không có sự khác nhau rõ rệt theo các nhóm tuổi nghề (P=0,477). Bảng 3: Phân loại kết quả xét nghiệm ∆ALA niệu theo công việc Công việc ≤ 5,7 mg/l (Bình thường) 5,7 – 10 mg/l (Theo dõi thấm nhiễm chì vô cơ) ≥ 10 mg/l (Thấm nhiễm chì vô cơ) Tổng cộng Công nhân sản xuất 785 (60,6%) 280 (21,6%) 232 (17,9%) 1.295 CN gián tiếp có tiếp xúc 51 (73,9%) 15 (21,7%) 3 (4,4%) 69 Tổng cộng 836 (61,2%) 295 (21,6%) 235 (17,2%) 1,366 Tỷ lệ thấm nhiễm chì cao hơn ở nhóm công nhân sản xuất, khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với P<0,05. Đánh giá kết quả xét nghiệm ∆ALA niệu theo loại hình doanh nghiệp Cơ sở 2 có tỷ lệ thấm nhiễm chì cao hơn hẳn 2 doanh nghiệp còn lại (40,61%), sự khác biệt tỷ lệ các Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 126 mức ∆ALA niệu giữa các cơ sở có ý nghĩa thống kê (P<0,001). 0 10 20 30 40 50 60 70 80 ≤ 5,7 mg/l (Bình thường) 5,7 – 10 mg/l (Theo dõi thấm nhiễm chì vô cơ) ≥ 10 mg/l (Thấm nhiễm chì vô cơ) Cơ sở 1 Cơ sở 2 Cơ sở 3 Biểu ñồ 4: Phân bố tỷ lệ các mức ∆ALA niệu theo cơ sở Bảng 4: Tỷ lệ xét nghiệm ∆ALA niệu bình thường hay vượt mức bình thường theo cơ sở Doanh nghiệp ≤ 5,7 mg/l (Bình thường) > 5,7 mg/l (vượt mức bình thường) Tổng cộng Cơ sở 1 294 (72,1%) 114 (27,9%) 408 Cơ sở 2 138 (38,1%) 224 (61,9%) 362 Cơ sở 3 404 (67,8%) 192 (32,2%) 596 Chung 836 (61,2%) 530 (38,8%) 1366 Nhìn vào bảng trên ta thấy trị số ∆ALA niệu vượt mức trung bình ở cơ sở 2 là khá cao (61,9%). Trị số này cao hơn rất nhiều so với cơ sở 3 (31,2%) và cơ sở một 27,9%). Nếu chia cơ sở làm 2 loại: doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa và doanh nghiệp tư nhân, thì loại thứ nhất gồm cơ sở 1, loại thứ 2 gồm cơ sở 2 và 3 ñều là doanh nghiệp tư nhân vốn nước ngoài. Bảng 5: So sánh giá trị ∆ALA niệu trung bình giữa 2 loại doanh nghiệp N TB Sai số chuẩn Độ lệch chuẩn KTC 95% Doanh nghiệp nhà nước 408 5,2 0,3 5,5 4,7 5,7 Doanh nghiệp tư nhân 958 8,7 0,4 12,1 7,9 9,5 Chung 1.366 7,7 0,3 10,7 7,1 8,2 Giá trị ∆ALA niệu trung bình của công nhân thuộc doanh nghiệp tư nhân cao hơn doanh nghiệp nhà nước có ý nghĩa thống kê (P<0,001). Tỷ lệ thấm nhiễm chì ở doanh nghiệp tư nhân cao hơn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,001) (biểu ñồ 5). Tỷ lệ các trường hợp vượt mức bình thường ở Doanh nghiệp tư nhân (43,4%) cao hơn Doanh nghiệp nhà nước (27,9%) (biểu ñồ 6). 0 10 20 30 40 50 60 70 80 ≤ 5,7 mg/l (Bình thường) 5,7 – 10 mg/l (Theo dõi thấm nhiễm chì vô cơ) ≥ 10 mg/l (Thấm nhiễm chì vô cơ) DN nhà nước DN tư nhân 0 10 20 30 40 50 60 70 80 ≤ 5,7 mg/l (Bình thường) > 5,7 mg/l (vượt mức bình thường) DN nhà nước DN tư nhân Biểu ñồ 5: Phân bố tỷ lệ các mức ∆ALA niệu theo loại doanh nghiệp Biểu ñồ 6: Phân bố tỷ lệ mức ∆ALA niệu bình thường hay vượt bình thường theo loại hình doanh nghiệp Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 127 BÀN LUẬN Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết quả xét nghiệm ∆ALA niệu của 1366 người lao ñộng tại 3 cơ sở sản xuất ắc quy, trong ñó có 1 doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa và 2 doanh nghiệp tư nhân vốn nước ngoài. Kết quả trị số ∆ALA niệu trung bình bằng 7,68 ± 0,58 (mg/L). Trị số trung bình vượt mức bình thường (≤5,7mg/L) và ñộ lệch chuẩn cao, chứng tỏ có nhiều giá trị vượt rất cao ñã ảnh hưởng tới phân bố trị số này. Tuy nhiên, trị số trung bình trong nghiên cứu này thấp hơn nghiên cứu tại Etiopia (Năm 2004 – 2005, tại Etiopia, một nghiên cứu cắt ngang ñược thực hiện nhằm ñánh giá sự tiếp xúc chì thông qua so sánh trị số ∆ALA niệu giữa nhóm công nhân nhân sửa chữa bình ắcquy tiếp xúc chì và nhóm không tiếp xúc thuộc một tập ñoàn cung cấp dịch vụ vận chuyển(1). Nghiên cứu cho biết giá trị ∆ALA niệu ở nhóm tiếp xúc (16µg/ml±2.0 tương ñương 16mg/L±2.0) cao hơn hẳn ở nhóm không tiếp xúc (7µg/ml±1.0 tương ñương 7mg/L±1.0) với P<0,001) và cũng thấp hơn nghiên cứu tại Tây Ban Nha (Một nghiên cứu tại Tây Ban Nha ñược báo cáo năm 1976 về ñịnh lượng ∆ALA niệu trong một nhóm dân số tiếp xúc chì(6). Nghiên cứu ñã cho kết quả ∆ALA niệu trung bình bằng 28,55mg/L ở nhóm tiếp xúc, 3,36mg/L ở nhóm không tiếp xúc cùng nhà máy và 2,98mg/L ở nhóm ñối chứng khác). Tuy nhiên nếu phân tích giá trị trung bình ở từng cơ sở thì chỉ có cơ sở 2 vượt mức bình thường và có ñộ lệch chuẩn rất cao, khoảng tin cậy không chứa trị số bình thường; hai cơ sở còn lại ở dưới mức bình thường và ñộ lệch chuẩn thấp hơn, khoảng tin cậy có chứa trị số bình thường. Tỷ lệ người có trị số ∆ALA niệu ở mức nhiễm ñộc chì là 17,20% thấp hơn nghiên cứu của Hoàng Văn Bính và cộng sự năm 1984 tại Nhà máy Ắc quy Đồng Nai (23%)(3), thấp hơn ñiều tra của Phùng Thanh Tú và cộng sự tại 2 cơ sở sản xuất ắc quy Nha Trang ñược báo cáo năm 1985 (36%)(8). Tuy nhiên tỷ lệ này cao hơn một nghiên cứu tại Mỹ từ ñầu thế kỷ 20 (Một nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm ñộc chì liên quan tới công nhân nhập cư và chủng tộc của họ vào giai ñoạn những năm 1920 và 1930 do tổ chức Hiệp hội những nhà sản xuất ắc quy quốc gia tại Mỹ ủy nhiệm ñã cho biết tỷ lệ nhiễm ñộc chì chung là 12% trong ngành sản xuất ắc quy nước này(2). Tuy sự so sánh này còn chưa ñại diện nhưng cũng phần nào chứng tỏ so với trong nước thì tình hình nhiễm ñộc chì có ñược cải thiện, nhưng khi so với nước ngoài thì còn một khoảng lùi khá xa. Nếu tính riêng tỷ lệ nhiễm ñộc chì cho từng cơ sở thì tỷ lệ cao nhất tại cơ sở 2 (40,61%). Cơ sở 2 là doanh nghiệp tư nhân, tỷ lệ nhiễm ñộc chì rất cao ở cơ sở này ñã ảnh hưởng vào nhóm doanh nghiệp tư nhân. Cơ sở 2 cũng là cơ sở có tuổi nghề trẻ hơn cả. Đa số tuổi nghề thấp thường ñi cùng sự biến ñộng lao ñộng, có thể cũng do ñiều kiện làm việc kém ñược nhận thấy rõ ràng. Ở doanh nghiệp tư nhân còn lại thì các trị số cũng tương ñương với doanh nghiệp nhà nước. Tỷ lệ người có trị số ∆ALA niệu vượt mức bình thường khá cao (38,80%) chứng tỏ việc kiểm soát sự tiếp xúc chì rất kém. Chì xâm nhập vào cơ thể qua ñường hô hấp, tiêu hóa và qua da. Nếu như hơi và bụi chì trong không khí ñã ñược khống chế ở dưới mức tiêu chuẩn vệ sinh lao ñộng cho phép (0,00001mg/L) thì chì vẫn dễ dàng xâm nhập qua ñường tiêu hóa khi vệ sinh cá nhân kém (rửa tay không sạch, quần áo dây dính mang về nhà), công nhân còn ăn uống trong xưởng, thiếu bảo hộ lao ñộng thiết yếu (nón, găng tay, khẩu trang) hoặc những thứ này không ñược vệ sinh khỏi bụi chì thường xuyên. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Kết quả xét nghiệm ∆ALA niệu của người lao ñộng sản xuất ăc quy có tiếp xúc chì trung bình là 7,68 ± 0,58 (mg/L). Tỷ lệ người có xét nghiệm ∆ALA niệu vượt mức bình thường là 38,80% và ở mức nhiễm ñộc chì là 17,20%. Trị số trung bình, các tỷ lệ trên thì cao hơn ở nhóm doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên có sự vượt trội hơn hẳn ở 1 trong 2 doanh nghiệp tư nhân ñược ñưa vào nghiên cứu. Người lao ñộng có ∆ALA niệu vượt mức bình thường cần ñược khám, làm các xét nghiệm cần thiết ñể phát hiện nhiễm ñộc chì trên lâm sàng. Các trường hợp nhiễm ñộc cần ñược ñiều trị, ñiều dưỡng phục hồi sức khỏe hoặc giám ñịnh bệnh nghề nghiệp nếu còn triệu chứng, di chứng tại các ñơn vị y tế chức năng theo quy ñịnh. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 128 Cần phải tăng cường kiểm soát sự tiếp xúc chì tại cơ sở. Đặc biệt cơ quan quản lý sức khỏe lao ñộng của cơ sở 2 cần phải kiểm tra chi tiết, toàn diện ñiều kiện lao ñộng của cơ sở này, bắt buộc cơ sở áp dụng các biện pháp giảm tối thiểu sự tiếp xúc ñể bảo vệ sức khỏe người lao ñộng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ahmed K, Ayana G, and Engidawork E (2008). Lead exposure study among worker in lead acid battery repair units of transport service enterprises, Addis Ababa, Ethiopia: a cross-sectional study. J Occup Med Toxicol; p.3:30. 2. Caldeira C, Mattos R, Meyer A, Morreira JC (2000). Limits in the applicability of urine delta aminolevulinic acid determination as a screening test in the evaluation of occupational lead poisoning. Cad Saude Publica. 2000 Jan-Mar; 16(1): 225-30. 3. Hoàng Văn Bính (1990), Nguyễn Văn Hoan và cộng sự. Sự gia tăng nguy cơ nhiễm ñộc chì ở công nhân nhà máy Ắc quy Đồng Nai. Hội nghị khoa học kỹ thuật 1986-1990. Viện Vệ sinh – Y tế công cộng. tr: 24. 4. Hoàng Văn Bính (2003). Độc chất học công nghiệp. Chì vô cơ (Pb). Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật. tr: 134-146. 5. Lê Trung (2007). Bệnh nhiễm chì vô cơ. 21 bệnh nghề nghiệp ñược bảo hiểm. Nhà xuất bản Giao thông vận tải. tr: 320-336. 6. Ballesteros MG, Zuniga C MA, Sanchez AFJ (1976). Determination of delta aminolevulinic acid in urine in a population exposed to lead. Arch Invest Med (Mex).; 7(3): 115-22. 7. Penrose B (2003). Occupational Lead Poisoning in Battery Workers: the Failure to Apply the Precautionary Principle. Labour History No. 84 –. P: 6. (www.history-cooperative. org/journals/lab/84/penrose.html). 8. Phùng Thanh Tú, Phạm Ngọc Cảnh, Trần Thị Ngọc An và cộng sự.(1985) Bước ñầu ñiều tra môi trường làm việc và sự nhiễm chì của công nhân ngành in, ắc quy, cấp phát xăng. Công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật vệ sinh phòng dịch 1981-1985 các tỉnh duyên hải miền trung. Viện Pasteur Nha Trang; tr: 6-8.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_muc_do_nhiem_chi_thong_qua_chi_so_delta_ala_nieu_cu.pdf
Tài liệu liên quan