KẾT LUẬN
1. Tỉ lệ BN quên dùng thuốc là 19,9%, tỉ lệ không quên dùng thuốc là 80,1%. Tìm thấy liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa việc quên dùng thuốc với giới (nam – nữ): giới nam quên dùng thuốc nhiều hơn giới nữ. Nhận thấy liên quan có ý nghĩa
giữa việc quên dùng thuốc với nhóm tuổi của BN: Độ tuổi càng tăng tỉ lệ quên dùng thuốc càng giảm.
2. Tỉ lệ BN dùng thuốc CKTTC trong toa hết đúng thời gian là 71,2%. Tỉ lệ BN dùng thuốc CKTTC trong toa hết không
đúng thời gian là 28,8%.
3. Tỉ lệ BN tuân thủ việc dùng thuốc CKTTC 63,4%. Thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa tuân thủ việc dùng thuốc
CKTTC với có hay không có bệnh đi kèm. BN có bệnh lý đi kèm có tỉ lệ tuân thủ cao hõn BN không có bệnh lý đi kèm.
4. Liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuân thủ việc dùng thuốc CKTTC với thái độ xem bệnh ĐMV quan trọng và theo
dõi bệnh thýờng xuyên của BN. Không tìm thấy liên quan có ý nghĩa giữa tuân thủ việc dùng thuốc CKTTC với sự hiểu biết
và suy nghĩ của BN.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 118 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá sử dụng thuốc sau can thiệp mạch vành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2010 148
ĐÁNH GIÁ SỬ DỤNG THUỐC SAU CAN THIỆP MẠCH VÀNH
Hoàng Quốc Hòa
TÓM TẮT
Đặt vấn ñề: Bệnh mạch vành (BMV) hiện nay có xu hướng gia tăng ở các nước ñang phát triển trong ñó có Việt Nam.
Can thiệp mạch vành qua da (PCI) là phương pháp tái thông mạch vành an tòan, hiệu quả. Sự tuân thủ thuốc chống kết tập
tiểu cầu (CKTTC) sau PCI có ñặt stent là quan trọng.
Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát sự tuân thủ ñiều trị thuốc CKTTC ở bệnh nhân (bn) BMV sau ñặt stent có phủ thuốc.
Đối tượng và phương pháp: Đối tượng:là những bn bị BMV ñặt stent phủ thuốc.Tiêu chuẩn loại trừ: những bn không
ñồng ý tham gia nghịên cứu hoặc có rối loạn tâm thần.Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Kết quả: 1.Bệnh nhân quên dùng thuốc CKTTC là 19,9%.Nam quên dùng thuốc nhiều hơn nữ. Trẻ tuổi quên dùng thuốc
nhiều hơn người lớn tuổi. 2.Tỷ lệ dùng thuốc theo toa hết ñúng thời gian là 71,2%, hết nhưng không ñúng thời gian là 28,8%.
3.Tỷ lệ bn tuân thủ việc dùng thuốc CKTTC là 63,4%. 4.Mối tương quan có ý nghĩa giữa việc dùng thuốc CKTTC với thái ñộ
người bệnh xem BMV là quan trọng.
Kết luận: Việc tuân thủ ñiều trị thuốc CKTTC sau ñặt stent phủ thuốc là quan trọng vậy người bác sỹ tim mạch nên: -
Dặn dò bn kỹ sau làm PCI có ñặt stent phủ thuốc. -Hẹn bn tái khám ñịnh kỳ, ñều ñặn, phối hợp chặt chẽ giữa thầy thuốc và
người bệnh nhằm hạn chế tối ña tái hẹp stent và các biến cố tim mạch khác.
Từ khóa:Thuốc CKTTC, Bệnh mạch vành, Can thiệp mạch vành qua da(PCI), stent phủ thuốc.
ABSTRACT
EVALUATION OF DRUG USAGE AFTER PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION (PCI)
Hoang Quoc Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 Supplement of No 2 - 2010: 148 – 152
Background: Coronary artery disease (CAD) now tends to increase in developing countries including Vietnam nam.
Percutaneous Coronary Intervention (PCI) is a effective, safe revascularization method.Treatment compliance with anti-
platelet medications after PCI is important.
Objectives: To study the treatment compliance in patients after DES Implantation
Subjects and methods :Subjects: All CAD patients with DES implantation. Excluded criteria : All patients did not agree
to participate in the study or having mental disorders. Methods: A cross sectional,descriptive study.
Results: 1. 19.9% of patients forgot to take medications. Men forgot to take medications than women. The Youth forgot
to take medications than the elderly.2. 71.2% of patients used prescription drugs timely, 28.8% of patients used all but not the
right time. 3. 63.4% of patients complied with anti-platelet medications. 4.There was a significant correlation between anti-
platelet medications taken and attitude of patients whom were interested in their CAD.
Conclusion: It is very important to comply with anti-platelet medications after DES implantation. Therefore, the doctors
should: Consult your patients carefully after PCI. Re-examine your patients periodically, regularly;set up a close
coordination between doctors and patients to minimize stent restenosis and other cardiovascular events.
Keywords: anti-platelet medications, coronary artery disease, Percutaneous Coronary Intervention (PCI), Drug Eluting
Stent (DES).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh mạch vành hiện nay có xu hướng gia tăng rất nhanh ở các nước ñang phát triển(4,6,8).
Can thiệp mạch vành qua da (PCI) ñược xem như một chiến lược tái lưu thông mạch máu hiệu quả(2,3,8).
Điều trị nội khoa sau khi can thiệp và sự tuân thủ ñiều trị với thuốc chống kết tập tiểu cầu (CKTTC) lâu dài là một
vấn ñề quan trọng(5,7).
Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về tuân thủ ñiều trị thuốc CKTTC ở bệnh nhân (BN) sau PCI kèm ñặt stent phủ thuốc.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát sự tuân thủ việc dùng thuốc chống kết tập tiểu cầu ở bệnh nhân sau ñặt stent phủ thuốc.
Mục tiêu chuyên biệt
* Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định
Tác giả liên lạc: TS.BS Hoàng Quốc Hòa ĐT: 0913155666, Email: bshoangquochoa@yahoo.com.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2010 149
1. Xác ñịnh tỉ lệ BN quên dùng thuốc, tương quan thống kê quên dùng thuốc theo giới, tuổi.
2. Xác ñịnh tỉ lệ BN uống thuốc ghi trong toa hết ñúng thời gian.
3. Xác ñịnh tỉ lệ BN có tuân thủ dùng thuốc CKTTC. Mối liên quan giữa tuân thủ ñiều trị với bệnh lý ñi kèm.
4. Mô tả thái ñộ, hành vi, sự hiểu biết và suy nghĩ của BN về BMV, ñiều trị BMV và thuốc CKTTC. Tìm mối liên quan
giữa tuân thủ việc dùng thuốc với thái ñộ, hành vi, sự hiểu biết và suy nghĩ của BN.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả những BN ñược chọn liên tiếp từ tháng 2 ñến tháng 7/2008, sau khi nong ĐMV có ñặt stent phủ thuốc, ñược tái khám
tại Bệnh viện.
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh
BN không ñồng ý tham gia nghiên cứu, BN rối loạn tâm thần, hoặc mắc các chứng bệnh nặng khác không thể trả lời
phỏng vấn ñược.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Từ 02/ 2008 ñến 07/2008 : 191 bệnh nhân.
Tuổi trung bình: 62,81 ±12,01tuổi.
Theo giới tính: nam 63,4%, nữ 36,6%.
Bảng 1: Phân bố theo sở thích – thói quen.
Nam Nữ Tổng Sở thích – thói quen
N % n % N %
Có 68 56,2 18 25,7 86 45
Không 53 43,8 52 74,3 105 55
Thuốc lá
χ2 = 16,648; p = 0,0001
Có 83 68,6 26 37,1 109 57,1
Không 38 31,4 44 62,9 82 42,9
Bia rượu
χ2 = 17,905; p = 0,0001
Khác biệt có ý nghĩa giữa thói quen hút thuốc lá giới. Nam giới hút thuốc lá nhiều hơn.57,1% BN có sở thích thói quen
uống bia rượu. Khác biệt có nghĩa thống kê giữa thói quen uống bia rượu và giới.
Bảng 2: Bệnh lý ñi kèm.
Bệnh lý ñi kèm Tần số Tỉ lệ (%)
Tim mạch 98 51,3
Hô hấp 42 22
Tiểu ñường 72 37,7
Xương khớp 81 42,4
Tiêu hóa 84 44
Thần kinh 64 33,5
Không bệnh lý 20 10,5
Có bệnh lý 171 89,5
Đa số BN có bệnh lý ñi kèm ngoài BMV, chiếm tỉ lệ 89,5%. Đặc ñiểm này phù hợp với quá trình tích tuổi ở người có
tuổi, mẫu nghiên cứu ña số BN là lớn tuổi. Người có tuổi thường có nhiều bệnh cùng lúc.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2010 150
Biểu ñồ 1: Mối liên quan giữa quên dùng thuốc với nhóm tuổi.
Caro và cs: < 60 tuổi thường bỏ quên thuốc hơn người lớn tuổi.
Nguyễn Thiện Thành: “thuốc không bổ bề ngang cũng bổ bề dọc”.
Biểu ñồ 2: Mối liên quan giữa quên dùng thuốc với giới.
Nhận thấy tỉ lệ nữ giới quên dùng thuốc ít hơn hơn nam giới. Kết quả này có sự trùng hợp với kết quả của Caro và cộng
sự.
Biểu ñồ 3: Mối liên quan giữa dùng thuốc trong toa hết ñúng thời gian với giới.
Tìm thấy mối tương quan giữa việc dùng thuốc trong toa hết ñúng thời gian với giới: χ2 = 9,222; p = 0,002.
Tỉ lệ giới nữ dùng thuốc trong toa hết ñúng thời gian nhiều hơn giới nam.
Bảng 3: Mối liên quan giữa dùng thuốc trong toa hết ñúng thời gian và quên dùng thuốc.
Thời gian
Dùng thuốc
Đúng
N (%)
Không
n (%)
Tổng
n (%)
Không quên 121 (63,4) 32 (16,8) 153 (80,1)
Có quên 15 (7,9) 23 (12,0) 38 (19,9)
136 (71,2) 55 (28,8) 191 (100) Tổng
χ2 = 23,294; p = 0,0001
Tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa dùng thuốc trong toa hết ñúng thời gian với có quên dùng thuốc : χ2 =
23,294; p = 0,0001.
Bảng 4: Sự tuân thủ ñiều trị.
Sự tuân thủ ñiều trị Số BN Tỉ lệ (%)
Có 121 63,4
Không 70 36,6
56.6
43.4
80
20
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
Nam Nữ
Dùng hết thuốc
ñúng thời gian
Không
2.1
17.8
35
45.5
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
Nam Nữ
Quên dùng
thuốc
Không
1.6
6.3 9.92.1
11
1.0
19.9
48.2
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
60
Quên dùng thuốc
Không
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2010 151
Tổng 191 100
- Tỉ lệ tuân thủ ñiều trị của chúng tôi: 63,4%.
- Châu Ngọc Hoa(1) (tuân thủ ñiều trị ở BN bệnh tim mạch): 56 %.
- Leonardo Tamariz và cs (JACC March 11, 2008. Quality of Care and Outcomes Assessment A261): 72%.
Bảng 5: Mối liên quan giữa tuân thủ ñiều trị với bệnh lý ñi kèm.
Tuân thủ ñiều
trị.Bệnh lý ñi
kèm.
Có n (%) Không
n (%)
Tổng
n (%)
P
χ2
Có 111 (91) 56 (81,2) 167 (87,4)
Không 11 (9) 13 (18,8) 24 (12,6)
0,049
3,872
Thấy khác biệt có ý nghĩa giữa sự tuân thủ ñiều trị dùng thuốc CKTTC với có hay không có bệnh lý ñi kèm: χ2 = 3,872;
p = 0,049. Điều này ñược giải thích do có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc quên dùng thuốc CKTTC với giới và
việc dùng thuốc trong toa hết ñúng thời gian với giới.- Tỉ lệ nữ tuân thủ ñiều trị dùng thuốc CKTTC tốt hơn. Tương tự nghiên
cứu của Caro và cs: Khi ñiều trị cho BN sau khi PCI ñặt stent phủ thuốc, các bác sĩ ñiều trị có thể cần chú trọng sự tuân thủ
việc dùng thuốc của giới nam ñể có phác ñồ ñiều trị thích hợp.
Bảng 6: Mối liên quan giữa tuân thủ ñiều trị với hiểu biết về bệnh ĐMV, thái ñộ và hành vi.
Tuân thủ ñiều
trị.Hiểu biết, thái
ñộ hành vi.
Có n
(%)
Không
n (%)
Tổng
n (%)
P
χ2
Quan
trọng
117
(95,9)
57
(82,6)
174
(91,1)
BMV là
Không 5 (4,1) 12
(17,4)
17
(8,9)
0,002
9,605
Có 108
(61,4)
68
(38,6)
176
(92,1)
Theo
dõi
BMV
thường
xuyên
Không 14
(93,3)
1 (6,7) 15
(7,9)
0,013
6,122
- Mối liên quan có ý nghĩa giữa xem bệnh ĐMV là quan trọng với sự tuân thủ ñiều trị. Tuy chỉ có tỉ lệ nhỏ 8,9% xem
bệnh ĐMV không quan trọng nhưng cần thay ñổi hiểu biết, giáo dục ở nhóm này(9).
- Tìm thấy liên quan có ý nghĩa giữa sự tuân trị dùng thuốc CKTTC với việc theo dõi bệnh thường xuyên của BN: χ2 =
6,122; p = 0,013.
Bảng 7: Mối liên quan giữa tuân thủ ñiều trị với hiểu biết hay vấn ñề khác liên quan ñến thuốc CKTTC.
Tuân thủ ñiều
trị.Sự hiểu biết
(vấn ñề khác)
Có n
(%)
Không
n (%)
Tổng n
(%)
P
Đồng ý 112
(68,7)
51 (31,3) 163
(85,3)
Dùng
thuốc
liên
tục
Không
ñồng ý
9
(32,1)
19 (67,9) 28 (14,7)
0,000
1
(χ2=
13,76
3)
Có 36
(61)
23 (39) 59 (30,9) Tác
dụng
phụ Không 86
(65,2)
46 (34,8) 132
(69,1)
0,583
Có 115
(65,3)
61 (34,7) 176
(92,2)
Tái
khám
Không 7 8 (53,3) 15 (7,8)
0,148
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2010 152
(46,7)
- 85,3% BN dùng thuốc CKTTC liên tục, thường xuyên, 14,7% BN không ñồng ý.
Tác dụng phụ của thuốc không ảnh hưởng ñến sự tuân trị việc dùng thuốc CKTTC.
Thái ñộ của BN quyết ñịnh tái khám sau khi ñã ñặt stent: 92,2% tái khám, 7,8% không.
Bảng 8: Mối liên quan giữa tuân thủ ñiều trị với áp dụng biện pháp ngoài dùng thuốc ñể giảm bệnh.
Tuân thủ ñiều trị Biện
pháp
Có N
(%)
Không n
(%)
Tổng n
(%)
P χ2
Có 84 (69,4) 37 (30,6) 121
(63,4)
Giảm ăn mặn
Không 38 (54,3) 32 (45,7) 70 (36,6)
0,036
4,403
Có 110
(61,8)
68 (38,2) 178
(93,2)
Kiêng mỡ
béo,
cholesterol Không 12 (92,3) 1 (7,7) 13 (6,8)
0,027
4,887
Có 37 (68,5) 17 (31,5) 54 (28,3) Không hút
thuốc lá Không 85 (62) 52 (38) 137
(71,7)
0,402
Có 108
(61,7)
67 (38,3) 175
(91,6)
Ăn nhiều
rau, trái cây
Không 14 (87,5) 2 (12,5) 16(8,4)
0,04
4,224
Có 120
(65,2)
64 (34,8) 184
(96,3)
Tập thể dục
Không 2 (28,6) 5 (71,3) 7 (3,7)
0,048
3,925
Kết quả này cho thấy việc cải thiện, thay ñổi lối sống tích cực có kết hợp với tăng sự tuân thủ ñiều trị việc dùng thuốc
CKTTC của BN.
KẾT LUẬN
1. Tỉ lệ BN quên dùng thuốc là 19,9%, tỉ lệ không quên dùng thuốc là 80,1%. Tìm thấy liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa việc quên dùng thuốc với giới (nam – nữ): giới nam quên dùng thuốc nhiều hơn giới nữ. Nhận thấy liên quan có ý nghĩa
giữa việc quên dùng thuốc với nhóm tuổi của BN: Độ tuổi càng tăng tỉ lệ quên dùng thuốc càng giảm.
2. Tỉ lệ BN dùng thuốc CKTTC trong toa hết ñúng thời gian là 71,2%. Tỉ lệ BN dùng thuốc CKTTC trong toa hết không
ñúng thời gian là 28,8%.
3. Tỉ lệ BN tuân thủ việc dùng thuốc CKTTC 63,4%. Thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa tuân thủ việc dùng thuốc
CKTTC với có hay không có bệnh ñi kèm. BN có bệnh lý ñi kèm có tỉ lệ tuân thủ cao hõn BN không có bệnh lý ñi kèm.
4. Liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuân thủ việc dùng thuốc CKTTC với thái ñộ xem bệnh ĐMV quan trọng và theo
dõi bệnh thýờng xuyên của BN. Không tìm thấy liên quan có ý nghĩa giữa tuân thủ việc dùng thuốc CKTTC với sự hiểu biết
và suy nghĩ của BN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Châu Ngọc Hoa. (2006). "Khảo sát kiến thức thái ñộ và sự tuân thủ ñiều trị ở bệnh nhân tim mạch". Hội nghị khoa học kỹ thuật lần thứ
23, chuyên ñề nội khoa. Y học TPHCM, 10:24-26.
2 Eagle KA, Berger PB, Calkins H & et al. (2002). "ACC/AHA guideline update for perioperative cardiovascular evaluation for
noncardiac surgery Executive summary: A report of the American Heart Association Task Force on Practice Guilines (Committee to
Update the 1996 Guilines on Perioperative Cardiovascular Evaluation for Noncardiac Surgery)". Circulation, 105:1257-1267.
3 Kotani J et al. (2006). "Incomplete neointimal coverage of sirollimus-eluting stents: angioscopic fingings". J Am Coll Cardiol, 47:2108-
2111.
4 Lê Xuân Thục và cộng sự. (2001). “Yếu tố nguy cơ và các phương pháp chẩn ñoán cấp cứu ñiều trị hiện ñại bệnh nhồi máu cơ tim cấp”
Kỷ yếu công trình hội nghị khoa học hội nội khoa bộ phận phía nam lần thứ IV, Tổng hội y dược học Việt Nam,4:101-106.
5 Mark A. et al. (2007). “Mrdication Nonadherence: An Unrecognized Cardiovascular Risk Factor”. Med Gen Med, 9(3):58-59.
6 Nguyễn Thị Bạch Yến và cộng sự. (1996). “Tình hình bệnh mạch vành qua 130 trường hợp nằm viện tại Viện Tim Mạch trong 5 năm
(1/1991 10/1995)”. Công trình nghiên cứu khoa học bệnh viện Bạch Mai, nhà xuất bản y học, 1:9-14.
7 Sans S, Kesteloot H & Kromhout D on behalf of the Task Force. (1997). "The burden of cardiovascular diseases mortality in Europe.
Task Force of the European Society of Cardiology on Cardiovascular Mortality and Morbility Statistics in Europe". European Heart
Journal, 18:1231-1248.
8 Trần Thái Hà & Lê Ngọc Hà. (2002). “Đánh giá nguy cơ tai biến do rối loạn nhịp ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim”. Tạp chí y học thực
hành, 11(435):6-7.
9 Võ Thành Nhân. (2006). “Tuân thủ ñiều trị ở bệnh nhân tim mạch, ñái tháo ñường tại Việt Nam và giải pháp cho vấn ñề này”. Kỷ yếu
tóm tắt báo cáo khoa học hội nghị khoa học tim mạch toàn quốc lần thứ XI, 11: 212-215.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_su_dung_thuoc_sau_can_thiep_mach_vanh.pdf