Về nhân viên, cửa hàng cần chú trọng trong quá trình
tuyển chọn và đào tạo nhân viên có thái độ phong
cách phục vụ, ứng xử theo phương châm “khách hàng
là trên hết”. Xây dựng quy trình phục vụ sinh viên một
cách nhanh chóng và tiện lợi, thường xuyên tổ chức
các lớp tập huấn, đào tạo về các kỹ năng về nắm bắt
tâm lý sinh viên, giải đáp các thắc mắc, quản lý, sắp
xếp hàng hóa khoa học,.và cung cấp các thông tin
mới về sản phẩm đến nhân viên nhanh chóng, giúp
cho việc trao đổi thông tin được kịp thời, chính xác
và chuyên nghiệp.
Về hàng hóa, cần thường xuyên cho nhân viên kiểm
tra chất lượng hàng hóa được trưng bày tại cửa hàng
(ít nhất 2 lần/ngày), đặc biệt chú trọng nhưñg sản
phẩm thức ăn nhanh và đồ ăn, nước uống được chế
biến ngay tại quầy cần đảm bảo tính chuyên nghiệp
và tiêu chuẩn an toàn; nghiên cứu tạo ra các sản phẩm
mới, lựa chọn thêm rau, củ, quả để đa dạng việc lựa
chọn cho sinh viên và nâng cao chất lượng sản phẩm
phù hợp với khẩu vị và xu hướng sinh viên. Đồ ăn
nhanh, thức uống, trái cây. cần đảm bảo về nhiệt độ
bảo quản thích hợp, tránh tình trạng hư hỏng; đảm
bảo hàng hóa sẵn có, tránh trường hợp hết hạn sử
dụng, bị hư hỏng và không tươi ngon như trước.
Về dịch vụ hỗ trợ, cửa hàng cần cam kết phục vụ 24/24,
đẩy mạnh chính sách hỗ trợ đổi trả, bảo hành tại quầy
và chiến lược giao hàng tận nơi. Đối với các sản phẩm
công nghệ, cửa hàng cần đưa ra các thông tin chi tiết
và hướng dẫn về cách đổi trả và liên hệ bảo hành hiệu
quả, nhanh chóng. Tăng cường chương trình khuyến
mãi, giảm giá cũng như các chính sách hỗ trợ vào
những ngày lễ trong năm, giảm giá hoặc tặng voucher
cho các sinh viên nữ vào ngày 8/3 và 20/10, tặng quà
tri ân trong ngày kỷ niệm thành lập cửa hàng cho sinh
viên có điểm tích lũy cao, chiết khấu 5-10% cho sinh
viên thường xuyên sử dụng sản phẩm/dịch vụ tại cửa
hàng vào ban đêm.
Về cơ sở vật chất, đầu tư thêm trang thiết bị, bàn ghế,
thiết bị hâm nóng, chế biến thức ăn như lò vi sóng,
máy nước nóng, bếp,. nâng cấp hệ thống wifi miêñ
phí, trang trí cửa hàng theo phong cách riêng, bắt mắt
với màu sắc trẻ trung, năng động. Nâng cấp hệ thống
điện lạnh, phần mềm hỗ trợ thanh toán và xây dựng
phòng vệ sinh, khu để xe đảm bảo an toàn.
Về phân phối, lựa chọn địa điểm thuận lợi để mở
thêm các cửa hàng mới, tập trung vào nơi có không
gian thoáng đãng, khu vực để xe rộng rãi. Cửa hàng
cần thường xuyên đăng tải thông tin trên các trang
web, mạng xã hội, tờ rơi.nhằm đưa đến nhanh chóng
nhưñg chương trình ưu đãi tại cửa hàng. Vận dụng
kỹ năng nghệ thuật trang trí gian hàng khoa học,
tạo không gian tươi trẻ. Việc điều chỉnh âm lượng
loa, nhiệt độ điều hòa ở mức phù hợp với thời tiết
(không được quá lạnh), xây dựng không gian âm nhạc
nhẹ nhàng, êm tai cũng như mùi hương dịu nhẹ khi
bước vào cửa hàng sẽ thúc đẩy tâm trạng sinh viên và
khuyến khích họ mua sắm nhiều hơn.
12 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 540 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá sự hài lòng của sinh viên đối với các cửa hàng tiện lợi phục vụ 24h trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(3):199- 210
Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu
Trường Đại học Ngoại thương Cơ Sở II
Liên hệ
Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Trường Đại học
Ngoại thương Cơ Sở II
Email: nguyenthiquynhnga.cs2@ftu.edu.vn
Lịch sử
Ngày nhận: 9/01/2019
Ngày chấp nhận: 6/5/2019
Ngày đăng: 27/9/2019
Bản quyền
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố
mở được phát hành theo các điều khoản của
the Creative Commons Attribution 4.0
International license.
Đánh giá sự hài lòng của sinh viên đối với các cửa hàng tiện lợi
phục vụ 24h trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Nguyễn Thị Quỳnh Nga*, PhanMỹ Huyền
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
TÓM TẮT
Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu về mức độ hài lòng của sinh viên đối với các cửa hàng tiện lợi
phục vụ 24h trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu thu thập từ 275 sinh viên đã và đang sử
dụng các sản phẩm và dịch vụ tại các cửa hàng tiện lợi 24h ở thành phố Hồ Chí Minh. Nhờ vào việc
phân tích định lượng bằng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích độ tin cậy, nhân tố khám phá EFA,
phân tích hồi quy, tác giả đã gạn lọc và lựa chọn các biến thực sự có ảnh hưởng đến sự hài lòng
của sinh viên đối với cửa hàng tiện lợi 24h, từ đó đưa ra kết quả đánh giá sự hài lòng bằng phương
trình hồi quy. Kết quả phân tích cho thấy rằng, giá cả là nhân tố có tác động mạnh mẽ nhất đến
sự hài lòng của sinh viên, tiếp đến là nhóm nhân tố về nhân viên và hàng hóa, cuối cùng là dịch vụ
hỗ trợ, cơ sở vật chất và phân phối. Kết quả này cũng thỏa mãn với đối tượng khảo sát là sinh viên
khi hiện nay thu nhập của họ là không đáng kể nên việc lựa chọn cửa hàng phù hợp cả về giá cả,
chất lượng và nhu cầu học tập là điều vô cùng cần thiết. Nghiên cứu này cũng góp phần bổ sung
vào thực tiễn quản lý, giúp nhà quản trị đưa ra chiến lược và quyết định phù hợp nhằm nâng cao
sự hài lòng của sinh viên đối với các cửa hàng tiện lợi phục vụ 24h trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh và đưa ra cơ sở để phát triển mô hình kinh doanh ngày càng đa dạng, sầm uất và nhận được
sự đánh giá cao từ các nhóm khách hàng khác nhau trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường
hiện nay.
Từ khoá: Cửa hàng tiện lợi phục vụ 24h, sự hài lòng, sinh viên, Thành phố Hồ Chí Minh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, thị trường bán lẻ tại Việt
Nam đã có bước chuyển mình mạnhmẽ và được xem
là thị trường giàu tiềm năng, thu hút nhiều đại gia
bán lẻ nước ngoài. Các nhà bán lẻ ngoại tại Việt Nam
chiếm17% thị phần, nhà bán lẻ trongnước chiếm83%
thị phần1 ... Tuy nhiên, có hơn 70% nhà bán lẻ ngoại
đang tập trung vào mở rộng mô hình cửa hàng tiện
lợi, siêu thị mini gần các tuyến đường, khu dân cư,
trường học... như Shop&Go, Circle K, B’s mart, Min-
istop, Family Mart, Satra Foods
Mặc dù có lợi thế cạnh tranh trên sân nhà nhưng việc
hàng loạt các chuỗi cửa hàng tiện lợi ngoài nước mọc
lên ồ ạt đang khiến cho cửa hàng tiện lợi Việt đối mặt
với nhiều thách thức. Công ty cổ phần Việt Nam kỹ
nghệ súc sản (Vissan) là một minh chứng. Đầu năm
2018, gần 60 cửa hàng trong 100 chuỗi cửa hàng tiện
lợi mà đơn vị này có đã được tuyên bố đóng cửa. Theo
một bài phỏng vấn trên Báo điện tử Vnexpress, Tổng
giám đốc của công ty Vissan, ông Nguyễn Ngọc An
đã cho biết nguyên nhân chủ yếu của tình trạng đóng
cửa số lượng lớn các cửa hàng này là do “Các cửa hàng
này hoạt động không hiệu quả, lượng khách đến mua
không nhiều. Mặt khác, mặt bằng để kinh doanh chủ
yếu đi thuê, đến thời hạn tái ký thuê, chủ nhà không
đồng ý hoặc tăng giá cao nên công ty buộc phải ngưng
và rời bỏ”. Tuy nhiên, đáng chú ý theo tác giả thống
kê, chỉ tính trênmột đoạn đường dài 500m tại phố Bùi
Viện (quận 1) nhưng đã có hơn chục cửa hàng tiện
lợi phục vụ 24h của các doanh nghiệp nước ngoài và
lượng khách mua sắm và dành nhiều thời gian tại các
cửa hàng tiện lợi phục vụ 24h chủ yếu là sinh viên.
Theo nghiên cứu của Nielsen Việt Nam năm 2015 2,
khách hàng chủ yếu tại Shop&Go và Circle K là sinh
viên. Bên cạnh đó, dựa vào thống kê mà tác giả tổng
hợp được, chỉ tính riêng các khu vực trong phạm vi
800m quanh các Trường Đại học Giao thông Vận tải,
Hutech, Ngoại thương tại Bình Thạnh thì đã có gần
15 cửa hàng trong số hơn 20 cửa hàng tiện lợi phục
vụ 24h được xây dựng tại đây. Ngoài ra, khi ngồi tại
các cửa hàng tiện lợi phục vụ 24h như Family Mart,
Ministop, Circle K, Shop & Go, B’s Mart tác giả
tổng hợp được trung bình khoảng 65% khách hàng
đếnmua sắm và dành nhiều thời gian tại các cửa hàng
này để ăn uống, học tập và làm việc là đối tượng sinh
viên.
Thành phố Hồ Chí Minh còn được xem là một trọng
điểm thu hút hàng trăm ngàn sinh viên về đây học
tập và sinh hoạt hàng năm. Việc lựa chọn những địa
Trích dẫn bài báo này: Thị Quỳnh Nga N, Mỹ Huyền P. Đánh giá sự hài lòng của sinh viên đối với các
cửa hàng tiện lợi phục vụ 24h trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. Law
Manag.; 3(3):199-210.
199
DOI : 10.32508/stdjelm.v3i3.560
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(3):199- 210
điểmgần các trườngĐại học, Cao đẳngđể kinhdoanh
cũng như việc xây dựng, điều chỉnh các chiến lược
phù hợp để thu hút lượng khách hàngmục tiêu có thể
thấy rằng, hiện nay hầu hết các cửa hàng tiện lợi phục
vụ 24h đang tập trung hướng đến sinh viên. Đối mặt
với mức tăng 37,4% mỗi năm trong 3 năm tới (năm
2021) của chuỗi cửa hàng tiện lợi ở Việt Nam (theo
đơn vị khảo sát IGD) và sự cạnh tranh khốc liệt hiện
nay thì hệ thống cửa hàng tiện lợi phục vụ 24h cần
phải đưa ra các chiến lượcmới để duy trì lượng khách
hàng chủ yếu tại cửa hàng, tạo dựng niềm tin cho sinh
viên để đứng vững và giành được thị phần. Theo như
thống kê của tác giả tại các cửa hàng tiện lợi 24h thì
sinh viên là lượng khách then chốt cho sự mở rộng và
phát triểnmạnhmẽ củamôhình cửa hàng tiện lợi 24h
trên địa bànThành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, sau
quá trình tìm hiểu, tác giả thấy rằng, chưa có nghiên
cứu nào đi sâu vào đánh giá sự hài lòng của sinh viên
đối với các cửa hàng này. Chủ yếu các bài nghiên cứu
chỉ tập trung vào một cửa hàng chính trên thị trường
và chưa đi vào trọng tâm lượng khách đang sử dụng
thường xuyên tại cửa hàng là sinh viên. Do đó, tác
giả đưa ra nghiên cứu “Đánh giá sự hài lòng của sinh
viên đối với các cửa hàng tiện lợi phục vụ 24h trên địa
bànThành phốHồChíMinh” để đo lường sự hài lòng
của sinh viên, từ đó giúp nhà quản trị đề ra chiến lược
kinh doanh đúng đắn nhằm thu hút việc lựa chọn, sử
dụng và nâng cao sự hài lòng, trung thành của sinh
viên với loại hình của doanh nghiệp.
TỔNGQUANNGHIÊN CỨU
Tổng quan về cửa hàng tiện lợi
Cửa hàng tiện lợi hay cửa hàng tiện ích là cụm từ được
xuất phát từ các thuật ngữ nước ngoài: “Convenience
store” hay “C-store” trong tiếng Anh, “konbini” trong
tiếng Nhật, Tại Việt Nam, theo Khoản 10 Điều 3
Nghị định 09/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết Luật
Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương 3 thì khái
niệm cửa hàng tiện lợi được quy định như sau: “Cửa
hàng tiện lợi là cơ sở bán lẻ các mặt hàng tiêu dùng
nhanh, bao gồm: thực phẩm, đồ uống, dược phẩm
không kê đơn, thực phẩm chức năng và các sản phẩm
bổ dưỡng sức khỏe, hóa mỹ phẩm và các sản phẩm
khác phục vụ tiêu dùng hàng ngày.”
Cửa hàng tiện lợi phục vụ 24h mang đặc điểm, tính
chất của cửa hàng tiện lợi, là mô hình cửa hàng nhỏ,
tọa lạc ở những nơi có vị trí thuận lợi, dễ dàng tiếp cận
để mua sắm, cung cấp các mặt hàng thiết yếu nhưng
với số dòng sản phẩm hạn chế và có thời gian mở cửa
24/24h trong cả tuần.
Tổng quan về sự hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng
“Sự hài lòng của khách hàng (Customer satisfaction)
là mức độ trạng thái cảm giác của một người bắt
nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ việc tiêu
dùng sản phẩm/dịch vụ với kỳ vọng của chính họ.
Mức độ hài lòng phụ thuộc sự khác biệt giữa kết quả
nhận được và kỳ vọng, nếu kết quả thực tế thấp hơn
sự kỳ vọng thì khách hàng không hài lòng, nếu kết quả
thực tế tương xứng với sự kỳ vọng thì khách hàng sẽ
hài lòng, nếu kết quả thực tế cao hơn sự kỳ vọng thì
khách hàng rất hài lòng”4.
Môhình chỉ số hài lòng khách hàngViệt Nam
(VCSI)
Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng (Customer Satis-
faction Index Model – CSI) gồm 4 biến nguyên nhân:
hình ảnh thương hiệu (image), chất lượng mong đợi
(expectations quality), chất lượng cảm nhận (per-
ceived quality) và giá trị cảm nhận (perceived value)
về sản phẩm/dịch vụ và biến số về kết quả sự hài lòng
tạo nên sự trung thànhnếu kháchhànghài lòng hay sự
phàn nàn nếu họ cảm thấy không hài lòng. Mô hình
Chỉ số hài lòng của kháchhàngViệtNam (Vietnamese
Customer Satisfaction Index –VCSI) dựa theo quy tắc
chuẩn mực của CSI và được đặt trong quan hệ tương
quan giữa biến nguyên nhân và kết quả, được xem là
yếu tố trung tâm trong VCSI5.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên
cứu
Căn cứ vào những biến quan sát trong thang đo yếu
tố hữu hình của mô hình RSQS về chất lượng dịch
vụ bán lẻ của Dabholkar (1996)6, tác giả xây dựng
thang đo cho biến độc lập cơ sở vật chất. Hơn thế
nữa, dịch vụ hỗ trợ phù hợp với mục đích cả mua sắm
lẫn nhu cầu tiêu dùng, học tập và làm việc sẽ góp phần
lớn vào sự gia tăng lượng khách đến cửa hàng tiện lợi
24h. Chính vì vậy, dựa trên thang đo chính sách và
giải quyết vấn đề trong mô hình RSQS về chất lượng
dịch vụ bán lẻ của Dabholkar (1996), tác giả xây dựng
thang đo dịch vụ hỗ trợ để góp phần nghiên cứu sự hài
lòng của sinh viên đối với cửa hàng tiện lợi 24h6. Theo
Dabholkar, thang đo giải quyết vấn đề đề cập đến khả
năng xử lý các vấn đề đổi trả hàng và các phàn nàn
của khách hàng. Thang đo chính sách đề cập đến các
chính sách của cửa hàng về dịch vụ khách hàng, trao
đổi, bảo hành sản phẩm, trông giữ xe, thời gian phục
vụ và thẻ tín dụng... Do đó, nhờ vào việc kết hợp nội
dung của hai thang đo này và bổ sung thêm các yếu
tố về chính sách hỗ trợ cho hoạt động của sinh viên.
200
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(3):199- 210
Ngoài ra, dựa vào cơ sở lý thuyết sự cảm nhận của
khách hàng của mô hình chỉ số hài lòng của khách
hàng và giá trị cảm nhận, sự kỳ vọng qua mô hình
SERVPERF của Cronin, Taylor năm 1992 7 và một số
mô hình nghiên cứu trong và ngoài nước về sự hài
lòng của kháchhàng 8 về các cửa hàng bán lẻ, cửa hàng
tiện lợi trên thị trường bán lẻ của Việt Nam và cả thế
giới, để có thể đánh giá và đo lường được mức độ hài
lòng của sinh viên đối với các cửa hàng tiện lợi phục
vụ 24h trên địa bàn thành phốHồChíMinhmột cách
hiệu quả nhất, tác giả đề xuấtmô hình nghiên cứu bao
gồmbiếnphụ thuộc là sự hài lòng của sinh viên đối với
các cửa hàng tiện lợi phục vụ 24h trên địa bànThành
phố Hồ Chí Minh, gọi tắt là sự hài lòng của sinh viên
và biến độc lập gồm 6 nhân tố độc lập có tác động đến
biến phụ thuộc sự hài lòng của sinh viên (Hình 1 ).
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất.
Các giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H1: Nhân tố “Hàng hóa” ảnh hưởng thuận
chiều và có tác động tích cực đến sự hài lòng của sinh
viên.
Giả thuyết H2: Nhân tố “Giá cả” ảnh hưởng thuận
chiều và có tác động tích cực đến sự hài lòng của sinh
viên.
Giả thuyếtH3: Nhân tố “Nhân viên” ảnh hưởng thuận
chiều và có tác động tích cực đến sự hài lòng của sinh
viên.
Giả thuyếtH4: Nhân tố “Phân phối” ảnh hưởng thuận
chiều và có tác động tích cực đến sự hài lòng của sinh
viên.
Giả thuyết H5: Nhân tố “Cơ sở vật chất” ảnh hưởng
thuận chiều và có tác động tích cực đến sự hài lòng
của sinh viên.
Giả thuyết H6: Nhân tố “Dịch vụ hỗ trợ” ảnh hưởng
thuận chiều và có tác động tích cực đến sự hài lòng
của sinh viên.
Phương pháp nghiên cứu và thang đo
Nghiên cứu sử dụng bảng khảo sát gồm 49 câu hỏi,
trong đó có 37 câu hỏi thuộc 6 thành phần: hàng hóa,
giá cả, nhân viên, phân phối, cơ sở vật chất, dịch vụ
hỗ trợ và 4 câu hỏi cho biến phụ thuộc đánh giá sự hài
lòng của sinh viên. Các câu hỏi được thiết kế để đánh
giá cụ thể sự hài lòng của sinh viên nhờ vào việc sử
dụng thang đo Likert 5 mức độ từ 1 đến 5 tương ứng
cho từng mức độ: 1: rất không hài lòng, 2: không hài
lòng, 3: bình thường, 4: hài lòng và 5: rất hài lòng.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thứ nhất, về phỏng vấn trực tiếp, tác giả lựa chọn
ngẫu nhiên các sinh viên tại cửa hàng tiện lợi phục
vụ 24h Circle K, Ministop, Family Mart, B’s martvà
các Trường Đại học, Trường Cao đẳng tại Thành phố
HồChíMinh. Ngoài ra, tác giả phân bố các khung giờ
khác nhau để thực hiện khảo sát, đảm bảo có được kết
quả khả quan và tăng tính đại diện cho tổng thể của
mẫu.
Thứ hai, về khảo sát trực tuyến, tác giả dùng công cụ
Google Forms để tạo bảng hỏi. Trong đó, tác giả xây
dựng 2 câu hỏi gạn lọc để xác định đúng đối tượng là
sinh viên đã hoặc đang sử dụng các sản phẩm/dịch vụ
tại các cửa hàng tiện lợi phục vụ 24h tại thành phốHồ
Chí Minh.
Về cỡ mẫu nghiên cứu, để đảm bảo tính đại diện và
đáng tin cậy thì với mỗi biến quan sát cần ít nhất 5
mẫu9. Do đó, với 37 biến độc lập thì ít nhất cỡ mẫu
phải là 37 x 5 = 185 mẫu. Bằng phương pháp chọn
mẫu thuận tiện – phi xác suất, tác giả đã thu được 275
mẫu phù hợp để phục vụ đề tài nghiên cứu. Các dữ
liệu thu được ở các thang đo (Bảng 1) được mã hóa,
làm sạch và xử lý bởi phầnmềm SPSS 20.010,11. Trình
tự phân tích được tiến hành như sau:
- Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha
- Phân tích nhân tố EFA
- Phân tích tương quan Pearson
- Phân tích hồi quy tuyến tính bội
KẾT QUẢNGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
Mô tảmẫu nghiên cứu
Kích thước mẫu nghiên cứu là 275 sinh viên gồm 164
nữ, chiếm đến 59,6%; trong khi đó, số lượng nam sinh
viên chiếm 40,4% tương đương 111 người so với toàn
bộ mẫu nghiên cứu. Theo kết quả thống kê, sinh viên
năm hai, ba, tư là các đối tượng chiếm tỷ lệ cao nhất
trong khảo sát, tương ứng đạt tỷ lệ 15,6% (43 người),
32,7% (90 người) và 43,3% (119 người). Theo khảo
sát, có 25 sinh viên rất thường xuyên mua sắm tại cửa
hàng, chiếm 9,1%; 123 sinh viên thường xuyên, chiếm
44,7%; thỉnh thoảng và hiếm khi lần lượt là 107
201
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(3):199- 210
Bảng 1: Thang đo sử dụng cho nghiên cứu
Tên biến Diễn giải nội dung
Hàng hóa
HH1 Hàng hóa đa dạng, nhiều chủng loại và dễ dàng lựa chọn
HH2 Hàng hóa luôn đáp ứng đủ nhu cầu, không bị thiếu hàng
HH3 Hàng hóa có ghi đầy đủ thông tin nguồn gốc, xuất xứ rõ
ràng, tin cậy
HH4 Hàng hóa đảm bảo thời hạn sử dụng
HH5 Hàng hóa đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn
HH6 Hàng hóa, các sản phẩm về đồ ăn, thức uống tại cửa hàng
tiện lợi hợp khẩu vị và có điều chỉnh theo xu hướng sinh
viên
HH7 Thức ăn nhanh dễ dàng ăn nhanh chóng và dễ hâm nóng,
sử dụng tại chỗ và hay mang về
Giá cả
GC1 Giá cả của sản phẩm tương xứng với chất lượng
GC2 Giá cả hợp lý, không cao hơn quá nhiều so với bên ngoài,
phù hợp với túi tiền sinh viên
GC3 Giá cả có nhiều mức khác nhau dễ chọn lựa và phù hợp với
nhiều đối tượng
GC4 Giá cả có sự duy trì, ổn định trong thị trường
Nhân viên
NV1 Nhân viên có tác phong gọn gàng, sạch sẽ và ưa nhìn
NV2 Nhân viên luôn nhiệt tình tư vấn, sẵn sàng giúp đỡ
NV3 Nhân viên tại luôn thân thiện, niềm nở
NV4 Nhân viên phục vụ nhanh nhẹn, đúng giờ
NV5 Nhân viên luôn tích cực giải đáp các thắc mắc
NV6 Nhân viên nắm rõ thông tin về các sản phẩm và dịch vụ
hiện có tại cửa hàng
NV7 Cách giao tiếp, ứng xử của nhân viên tại cửa hàng tạo niềm
tin cho khách
Phân phối
PP1 Cửa hàng có vị trí thuận lợi gần nhà, trường học dễ dàng
trong việc tìm kiếm và lưu thông
một nhóm sinh viên trẻ tại
Hekusi, Indonesia 14
PP2 Cửa hàng sắp xếp, phân loại sản phẩm khoa học, dễ tìm
kiếm sản phẩm đúng nhu cầu
PP3 Cửa hàng sử dụng báo chí, mạng xã hội, website để cung
cấp thông tin
PP4 Không khí mua sắm tại cửa hàng thoải mái, dễ chịu và có
không gian trẻ, phù hợp cho sinh viên
Tác giả đề xuất đưa vào mô
hình
Cơ sở vật chất
CS1 Cửa hàng được trang bị đầy đủ cắm điện, máy nước nóng,
lò vi sóng,
Tác giả đề xuất đưa vào mô
hình
CS2 Cửa hàng có không gian rộng, bàn ghế thoải mái, phục vụ
tốt việc học tập, làm việc, họp nhóm
CS3 Cửa hàng được trang bị hệ thống wifi tốt, ổn định
CS4 Hệ thống cơ sở máy móc phục vụ thanh toán tại cửa hàng
hiện đại nhanh chóng
Điều chỉnh từ mô hình
RSQS về chất lượng dịch vụ
bán lẻ của tác giả
Dabholkar (1996)6
CS5 Cửa hàng được trang trí bắt mắt, ấn tượng, đồng nhất với
bộ nhận diện thương hiệu
CS6 Khu vực nhà vệ sinh sạch sẽ, rộng rãi
Continued on next page
202
Nghiên cứu “Customer
Satisfaction towards
Retailers”của Iran Grace, B
LuKoma12
Tác giả đề xuất đưa vào mô
hình
Nghiên cứu “Các nhân tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng
của khách hàng đối với hệ
thống cửa hàng tiện lợi
Shop&Go tại Thành phố
Hồ Chí Minh” của Nguyêñ
Thị Một 13
Điều chỉnh từ mô hình
RSQS về chất lượng dịch vụ
bán lẻ của tác giả
Dabholkar (1996) 6
Nghiên cứu “The Analysis of
Product, Price, Place, Promotion
and Service Quality on
Customer’s Buying Decision of
Convenience Store ” của một
hóm sinh viên trẻ tại Hekusi,
Indonesia 14
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(3):199- 210
Table 1 continued
CS7 Có khu vực để xe thoải mái, an toàn
Dịch vụ hỗ trợ
DV1 Dịch vụ hỗ trợ khi sinh viên học tập, họp nhóm tại cửa hàng
tốt (hoạt động hỗ trợ vào ban đêm)
Tác giả đề xuất đưa vào mô
hình
DV2 Cửa hàng có tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí nhằm
tạo không khí vui vẻ
DV3 Cửa hàng có cho phép đổi trả sản phẩm
DV4 Cửa hàng cho phép bảo hành sản phẩm
DV5 Cửa hàng có chính sách giao hàng nhanh chóng
DV6 Dịch vụ hỗ trợ tư vấn sản phẩmmới, giúp tìm kiếm các sản
phẩm theo yêu cầu một cách linh hoạt
DV7 Hỗ trợ dịch vụ giữ xe với lực lượng bảo vệ thân thiện, phục
vụ tận tình
DV8 Chính sách tặng quà, giảm giá vào những dịp lễ, hoặc vào
những ngày đặc biệt trong năm
Sự hài lòng của sinh viên
HL1 Tôi thấy lựa chọn sử dụng sản phẩm, dịch vụ tại cửa hàng
tiện lợi phục vụ 24h là đúng đắn
HL2 Tôi thấy hài lòng với các cửa hàng tiện lợi phục vụ 24h
HL3 Tôi sẽ tiếp tục sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tại cửa hàng
tiện lợi phục vụ 24h
HL4 Tôi sẽ giới thiệu các cửa hàng tiện lợi phục vụ 24h này đến
bạn bè và người thân
203
Điều chỉnh từ mô hình
RSQS về chất lượng dịch vụ
bán lẻ của tác giả
Dabholkar (1996)6
Điều chỉnh từ mô hình
RSQS về chất lượng dịch vụ
bán lẻ của tác giả
Dabholkar (1996) 6
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(3):199- 210
và 20 tương đương 38,9% và 7,3% và đa số các sinh
viên lựa chọn các cửa hàng Circle K,Ministop, Family
Mart và B’s mart là 4 địa điểm để mua sắm và sử dụng
tiện ích cần thiết.
Độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Ở lần phân tích đầu tiên, 6 nhóm nhân tố tác động
đến sự hài lòng của sinh viên đều có hệ số Cronbach’s
Alpha đạt yêu cầu (không nhỏ hơn 0,6). Tuy nhiên,
biếnHH7 vàDV7 cómức hệ số tương quan biến-tổng
lớn hơn 0,3 nhưng có hệ số Cronbach’s Alpha tăng lên
khi loại biến khỏi thang đo và biến CS6 có mức hệ số
tương quan biến-tổng không đạt yêu cầu (0,247 < 0,3)
và có hệ số Cronbach’s Alpha tăng lên khi tiến hành
loại các biến này ra khỏi thang đo. Do đó, tác giả tiến
hành loại các biến này và tiếp tục kiểm định độ tin cậy
Cronbach’s Alpha lần 2 (Bảng 2), kết quả cho thấy giá
trị hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo đều lớn
hơn 0,6 và không có biến quan sát nào có mức hệ số
tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0,3 và các biến tương
đối được ổn định.
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Dựa trên tiêu chuẩn cơ sở lý thuyết về phân tích EFA
thì những hệ số được trình bày tại Bảng 3 và Bảng 4
đều thỏamãn các tiêu chuẩnđặt ra: hệ sốKMO=0,908
(0,5 < 0,908 < 1); kết quả kiểm định Barlett là 5768,82
với giá trị mức ý nghĩa Sig. là 0,000 đạt yêu cầu vì nhỏ
hơn 0,05. Do đó, ta bác bỏ giả thuyết các biến quan sát
không có tương quan với nhau trong tổng thể; giá trị
tổng phương sai trích là 62,632% > 50% đạt yêu cầu,
giá trị Eigenvalue của nhân tố là 1,355 > 1 nên thỏa
mãn tiêu chuẩn đặt ra. Vì vậy, dữ liệu dùng để phân
tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp.
Phân tích tương quan hệ số Pearson
Kết quả phân tích hệ số tương quan Pearson (Bảng 5),
giá trịmức ý nghĩa Sig. giữa các biến đềunhỏhơn 0,05
như tiêu chuẩn nên ta kết luận được các cặp biến này
đều tương quan với nhau và có ý nghĩa về mặt thống
kê. Tuy nhiên, kết quả hệ số tương quan Pearson của
các cặp biến độc lập có giá trị khá lớn (đều lớn hơn
0,4). Do đó, khi phân tích hồi quy, tác giả sẽ chú ý
đến hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.
Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Kết quả Bảng 6 cho thấy, hệ số R2 là 0,761 và R2 hiệu
chỉnh bằng 0,755 nênmức độ phù hợp củamô hình là
75,5%hay 75,5% sự biến động của sự hài lòng của sinh
viên được giải thích bởi 6 biến độc lập; 24,5% còn lại
là do sai số đo lường và các biến khác vắng mặt trong
mô hình.
Hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation
factor) <10 thì có thể nhận xét rằng không có hiện
tượng đa cộng tuyến15. Mức ý nghĩa Sig. đều thỏa
mãn tiêu chuẩn (<0,01) và hệ số hồi quy đều mang
giá trị dương thể hiện các biến độc lập đều tác động
thuận chiều đến biến sự hài lòng của sinh viên. Qua
đó, xác định được Giá cả là biến quan trọng có ảnh
hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng của sinh viên trong
nghiên cứu này vì có hệ số hồi quy chuẩn hóa lớn nhất
(0,240), tiếp đến là nhóm nhân tố nhân viên (0,224)
và hàng hóa (0,223), cuối cùng là dịch vụ hỗ trợ, cơ
sở vật chất, phân phối. Kết quả này cũng thỏa mãn
với đối tượng sinh viên khi thu nhập của họ là không
đáng kể nên việc lựa chọn cửa hàng phù hợp về giá
cả, chất lượng và nhu cầu học tập là điều vô cùng cần
thiết. Như vậy, dựa vào kết quả kiểmđịnh đã chứng tỏ
6 nhân tố đưa ra ban đầu đều có tác động tỷ lệ thuận
với biến sự hài lòng của sinh viên.
Dựa vào kết quả SPSS trênmẫu chính thức, giá trịmức
độ hài lòng trung bình của sinh viên đối với cửa hàng
tiện lợi phục vụ 24h là 3,25182. Với khoảng tin cậy là
99%, giá trị thấp nhất của trung bình mẫu là 3,1329
và giá trị cao nhất là 3,3708. Điều này chứng tỏ, mức
độ hài lòng của sinh viên đối với cửa hàng này trên
mức trung bình. Hơn nữa, khi xét về các biến độc lập
có tác động đến sự hài lòng, giá trị cao nhất của các
biến lần lượt là: giá cả 3,4366 điểm; nhân viên 3,3671
điểm; hàng hóa 3,5426 điểm; cơ sở vật chất 3,3312
điểm phân phối 3,3811 điểm, chỉ riêng biến dịch vụ
hỗ trợ chỉ đạt 2,87065 điểm. Qua đó, tác giả kết luận
rằng sinh viên chưa thực sự hài lòng đối với các cửa
hàng tiện lợi phục vụ 24h tại thành phố Hồ Chí Minh
và các cửa hàng cần có chiến lược phù hợp để nâng
cao sự hài lòng của sinh viên tại đây.
KẾT LUẬN VÀ HÀMÝQUẢN TRỊ
Theo kết quả nghiên cứu của Iran Grace, B LuKoma
“Customer Satisfaction towards Retailers - Nghiên
cứu sự hài lòng của khách hàng đối với cửa hàng bán
lẻ”13; nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng đối với hệ thống cửa hàng tiện
lợi Shop&Go tại Thành phố Hồ Chí Minh” của tác
giả Nguyễn Thị Một 12 thì nhân viên đóng một vai
trò quan trọng hàng đầu cho sự hài lòng của khách
hàng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tác giả nhận
thấy rằng, giá cả là nhân tố cần chú trọng bậc nhất
đối với các cửa hàng tiện lợi để nâng cao sự hài lòng
của sinh viên và khách hàng. Đây là nhân tố có tác
động mạnh nhất đến sự hài lòng của sinh viên đối với
các cửa hàng tiện lợi 24h khi giá trị Beta của biến này
là 0,24 theo phân tích hồi quy. Đối với sinh viên thì
vấn đề giá cả và sự đa dạng về giá đóng một phần vô
cùng quan trọng trong quyết địnhmua và sử dụng sản
204
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(3):199- 210
Bảng 2: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha lần 2 sau khi đã loại biến
Nhân tố Biến quan
sát
Hệ số tương quan biến –
tổng
Cronbach’s Alpha nếu loại
biến
HH1 0,711 0,829
HH2 0,668 0,836
Hàng hóa: a = 0,862 HH3 0,571 0,853
HH4 0,597 0,850
HH5 0,687 0,833
HH6 0,703 0,831
GC1 0,856 0,851
Giá cả: a= 0,904 GC2 0,718 0,900
GC3 0,764 0,884
GC4 0,808 0,868
NV1 0,605 0,844
NV2 0,740 0,822
NV3 0,523 0,853
Nhân viên: a = 0,859 NV4 0,673 0,837
NV5 0,727 0,824
NV6 0,671 0,833
NV7 0,490 0,856
PP1 0,768 0,850
Phân phối: a= 0,885 PP2 0,779 0,846
PP3 0,803 0,839
PP4 0,697 0,875
CS1 0,613 0,778
CS2 0,579 0,785
Cơ sở vật chất:a= 0,815 CS3 0,601 0,781
CS4 0,627 0,776
CS5 0,515 0,798
CS7 0,540 0,795
DV1 0,622 0,860
DV2 0,683 0,852
Dịch vụ hỗ trợ:a= 0,874 DV3 0,577 0,866
DV4 0,559 0,870
DV5 0,779 0,840
DV6 0,749 0,843
DV8 0,623 0,860
HL1 0,795 0,843
Sự hài lòng của sinh viên: a=
0,890
HL2 0,793 0,845
HL3 0,716 0,873
HL4 0,729 0,869
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả SPSS trên mẫu chính thức
205
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(3):199- 210
Bảng 3: Tổng hợp kết quả xoay các nhân tố độc lập
Nhóm nhân tố Biến
quan sát
Hệ số tải
nhân tố
DV5 0,812
DV2 0,738
DV6 0,737
Dịch vụ hỗ trợ DV1 0,683
DV8 0,620
DV3 0,595
DV4 0,587
NV2 0,787
NV6 0,732
NV4 0,704
Nhân viên NV5 0,696
NV1 0,650
NV7 0,598
NV3 0,502
HH1 0,849
HH6 0,827
Hàng hóa HH5 0,643
HH4 0,594
HH2 0,569
HH3 0,523
CS1 0,716
CS4 0,705
CS2 0,686
Cơ sở vật chất CS3 0,675
CS7 0,589
CS5 0,502
GC1 0,834
GC4 0,772
Giá cả GC2 0,769
GC3 0,723
PP2 0,794
Phân phối PP3 0,741
PP1 0,725
PP4 0,708
206
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(3):199- 210
Bảng 4: Tổng hợp kết quả phân tích EFA đối với biến phụ
thuộc
Yếu tố cần đánh giá Giá trị So sánh
Giá trị Sig. trong kiểm định Barlett 0,000 0,000 < 0,05
Hệ số KMO 0,804 0,5 < 0,804 < 1
Phương sai trích 75,142 75,142% > 50%
Giá trị Eigenvalue 3,006 3,006 > 1
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả SPSS trên mẫu chính thức
Bảng 5: Hệ số tương quan giữa các biến
HL HH GC NV PP CS DV
HL Hệ số Pearson 1 0,701 0,684 0,668 0,643 0,621 0,657
Sig. 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
HH Hệ số Pearson 0,701 1 0,573 0,485 0,531 0,486 0,519
Sig. 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
GC Hệ số Pearson 0,684 0,573 1 0,430 0,445 0,489 0,522
Sig. 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
NV Hệ số Pearson 0,668 0,485 0,430 1 0,498 0,486 0,523
Sig. 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
PP Hệ số Pearson 0,643 0,531 0,445 0,498 1 0,487 0,559
Sig. 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
CS Hệ số Pearson 0,621 0,486 0,489 0,486 0,487 1 0,421
Sig. 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
DV Hệ số Pearson 0,657 0,519 0,522 0,523 0,559 0,421 1
Sig. 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả SPSS trên mẫu chính thức
Bảng 6: Kết quả phân tích hồi quy
Mô hình Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số
chuẩn hóa
t Mức ý nghĩa
(Sig.)
Thống
kê đa
cộng
tuyến
B Sai số
chuẩn
Beta Dung
sai
VIF
Hằng số -0,794 0,154 -5,139 0,000
HH 0,270 0,050 0,223 5,441 0,000 0,531 1,883
GC 0,201 0,033 0,240 6,045 0,000 0,566 1,766
NV 0,316 0,052 0,234 6,071 0,000 0,599 1,670
PP 0,128 0,036 0,144 3,601 0,000 0,557 1,796
CS 0,165 0,043 0,147 3,855 0,000 0,616 1,624
DV 0,163 0,044 0,151 3,729 0,000 0,542 1,846
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả SPSS trên mẫu chính thức
207
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(3):199- 210
phẩm dịch vụ tại những mô hình cửa hàng tiện lợi
24h. Sinh viên sẽ ưu tiên lựa chọn những cửa hàng
có sự phù hợp và xứng đáng với những gì họ đã bỏ
ra và các nhóm khách hàng khác cũng không ngoại
lệ.Nhằm nâng cao sự hài lòng của sinh viên đối với
các cửa hàng tiện lợi phục vụ 24h trên địa bànThành
phố Hồ Chí Minh, nhà quản trị các cửa hàng này nên
chú ý đến tầm quan trọng của 6 yếu tố tác động đến
sự hài lòng của sinh viên khi hoạch định và thực hiện
chiến lượcmarketing, bao gồmgiá cả, nhân viên, hàng
hóa, dịch vụ hỗ trợ, cơ sở vật chất và phân phối.
Về giá cả, đảm bảo sự tiện lợi, giá cả hợp lý, chất lượng
và ngon miệng. Nhân viên tại cửa hàng cần ghi rõ giá
cả các sản phẩm trên kệ trưng bày hoặc dán nhãn giá
hàng trên bao bì sản phẩm để sinh viên có thể dễ dàng
lựa chọn phù hợp theo nhu cầu. Cụ thể, cửa hàng nên
có các chương trình giảm giá đối với những sản phẩm
đã nhàm chán hoặc ghi giá cao hơn giữa nhữn nhãn
mác giá cả khác nhau đối với sản phẩm đang được
ưa chuộng và sử dụng nhiều. Ban lãnh đạo cần đưa ra
chiến lược giảm thiểu chi phí đầu vào để đạt đượcmức
giá hợp lý bằng cách duy trì mối quan hệ ổn định, hài
hòa, cùng có lợi với các nhà cung ứng để nhận được
một số ưu tiên trong việc giao hàng và chiết khấu khi
nhập hàng với số lượng lớn.
Về nhân viên, cửa hàng cần chú trọng trong quá trình
tuyển chọn và đào tạo nhân viên có thái độ phong
cách phục vụ, ứng xử theo phương châm “khách hàng
là trên hết”. Xây dựng quy trình phục vụ sinh viênmột
cách nhanh chóng và tiện lợi, thường xuyên tổ chức
các lớp tập huấn, đào tạo về các kỹ năng về nắm bắt
tâm lý sinh viên, giải đáp các thắc mắc, quản lý, sắp
xếp hàng hóa khoa học,...và cung cấp các thông tin
mới về sản phẩm đến nhân viên nhanh chóng, giúp
cho việc trao đổi thông tin được kịp thời, chính xác
và chuyên nghiệp.
Về hàng hóa, cần thường xuyên cho nhân viên kiểm
tra chất lượng hàng hóa được trưng bày tại cửa hàng
(ít nhất 2 lần/ngày), đặc biệt chú trọng nhưñg sản
phẩm thức ăn nhanh và đồ ăn, nước uống được chế
biến ngay tại quầy cần đảm bảo tính chuyên nghiệp
và tiêu chuẩn an toàn; nghiên cứu tạo ra các sản phẩm
mới, lựa chọn thêm rau, củ, quả để đa dạng việc lựa
chọn cho sinh viên và nâng cao chất lượng sản phẩm
phù hợp với khẩu vị và xu hướng sinh viên. Đồ ăn
nhanh, thức uống, trái cây... cần đảm bảo về nhiệt độ
bảo quản thích hợp, tránh tình trạng hư hỏng; đảm
bảo hàng hóa sẵn có, tránh trường hợp hết hạn sử
dụng, bị hư hỏng và không tươi ngon như trước.
Về dịch vụ hỗ trợ, cửa hàng cần cam kết phục vụ 24/24,
đẩymạnh chính sách hỗ trợ đổi trả, bảo hành tại quầy
và chiến lược giao hàng tận nơi. Đối với các sản phẩm
công nghệ, cửa hàng cần đưa ra các thông tin chi tiết
và hướng dẫn về cách đổi trả và liên hệ bảo hành hiệu
quả, nhanh chóng. Tăng cường chương trình khuyến
mãi, giảm giá cũng như các chính sách hỗ trợ vào
những ngày lễ trong năm, giảm giá hoặc tặng voucher
cho các sinh viên nữ vào ngày 8/3 và 20/10, tặng quà
tri ân trong ngày kỷ niệm thành lập cửa hàng cho sinh
viên có điểm tích lũy cao, chiết khấu 5-10% cho sinh
viên thường xuyên sử dụng sản phẩm/dịch vụ tại cửa
hàng vào ban đêm...
Về cơ sở vật chất, đầu tư thêm trang thiết bị, bàn ghế,
thiết bị hâm nóng, chế biến thức ăn như lò vi sóng,
máy nước nóng, bếp,... nâng cấp hệ thống wifi miêñ
phí, trang trí cửa hàng theo phong cách riêng, bắt mắt
với màu sắc trẻ trung, năng động. Nâng cấp hệ thống
điện lạnh, phần mềm hỗ trợ thanh toán và xây dựng
phòng vệ sinh, khu để xe đảm bảo an toàn.
Về phân phối, lựa chọn địa điểm thuận lợi để mở
thêm các cửa hàng mới, tập trung vào nơi có không
gian thoáng đãng, khu vực để xe rộng rãi. Cửa hàng
cần thường xuyên đăng tải thông tin trên các trang
web, mạng xã hội, tờ rơi...nhằm đưa đến nhanh chóng
nhưñg chương trình ưu đãi tại cửa hàng. Vận dụng
kỹ năng nghệ thuật trang trí gian hàng khoa học,
tạo không gian tươi trẻ. Việc điều chỉnh âm lượng
loa, nhiệt độ điều hòa ở mức phù hợp với thời tiết
(không được quá lạnh), xây dựng không gian âmnhạc
nhẹ nhàng, êm tai cũng như mùi hương dịu nhẹ khi
bước vào cửa hàng sẽ thúc đẩy tâm trạng sinh viên và
khuyến khích họ mua sắm nhiều hơn.
DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT
CSI: Customer Satisfaction Index
EFA: Exploratory Factor Analysis
VCSI: Vietnamese Customer Satisfaction Index
VIF: Variance Inflation Factor
XUNGĐỘT LỢI ÍCH
Nhóm tác giả xin cam đoan rằng không có bất kì xung
đột lợi ích nào trong công bố bài báo.
ĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ
Nguyêñ Thị Quỳnh Nga và Phan Mỹ Huyền cùng
đóng góp trong việc quan sát, nghiên cứu và tìm hiểu
các mô hình liên quan, đề xuất phương án tiếp cận và
mô hình nghiên cứu, đánh giá tính khả thi và đề xuất
các chiến lược cho hệ thống các cửa hàng tiện lợi phục
vụ 24h trên thị trường. Phan Mỹ Huyền đóng góp
phương pháp nghiên cứu, cơ sở đề xuất và dữ liệu cho
nghiên cứu. Nguyêñ Thị Quỳnh Nga đóng góp định
hướng nghiên cứu, xây dựng và chỉnh sửa thang đo
mô hình nghiên cứu.
208
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(3):199- 210
TÀI LIỆU THAMKHẢO
1. Bộ Công thương. Báo cáo tổng hợp. 2017. Link:
ov.vn/web/guest/bao-cao-tong-hop1 .
2. Nghiên cứu chuỗi cửa hàng tiện lợi và siêu thị mini. Nielsen
Việt Nam; 2015.
3. Nghị định 09/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết Luật thương
mại và Luật Quản lý ngoại thương theo (Khoản 10 Điều 3).
4. Kotler P. Marketing căn bản. Hà Nội: NXB Lao động - Xã hội;
2007.
5. Lê Văn Huy Và Nguyễn Thị HàMy. Xây dựngmô hình lý thuyết
và phươngphápđo lường về chỉ số hài lòng kháchhàngởViệt
Nam. Tạp chí Ngân hàng. 2007;12:5–10.
6. Dalholka PA, ThorpeDI, Rentz JO. Ameasure of service quality
for retail stores: Scale development and validation. Journal of
the Academy of Marketing Science. 1996;(24).
7. Nguyễn Huy Phong, Phạm Ngọc Thùy. Servqual hay Servpert
– Một nghiên cứu so sánh trong ngành siêu thị bán lẻ Việt
Nam. Science & Technology Developmennt . 2010;p. 24–32.
8. Lê NgọcHải. Đánh giámức độ hài lòng của khách hàng tại của
hàng phẩm tiện lợi Satrafoods [Luận văn thạc sĩ]. Đại học Tài
Chính-Marketing TP.HCM; 2014.
9. Bollen KA. Structural Equations with Latent Variables. New
York: John Wiley and Sons, Inc; 1989.
10. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc. Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS. Hà Nội: NXB Hồng Đức; 2008.
11. Nguyễn Đình Thọ. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong
kinh doanh. Hà Nội: NXB Lao động - Xã hội; 2014.
12. Grace I, Lukoma B. Customer Satisfaction towards Retailers.
Master of International Management Gotlan University; 2011.
13. Nguyêñ Thị Một. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng đối với hệ thống cửa hàng tiện lợi Shop&Go tại
Thành phốHồ ChíMinh [Luận văn thạc sĩ]. Đại học Công nghệ
TP.HCM; 2017. .
14. Andreti J, Zhafira NH, Akmal S, Kumar S. The Analysis of Prod-
uct, Price, Place, Promtion and Service Quality on Customer’s
Buying Decision of Convenience Store. International Journal
of Advances in Management and Economics. 2013;.
15. [15] Chu Nguyễn Mộng Ngọc. Ứng dụng phương pháp phân
tích dữ liệu đa biến về khảo sát giá trị cảm nhận của sinh viên
về dịch vụ đào tạo tại khoa kinh tế trường Đại học Thủy sản
Nha Trang [Luận văn thạc sĩ]. Đại học Kinh tế TP.HCM; 2005.
209
Science & Technology Development Journal – Economics - Law andManagement, 3(3):199- 210
Open Access Full Text Article Research Article
Foreign Trade University, Ho Chi Minh
City Campus, Viet Nam
Correspondence
Nguyen Thi Quynh Nga, Foreign Trade
University, Ho Chi Minh City Campus,
Viet Nam
Email:
nguyenthiquynhnga.cs2@ftu.edu.vn
History
Received: 9/01/2019
Accepted: 06/5/2019
Published: 27/9/2019
DOI : 10.32508/stdjelm.v3i3.560
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
Evaluating student satisfaction with 24-hour convenience stores in
Ho Chi Minh City
Nguyen Thi Quynh Nga*, PhanMy Huyen
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
ABSTRACT
The research presents the results of student satisfaction with 24-hour convenience stores in Ho
Chi Minh City (HCMC). The data was collected from a survey of 275 students as customers of 24-
hour convenience stores in HCMC. Employing quantitative analysis to analyze reliability, EFA factors
and regression analysis, the author identified determinants of student satisfaction with 24-hour
convenience stores, thereby analyzing satisfaction assessment results obtained from the regression
model. The results show that price has the strongest impact on student satisfaction, followed by
staff, goods, support services, facilities, and distribution channels. The findings are consistent with
the fact that low-income people like students, price, quality, and support services are of extreme
importance. The study assists managers in decision making and working out strategies so as to
enhance student satisfaction and other customer groups in an ever increasing competitivemarket,
thereby contributing to the development of this business model.
Key words: 24-hour convenience stores, Ho Chi Minh City, satisfaction, students
Cite this article : Quynh Nga N T, Huyen P M. Evaluating student satisfaction with 24-hour conve-
nience stores in Ho Chi Minh City. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. LawManag.; 3(3):199-210.
210
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_su_hai_long_cua_sinh_vien_doi_voi_cac_cua_hang_tien.pdf