Đánh giá sự phát triển kỹ thuật của đội tuyển nữ cầu mây Đồng Nai sau một năm tập luyện
Kết quả test tấn công (lần): Giá trị trung bình
x1 = 7±1.28; x2 = 8.08±0.90 kết quả trung bình
ban đầu và sau một năm có sự thay đổi với độ
tăng trưởng W% =14.36%; với t= 3.021>t0.05,
p=0.012 có sự khác biệt giữa 2 giá trị trung bình
mang ý nghĩa thống kê.
Kết quả test phát cầu (lần): Giá trị trung bình
x1 = 6.50±1.0; x2 = 7.83±0.83 kết quả trung bình
ban đầu và sau một năm có sự thay đổi với độ
tăng trưởng W% =18.60%; với t= 4.304>t0.05,
p=0.001 có sự khác biệt giữa 2 giá trị trung bình
mang ý nghĩa thống kê.
Mặt khác, bảng 3 cũng làm rõ hơn về kết quả
sau một năm tập luyện thông qua nhịp độ phát
triển (W%), kết quả về nhịp độ phát thể lực cho
VĐV Cầu mây tỉnh Đồng Nai được minh họa
qua biểu đồ 1.
KEÁT LUAÄN
Qua đánh giá về sự phát triển kỹ thuật qua
một năm tập luyện cho thấy, nhìn chung các test
kỹ thuật trình độ của VĐV đều có sự tăng
trưởng tốt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0.05).
Kết quả điểm kỹ thuật cho thấy 6/8 nội dung
kiểm tra VĐV đều có sự thay đổi theo hướng tốt
lên. Điều này chứng tỏ ban huấn luyện đã rất quan
tâm huấn luyện kỹ thuật cho các VĐV Cầu mây.
Dù vậy, so với tổng điểm thì VĐV vẫn chưa có sự
biến đổi trong phân loại lên vị trí cao hơn.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 307 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá sự phát triển kỹ thuật của đội tuyển nữ cầu mây Đồng Nai sau một năm tập luyện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BµI B¸O KHOA HäC
266
ÑAÙNH GIAÙ SÖÏ PHAÙT TRIEÅN KYÕ THUAÄT CUÛA ÑOÄI TUYEÅN
NÖÕ CAÀU MAÂY ÑOÀNG NAI SAU MOÄT NAÊM TAÄP LUYEÄN
Tóm tắt:
Bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy chúng tôi đã lựa chọn được 8 test
đánh giá sự phát triển kỹ thuật của Đội tuyển nữ Cầu Mây Đồng Nai sau 1 năm tập luyện, kết quả
cho thấy, điểm kỹ thuật của 6/8 test đã có sự thay đổi theo hướng tốt lên và có sự khác biệt rõ rệt
về mặt thống kê.
Từ khoá: Kỹ thuật, Cầu Mây nữ, Đồng Nai.
Evaluate the technical development of the Dong Nai Women Rattan
Volleyball Team after one-year practicing
Summary:
Using regular scientific research methods, we have selected 8 technical tests to evaluate the
development of the Dong Nai Women Rattan Volleyball Team. After 1 year of practice, the results
showed that the technical score of 6/8 test has changed for the better and there are statistically
clear differences.
Keywords: Technology, Women rattan volleyball, Dong Nai, after one-year practicing.
*TS, Trường Đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh
**ThS. Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Đồng Nai
***ThS, Sở VH,TT và Du lịch Đồng Nai
Lê Thị Mỹ Hạnh*
Huỳnh Trúc Phương**
Nguyễn Xuân Thanh***
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Tại các giải Vô địch thế giới, Đại hội Thể
thao Châu Á (ASIAD), vị trí vô địch – huy
chương vàng (HCV) luôn thay đổi giữa các đội
đã cho thấy sự ganh đua giữa các đội tuyển của
các nước diễn ra rất quyết liệt. Nó đòi hỏi các
đội phải chuẩn bị tốt kỹ - chiến thuật, thể lực và
tâm lý thi đấu. Tuy nhiên, sau nhiều năm phát
triển, thành tích thi đấu của VĐV Cầu Mây Việt
Nam về nhịp độ có phần chững lại, tại các Đại
hội thể thao Châu Á và Đông Nam Á, các VĐV
Cầu mây Việt Nam không vượt qua được Thái
Lan. Nguyên nhân của tình trạng trên là do sau
nhiều năm, Cầu mây Việt Nam còn thiếu một hệ
thống đào tạo VĐV hoàn chỉnh, từ thấp đến cao.
Đến thời điểm này chưa có một công trình
nghiên cứu khoa học nào đánh giá về kỹ thuật
cho VĐV Cầu mây nữ tuyến tỉnh ở nước ta, mà
chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm của HLV. Hiểu
được tầm quan trọng của vấn đề, chúng tôi đã
tiến hành nghiên cứu đánh giá sự phát triển kỹ
thuật đội tuyển nữ Cầu Mây Đồng Nai sau một
năm tập luyện.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng các
phương pháp sau: Phương pháp đọc, phân tích
và tổng hợp tài liệu; phương pháp chuyên gia;
phương pháp kiểm tra sư phạm và phương pháp
toán học thống kê.
Khách thể nghiên cứu: 12 nữ VĐV Đội tuyển
nữ Cầu mây tỉnh Đồng Nai có chiều cao trung
bình 167.17 ± 5.25 cm và cân nặng 56.38 ± 6.13
kg; 20 Chuyên gia, HLV, giảng viên, trọng tài
đang công tác, giảng dạy và hoạt động môn Cầu
mây trên toàn quốc.
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Xác định các test đánh giá trình độ kỹ
thuật của vận động viên Đội tuyển nữ Cầu
mây Đồng Nai
1.1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn hệ thống
test đánh giá trình độ kỹ thuật của VĐV Đội
tuyển nữ Cầu mây Đồng Nai
267
Sè §ÆC BIÖT / 2020
Qua tham khảo tài liệu và thực tiễn công tác
huấn luyện, chúng tôi đã tổng hợp được 12 test
đánh giá kỹ thuật Cầu mây. Nhằm lựa chọn
được các test phù hợp, chúng tôi tiến hành
phỏng vấn các chuyên gia, HLV, cán bộ quản lý,
giáo viên giảng dạy lâu năm có kinh nghiệm
trong Cầu mây. Tổng số phiếu phát ra: 20, tổng
số phiếu thu về: 20. Các bảng hỏi được sử dụng
định tính theo thang đo Likert 5 mức độ: Rất
phù hợp: 5 điểm; Phù hợp: 4 điểm; Không ý
kiến hoặc phân vân: 3 điểm; Không phù hợp: 2
điểm; Hoàn toàn không phù hợp: 1 điểm. Quy
ước lựa chọn test: Nhóm nghiên cứu quy ước
lựa chọn các test đạt điểm trung bình từ 4 điểm
trở lên (tương đương từ mức đánh giá từ “Phù
hợp” đến “rất phù hợp”).
Kết quả cụ thể sau phỏng vấn được xử lý
theo từng chỉ tiêu thành phần. Kết quả phỏng
vấn được trình bày qua bảng 1.
Bảng 1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá trình độ kỹ thuật của VĐV
Đội tuyển nữ Cầu mây Đồng Nai (n=20)
Qua bảng 1 cho thấy: Có 8 test kỹ thuật được
lựa chọn với tiêu chí đặt ra là trên 4 điểm (với
mức đánh giá là phù hợp và rất phù hợp) gồm các
test sau: Tâng lòng (lần); Tâng mu (lần); Tâng
đầu (lần); Tâng đùi (lần); Phát cầu 10 quả vào ô
3m bên phải (quả); Tấn công bên phải 10 quả vào
ô 3m dọc sân (quả); Kỹ thuật bắt bước một vị trí
10 quả, cao, vào sân (quả); Kỹ thuật chuyền hai
10 quả vào ô 2m sát lưới ngang sân (quả).
1.2. Kiểm nghiệm độ tin cậy của test qua hai
lần kiểm tra
Việc kiểm nghiệm được tiến hành trên 12 nữ
VĐV Cầu mây Đồng Nai. Nghiên cứu đã tiến
hành kiểm tra 02 đợt, thời gian kiểm tra giữa 2
lần cách nhau 07 ngày, các điều kiện kiểm tra
giữa hai lần là như nhau. Để kiểm tra độ tin cậy
của test tiến hành tính hệ số tương quan cặp của
từng test giữa kết quả lần 1 và lần 2, đã trình bày
ở bảng 2. Nếu hệ số tương quan r ≥ 0.8 thì test
có đủ độ tin cậy và cho phép sử dụng.
Qua bảng cho thấy: Tất cả 8/8 test kỹ thuật
(Tâng lòng (lần); Tâng mu (lần); Tâng đầu (lần);
Tâng đùi (lần); Bắt bước 1 (lần); Chuyền 2 (lần);
Tấn công (lần); Phát cầu (lần)) đều có hệ số
tương quan rất mạnh từ 0.828 đến 0.989, có ý
nghĩa thống kê ở ngưỡng p<0.05, nên đủ điều
TT Test Kỹ thuật x δ Min Max
1 Tâng lòng (lần) 4.63 0.49 4 5
2 Tâng mu (lần) 4.46 0.51 4 5
3 Tâng đầu (lần) 4.37 0.49 4 5
4 Tâng đùi (lần) 4.26 0.44 4 5
5 Phát cầu 10 quả vào ô 3m bên phải (quả) 4.51 0.51 4 5
6 Phát cầu 10 quả vào ô 3m bên trái (quả) 3.69 0.72 3 5
7 Tấn công bên phải 10 quả vào ô 3m dọc sân (quả) 4.17 0.38 4 5
8 Tấn công bên trái 10 quả vào ô 3m dọc sân (quả) 3.69 0.87 3 5
9 Kỹ thuật bắt bước một vị trí 10 quả, cao, vào sân(quả) 4.40 0.50 4 5
10 Kỹ thuật chuyền hai 10 quả vào ô 2m sát lưới ngangsân (quả) 4.49 0.51 4 5
11 Chân trái cầu thấp - chân phải cầu cao (2 bên 1điểm) 3.86 0.77 3 5
12 Chân phải cầu thấp - chân trái cầu cao (2 bên 1điểm) 4.37 0.49 4 5
BµI B¸O KHOA HäC
268
kiện đưa vào kiểm tra
đánh giá VĐV đội
tuyển nữ Cầu mây
Đồng Nai.
Kết quả kiểm tra
đã lựa chọn được các
test đánh giá kỹ thuật
của VĐV Đội tuyển
nữ Cầu mây là các
test đã được sử dụng
rộng rãi trong nghiên
cứu khoa học TDTT,
nên đề tài bỏ qua
khâu xác định tính
thông báo của các
test, mà ứng dụng
vào đánh giá thực
trạng trình độ kỹ
thuật trên khách thể nghiên cứu là VĐV Đội
tuyển nữ Cầu mây Đồng Nai.
Trong Cầu mây có những kỹ thuật cơ bản đòi
hỏi VĐV phải nhuần nhuyễn trước khi thực hiện
những kỹ thuật phức tạp hơn. Các kỹ thuật cơ bản
này đều xoay quanh khả năng kiểm soát cầu một
cách tốt nhất, chuẩn xác nhất có thể. Hầu hết các
bộ phận trên cơ thể VĐV đều có thể sử dụng để
kiểm soát cầu trừ cánh tay và bàn tay, do đó các
kỹ thuật kiểm soát cầu trên các bộ phận đều rất
khó. Kỹ thuật kiểm soát cầu bằng lòng trong bàn
chân; Kỹ thuật cứu cầu bằng mũi giày; Kỹ thuật
sử dụng đầu; Kỹ thuật sử dụng đầu gối và đùi;
Kỹ thuật dứt điểm và Các kỹ thuật khác.. Do đó,
việc kiểm soát tốt phần thân dưới giúp cho khả
năng hoạt động trong môn Cầu mây linh hoạt
hơn. Các test đánh giá xây dựng được rất phù hợp
với đặc điểm vận động trong môn Cầu mây. Hơn
nữa, độ tuổi của đối tượng khảo sát nằm trong
giai đoạn phát triển kỹ năng cơ bản nên các test
có thể sử dụng chung cho tất cả các VĐV.
2. Đánh giá sự phát triển kỹ thuật của
VĐV Đội tuyển nữ Cầu mây tỉnh Đồng Nai
sau 1 năm tập luyện
Kết quả tính toán được thể hiện ở bảng 3.
Kết quả kiểm tra các test về kỹ thuật của nữ
VĐV Cầu mây tỉnh Đồng Nai ở bảng 3 cho thấy:
Kết quả test tâng lòng (lần): Giá trị trung
bình x1 = 712.75±124.12; x2 = 721.50±237.13
kết quả trung bình ban đầu và sau một năm có
Bảng 2. Hệ số tin cậy của các test đánh giá kỹ thuật
của VĐV Đội tuyển nữ Cầu mây Đồng Nai
TT Test Lần 1 (x ± δ) Lần 2 (x ± δ) r p
1 Tâng lòng (lần) 719.75±119.76 712.75±124.12 0.995 < 0.05
2 Tâng mu (lần) 300.42±51.96 298.33±53.53 0.999 < 0.05
3 Tâng đầu (lần) 190.83±46.71 188.42±48.02 0.998 < 0.05
4 Tâng đùi (lần) 325.75±47.32 323.00±49.01 0.999 < 0.05
5 Bắt bước 1 (lần) 6.75±0.97 6.67±1.23 0.842 < 0.05
6 Chuyền 2 (lần) 6.17±1.40 6.25±1.86 0.921 < 0.05
7 Tấn công (lần) 7.17±1.03 7.00±1.28 0.828 < 0.05
8 Phát cầu (lần) 6.42±0.90 6.50±1.00 0.858 < 0.05
Được đầu tư và phát triển đồng bộ, tỉnh Đồng Nai đã cung cấp cho đội
tuyển Cầu mây quốc gia nhiều VĐV ưu tú
269
Sè §ÆC BIÖT / 2020
Bảng 3. Kết quả kiểm tra kỹ thuật của vận động viên
Đội tuyển nữ Cầu mây tỉnh Đồng Nai
TT Test Ban đầu (x ± δ) Sau 1 năm (x ± δ) W% t p
1 Tâng lòng (lần) 712.75±124.12 721.50±237.13 1.22 0.144 0.888
2 Tâng mu (lần) 298.33±53.53 341.42±101.07 13.47 1.526 0.155
3 Tâng đầu (lần) 188.42±48.02 224.58±66.81 17.51 2.816 0.017
4 Tâng đùi (lần) 323.00±49.01 376.83±84.43 15.38 2.98 0.013
5 Bắt bước 1 (lần) 6.67±1.23 8.25±0.97 21.23 6.092 0.001
6 Chuyền 2 (lần) 6.25±1.86 8.42±0.79 29.55 3.532 0.005
7 Tấn công (lần) 7.00±1.28 8.08±0.90 14.36 3.026 0.012
8 Phát cầu (lần) 6.50±1.00 7.83±0.83 18.6 4.304 0.001
sự thay đổi với độ tăng trưởng W% =1.22%;
không có sự khác biệt giữa 2 giá trị trung bình
mang ý nghĩa thống kê.
Kết quả test tâng mu (lần): Giá trị trung bình
x1 = 298.33±53.53; x2 = 341.42±101.07 kết quả
trung bình ban đầu và sau một năm có sự thay
đổi với độ tăng trưởng W% =13.47%; không có
sự khác biệt giữa 2 giá trị trung bình mang ý
nghĩa thống kê.
Kết quả test tâng đầu (lần): Giá trị trung bình
x1 = 188.42±48.02; x2 = 224.58±66.81 kết quả
trung bình ban đầu và sau một năm có sự thay
đổi với độ tăng trưởng
W% =17.51%; có sự
khác biệt giữa 2 giá trị
trung bình mang ý
nghĩa thống kê.
Kết quả test tâng
đùi (lần): Giá trị trung
bình x1 = 323±49.01;
x2 = 376.83±84.43 kết
quả trung bình ban đầu
và sau một năm có sự
thay đổi với độ tăng
trưởng W% =15.38%;
có sự khác biệt giữa 2
giá trị trung bình mang
ý nghĩa thống kê.
Kết quả test bắt
bước 1 (lần): Giá trị
trung bình x1 = 6.67±48.02; x2 = 8.25±0.97 kết
quả trung bình ban đầu và sau một năm có sự
thay đổi với độ tăng trưởng W% =21.23%; có
sự khác biệt giữa 2 giá trị trung bình mang ý
nghĩa thống kê.
Kết quả test chuyền 2 (lần): Giá trị trung bình
x1 = 6.25±1.86; x2 = 8.42±0.79 kết quả trung
bình ban đầu và sau một năm có sự thay đổi với
độ tăng trưởng W% =29.55%; với t=
3.532>t0.05, p=0.005 có sự khác biệt giữa 2 giá
trị trung bình mang ý nghĩa thống kê.
Phát triển kỹ thuật là yếu tố quan trọng giúp các VĐV
Cầu mây đạt được thành tích thể thao cao
BµI B¸O KHOA HäC
270
Biểu đồ 1. Nhịp tăng trưởng trình độ kỹ thuật của VĐV Đội tuyển nữ Cầu mây
tỉnh Đồng Nai qua một năm tập luyện
Kết quả test tấn công (lần): Giá trị trung bình
x1 = 7±1.28; x2 = 8.08±0.90 kết quả trung bình
ban đầu và sau một năm có sự thay đổi với độ
tăng trưởng W% =14.36%; với t= 3.021>t0.05,
p=0.012 có sự khác biệt giữa 2 giá trị trung bình
mang ý nghĩa thống kê.
Kết quả test phát cầu (lần): Giá trị trung bình
x1 = 6.50±1.0; x2 = 7.83±0.83 kết quả trung bình
ban đầu và sau một năm có sự thay đổi với độ
tăng trưởng W% =18.60%; với t= 4.304>t0.05,
p=0.001 có sự khác biệt giữa 2 giá trị trung bình
mang ý nghĩa thống kê.
Mặt khác, bảng 3 cũng làm rõ hơn về kết quả
sau một năm tập luyện thông qua nhịp độ phát
triển (W%), kết quả về nhịp độ phát thể lực cho
VĐV Cầu mây tỉnh Đồng Nai được minh họa
qua biểu đồ 1.
KEÁT LUAÄN
Qua đánh giá về sự phát triển kỹ thuật qua
một năm tập luyện cho thấy, nhìn chung các test
kỹ thuật trình độ của VĐV đều có sự tăng
trưởng tốt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0.05).
Kết quả điểm kỹ thuật cho thấy 6/8 nội dung
kiểm tra VĐV đều có sự thay đổi theo hướng tốt
lên. Điều này chứng tỏ ban huấn luyện đã rất quan
tâm huấn luyện kỹ thuật cho các VĐV Cầu mây.
Dù vậy, so với tổng điểm thì VĐV vẫn chưa có sự
biến đổi trong phân loại lên vị trí cao hơn.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
1. Nguyễn Hùng Cường (2014), “Nghiên cứu
diễn biến trình độ tập luyện của vận động viên
Cầu Mây trẻ trường Đại học TDTT Bắc Ninh
theo các thời kỳ trong chu kỳ huấn luyện năm
2014”, Đề tài cấp cơ sở, Trường Đại học thể dục
thể thao Bắc Ninh.
2. Nguyễn Thành Lâm (2013), “Nghiên cứu
các giải pháp kỹ thuật trong công tác tuyển chọn
và giám định huấn luyện một số môn thể thao
trọng điểm của thành phố Hồ Chí Minh”, Đề tài
Sở Khoa học Công nghệ TPHCM.
3. Hà Khả Luân (1999), “Nghiên cứu xây
dựng các chỉ tiêu tuyển chọn vận động viên các
môn Bóng đá, Wushu, Cầu lông, Bắn súng và
Cầu Mây thông qua tuổi xương chuẩn bị lực
lượng cho SEA Games 22 – 2003”, Đề tài
NCKH cấp Thành phố Hà Nội.
4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc
(2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS,
Nxb Thống kê, tr. 134 – 143, 170 – 172.
(Bài nộp ngày 27/10/2020, phản biện ngày
6/11/2020, duyệt in ngày 4/12/2020
Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Mỹ Hạnh,
Email: myhanh120983@gmail.com)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_su_phat_trien_ky_thuat_cua_doi_tuyen_nu_cau_may_don.pdf