Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức năm 2014

KẾT LUẬN Đã có sự thay đổi đáng kể và có ý nghĩa thống kê (p<0.0001). Điểm trung bình CLCS tại 3 thời điểm lần lượt là nhập viện 26,4; ra viện; 39,5 và khám lại sau 1 tháng; 61,6 điểm. 8 vấn đề CLCS đều tăng ở thời điểm khám lại. Riêng hạn chế hoạt động do thể lực và do tinh thần có điểm trung bình ở thời điểm ra viện giảm hơn khi nhập viện, sau đó có cải thiện hơn ở mức thấp tại thời gian khám lại (15,7 và 19,7 điểm). Vấn đề chức năng giảm thể lực giảm đi ở thời điểm ra viện đạt 25,5 điểm so với lúc vào viện 35,8 (p<0,001) và kết quả định tính thì ngoài nguyên nhân do phẫu thuật thì còn do yếu tố khách quan như vấn đề quá tải, dinh dưỡng và PHCN sau phẫu thuật. KHUYẾN NGHỊ Theo dõi, phục hồi chức năng thể lực và giảm đau sau phẫu thuật một cách hợp lý cho NB, bằng cách phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ điều trị, kỹ thuật viên PHCN với điều dưỡng chăm sóc tại khoa phòng. Mở các lớp huấn luyện cho điều dưỡng về hướng dẫn PHCN cho người bệnh. Khoa phẫu thuật CTCH phối hợp cùng với khoa dinh dưỡng nghiên cứu, xây dựng bữa ăn phù hợp cho người bệnh nằm điều trị tại khoa PTCTCH, tiến tới đưa bữa ăn đến từng giường bệnh nhằm giảm bớt áp lực cho NB và gia đình người bệnh. Xây dựng phiếu tư vấn, hướng dẫn GDSK phù hợp với nhóm tuổi cho NB. Tiếp tục nghiên cứu này với thời gian sau PT dài hơn nữa (6,12,24 tháng.).

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức năm 2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7Naêm 2014 đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng tại bệnh viện hữu nghị việt đức năm 2014 TÓM TẮT Nghiên cứu chất lượng cuộc sống (CLCS) của 115 người bệnh, mắc bệnh khớp háng được phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo thông qua sử dụng bảng điểm SF36 (bao gồm 08 lĩnh vực cuộc sống) tại Bệnh viện Việt Đức năm 2014. Bằng thiết kế nghiên cứu dọc, kết hợp định lượng với định tính. Kết quả cho thấy: CLCS của người bệnh đã tăng lên đáng kể giữa 3 thời điểm, nhập viện: 26,4; ra viện: 39,5 và khám lại sau 1 tháng: 61,6 (p<0.001). Nghiên cứu định tính cũng khẳng định các kết quả trên đồng thời còn đề cập đến những yếu tố khác có thể liên quan đến sự thay đổi CLCS như: Tuổi người bệnh, hỗ trợ phục hồi chức năng và tinh thần, dịch vụ cung cấp bữa ăn trong bệnh viện, tư vấn của cán bộ y tế. ABSTRACT Research on quality of life (QoL) of 115 patients who suffered from hip osteoarthritis and carrried out THA by using SF36 scoring (consists of 8 domains: physical functioning; role limitations due to physical health; role limitations due to emotional problems; energy/fatigue; emotional well- being; social functioning; pain; general health) in Viet Duc Hospital in 2014. By Longitudinal research design combined qualitative and quatitative method and show findings: QoL of patient significantly increase at 3 stages: Hospitalization: 26,4; Discharging from hospital: 39,5 and re-examination after 1 month: 61,6 (p<0.0001). Research results also affirm above results and refer to other factors which concerned with changes in QoL, such as: patient age, rehabilitation and emotional resolution support, food supply service in hospital, consultancy of medical staff. trần thị vân anh*, nguyễn thanh hương** * Khoa Chấn thương chỉnh hình 2, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức ** Trường Đại học y tế Công cộng ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay cùng với sự già hóa của dân số toàn cầu thì các bệnh lý ở khớp háng gặp ngày càng nhiều, trong đó gãy cổ xương đùi (GCXĐ) và thoái hóa khớp háng là những bệnh hay gặp nhất và phẫu thuật thay khớp háng (PTTKH) là chỉ định tối ưu mà mọi phương pháp điều trị không đạt kết quả [1][2]. Cuộc sống và chất lượng sống của những nguời bệnh (NB) này bị ảnh hưởng trầm trọng do bị mất hoặc giảm chức năng vận động, đau triền miên hoặc rất đau khi bị GCXĐ và phải phụ thuộc vào thuốc giảm đau. Ngoài ra mọi sinh hoạt cá nhân của họ đều phải phụ thuộc vào người khác, tinh thần lo lắng, mệt mỏi, sức khỏe giảm sút và chi phí cho điều trị, chăm sóc cũng rất tốn kém. Mặt khác, khi được khám và có chỉ định phẫu thuật rất nhiều NB e ngại và lo sợ sau phẫu thuật chưa chắc đã hồi phục và đi lại được, nhiều người cam chịu sống với bệnh tới cuối đời. 8 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng Các phẫu thuật viên (PTV) quan tâm và nghiên cứu khá nhiều về kỹ thuật - phương pháp - kết quả sau PTTKH. Tuy nhiên, nghiên cứu về chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh lại chưa được thực hiện nhiều ở Việt Nam nói chung và chưa có ở bệnh viện Việt Đức (BVVĐ) nói riêng. Trong khi đó trên Thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu đánh giá sự thay đổi CLCS của người bệnh sau thay khớp háng, thay khớp gối bằng bộ câu hỏi SF36 [3][5]. Nghiên cứu CLCS của người bệnh trước và sau PTTKH là rất quan trọng để đưa ra những bằng chứng cụ thể với mục đích: (1) Giúp cho người bệnh và bác sỹ lựa chọn những quyết định phù hợp cho điều trị; (2) Đánh giá được hiệu quả sau phẫu thuật và chăm sóc người bệnh; (3) Xác định những biện pháp hỗ trợ cho điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc cho người bệnh PTTKH. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu với mục tiêu: “Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng năm 2014”. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng, thời gian và thời điểm nghiên cứu NB thay khớp háng, phẫu thuật viên, điều dưỡng. Thu thập số liệu trong 03 tháng (Từ tháng 02-05 năm 2014). Thời điểm: Thu thập thông tin lần 1 trước phẫu thuật, lần 2 khi ra viện và lần 3 sau 01 tháng người bệnh đến khám lại). 2. Thiết kế nghiên cứu dọc: Kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính. 3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Cỡ mẫu cho nghiên cứu định lượng 115. Cỡ mẫu phỏng vấn cho định tính: Thực hiện 03 cuộc phỏng vấn sâu (PVS): Người bệnh, phẫu thuật viên và nhóm điều dưỡng chăm sóc. 4. Xử lý số liệu: Số liệu định lượng nhập bằng phần mềm Epi Data 3.1, xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Số liệu định tính: Được quản lý, tiến hành gỡ băng, mã hóa và phân tích theo chủ đề 5. Công cụ đánh giá CLCS Bảng câu hỏi đánh giá CLCS người bệnh trước và sau PTTKH được xây dựng theo bộ công cụ SF- 36, gồm 36 câu hỏi cho 08 vấn đề cuộc sống thuộc 02 lĩnh vực sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần: Thể lực, hạn chế hoạt động do thể lực, hạn chế hoạt động do vấn đề tinh thần, sức sống, sự thoải mái tinh thần, tham gia các hoạt động xã hội, đau tình trạng sức khỏe chung (Nguồn the RAND 36 - Item Health Survey, Version 1.0) [4]. Mỗi lĩnh vực CLCS được đánh giá từ 0 - 100 điểm. Tổng số điểm CLCS bằng điểm trung bình cộng của 8 lĩnh vực cuộc sống, đánh giá CLCS theo các mức sau: 0 - 25 điểm: CLCS kém. 26- 50 điểm: CLCS trung bình kém; 51 - 75 điểm: CLCS trung bình khá; 76 - 100 điểm: CLCS khá tốt, tốt. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Thông tin về đặc điểm cá nhân (tuổi, giới) của các đối tượng (n=115) Nội dung Tần số Tỉ lệ % Tuổi < 30 tuổi 08 7,0 30 - 49 tuổi 32 27,8 50 - 69 tuổi 55 47,8 ≥ 70 tuổi 20 17,4 Trung bình tuổi (Mean ± SD) 54,5 ± 11,98 Tuổi thấp nhất và cao nhất 19 - 87 Giới Nam 80 69,6 Nữ 35 30,4 Nơi ở Thành thị 71 61,7 Nông thôn 44 38,3 Bảo hiểm y tế Có BHYT 107 93,0 Tự chi trả 08 7,0 9Naêm 2014 Nhóm đối tượng nghiên cứu có ở hầu hết mọi lứa tuổi từ tuổi trưởng thành (19 tuổi) đến cao nhất là 87 tuổi, độ tuổi trung bình là 54,5 ± 11,98 tuổi. Nhóm NB có độ tuổi từ 50-69 chiếm nhiều nhất 47,8%. Độ tuổi này tương đối trẻ so với thế giới: Nghiên cứu Anakwe (Anh 2010) là 68, Tshonga (Hy Lạp 2011) 72,6 và Veljiko Santie (Croatia 2012) 74,8[3][5]. Phân bổ giới tính nghiêng về nam giới, nam giới đông gần gấp đôi nữ chiếm 60,6%. Một trong những nguyên nhân chênh lệch về tỷ lệ này có thể là do đặc tính giới “Phụ nữ Việt Nam nói chung cam chịu cho nên khi đến với chúng tôi thường là nặng hơn là đàn ông (PVS PTV). Đối tượng NB chủ yếu sống ở nông thôn chiếm 67%. Mặc dù chi phí cho phẫu thuật này là tương đối nhiều tiền. Chi phí cho một bộ khớp háng nhân tạo dao động từ 45 triệu đến 80 triệu đồng chưa kể các khoản viện phí và chi phí khác phải trả. Mức chi trả này là tương đối cao so với thu nhập của người nông dân. Tuy nhiên nhờ có chính sách BHYT rất linh động, những người có BHYT đã giảm bớt phần nào gánh nặng chi trả cho điều trị. Chính vì thế mà tỷ lệ có BHYT rất cao tới 93%. Như vậy nếu không có BHYT, việc tiếp cận với PTTKH là rất khó khăn. Vì vậy, tham gia BHYT là có lợi cho người dân theo nguyên tắc “Người khỏe hỗ trợ cho người ốm”. Do đó việc tuyên truyền để người dân hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của BHYT rất cần thiết cho ngành y tế. Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu (n=115) Nội dung Tần số Tỉ lệ % Chẩn đoán Gãy cổ xương đùi 35 30,4 Hoại tử chỏm xương đùi 33 28,7 Bệnh lý cổ xương đùi 04 3,5 Thoái hóa khớp háng 43 37,4 Thời gian mắc bệnh < 01 tháng 24 20,9 Từ 1-> dưới 06 tháng 14 12,2 Nội dung Tần số Tỉ lệ % Từ 06-> 12 tháng 15 13,0 >12 tháng 62 53,9 Phương pháp phẫu thuật Thay khớp háng toàn phần 99 86,1 Thay khớp háng bán phần 16 13,9 Bệnh lý về thoái hóa khớp háng chiếm nhiều nhất là 37,4%. Gãy cổ xương đùi cũng chiếm một tỷ lệ rất lớn là 30,4%. Nhóm người bệnh có thời gian mắc bệnh từ một năm trở lên chiếm tới hơn 1/2 tổng số đối tượng nghiên cứu (53,9%). Nhóm đối tượng có thời gian mắc bệnh < 01 tháng chỉ gặp ở đối tượng GCXĐ chiếm 20%. Bệnh thoái hóa khớp háng là bệnh tiến triển một cách từ từ chính vì thế mà người bệnh phải chịu đựng đau đớn trong khoảng thời gian rất dài, một số NB do hạn chế hiểu biết đã gặp thầy Lang để chữa trị “Em mắc bệnh này cách đây 3 năm rồi, đầu tiên thấy cứ đau âm ỉ, râm ran, bứt dứt. Đi điều trị ông Lang, cắt thuốc Nam, bắc rồi châm cứu nữa đủ các kiểu rồi, chẳng khỏi mà bệnh ngày càng nặng lên” (PVS người bệnh - 02). Rồi lại quan niệm cổ hủ cho rằng phẫu thuật xong không đi lại được, nhiều người bệnh đến bệnh viện thì đã quá lâu và muộn “Khi tôi chưa được tiếp cận và chưa được đi mổ thì mọi xung quanh cứ bảo là không thì người ta cứ bảo cái bệnh này không mổ được đâu, cứ thế mà sống chung với lũ, chính vì thế mà cứ chần chừ mãi (PVS người bệnh). Quan điểm của PTV thì cho rằng, nguyên nhân người bệnh đến khám muộn là do sự thiếu hiểu biết về thông tin “Cái tuyên truyền của ngành y tế mình chưa được tốt lắm, nó chỉ tập chung ở các trung tâm y tế lớn mới làm được những phẫu thuật này. Ở xa xa một chút nữa, Đồng bằng bắc bộ thôi thì họ cũng quan niệm chuyện TKH là ghê gớm lắm. Họ nghĩ bây giờ lấy một cái khớp của họ ra, thay vào một cái khớp nhân tạo thì không hiểu có đi được hay không.” (PVS PTV). Ngày điều trị trung bình: là 9,8 ± 3,26 ngày. Nhóm GCXĐ nằm điều trị trung bình (11,8 ± 4,15 ngày) lâu nhất. Nhóm TKHBP có số ngày nằm điều trị (13,3 ± 5,02) nhiều hơn nhóm TKHTP. 10 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng 2. Đánh giá sự thay đổi điểm CLCS sau PT TKH 2.1 Mô tả điểm chất lượng cuộc sống của người bệnh TKH Ϯϲ͘ϰ ϯϵ͘ϱ ϲϭ͘ϲϬϮϬϰϬϲϬϴϬϭϬϬ 7UѭӟFNKLQKұSYLӋQ ^ Biểu đồ 1. Điểm trung bình CLCS trước và sau phẫu thuật Kết quả cho tổng thấy điểm trung bình CLCS tổng thể của người bệnh TKH có sự cải thiện rõ rệt qua các thời điểm đánh giá: Thời điểm nhập viện điểm trung bình CLCS ( Mean ± SD) chỉ đạt 26,4 ± 1,28, lúc ra viện là 39,5 ± 0,99 và tăng lên đáng kể sau một tháng 61,6 ±1,52 điểm. 2.2 Đánh giá sự thay đổi điểm trung bình CLCS 0 20 40 60 80 100 *Thể lực **Hạn chế hoạt động do thê lực **Hạn chế hoạt động do tinh thần *Sức sống 35.8 1.1 5 43.5 25.5 0.2 0.9 51.354.5 15.7 19.7 72.6 Điểm TB nhập viện Điểm TB ra viện Điểm TB khám lại Biểu đồ 2. Điểm trung bình CLCS theo lĩnh vực sức khỏe thể chất Ở lĩnh vực sức khỏe về thể chất, nhìn chung điểm CLCS các vấn đề sức khỏe đều tăng có ý nghĩa thống kê ở thời điểm khám lại. Tuy nhiên, điểm chức năng thể lực bao gồm khả năng đi lại, mang vác đồ vật...giảm đi 10,3 điểm ở thời điểm trước ra viện so với khi vào viện (Có ý nghĩa thống kê p<0,001). Nguyên nhân gây giảm thể lực ngoài lý do trải qua một cuộc phẫu thuật lớn, mất máu mất sức nhiều, mà còn do nguyên nhân khách quan nữa “ Kỹ thuật mổ thì tôi không có điều gì để nói rồi, tuy nhiên bệnh nhân đông quá, có những hôm mới mổ xong đã phải nằm ghép rồi, vừa bị đau, lại chật trội quá chẳng dám vận động, mà bước xuống giường bệnh lại chạm phải cáng bệnh nhân khác, sợ vướng, sợ ngã, sợ nó trật cái khớp mới thay nữa thì khổ” (PVS người bệnh). Khoa CTCH 2 có 70 giường bệnh vậy mà số lượng người bệnh thường xuyên 80 đến 100, có khi vào những ngày nghỉ con số này còn nhiều hơn nữa. Lượng người bệnh phải nằm ghép tương đối nhiều, buồng bệnh thì chật chội, phải đặt thêm cáng cho bệnh nhân nằm ở cả lối đi nên không còn chỗ để người bệnh tập đi. Đây là một nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng điều trị, chăm sóc và PHCN sau phẫu thuật, hơn nữa nó còn ảnh hưởng tới tâm lý người bệnh và dễ dàng nảy sinh phản ứng tiêu cực tới nhân viên y tế. 11Naêm 2014 Về lĩnh vực sức khỏe tinh thần, ngoại trừ vấn đề khả năng tham gia các hoạt động xã hội bị giảm xuống còn 6,1 điểm ở thời điểm nằm viện, điểm CLCS các vấn đề sức khỏe tinh thần khác đều tăng và đạt mức cao nhất ở thời điểm khám lại. Đặc biệt triệu chứng đau được cải thiện đáng kể (điểm SF36 tăng 73). Sự thay đổi điểm CLCS trong từng khía cạnh đề có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Mặc dù kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi về điểm lĩnh vực đau là rất khả quan, nhưng quả kết quả nghiên cứu định tính chúng tôi thấy rằng vấn đề điều trị giảm đau cho người bệnh cũng chưa thật hợp lý, người bệnh còn phàn nàn vì thuốc giảm đau không đủ nên rất đau “Đến mức muốn chết” (PVS người bệnh). Thực tế cũng cho thấy sau phẫu thuật 2 đến 3 ngày, triệu chứng đau đã giảm hẳn, tuy nhiên lượng thuốc giảm đau cho bệnh nhân vẫn không được thay đổi, trong khi nhu cầu dùng thuốc giảm đau của người bệnh giảm, thậm сhí có người bệnh còn yêu cầu không dùng thuốc giảm đau cho họ nữa, trả lại thuốc cho họ. Vì vậy có người bệnh còn phàn nàn là “Lúc cần thì thiếu và lúc không cần thì lại thừa”. Ở một số PTV, việc chỉ định cho thuốc giảm đau nhiều khi còn cứng nhắc và nguyên tắc phải đúng đủ ngày mà không quan tâm nhiều đến nhu cầu của người bệnh. Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi đưa ra giải pháp sau: Đối với bác sĩ điều trị nên phối hợp với điều dưỡng theo dõi và kiểm soát đau cho người bệnh từ đó đưa ra chỉ định giảm đau phù hợp với thời điểm và tình trạng người bệnh. Kết hợp với các biện pháp tâm lý, phục hồi chức năng Làm thế nào để triệu chứng đau sau mổ thấp nhất (Cảm giác đau của người bệnh ít nhất), tránh lãng phí thuốc giảm đau khi người bệnh không còn nhu cầu, hạn chế tối đa chi phí cho người bệnh. Đó cũng là một trong những biện pháp làm giảm gánh nặng chi trả cho BHYT. Nguyên nhân khác là việc hướng dẫn tập luyện của nhân viên y tế chưa hợp lý, người bệnh được mổ đầu tuần thường tập vận động, đi lại tốt hơn nhưng những người mổ vào cuối tuần. Lý do thông thường sau 02 ngày phẫu thuật, NB được kỹ thuật viên PHCN hướng dẫn tập vận động. Tuy nhiên vào ngày mổ vào ngày cuối tuần thì những ngày kế tiếp lại vào ngày nghỉ nên việc hướng dẫn tập vào những ngày này là không thể. Lực lượng điều dưỡng chăm sóc trực tiếp cũng có tham gia vào hướng dẫn người bệnh tập vận động, tuy nhiên công việc này còn diễn ra lẻ tẻ, không thường xuyên, phương pháp hướng dẫn chưa thống nhất và chỉ đa phần những điều dưỡng có kinh nghiệm lâu năm mới hướng dẫn người bệnh. Bệnh viện chưa thực hiện được khẩu phần ăn dành cho người bệnh phẫu thuật CTCH. Dinh dưỡng phụ thuộc vào gia đình người bệnh, phụ thuộc vào khả năng kinh tế của từng người bệnh nên việc nên việc bổ sung dinh dưỡng cho phù hợp với bệnh lý là chưa đầy đủ.ϬϮϬϰϬϲϬϴϬϭϬϬ 6ӵWKRҧLPiLYӅPһWWLQKWKҫQ 7KDPJLDFiFKRҥWÿӝQJ[mKӝL ĈDX 7uQK WUҥQJVӭFNKӓHϱϰ͕ϴ ϭϵ͕ϳ ϭϱ͕ϱ Ϯϴ͕ϵϳϲ͕ϱ ϲ͕ϭ ϲϴ͕ϳ ϲϭ͕ϳϴϭ͕ϵ ϱϲ͕ϱ ϴϴ͕ϱ ϳϰ͕ϲ ĈLӇP7%QKұSYLӋQĈLӇP7%UDYLӋQĈLӇP7%NKiPOҥL Biểu đồ 3. Điểm trung bình CLCS theo lĩnh vực sức khỏe tinh thần 12 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng KẾT LUẬN Đã có sự thay đổi đáng kể và có ý nghĩa thống kê (p<0.0001). Điểm trung bình CLCS tại 3 thời điểm lần lượt là nhập viện 26,4; ra viện; 39,5 và khám lại sau 1 tháng; 61,6 điểm. 8 vấn đề CLCS đều tăng ở thời điểm khám lại. Riêng hạn chế hoạt động do thể lực và do tinh thần có điểm trung bình ở thời điểm ra viện giảm hơn khi nhập viện, sau đó có cải thiện hơn ở mức thấp tại thời gian khám lại (15,7 và 19,7 điểm). Vấn đề chức năng giảm thể lực giảm đi ở thời điểm ra viện đạt 25,5 điểm so với lúc vào viện 35,8 (p<0,001) và kết quả định tính thì ngoài nguyên nhân do phẫu thuật thì còn do yếu tố khách quan như vấn đề quá tải, dinh dưỡng và PHCN sau phẫu thuật. KHUYẾN NGHỊ Theo dõi, phục hồi chức năng thể lực và giảm đau sau phẫu thuật một cách hợp lý cho NB, bằng cách phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ điều trị, kỹ thuật viên PHCN với điều dưỡng chăm sóc tại khoa phòng. Mở các lớp huấn luyện cho điều dưỡng về hướng dẫn PHCN cho người bệnh. Khoa phẫu thuật CTCH phối hợp cùng với khoa dinh dưỡng nghiên cứu, xây dựng bữa ăn phù hợp cho người bệnh nằm điều trị tại khoa PTCTCH, tiến tới đưa bữa ăn đến từng giường bệnh nhằm giảm bớt áp lực cho NB và gia đình người bệnh. Xây dựng phiếu tư vấn, hướng dẫn GDSK phù hợp với nhóm tuổi cho NB. Tiếp tục nghiên cứu này với thời gian sau PT dài hơn nữa (6,12,24 tháng...). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đoàn Việt Quân và Đoàn Lê Dân (2003), “Tình hình hiện nay về thay toàn bộ khớp háng và phục hồi chức năng sau mổ”, Đề tài nghiên cứu khoa học, Hội nghị chấn thương chỉnh hình toàn quốc lần thứ ba, Hà Nội, tr 196-208. 2. Nguyễn Mạnh Khánh, Đoàn Việt Quân và Nguyễn Xuân Thùy (2011), “Thay khớp háng bán phần ở bệnh nhân gãy liên mấu chuyển không vững”, Tạp chí Chấn thương chỉnh hình Việt Nam(1), tr 35-38. 3. Veljiko Santie et al (2012), “Measuring improvement following total hip and knee arthroplasty using the SF - 36 health survey”, Original scientific paper. 36, pg 202-212. 4. Regence Rx(RAND 36-Item Short Form Health Survey (SF-36) 1.0 Questionnaire Items, tại trang web date accessed 18/12/2013. 5. Th. Tsonga et al (2011), Evaluation of Improvement in Quality of Life and Physical Activity After total knee and hip Arthroplasty in Greek Elderly Women, The Open Orthopaedics Journal, (5), pg 343-347.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_su_thay_doi_chat_luong_cuoc_song_cua_nguoi_benh_sau.pdf
Tài liệu liên quan