Based on the collected and investigated data in the period of 2011-2012 and the plan of
socio-economic development of the Thuy Trieu - Cam Ranh coastal areas, this paper estimates the water’s
environmental carrying capacity to manage them for sustainable development. The results show that, the
volume of organic matter (by COD) met the potential carrying capacity of the waters. For dissolved inorganic
nutrients, the nitrate and ammonia/ammonium reached to the available carrying capacity of the waters in dry
season, whereas phosphate was the potential carrying capacity of the waters in rainy season. Within the socioeconomic development plan of the Thuy Trieu - Cam Ranh coastal areas in 2015 and 2020, the carrying
capacity of the waters is predicted to be overloaded by organic matter. Therefore, it is necessary to propose
technical solutions to reduce the total of waste matters from socio-economic activities as well as to enhance the
self-purification capability of the waters to protect and improve their environmental quality
11 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 782 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá sức tải môi trường vực nước thủy triều - Cam Ranh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
371
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 13, Số 4; 2013: 371-381
ISSN: 1859-3097
ĐÁNH GIÁ SỨC TẢI MÔI TRƯỜNG VỰC NƯỚC
THỦY TRIỀU - CAM RANH
Phan Minh Thụ*, Nguyễn Hữu Huân, Bùi Hồng Long
Viện Hải dương học-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Số 1 Cầu Đá, Nha Trang, Khánh Hòa, Việt Nam
*Email: phanminhthu@vnio.org.vn
Ngày nhận bài: 24-1-2013
TÓM TẮT: Trên cơ sở nguồn dữ liệu thu thập, khảo sát trong thời gian 2011 - 2012 và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội vùng ven bờ vực nước Thủy Triều - Cam Ranh, bài báo trình bày kết quả đánh giá sức tải
môi trường vực nước nhằm phục vụ công tác quản lý để phát triển bền vững. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
hiện tại, vực nước đã đạt ngưỡng sức tải tiềm năng đối với chất hữu cơ (thông qua COD) tiệm cận ngưỡng sức
tải hữu dụng đối với muối dinh dưỡng NO3- và NH4+ trong mùa khô và đạt ngưỡng sức tải tiềm năng đối với
muối dinh dưỡng phốt phát trong mùa mưa. Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đến năm 2015 và
2020, dự báo tải lượng hữu cơ tiếp tục vượt ngưỡng chịu tải của vực nước. Do đó, cần thiết phải có những giải
pháp kỹ thuật để giảm thiểu tổng lượng thải của các hoạt động kinh tế - xã hội cũng như tăng cường khả năng
tự làm sạch của thủy vực để cải thiện chất lượng môi trường.
Từ khóa: Sức tải môi trường, phát triển bền vững, Cam Ranh, Thủy Triều, tự làm sạch
MỞ ĐẦU
Môi trường và những vấn đề liên quan đến quản
lý môi trường đang ngày càng được chú trọng trong
bối cảnh phát triển kinh tế và thích ứng với biến đổi
khí hậu toàn cầu, đặc biệt là xác định sức tải môi
trường của thủy vực và dự báo biến động của nó
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KTXH)
làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp quản lý,
góp phần giảm thiểu nguy cơ môi trường, đảm bảo
sự phát triển bền vững.
Sức tải môi trường (environmental capacity) là
một thuộc tính của môi trường và có thể được hiểu
như khả năng tiếp nhận các hoạt động hay tốc độ
của một hoạt động nào đó (lượng chất thải, sản
lượng khai thác trên một đơn vị thời gian, trong một
không gian ) mà không gây ra hiệu ứng bất lợi
[12]. Đánh giá sức tải (assessment of environmental
capacity) có ý nghĩa quan trọng trong quản lý tổng
hợp và phát triển bền vững vì nó xác định giới hạn
tối đa sức tải có thể khai thác từ khu vực nghiên cứu
trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội tương ứng
mà không gây ra những thay đổi bất lợi cho cả hệ
sinh thái tự nhiên cũng như cấu trúc và chức năng
của các thực thể xã hội [7]. Sức tải môi trường đã và
đang ứng dụng rộng rãi để tính toán khả năng “đồng
hóa” chất thải từ các hoạt động khác nhau của một
vùng, một thủy vực, một hệ sinh thái nhằm duy
trì và quản lý hệ thống một cách hiệu quả, đảm bảo
phát triển bền vững. Trên thế giới, nghiên cứu và
ứng dụng sức tải môi trường đã được phát huy mạnh
mẽ, nhất là trong nuôi trồng thủy sản và phát triển
du lịch [3-6, 9-11, 13, 15-17, 21, 26, 28, 31].
Ở Việt Nam, nghiên cứu và ứng dụng sức tải
môi trường chỉ mới được tiếp cận và triển khai trong
khoảng 10 năm trở lại đây. Những nghiên cứu này
sử dụng các mô hình khối hoặc các mô hình vận
chuyển, khuyếch tán vật chất thuần túy và đã áp
Phan Minh Thụ, Nguyễn Hữu Huân
372
dựng cho các sông ở: Sài Gòn, Đồng Nai, sông
Bạch Đằng [8, 22, 24, 29]. Nguyễn Tác An và
Võ Duy Sơn [30] đã áp dụng phương pháp đồng vị
đánh dấu để xác định khả năng trao đổi nước và
đánh giá sức tải môi trường ở đầm Thủy Triều -
vịnh Cam Ranh.
Trong thời gian qua, quá trình đô thị hóa cũng
như sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động
KTXH ở vùng ven bờ quanh vực nước Thủy Triều -
Cam Ranh, nhất là việc phát triển thị xã Cam Ranh
lên thành phố và hình thành huyện mới Cam Lâm đã
có những tác động nhất định đến môi trường và
nguồn lợi vực nước. Nguyên nhân chính là do sự gia
tăng lượng thải từ các hoạt động KTXH vùng ven
bờ [25] đã làm ô nhiễm và suy thoái môi trường, suy
giảm nguồn lợi ... Việc xuất hiện dịch bệnh tôm cá
thường xuyên hơn trong những năm gần đây là minh
chứng rõ ràng cho dấu hiệu quá tải của thủy vực.
Chính vì vậy, đánh giá, dự báo sức tải môi trường
vực nước Thủy Triều - Cam Ranh có ý nghĩa quan
trọng cho việc quản lý, quy hoạch và phát triển
KTXH ở đây.
TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khu vực nghiên cứu
Căn cứ vị trí, đặc điểm địa hình, dặc điểm
KTXH vực nước nghiên cứu được chia làm ba
khu vực (hình 1):
Vùng I (Bắc đầm Thủy Triều): Khu vực này
bắt đầu từ đỉnh đầm Thủy Triều đến Cầu Mới, có
diện tích mặt nước: 5,86 × 106m2, thể tích thủy vực:
7,90 × 106m3. Vùng này chịu tác động trực tiếp của
các hoạt động KTXH của các xã: Cam Hòa, Cam
Hải Đông và Cam Hải Tây (huyện Cam Lâm).
Vùng II: (Nam đầm Thủy Triều): Khu vực này
kéo dài từ Cầu Mới đến cầu Long Hồ, được xem
như vùng tiếp giáp giữa đầm Thủy Triều với vịnh
Cam Ranh, có diện tích mặt nước: 8,03 × 106m2, thể
tích thủy vực: 21,06 × 106m3. Vùng này chịu tác
động trực tiếp của các hoạt động KTXH của thị trấn
Cam Đức, xã Cam Thành Bắc (huyện Cam Lâm) và
phường Cam Nghĩa (thành phố Cam Ranh) - đang
bắt đầu đô thị hóa.
Vùng III (vịnh Cam Ranh): Khu này bắt đầu từ
cầu Long Hồ đến cửa vịnh Cam Ranh, có diện tích
mặt nước: 80,61 × 106m2, thể tích thủy vực: 632,71
× 106m3. Vùng này chịu tác động trực tiếp của các
hoạt động KTXH của phường Cam Phúc Bắc, Cam
Phúc Nam, Cam Phú, Cam Thuận, Cam Linh, Cam
Lợi, Ba Ngòi, xã Cam Thịnh Đông và Cam Lập
(thành phố Cam Ranh). Là thành phố trực thuộc
tỉnh, Cam Ranh hiện đang phát triển nhanh, đặc biệt
là mở rộng cơ sở hạ tầng và các ngành công nghiệp.
Hình 1. Sơ đồ trạm nghiên cứu ở Thủy Triều - Cam
Ranh (: Trạm vị thu mẫu)
Tài liệu thu thập và phương pháp phân tích mẫu
Bài báo sử dụng số liệu của các chuyến khảo sát
tổng hợp vực nước Thủy Triều - Cam Ranh (hình 1)
trong thời gian: 2011 - 2012. Ngoài ra, nguồn dữ
liệu thống kê nhiều năm về lượng mưa, lượng bốc
hơi, nhiệt độ và độ ẩm từ trạm khí tượng thủy văn
Nha Trang, số liệu hiện trạng và định hướng quy
hoạch phát triển KTXH đến năm 2015, tầm nhìn
Vùng I
Vùng II
Vùng III
Đánh giá sức tải môi trường vực nước
373
2020 của các xã, phường, thị trấn ven biển huyện
Cam Lâm và thành phố Cam Ranh cũng được sử
dụng trong tính toán, dự báo.
Mẫu nước được thu thập, phân tích theo các
phương pháp hiện hành: Nhiệt độ, độ mặn được đo
bằng STD-SD204W (Na Uy); NO2-, NO3-, NH4+ và
PO43- được định lượng theo phương pháp quang phổ
[2]; oxy hòa tan (DO) bằng phương pháp Winkler
[2]; BOD5 (nhu cầu oxy sinh hóa) bằng gia số DO
trong bình đen-trắng sau 5 ngày ủ mẫu; COD (nhu
cầu oxy hóa học) theo phương pháp oxy hóa bởi
Dichromate Kali [2].
Phương pháp ước lượng tải lượng thải
Quá trình định lượng tổng lượng thải được thực
hiện theo sơ đồ trên hình 2. Tổng lượng chất thải
(CT) được tính theo công thức:
CT = ΣCTi (1)
Hình 2. Sơ đồ định lượng nguồn thải vào thủy vực [25]
Trong đó, CTi: Tổng lượng thải của các thành
phần công nghiệp (CTCN), sinh hoạt (CTSH), chăn
nuôi (CTNNCN) và nuôi trồng thủy sản (CTNTTS).
Chất thải sinh hoạt được xác định dựa vào dân số và
định mức thải bình quân của con người; chất thải
chăn nuôi dựa vào quần đàn gia súc và gia cầm cũng
như định mức thải bình quân của đối tượng nuôi;
chất thải từ hoạt động nuôi trồng thủy sản dựa vào
sản lượng nuôi trồng và định mức phát thải khi nuôi
một đơn vị sản phẩm. Định mức nước thải bình
quân từ sinh hoạt và nông nghiệp theo MONRE
[20]. Đối với chất thải công nghiệp, lượng nước thải
được xác định thông qua tổng sản lượng sản xuất và
công suất thiết kế của nhà máy xử lý nước thải.
Định mức nước thải từ chế biến thủy sản theo Anh
và cs. [1]. Mẫu nước thải công nghiệp, nuôi trồng
thủy sản được thu tại các cống xả thải trong thời
gian hoạt động và phân tích các yếu tố liên quan.
Một số yếu tố môi trường không có định mức thải
bình quân được quy đổi dựa vào các hệ số của San
Diego-McGlone và cs. [27].
Phương pháp đánh giá khả năng trao đổi nước
bằng mô hình LOICZ
Mô hình LOICZ (Land-Ocean Interactions in
Coastal Zones) là mô hình khối dùng để đánh giá
thời gian lưu của nước, cân bằng vật chất và trạng
thái dinh dưỡng được áp dụng rộng rãi ở các thủy
vực ven bờ. Theo Gordon và cs. [14], quá trình cân
bằng vật chất trong thuỷ vực có thể được khái quát
bằng mô hình sau:
(2)
Ở đây: Vào: nguồn vật chất đưa vào hệ; Ra:
Nguồn vật chất đưa ra khỏi hệ
Nguồn thải và phương pháp định lượng nguồn thải
Công nghiệp Thành thị Nông thôn
Thủy sản Nông nghiệp Sinh hoạt thành thị Sinh hoạt nông thôn Phân loại sản xuất
Đánh giá lượng thải từng lĩnh vực
Tổng lượng thải
Tổng lượng chất thải đổ vào nước
Lượng thải được xử lý Hệ số xả thải
Phan Minh Thụ, Nguyễn Hữu Huân
374
Đối với khối nước và muối, (2) được viết lại
như sau:
(3)
Với cân bằng nước, Vào là lượng nước đưa
vào trong hệ VVào = (VQ+VP+VO+VG+VX) và Ra
là lượng nước đưa ra khỏi hệ VRa = (VE - VR +
VX), với VR = -(VQ+VP+VO+VG) + VE. Ở đây, VQ,
VP, VE, VG, VO, VR, VX lần lượt là: lượng nước
sông, suối; lượng nước mưa; lượng nước bốc hơi;
lượng nước ngầm; Các nguồn nước khác (như nước
thải, nước phục vụ nông nghiệp ...); dòng chảy ra
khỏi hệ; dòng trao đổi nước giữa hệ với vùng biển
kế cận. Do đặc tính bảo toàn khối lượng, nên khi
cân bằng nước xảy ra, (3) được viết lại:
(4)
Hay là:
(5)
Do VX liên quan với trao đổi vật chất nội tại
trong khối nước, cụ thể là độ mặn của vùng biển lân
cận (Socean) với độ mặn của hệ thống (SSys). Ký hiệu
độ mặn của nước sông, nước mưa, nước bốc hơi,
nước khác và nước ra khỏi hệ tương ứng: SQ, SP,
SE, SG, SO và SR. Đối với cân bằng muối, phương
trình (3) được viết lại như sau:
(6)
Do độ mặn của nước mưa, nước bốc hơi, nước
sông và các nguồn nước khác gần bằng 0, nên (6)
được viết lại:
(7)
Suy ra: (8)
Với VSys là thể tích hệ thống , thời gian lưu của
nước trong thuỷ vực được biểu diễn như sau:
(9)
Nguồn dữ liệu tính toán thời gian lưu và khả
năng trao đổi nước trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Dữ liệu nguồn nước thiết lập cho mô hình ở vực nước Thủy Triều - Cam Ranh
Lưu lượng
(106 m3/tháng)
Vùng I Vùng II Vùng III
Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa
Nước mưa 0,30 1,65 0,41 2,26 4,09 22,69
Bốc hơi -0,72 -0,67 -0,98 -0,91 -9,86 -9,18
Nước sông 1,07 12,55 0,92 47,59 24,95 62,20
Nước ngầm 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
Nguồn khác 0,49 0,01 0,61 0,02 1,23 0,19
Phương pháp đánh giá sức tải môi trường
Trên cơ sở dữ liệu thể tích, thời gian lưu của
nước, kết hợp dữ liệu về hàm lượng các chất ô nhiễm
có mặt trong thủy vực, tiêu chuẩn chất lượng nước ...
sức tải môi trường tiềm năng và thực tế của vực nước
nghiên cứu được tính toán, đánh giá (hình 3).
Sức tải môi trường được tính như sau [12]:
Sức tải tiềm năng:
ECTN = CTC x Vsys(1+1/) (10)
Sức tải hiện tại:
ECHT = CHT x Vsys(1+1/) (11)
Sức tải còn được sử dụng:
ECHD = 0,70 x ECTN - ECHT (12)
Với: CHT: hàm lượng trung bình của chất ô
nhiễm có mặt trong thủy vực nghiên cứu (bảng 2);
CTC: hàm lượng giới hạn của chất ô nhiễm trong
quy chuẩn cho phép (bảng 3); 0,70: hệ số sử dụng
an toàn khuyến cáo trong quy hoạch sử dụng sức tải
môi trường.
Đánh giá sức tải môi trường vực nước
375
Hình 3. Mô phỏng sức tải môi trường của thủy vực [Hiệu chỉnh 7, 12, 14]
Bảng 2. Giá trị trung bình một số yếu tố môi trường vực nước Thủy Triều - Cam Ranh (2011-2012)
Yếu tố Đơn vị tính
Mùa khô Mùa mưa
Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Toàn vùng Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Toàn vùng
TSS mg/l 3,40 3,97 4,55 4,37 7,50 7,55 10,03 9,40
COD mg/l 16,43 14,24 14,38 14,49 18,46 16,37 14,34 14,98
BOD5 mg/l 1,93 1,46 0,83 1,02 2,80 2,17 1,07 1,38
NO2- mg/l 0,001 0,003 0,001 0,001 0,006 0,002 0,004 0,003
NO3- mg/l 0,059 0,064 0,079 0,075 0,010 0,022 0,021 0,020
NH4+ mg/l 0,063 0,067 0,071 0,070 0,017 0,020 0,056 0,047
PO43- mg/l 0,012 0,011 0,013 0,012 0,026 0,030 0,031 0,031
Bảng 3. Tiêu chuẩn chất lượng nước với các thông số tính toán
TT Thông số Đơn vị
Tiêu chuẩn nước nuôi
thủy sản
Quy chuẩn
Việt Nam
[18,19]
Giá trị trung bình cao
nhất (cực đại) của vực
nước nghiên cứu
Giá trị
chọn lựa
ASEAN Úc
1 TSS mg/l - - 50 57,4 (130) 50
2 COD mgO2/l - - - 16,58 (19,96) 15
3 BOD5 mgO2/l - - - 6
4 NO2- µgN/l 55 100 - 55
5 NO3- µgN/l 70 100 - 67 (155) 100
6 NH4+ µgN/l 70 200 100 22,6 (296) 100
7 PO4 µgP/l 15 - 45 50 - 12,6 (31) 30
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm các nguồn ô nhiễm vực nước
Tổng lượng thải tập trung và phân tán ở vực
nước Thủy Triều - Cam Ranh năm 2011 tương
đương 402,53 tấn COD/tháng, 172,53 tấn
BOD5/tháng, 38,09 tấn N/tháng và 7,37 tấn P/tháng
(bảng 4). Đến năm 2015 và 2020, lượng chất thải
này tăng lên từ 20,30% đến 158,68% so với hiện tại
(năm 2011). Nguồn thải tập trung chiếm khoảng
26,27% đối với tổng nitơ và 10,10% đối với tổng
phốt pho (hình 5).
Hình 4. Tỷ lệ nguồn thải tập trung và phân tán TN (trái) và TP (Phải)
ở vực nước Thủy Triều - Cam Ranh
THỦY VỰC
(các quá trình đồng hoá, vận chuyển,
lắng đọng ...)
Nguồn chất thải
đưa vào
Nguồn ra
Phan Minh Thụ, Nguyễn Hữu Huân
376
Bảng 4. Hiện trạng nguồn thải xả trực tiếp vào vực
nước Thủy Triều - Cam Ranh
Đơn vị tính: tấn/tháng
Chỉ tiêu 2011 2015 2020
TSS 467,33 588,33 662,84
COD 172,53 245,11 236,11
BOD5 402,53 512,01 484,23
NO2- 0,43 0,69 0,79
NO3- 6,05 9,90 11,43
NH4+ 15,09 24,83 29,43
TN 38,09 50,67 58,62
PO43- 3,10 5,41 8,01
TP 7,37 11,92 17,50
Thời gian trao đổi nước
Tính toán cân bằng muối và nước (hình 5, 6 và
7) ở vực nước Thủy Triều - Cam Ranh cho thấy: khả
năng trao đổi nước của toàn vực nước nghiên cứu
tương đối chậm và không khác biệt nhiều giữa mùa
khô và mùa mưa (thời gian trao đổi nước vào mùa
khô là 18,90 ngày và mùa mưa là 16,02 ngày). Đối
với từng khu vực thì:
Vùng đỉnh đầm Thủy Triều: thời gian trao đổi
nước vào mùa khô là 24,65 ngày và mùa mưa là
3,70 ngày.
Vùng cửa đầm Thủy Triều: thời gian trao đổi
nước vào mùa khô là 24,74 ngày và mùa mưa là
2,33 ngày.
Vùng vịnh Cam Ranh: thời gian trao đổi nước
vào mùa khô là 17,84 ngày và mùa mưa là 13,78 ngày.
Trung bình cả năm thì: thời gian trao đổi nước
của đỉnh đầm Thủy Triều khoảng 8,54 ngày; cửa
đầm Thủy Triều khoảng 5,88 ngày; còn vịnh Cam
Ranh khoảng 16,24 ngày.
Hình 5. Cân bằng muối - nước ở vực nước Thủy Triều - Cam Ranh trong mùa khô
(Đơn vị: khối nước 106 m3/tháng, muối 106 psu m3/tháng, Thời gian: tháng)
Hình 6. Cân bằng muối - nước ở vực nước Thủy Triều - Cam Ranh trong mùa mưa
(Đơn vị: khối nước 106 m3/tháng, muối 106 psu m3/tháng, Thời gian: tháng)
Đánh giá sức tải môi trường vực nước
377
Hình 7. Cân bằng muối - nước toàn vùng nghiên cứu: mùa khô (trái) và mùa mưa (phải)
(Đơn vị: khối nước 106 m3/tháng, muối 106 psu m3/tháng, Thời gian: tháng)
So sánh với những vũng, vịnh, đầm, phá
khác ở miền Trung như: vịnh Xuân Đài (thời gian
trao đổi nước mùa khô là 29 ngày và mùa mưa là 5
ngày), phá Cầu Hai (51 và 9 ngày) [23] thì: khả
năng trao đổi nước ở vực nước Thủy Triều - Cam
Ranh nhanh hơn vào mùa khô và chậm hơn vào mùa
mưa. Khả năng trao đổi nước giữa hai mùa ở vực
nước Thủy Triều - Cam Ranh ít khác biệt là do ảnh
hưởng của nguồn nước lục địa trong mùa mưa lên
vực nước không lớn.
Đánh giá sức tải môi trường vực nước Thủy
Triều - Cam Ranh
Sức tải hiện tại
Kết quả đánh giá sức tải môi trường vực nước
Thủy Triều - Cam Ranh cho thấy, hiện tại, vực
nước Thủy Triều - Cam Ranh đã bắt đầu đạt ngưỡng
sức tải tiềm năng đối với hữu cơ (COD), tiệm cận
ngưỡng sức tải hữu dụng đối với NO3- và NH4+
trong mùa khô (bảng 5 và 6); đạt ngưỡng sức tải
tiềm năng đối với hữu cơ (COD) và PO43- vào mùa
mưa (bảng 7, 8). Tại khu vực Thủy Triều, tải lượng
hữu cơ trong mùa mưa đã vượt sức tải nhiều hơn
trong mùa khô do lượng vật chất hữu cơ từ đất liền
cung cấp theo nước mưa ở xung quanh lưu vực. Tại
vùng Cam Ranh thì xảy ra tình trạng ngược lại. Điều
này có thể lý giải là do chế độ thủy động lực khu
vực Cam Ranh trong mùa mưa (sóng gió, dòng
chảy...) đã có ảnh hưởng lớn đến sức tải khu vực
này. Tải lượng vật chất lơ lửng ở vực nước Thủy
Triều - Cam Ranh còn khá nhỏ so với sức tải môi
trường thủy vực (các bảng 5-8). Tuy nhiên, vào mùa
mưa, do quá trình rữa trôi của các chất thải, tải
lượng phốt phát đã đạt ngưỡng sức tải tiềm năng.
Bảng 5. Sức tải môi trường vực nước Thủy Triều - Cam Ranh, mùa khô
Yếu tố
Sức tải tiềm năng (tấn/tháng) Sức tải còn lại (tấn/tháng)
Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Toàn vùng Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Toàn vùng
TSS 876 2.329 84.834 85.596 816 2.144 77.117 78.119
COD 263 699 25.450 25.679 0 35 1.057 865
BOD5 105 279 10.180 10.271 71 211 8.776 8.532
NO2- 0,96 2,56 93,32 94,16 0,94 2,40 91,98 91,93
NO3- 1,75 4,66 169,67 171,19 0,72 1,69 36,25 43,45
NH4+ 1,75 4,66 169,67 171,19 0,66 1,53 48,78 51,47
PO43- 0,53 1,40 50,90 51,36 0,32 0,88 29,31 30,18
Phan Minh Thụ, Nguyễn Hữu Huân
378
Bảng 6. Sức tải được sử dụng ở vực nước Thủy Triều - Cam Ranh, mùa khô
Yếu tố Thực trạng tải (%) Sức tải được sử dụng (tấn/tháng)
Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Toàn vùng Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Toàn vùng
TSS 6,80 7,93 9,10 8,74 553 1.445 51.666 52.440
COD 109,54 94,93 95,85 96,63 0 0 0 0
BOD5 32,17 24,39 13,79 16,93 39 127 5.722 5.451
NO2- 2,10 6,17 1,44 2,36 0,65 1,64 63,98 63,68
NO3- 59,05 63,74 78,63 74,62 0,19 0,29 0 0
NH4+ 62,53 67,15 71,25 69,94 0,13 0,13 0 0,11
PO43- 38,66 37,36 42,42 41,24 0,16 0,46 14,04 14,77
Bảng 7. Sức tải môi trường vực nước Thủy Triều - Cam Ranh, mùa mưa
Yếu tố Sức tải tiềm năng (tấn/tháng) Sức tải còn lại (tấn/tháng) Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Toàn vùng Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Toàn vùng
TSS 3.596 14.608 100.526 105.003 3.057 12.402 80.371 85.256
COD 1.079 4.382 30.158 31.501 0 0 1.330 48
BOD5 432 1.753 12.063 12.600 230 1.120 9.912 9.694
NO2- 3,96 16,07 110,58 115,50 3,55 15,48 103,22 108,21
NO3- 7,19 29,22 201,05 210,01 6,45 22,75 159,63 167,49
NH4+ 7,19 29,22 201,05 210,01 5,96 23,37 88,88 112,00
PO43- 2,16 8,76 60,32 63,00 0,31 0,07 0 0
Bảng 8. Sức tải được sử dụng ở vực nước Thủy Triều - Cam Ranh, mùa mưa
Yếu tố Thực trạng tải (%) Sức tải được sử dụng (tấn/tháng) Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Toàn vùng Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Toàn vùng
TSS 15,00 15,10 20,05 18,81 1.978 8.020 50.213 53.755
COD 123,08 109,13 95,59 99,85 0 0 0 0
BOD5 46,67 36,11 17,83 23,06 101 594 6293 5914
NO2- 10,19 3,67 6,65 6,31 2,37 10,66 70,05 73,56
NO3- 10,25 22,14 20,61 20,25 4,30 13,98 99,31 104,49
NH4+ 17,12 20,02 55,79 46,67 3,80 14,60 28,57 49,00
PO43- 85,84 99,17 104,52 102,35 0 0 0 0
Dự báo sức tải môi trường đến năm 2015-2020
Trên cơ sở quy hoạch phát triển KTXH xung
quanh lưu vực Thủy Triều - Cam Ranh cho đến năm
2015 và 2020, giả định các nguồn thải đều đạt tiêu
chuẩn cho phép trước khi đưa vào thủy vực, dự báo
khả năng chịu tải của vực nước thể hiện ở bảng 9.
Bảng 9. Dự báo khả năng tải của vực nước Thủy Triều - Cam Ranh
Mùa khô
Yếu tố Dự báo nguồn thải (Tấn/tháng) Khả năng chịu tải thêm (Tấn/tháng)
2011 2015 2020 2015 2020
TSS 639 698 769 78.060 77.989
COD 506 585 557 786 815
BOD5 212 272 264 8.473 8.481
NO2- 0,44 0,71 0,82 91,66 91,55
NO3- 6,34 10,44 12,21 39,36 38,59
NH4+ 16,26 26,35 31,94 41,37 35,79
PO43- 3,28 5,66 8,37 27,79 25,08
Mùa mưa
Yếu tố Dự báo nguồn thải (Tấn/tháng) Khả năng chịu tải thêm (Tấn/tháng) 2011 2015 2020 2015 2020
TSS 228 436 516 85.048 84.969
COD 259 410 385 0 0
BOD5 118 209 199 9.604 9.614
NO2- 0,42 0,67 0,77 107,96 107,86
NO3- 5,79 9,47 10,84 164,81 162,44
NH4+ 13,47 22,73 25,93 102,74 99,54
PO43- 2,86 5,14 7,62 0 0
Đánh giá sức tải môi trường vực nước
379
Như vậy, trong tương lai gần, với kịch bản phát
triển hiện có trong điều kiện các nguồn thải đạt tiêu
chuẩn cho phép, nếu không có các biện pháp cải
thiện môi trường và tăng cường khả năng tự làm
sạch thì tải lượng hữu cơ và dinh dưỡng đưa vào
vực nước vẫn vượt quá khả năng chịu tải cho phép.
Do vậy, ngoài các giải pháp khác như: tăng hiệu quả
sử dụng nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ thải thì quy
hoạch theo hướng cắt giảm diện tích nuôi, phục hồi
rừng ngập mặn cũng như tăng cường trồng rừng
ngập mặn, cỏ biển quanh các khu vực có nguồn thải
lớn như: vùng thải của nhà máy đường, nhà máy chế
biến, vùng nuôi tôm để giảm áp lực thải vào thủy
vực vẫn là những ưu tiên chính cần triển khai để có
thể bảo vệ môi trường vực nước cho phát triển bền
vững. Ngoài ra, tiến hành hoạt động quan trắc diễn
biến môi trường trong quá trình phát triển KTXH để
có thể điều chỉnh kịp thời quy mô phát triển cho phù
hợp với diễn biến môi trường thủy vực.
KẾT LUẬN
Khả năng trao đổi nước của vực nước Thủy
Triều - Cam Ranh tương đối chậm và không khác
biệt nhiều giữa mùa khô và mùa mưa (thời gian trao
đổi nước vào mùa khô là 18,90 ngày và mùa mưa là
16,02 ngày). Tính trung bình cả năm trên từng khu
vực thì: thời gian trao đổi nước vùng phía Bắc đầm
Thủy Triều khoảng 8,54 ngày; phía Nam đầm Thủy
Triều khoảng 5,88 ngày; còn vịnh Cam Ranh
khoảng 16,24 ngày.
Hiện tại, vực nước Thủy Triều - Cam Ranh đã
đạt ngưỡng sức tải tiềm năng đối với nguồn thải hữu
cơ, tiệm cận ngưỡng sức tải hữu dụng đối với muối
dinh dưỡng NO3- và NH4+ trong mùa khô và đạt
ngưỡng sức tải tiềm năng đối với muối dinh dưỡng
phốt phát trong mùa mưa.
Theo dự báo, với kịch bản phát triển từ nay đến
năm 2020, nếu không có các biện pháp tăng cường
khả năng tự làm sạch thì môi trường vực nước Thủy
Triều - Cam Ranh vẫn chưa được cải thiện. Do vậy,
cần tiến hành các biện pháp cắt giảm nguồn thải, sử
dụng phương pháp sản xuất sạch hơn, trồng rừng
ngập mặn và cỏ biển cũng như tiến hành quan
trắc diễn biến môi trường để điều chỉnh các hoạt
động KTXH.
Lời cảm ơn: Công trình này được thực hiện từ nguồn
dữ liệu của đề tài KHCN cấp tỉnh Khánh Hòa:
“Nghiên cứu khả năng tự làm sạch, đề xuất các giải
pháp nhằm bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường
đầm Thủy Triều - vịnh Cam Ranh”, đề tài cấp Viện
Hàn lâm KH&CN Việt Nam (mã số VAST.07.04.11-
12) và đề tài cấp Viện Hải dương học được triển khai
thực hiện ở vùng nghiên cứu. Các tác giả chân thành
cám ơn các chủ nhiệm đề tài, Sở KHCN Khánh Hòa,
Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam, Viện Hải dương
học đã tạo điều kiện thuận lợi về vật chất, động viên
tinh thần trong quá trình triển khai nghiên cứu; cám
ơn ThS. Trần Văn Chung, ThS. Phạm Bá Trung, ThS.
Nguyễn Đình Đàn, ThS. Hoàng Trung Du - Viện Hải
dương học đã tham gia khảo sát và cung cấp dữ liệu
để hoàn thành bài báo này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anh, P. T., My Dieu, T. T., Mol, A. P. J.,
Kroeze, C. & Bush, S.R., 2011. Towards eco-
agro industrial clusters in aquatic production:
the case of shrimp processing industry in
Vietnam. Journal of Cleaner Production 19,
2107-2118.
2. APHA, 2005. Standard Methods for the
Examination of Water and Wastewater, 21st
Edition. American Public Health Association.
3. Bacher, C., Duarte, P., Ferreira, J. G., Héral,
M. & Raillard, O., 1998. Assessment and
comparison of the Marennes-Oléron Bay
(France) and Carlingford Lough (Ireland)
carrying capacity with ecosystem models.
Aquatic Ecology 31, 379-394.
4. Bacher, C., Grant, J., Hawkins, A. J. S., Fang,
J., Zhu, M. & Besnard, M., 2003. Modelling the
effect of food depletion on scallop growth in
Sungo Bay (China). Aquatic Living Resources
16, 10-24.
5. Briggs, M. R. P. & Fvnge-Smith, S. J., 1994. A
nutrient budget of some intensive marine
shrimp ponds in Thailand. Aquaculture
Research 25, 789-811.
6. Byron, C., Link, J., Costa-Pierce, B. &
Bengtson, D., 2011. Calculating ecological
carrying capacity of shellfish aquaculture using
mass-balance modeling: Narragansett Bay,
Rhode Island. Ecological Modelling 222, 1743-
1755.
7. Byron, C. J. & Costa-Pierce, B. A., 2010.
Carrying Capacity Tools for Use in the
Implementation of an Ecosystems Approach to
Aquaculture. The FAO Expert Workshop on
Aquaculture Site Selection and Carrying
Phan Minh Thụ, Nguyễn Hữu Huân
380
Capacity Estimates for Inland and Coastal
Waterbodies Institute of Aquaculture,
University of Stirling, Stirling, U.K., 6-8
December 2010.
8. Cao Thị Thu Trang & Nguyễn Thị Phương Hoa,
2009. Đánh giá sức tải môi trường vùng nước
ven đảo Cát Bà phục vụ phát triển bền vững.
Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển Phụ
trương 1, 154-168.
9. Carver, C. E. A. & Mallet, A. L., 1990.
Estimating the carrying capacity of a coastal
inlet for mussel culture. Aquaculture 88, 39-53.
10. Chaiyakum, K. & Sangsangjinda, P., 1992.
Quality and quantity of wastewater from
intensive shrimp culture, Amphore Ranod,
Songkhola Province. Tech. Paper no. 5/1992.
NICA. DoF, Ministry of Agri. and
Cooperatives. 26.
11. Gecek, S. & Legovic, T., 2010. Towards
carrying capacity assessment for aquaculture in
the Bolinao Bay, Philippines: A numerical study
of tidal circulation. Ecological Modelling 221,
1394-1412.
12. GESAMP, 1986. Environmental Capacity. An
approach to marine pollution prevention. Report
Study GESAMP. IMO/FAO/Unesco/
WMO/WHO/IAEA/UN/UNEP Joint Group of
Experts on the Scientific Aspects of Marine
Pollution. 49.
13. Gillibrand, P. A. & Turrell, W. R., 1997. The
use of simple models in the regulation of the
impact of fish farms on water quality in Scottish
sea lochs. Aquaculture 159, 33-46.
14. Gordon, J. D. C., Boudreau, P. R., Mann, K. H.,
Ong, J. E., Silvert, W. L., Smith, S. V.,
Wattayakorn, G., Wulff, F. & Yanagi, T., 1996.
LOICZ Biogeochemical Modelling Guidelines.
LOICZ Reports & Studies, No. 5. 96.
15. Grant, J., Curran, K. J., Guyondet, T. L., Tita,
G., Bacher, C., Koutitonsky, V. & Dowd, M.,
2007. A box model of carrying capacity for
suspended mussel aquaculture in Lagune de la
Grande-Entrée, Iles-de-la-Madeleine, Québec.
Ecological Modelling 200, 193-206.
16 Inglis, G. J., Hayden, B. J. & Ross., A. H., 2002.
An overview of factors affecting the carrying
capacity of coastal embayments for mussel
culture. Client Report CHC00/69. NIWA,
Christchurch. 31.
17. McKindsey, C. W., Thetmeyer, H., Landry, T. &
Silvert, W., 2006. Review of recent carrying
capacity models for bivalve culture and
recommendations for research and management.
Aquaculture 261, 451-462.
18. MONRE, 2008. QCVN 08:2008/BTNMT: Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt. Bộ Tài nguyên và Môi trường. 8 tr.
19. MONRE, 2008. QCVN 10:2008/BTNMT: Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
biển ven bờ. Bộ Tài nguyên và Môi trường. 7 tr.
20. MONRE, 2010. Báo cáo môi trường quốc gia
năm 2010: Tổng quan môi trường Việt Nam. Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
21. Muthuwan, V., 1991. Nutrient budget and water
quality in intensive marine shrimp culture
ponds. Asian Institute of Technology. 119.
22. Nguyễn Kỳ Phùng & Trương Công Trường,
2009. Nghiên cứu xác định khả năng chịu tải
sông Sài Gòn. Tuyển tập báo cáo thường niên.
Phân viện Khí tượng, Thủy văn và Môi trường
phía Nam. 1-12.
23. Nguyen Tac An & Phan Minh Thu, 2007.
Biogeochemical Variability of Vietnamese
Coastal Waters Influenced by Natural and
Anthropogenic Processes. Asian Journal of
Water, Environment and Pollution 4, 37-46.
24. Nguyễn Thị Thanh Thủy (chủ nhiệm), 2010. Xây
dựng cơ sở khoa học cho việc khai thác sử dụng
bền vững và đề xuất các giải pháp bảo vệ tài
nguyên, môi trường cho vịnh Quy Nhơn, đầm
Thị Nại (Bình Định). Báo cáo đề tài cấp Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Viện Hải
dương học.
25. Phan Minh Thụ, Tôn Nữ Mỹ Nga, Nguyễn Hữu
Huân & Nguyễn Thị Thanh Tâm, 2013. Tải
lượng nguồn thải phân tán vùng đầm Thủy
Triều. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy
sản, số 1(2013). 49-55.
26. Rodhouse, P. G. & Roden, C. M., 1987. Carbon
budget for a coastal inlet in relation to intensive
cultivation of suspension feeding bivalve
molluscs. Marine Ecology Progress Series 36,
225-236.
27. San Diego-McGlone, M. L., Smith, S. V. &
Nicolas, V. F., 2000. Stoichiometric
Interpretations of C:N:P Ratios in Organic
Waste Materials. Marine Pollution Bulletin 40,
325-330.
Đánh giá sức tải môi trường vực nước
381
28. Satapornvit, K., 1993. The environmental
impact of shrimp farm effluent. Asian Istitute of
Technology. 153.
29. Trần Đức Thạnh, Trần Văn Minh, Cao Thị Thu
Trang, Vũ Duy Vĩnh & Trần Anh Tú, 2012. Sức
tải môi trường vịnh Hạ Long - Bái Tử Long.
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Nxb.
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 297.
30. Võ Duy Sơn & Nguyễn Tác An, 2001. Nghiên
cứu đánh giá sức tải sinh thái ở đầm Thủy Triều
và Nha Phu (Khánh Hoà). Tạp chí Khoa học và
Công nghệ biển 4, 14-20.
31. Zhang, B., Liu, H., Yu, Q. & Bi, J., 2012.
Equity-based optimisation of regional water
pollutant discharge amount allocation: a case
study in the Tai Lake Basin. Journal of
Environmental Planning and Management 55,
885-900.
ASSESSMENT OF ENVIRONMENTAL CAPACITY
OF THUY TRIEU - CAM RANH WATERS
Phan Minh Thu, Nguyen Huu Huan, Bui Hong Long
Institute of Oceanography-VAST
ABSTRACT: Based on the collected and investigated data in the period of 2011-2012 and the plan of
socio-economic development of the Thuy Trieu - Cam Ranh coastal areas, this paper estimates the water’s
environmental carrying capacity to manage them for sustainable development. The results show that, the
volume of organic matter (by COD) met the potential carrying capacity of the waters. For dissolved inorganic
nutrients, the nitrate and ammonia/ammonium reached to the available carrying capacity of the waters in dry
season, whereas phosphate was the potential carrying capacity of the waters in rainy season. Within the socio-
economic development plan of the Thuy Trieu - Cam Ranh coastal areas in 2015 and 2020, the carrying
capacity of the waters is predicted to be overloaded by organic matter. Therefore, it is necessary to propose
technical solutions to reduce the total of waste matters from socio-economic activities as well as to enhance the
self-purification capability of the waters to protect and improve their environmental quality.
Key words: Environmental capacity, sustainable development, Cam Ranh, Thuy Trieu, self-purification
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3546_12001_1_pb_2409_2079608.pdf