Đánh giá tác động 3 năm gia nhập WTO đến lao động và xã hội và các định hướng trong thời kỳ tới

Tiếp tục cung cấp các luận cứ khoa học về bản chất, xu hướng và tác động hội nhập. Tiếp tục làm rõ các nhân tố và cơ chế tác động của quá trình gia nhập WTO đối với các vấn đề lao động và xã hội; Làm rõ mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế - việc làm - thu nhập - nghèo đói tại cấp doanh nghiệp và cấp ngành. Xây dựng phương pháp và khuyến nghị hệ thống chỉ số dự báo tác động của WTO đối với việc làm, giá cả, thu nhập và đời sống của người lao động trong bối cảnh hội nhập Giám sát biến động lao động của nền kinh tế, phát hiện các nút cổ chai về nhu cầu người nhân lực; Cung cấp các định hướng và giải pháp đổi mới hệ thống đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề, công nhân quyết định. Tiến hành đánh giá hiệu quả của chính sách đào tạo nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế, chính sách chương trình xóa đói giảm nghèo; đánh giá tác động của các chính sách hỗ trợ lao động dôi dư, tạo việc làm. đối với khả năng tái hòa nhập của thị trường lao động. Tiến hành phân tích và dự báo đều đặn các chỉ số cơ bản về thị trường lao động, gắn với các chỉ số kinh tế vĩ mô./.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 167 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tác động 3 năm gia nhập WTO đến lao động và xã hội và các định hướng trong thời kỳ tới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 22/Quý I- 2010 12 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG 3 NĂM GIA NHẬP WTO ĐẾN LAO ĐỘNG VÀ Xà HỘI VÀ CÁC ĐỊNH HƯỚNG TRONG THỜI KỲ TỚI TS. Nguyễn Thị Lan Hương - ThS. Nguyễn Thị Thu Hương Viện Khoa học Lao động và Xã hội ăm 2007 Việt nam chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Hội nhập đã tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế và các lĩnh vực lao động - xã hội của Việt Nam. Phần 1: Tác động của hội nhập đến lao động và xã hội thời kỳ 2007-2009 1. Lực lượng lao động Thời kỳ 2007-2009 lực lượng lao động vẫn tăng khá nhanh, bình quân mỗi năm tăng gần 1,2 ngàn người (tuyệt đối), cao hơn thời kỳ 5 năm trước1, tuy tốc độ thấp hơn (2,59%/năm so với 2,66% của 5 năm trước). Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động tiếp tục xu hướng tăng, từ 70,27% năm 2006 lên 76,4% vào năm 2009, đặc biệt khu vực nông thôn tỷ lệ tham gia lao động tăng 7 điểm phần trăm sau 3 năm, đạt 80,6% vào năm 2009. Xu hướng trên phản ánh những gì đã diễn ra trong thời kỳ 2007-2009. Theo đó, sự gia tăng tham gia TTLĐ là một trong những giải pháp đối phó với việc giảm thu nhập do tác động của khủng hoảng kinh tế. Hội nhập vẫn chưa tạo ra các tiền đề đáng kể để chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Trong 3 năm (2006-2009), tỷ lệ dân cư nông thôn giảm nhẹ (từ mức 74,6% xuống còn 73,2%), tỷ lệ tham gia 1 Tại thời điểm điều tra 1/4/2009, cả nước có 49,1 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động, chiếm 57,3% tổng dân số, bao gồm 47,6 triệu người có việc làm và 1,5 triệu người thất nghiệp. lao động nông thôn tăng lên một chút, đạt 80,6% vào năm 20092. Tuy nhiên, nhìn vào tỷ trọng của lao động nông thôn/tổng số tăng lao động thời kỳ sau 2007, dự báo sẽ có sự biến chuyển lớn về cơ cấu lực lượng lao động trong những năm tiếp theo. Phân bố lực lượng lao động theo vùng có thách thức lớn3. Khu vực phía nam (đặc biệt là vùng Đông nam bộ nơi tập trung rất nhiều các khu công nghiệp và khu chế xuất) có nguy cơ thiếu nguồn lao động lâu dài (bao gồm cả kỹ năng và không kỹ năng) do nguồn cung lao động tại chỗ giảm và sự di chuyển của lao động di cư trở lại nông thôn do tác động khủng hoảng kinh tế trong năm 2008- 2009. Một trong những nguyên nhân là do các mức tiền lương trong khu vực phía nam thấp, không đủ sức hấp dẫn người lao động. Tuy nhiên, các vùng đất rộng tiếp tục chiếm tỷ trọng lao động thấp4, phân bố lao động chưa tạo điều kiện phát huy được lợi thế về đất đai, tạo việc làm cho người lao động, tạo ra sự dịch chuyển lao động ra thành thị để tìm kiếm các cơ hội việc làm và thu nhập. 2 Sự gia tăng tham gia thị trường lao động, theo nhiều nhà kinh tế là một trong những giải pháp đối phó với việc giảm thu nhập do tác động của khủng hoảng kinh tế. 3 Năm 2009, số liệu Tổng điều tra dân số; Số liệu các năm trước từ điều tra LĐVL, MOLISA và GSO 4 Vùng Trung du và miền núi phía Bắc chỉ chiếm 13,8% lực lượng lao động, Tây Nguyên chiếm 5,8% lực lượng lao động. N Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 22/Quý I- 2010 13 Trình độ chuyên môn kỹ thuật được cải thiện một bước. Năm 2006, tỷ lệ lao động qua đào tạo là 31,9%, đến năm 2007, tỷ lệ này là 34,75%5. Đặc biệt, tỷ lệ lao động có trình độ đào tạo từ cao đẳng, đại học trở lên đã tăng nhẹ, từ 5,74% năm 2006 lên 6,84% năm 20096. Nhìn chung, các diễn biến của 3 năm sau khi gia nhập WTO càng khẳng định một thách thức lớn về chất lượng nguồn nh ... 2. Việc làm Trong mấy năm đầu gia nhập WTO, đã tạo thêm việc làm mới dù chưa đạt được kết quả mong đợi. Thời kỳ 2001- 2006, bình quân mỗi năm tăng trên 1,03 triệu việc làm, thời kỳ 3 năm hội nhập mức tăng chỉ đạt 1,25 triệu một năm7. Tốc độ tăng bình quân tương ứng là 1,86% và 1,82%. Đáng chú ý, trong năm 2009, do tác đông của khủng hoảng kinh tế, mức tăng việc làm khá thấp, chỉ đạt 375 ngàn, so với 1,13 triệu năm 20088. Chất lượng tăng trưởng từng bước được cải thiện9, tuy nhiên khả năng tạo 5 Theo số của MOLISA đến năm năm 2006, tỷ lệ lao động qua đào tạo là 31,9%, tăng lên 34,75% vào năm 2007. Từ năm 2007, điều tra LĐVL do GSO thực hiện, thì tỷ lệ lao động qua đào tạo lại thấp đi, chỉ có 25% lao động có CMKT vào năm 2007. Một trong các nguyên nhân là định nghĩa và cách phân tổ không thống nhất giữa 2 cơ quan này. 6 Điều hội nhập, trong thời kỳ đầu hội nhập, nguồn lao động kỹ thuật sẽ tăng lên nhanh chóng. Lao động kỹ thuật cũng có những biến đổi, 7 Đây là số liệu mức tăng tuyệt đối của kinh tế thị trường 8 Số liệu điều tra dân số 2009. 9 Năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) tăng 22,6% thời kỳ 1998-2002 lên 28,2% giai đoạn 2003 đến nay nhưng vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực. Đóng góp của TFP vào tăng trưởng của của việc làm chưa cao và có xu hư ng giảm10, đặc biệt thấp so với các nước khác trong khu vực11, hiệu suất tạo thêm việc làm của nền kinh tế cũng có xu hướng giảm12. Mặc dù trên thị trường sức ép bố trí việc làm vẫn còn cao, cầu thị trường lao động có xu hướng giảm đi. Thời kỳ 2006-2009, tốc độ tăng lao động giảm từ 1,86% xuống 1,82% một năm. Trong năm 2009, do khủng hoảng kinh tế, mức tăng việc làm khá thấp, chỉ đạt 375 ngàn, so với 1,13 triệu năm 200813. Thời kỳ 2007-2009, lao động nông thôn có bước đột phá quan trọng, mỗi năm chỉ tăng 166 ngàn người so với mức 761 ngàn một năm thời kỳ 2001-200614, đạt điểm uốn thứ nhất (giảm số lượng việc làm cả tuyệt đối và tương đối vào năm 2010). Cơ cấu lao động theo 3 ngành kinh tế chính tiếp tục ổn định15. Cho đến năm Thái Lan và Đài Loan là khoảng 35-36%, của các nước phát triển dao động trong khoảng 60-75%. 10 Hệ số co giãn việc làm theo GDP trong thời kỳ 2001-2007 ngày càng giảm, từ 0,37 năm 2001 xuống 0,23 năm 2007. Tuy nhiên thời kỳ 2008- 2009, hệ số này không tuân theo qui luật bình thường. Do tốc độ tăng GDP giảm rất nhanh, hệ số co giãn việc làm theo GDP năm 2008 là 0,46 và năm 2009 là 0,47. 11 Theo Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Đề tài cấp Bộ, Mã số CB2007-01-02, 2009: “Hệ số co giãn việc làm trong thời kỳ 2000-2004 ở Bangladesh là 0,82, ở Nepal là 0,76 và ở Pakistan là 0,71; hay ở Hàn Quốc, Singapore và Đài Loan trong những năm 70 và 80 và Indonesia trong những năm đầu 90 luôn duy trì trong khoảng 0,7 đến 0,8”. 12 Đây là kết quả của chính sách chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp phục vụ chương trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất 13 Số liệu điều tra dân số 2009. 14 Năm 2008, việc làm nông thôn tăng 241 ngàn, chiếm 22,1% số việc làm tăng thêm của cả nước, mức tăng thêm năm 2009 rất thấp, chỉ đạt 90,0 ngàn, chiếm 24,2% việc làm tăng thêm. 15 Đến năm 2008, chuyển dịch cơ cấu lao động khá thuận lợi. Lao động nông nghiệp đã giảm từ 54,7% Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 22/Quý I- 2010 14 2008, chuyển dịch cơ cấu lao động khá thuận lợi. Lao động nông nghiệp đã giảm từ 54,7% vào năm 2006, xuống 47,72% vào năm 2008. Tuy nhiên, do tác động của khủng hoảng kinh tế, năm 2009, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp tăng mạnh trở lại, do tác động của việc cắt giảm lao động rất mạnh của ngành công nghiệp và xây dựng, và một phần của ngành dịch vụ. Theo nhóm nghề, gia nhập WTO mang lại cơ hội cho nghề yêu cầu kỹ năng, đặc biệt là lao động quản lý, dịch vụ và lao động kỹ thuật. Năm 2009, các nghề lao động giản đơn chỉ còn chiếm trên 40% lực lượng lao động16, tuy nhiên, cung đào tạo không theo kịp cầu đào tạo17. Khu vực FDI đã dần thay thế khu vực nhà nước trong tạo việc làm có chất lượng kỹ thuật. Lộ trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và các cam kết của chính phủ, khiến cho số lượng doanh nghiệp nhà nước bị thu hẹp lại18. Cùng với dòng vốn chảy vào, khu vực đầu tư nước ngoài có những đóng góp rất đáng kể cho việc tạo việc làm. Tốc độ tăng vào năm 2006, xuống 47,72% vào năm 2008, và tăng lên trên 53% vào năm 2009 (tổng điều tra dân số). 16 Nhóm nghề tăng nhanh thuộc nhóm kỹ thuật bậc cao và bậc trung. Việc tiếp tục duy trì nhập siêu yêu cầu có lao động kỹ thuật tương ứng. Xuất nhập khẩu nông nghiệp tăng cũng làm gia tăng nhu cầu nhóm nghề có lao động kỹ thuật bậc trung. Đặc biệt, với việc mở cửa các ngành dịch vụ cá nhân ngân hàng, bảo hiểm.. tỷ trọng của nhóm nhân viên làm các nghề này đã tăng lên nhanh chóng. 17 Điều này hoàn toàn phù hợp với giả định về tác động của hội nhập lên tiền lương khi nguồn cung lao động kỹ thuật của quốc gia bị thiếu trong thời kỳ ngắn hạn. 18 Số lượng lao động làm việc trong khu vực nhà nước đã giảm tuyệt đối về số lượng kể từ năm 2009, từ 4,84 triệu người vào năm 2006 xuống còn 4,57 triệu người vào năm 2009. Kết quả, tỷ trọng việc làm trong khu vực nhà nước có xu hướng thu hẹp từ khi vào WTO, giảm từ 10,56% năm 2006 xuống còn 9,6% năm 2009. việc làm của khu vực FDI rất cao, sau khi vào WTO còn cao hơn (từ 13,98% thời kỳ 2000-2006 lên mức 16,4% thời kỳ hội nhập. Sự có mặt của khu vực này đã góp phần làm chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông thôn ra thành thị, đặc biệt là vào các khu chế xuất, khu công nghiệp lớn. chiếm 3,4% trong tổng số việc làm năm 2009. Khu vực kinh tế tư nhân, tăng rất chậm, đặc biệt nếu so với tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực này. Sau gần 10 năm, số lượng lao động làm việc trong khu vực này không tăng lên đáng kể, chỉ chiếm khoảng 6-8% việc làm. Dù năm 2007 khu vực này phát triển nhanh với gần 1 triệu việc làm mới được tạo ra, tuy nhiên khủng hoảng tài chính năm 2008 đã khiến cho lao động bị giảm và bước đầu phục hồi vào năm 2009. Do đặc điểm nhỏ bé, khu vực kinh tế tư nhân của Việt nam đặc biệt nhạy cảm với các biến động bên ngoài. Khu vực kinh tế phi chính thức, bao gồm hộ gia đình không trả lương và tự làm, vẫn chiếm một tỷ lệ rất cao và vẫn tiếp tục tăng sau khi vào WTO, mặc dù tăng chậm đi (1,31%/năm thời kỳ 2006- 2009 so với mức 2,46%/năm thời kỳ 2003-2006). Đặc biệt, khủng hoảng thời gian qua cho thấy, đây chính là chỗ đệm cho lao động trong khu vực chính thức, làm tỷ lệ thất nghiệp của Việt nam chỉ tăng rất chậm. Đến năm 2009, đa số lao động (trên 80%) vẫn làm việc trong khu vực này. Tỷ trọng việc làm của lao động nữ trong lực lượng lao động có xu hướng giảm dần, phản ánh mô xu thế sinh của Việt nam với tỷ lệ trẻ em gái giảm dần. Năm 2009, cả nước có 22,876 ngàn lao động nữ, chiếm 48%19. Tốc độ tăng việc 19 TCTK: Kết quả tổng điều tra dân số Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 22/Quý I- 2010 15 làm của nữ khá thấp và thấp hơn rất nhiều so với trước khi hội nhập20. Lao động nữ vẫn chiếm ưu thế trong các nghề đơn giản21. Tỷ lệ lao động nữ giảm dần theo nhóm nghề và đạt mức thấp nhất ở nhóm lãnh đạo. Cơ hội việc làm cho lao động nữ trong khu vực đầu tư nước ngoài khá lớn, cho thấy khả năng mở rộng việc làm cũng như tăng thu nhập của phụ nữ tốt hơn so với nam giới. 3. Tiền lương và thu nhập22 Mặc dù có những biến động rất lớn về kinh tế và việc làm thời kỳ 2007- 2009, mức sống của người dân ở cả nông thôn và thành thị được cải thiện23. Thu nhập bình quân lao động thời kỳ 2006- 2008 tăng rất nhanh (21,9%/năm so với mức 11,2% thời kỳ 2002-2006), mặc dù giảm nhẹ vào năm 200924. Tuy nhiên, do tốc độ lạm phát khá cao, nên thu nhập thực tế của người lao động được cải thiện một phần, đặc biệt của nhóm lao động làm công ăn lương 20 Số liệu chưa tin cậy, mặc dù từ tổng điều tra dân số, 2009. 21 Có đến 44% làm các nghề giản đơn (so với 36,9% của nam giới) 22 Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, hội nhập tạo điều kiện doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật dẫn đến tăng tiền lương bình quân. Tuy nhiªn, do hệ thống đào tạo kém linh hoạt, không có khả năng đáp ứng nhu cầu lao động kỹ năng tăng nhanh, do vậy sẽ làm gia tăng sự chênh lệch tiền lương giữa lao động có kỹ năng và không có kỹ năng. Ngoài ra sự kém linh hoạt của thị trường lao động sẽ dẫn đến gia tăng tiền lương giữa các ngành, nghề, khu vực. 23 Nguyên nhân bao gồm: Các điều chỉnh tiền lương tối thiểu (từ 180.000 đồng vào cuối năm 2000 lên 350 ngàn đồng năm 2005, 450 ngàn đồng năm 2006, 630 ngàn đồng năm 2007) cũng như việc triển khai các chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn, chương trình tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo. 24 Thời kỳ 2002-2006, tốc độ tăng giá tiêu dùng/ năm đạt thấp (6%), so với năm 2007 (12,63%), năm 2008 (23%) và năm 2009 (9,5%). . 12,6%. Mức độ chênh lệch tiền lương tuyệt đối, tiền lương giữa nhóm cao nhất (lao động quản lý) và lao động phổ thông có xu hướng gia tăng25, phản ánh sự thiếu hụt lao động có kỹ năng của Việt nam, đặc biệt lao động quản lý, chuyên gia cao cấp và công nhân kỹ thuật. Khoảng cách giới về tiền lương thu hẹp đáng kể, tuy nhiên phụ nữ vẫn thu nhập khá thấp. CMKT cao hơn. Khu vực nhà nước có mức tăng tiền lương nhanh. Mức tiền lương của lao động khu vực kinh tế tập thể và doanh nghiệp nhà nước tăng cao, đạt mức tương ứng 33,3%/năm và 23,3%/năm. Khu vực tăng thấp nhất là FDI, phản ánh một phần nguyên nhân đình công trong khu vực này26. 25 2,16 lần năm 2002, giảm xuống còn 1,96 lần năm 2004 và tăng nhanh lên 2,3 lần năm 2006. Trong đó, tiền lương của CNKT vẫn tăng với tốc độ cao nhất, tiếp đó là nhóm quản lý và chuyên gia cao cấp. Nhóm lao động phổ thông chỉ tăng mức 17%/năm. Kết quả, khoảng cách tiền lương giữa các nhóm nghề có xu hướng gia tăng. Tiền lương của nhóm lao động quản lý, chuyên gia cao cấp có mức thu nhập bình quân gấp 2,7 lần so với nhóm lao động phổ thông. 26 Về giá trị tuyệt đối, đến năm 2008, doanh nghiệp nhà nước đã vượt khu vực FDI, đạt mức gần 2,2 Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 22/Quý I- 2010 16 Thu nhập của lao động trong nông, lâm nghiệp bị tụt hậu. Lao động ngành nông, lâm nghiệp có thu nhập thấp nhất và ngày càng có bị tụt hậu27 (ngoại trừ ngành ngư nghiệp có mức thu nhập khá và tốc độ tăng cũng khá cao). Các ngành xã hội (giáo dục và y tế, quản lý nhà nước, hoạt động xã hội..) có mức tăng thấp so với các ngành sản xuất, chế tạo, xây dựng. 4. Thất nghiệp28 4.1. Qui mô và thành phần người bị thất nghiệp Năm 2007, ngay sau khi gia nhập WTO, số lượng người thất nghiệp là 1,031 ngàn, giảm 155 ngàn người so với năm 2006. Tuy nhiên, trong các năm tiếp theo, số lượng người thất nghiệp đã gia tăng nhanh chóng: tăng thêm 59 ngàn người (2008), thêm 420 ngàn/người (2009). Tổng số có 1.509 ngàn người thất nghiệp29. Số người bị mất việc chủ yếu thuộc các doanh nghiệp làm hàng xuất triệu/lao động/tháng, tăng 9,3 lần so với năm 2006. Mức độ chêch lệch của tiền lương giữa khu vực này với lao động làm việc hộ gia đình có xu hướng gia tăng, đạt 1,82 lần. 27 Đến năm 2006, ngành có mức thu nhập cao nhất (mỏ và khai thác) có mức thu nhập gấp 2,43 lần so với lao động ngành nông, lâm ngư. Sau khi hội nhập, thu nhập của ngành này tăng lên 2,91 lần. 28 Kết quả của các nước đi trước cho thấy, hội nhập WTO có thể vừa làm mất việc làm vừa tạo ra việc làm. Trong giai đoạn cải cách kinh tế, tốc độ mất việc làm thường cao hơn so với tốc độ tạo việc làm, vì vậy, sẽ làm tăng tỷ lệ thất nghiệp. Hơn nữa, việc mở cửa tham gia vào thị trường quốc tế có thể làm tăng mức độ các biến động kinh tế vĩ mô. Những bất ổn về tỷ giá, và các luồng vốn đầu tư làm tăng tỉ lệ thất nghiệp. Thậm chí nếu tỉ lệ thất nghiệp trung bình không thay đổi trong suốt cả chu kỳ kinh doanh thì tỉ lệ thay đổi nhân viên có thể tăng và cùng với nó là cảm giác không bảo đảm về kinh tế. Thanh niên rất dễ rơi vào vòng thất nghiệp do bản thân họ không có kinh nghiệm và trình độ đào tạo thấp. 29 Kết quả này phù hợp với dự báo của một số nhà kinh tế năm 2008 khẩu như may, mặc, giày da, hàng thủ công mỹ nghệ. Thời kỳ 2007-2009, số người bị thất nghiệp tăng 160 ngàn người, Năm đầu tiên của hội nhập có tác động tốt đối với phụ nữ khi số lao động nữ, số bị thất nghiệp giảm trên 66,5 triệu người. Tuy nhiên, trong thời kỳ 2008-2009, số lao động nữ bị thất nghiệp tăng lên rất nhanh, tăng trên 52 ngàn người năm 2008 và khoảng 56 ngàn người năm 2009. Nguyên nhân do lao động nữ chiếm tỷ lệ cao trong các doanh nghiệp xuất khẩu cao, bị tác động nhiều của khủng hoảng kinh tế . Đáng chú ý là số lượng lao động nông thôn bị thất nghiệp đã tăng rất nhanh, từ mức 47,7% năm 2006 lên đến 58% năm 2009; đặc biệt sau thời kỳ gia nhập WTO do các tác động đồng thời của việc giảm đất canh tác và mất việc làm do tác động của khủng hoảng kinh tế30 cũng như các khó khăn của lao động nông thôn khi tìm việc làm tại hoặc tại đô thị do trình độ tay nghề kém. Thanh niên chiếm tỷ lệ cao trong số những người thất nghiệp31. Đây là một bài toán rất khó giải, đặc biệt đối với nhóm thanh niên nông thôn không có trình độ đào tạo. Có tới trên 1/3 số người thất nghiệp có trình độ từ trung học phổ thông trở 30 Xu hướng một bộ phận lao động bị mất việc làm trong các nhà máy xí nghiệp đành quay về chia sẻ việc làm trong nông nghiệp xuất hiện từ năm 2008, song có xu hướng tăng lên trong năm 2009. Mặc dù có thể đây chỉ là hiện tượng tạm thời, song sự dồn nén lao động trong khu vực nông nghiệp đang đặt ra nhiều vấn đề xã hội khác như thiếu việc làm và nghèo đói. 31 Năm 2009, trong hơn 1,5 triệu lao động thất nghiệp, số người thất nghiệp trẻ tuổi (từ 15-29 tuổi) chiếm một nửa (49,3%), so với tỷ trong 37,5% của nhóm dân số từ 15-29 trong tổng lực lượng lao động cả nước. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 22/Quý I- 2010 17 lên, cho thấy vấn đề quan trọng của kết nối giữa giáo dục và việc làm. Tại Việt Nam, xu hướng gần đây cho thấy, thanh niên có trình độ học vấn càng cao thì càng có xu hướng tìm một công việc phù hợp càng nhiều, đặc biệt đối với những người tốt nghiệp đại học. 4.2. Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thất nghiệp chung của cả nước có xu hướng tăng, đặc biệt là sau khi hội nhập, đạt mức 2,91% vào năm 200932. Tỷ lệ thất nghiệp của khu vực nông thôn tăng lên rất nhanh, từ 1,49% năm 2006 lên đến 2,25% năm 2009, là những thách thức rất lớn đối với bố trí việc làm cho lao động nông thôn trong thời kỳ tiếp theo. Tỷ lệ thất nghiệp chung của nữ cũng tăng nhanh, từ 2,19% năm 2006 lên 2,93% năm 2009. 5. Nghèo đói và dễ bị tổn thương33 Số liệu thống kê cho thấy, thu nhập bình quân đầu người đã tăng từ 416 USD năm 2001 lên 1064 USD vào năm 2009, cho thấy kinh tế Việt nam đã hướng vào người nghèo34. Kết quả, tỷ lệ dân số sống trong nghèo đói đã giảm từ 17,22% năm 2006, xuống còn 11,3% năm 200935 (đạt kế hoạch Quốc hội, Chính phủ giao), trong đó: Đông Bắc bộ 16,62%; Tây Bắc bộ 24,75%; Đồng bằng Sông Hồng 32 Điều này hoàn toàn phù hợp với các dự báo về tác động tiêu cực của quá trình gia nhập WTO và phản ánh những biến động của thị trường lao động trong năm 2009, khi có số lượng lớn người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất bị mất việc làm. 33 Tự do hóa thương mại tác động trực tiếp đến nghèo đói thông qua 3 kênh khác nhau: a) thay đổi giá hàng hóa và dịch vụ; b) ảnh hưởng đến lợi nhuận và do đó tác động đến tiền lương và việc làm; c) thay đổi vị thế tài khóa của chính phủ. 34 BCHTW Đảng, Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội 10 năm (2001-2010), 2010 35 Số liệu của Bộ LĐTBXH. Số liệu của TCTK có chênh một chút song xu thế tương tự 6,46%; Bắc Trung bộ 18,08%; Duyên hải Miền Trung 11,99%; Tây Nguyên 13,34%; Đông Nam bộ 3,59%; Đồng bằng sông Cửu Long 8,7% . Tình trạng dễ bị tổn thương có xu hướng tăng lên. Theo dự kiến, gia nhập WTO sẽ tăng cường cơ hội, song mở rộng sự khác 36 D bi - . Đô thị hóa m trư . 6. Quan hệ lao động Tranh chấp và đình công có xu hướng gia tăng mạnh trong thời gian kể từ năm 2006, song đặc biệt tăng nhanh trong 2 năm 2007 và 200837. Trong năm 2008, cả nước có 720 cuộc đình công, gấp 4,7 lần so với năm 2005 và gấp hơn 10 lần so với năm 2000, chủ yếu trong khu vực FDI và có xu hướng ng y một 36 ng , 2006 37 Nguồn số liệu đình công của Bộ LĐ-TB-XH, năm 2000-2008. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 22/Quý I- 2010 18 tăng. Tuy nhiên, đến năm 2009, thì số vụ đình công giảm hẳn, chỉ còn 216 vụ. Một trong những thách thức là tạo lập môi trường lành mạnh, bảo vệ tốt hơn cả lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động. Trong thực tế, thoả ước tập thể không theo kịp với các thay đổi nhanh chóng của thị trường lao động. Các tổ chức công đoàn cơ sở gặp nhiều khó khăn trong việc bảo đảm các quyền lợi cho người lao động, đặc biệt là vấn đề thỏa thuận c c mức tiền lương và các điều kiện lao động. Cơ chế thoả thuận tiền lương, 2 bên tại cấp doanh nghiệp và ngành, 3 bên cấp vĩ mô chưa được hình thành (mặc dù đã có quyết định của Chính phủ thành lập Uỷ ban 3 bên về quan hệ lao động đặt tại Bộ LĐTBXH từ năm 2008) Phần II: Tiếp tục nâng cao hiệu quả của hội nhập và giảm thiểu các tác động tiêu cực về lao động và xã hội Các kết quả nghiên cứu cho thấy, việc tham gia sâu vào hội nhập kinh tế và quốc tế trong thời gian qua đã tạo điều kiện để Việt nam đạt được những thành thành quá kinh tế và xã hội trong thời kỳ trước khi hội nhập, và điều này tạo điều kiện cho các quốc gia tăng trưởng cao hơn, thực hiện các chính sách và mục tiêu xã hội tốt hơn. Mở cửa càng cao, cơ hội càng lớn để giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội đối với các nước đang phát triển. Tuy nhiên, do tác động của khủng hoảng kinh tế năm 2008 và 2009, các kết quả khá mong manh, và đòi hỏi vào khả năng của chính phủ trong việc đồng thời tiếp tục cải cách thể chế kinh tế, xã hội, cũng như nâng cao năng lực nhận biết và thích ứng của các quốc gia. Hơn nữa, Việt nam sẽ có nguy cơ cao rơi vào “bẫy chi phí lao động thấp”, và ở thứ bậc thấp trong chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu nếu tiếp tục phát triển dựa vào xuất khẩu tập trung vào một số sản phẩm của các ngành với trình độ công nghệ sử dụng nhiều lao động, trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp. 1. Tiếp tục cải thiện thể chế thị trường nói chung và hoàn thiện các khung pháp lý thúc đẩy sự phát triển của thị trường lao động, đặc biệt, các chính sách về tiền lương, BHXH, hợp đồng lao động... Tiếp tục hoàn thiện các thể chế, chính sách theo hướng tăng khả năng linh hoạt của thị trường lao động; tiếp tục tập trung phát triển thị trường lao động, hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn sang các ngành, lĩnh vực có năng suất cao hơn thông qua các chính sách tạo việc làm, khuyến khích khả năng tạo việc làm và việc làm tốt trong khu vực FDI, khu vực ngoài nhà nước. Tổ chức tốt các chương trình việc làm tạm thời để hỗ trợ lao động bị mất việc làm do khủng hoảng kinh tế, hoặc mất việc làm hàng loạt. Các chính sách hỗ trợ/khuyến khích các ngành sử dụng nhiều lao động, đặc biệt lao động kỹ năng thấp. Hỗ trợ kịp thời cho các ngành sử dụng nhiều lao động nữ, lao động di cư đến các khu công nghiệp, khu chế xuất; hỗ trợ người dân nông thôn di chuyển tìm việc làm, xuất khẩu lao động và di chuyển thể nhân tìm việc làm. Điều chỉnh tiền lương tối thiểu theo mức tăng giá cả. Phấn đấu hội nhập tiền lương tối thiểu giữa 2 khu vực trong nước và nước ngoài vào năm 2020. Cải thiện cơ bản quan hệ phân phối, đặc biệt chính sách tiền lương trong khu vực nhà nước và lao động có kỹ thuật cao. 2. Phát triển hệ thống thông tin về thị trường lao động Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 22/Quý I- 2010 19 Tăng cường hệ thống đánh giá nhanh nhu cầu TTLĐ làm căn c để đưa ra các quyết định đào tạo; phát triển mạnh mẽ hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm để bảo đảm nối cung cầu lao động. Phát triển hệ thống tư vấn hướng nghiệp để nâng cao khả năng có việc làm cho lao động trẻ, thực hiện thành công chính sách phân luồng trong giáo dục. 3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của lao động Việt nam Cần có các giải pháp chuyển dần từ lợi thế lao động rẻ, sang lao động có năng suất cao, điều kiện làm việc tốt hơn. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua phát triển hệ thống giáo dục phổ thông và đào tạo dạy nghề, đặc biệt là nhân lực có kỹ năng cao trong các ngành xuất, nhập khẩu, sản xuất, dịch vụ mũi nhọn. Chú trọng hỗ trợ đào tạo nghề cho nhóm lao động đặc thù: lao động di cư, lao động làm việc trong nông nghiệp, nông thôn bị mất đất, lao động nghèo, thanh niên. 4. Nâng cao chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ kịp thời các nhóm yếu thế trên thị trường lao động Xây dựng hệ thống an sinh xã hội toàn dân, nhiều tầng, linh hoạt và hiệu quả. Phát triển các chương trình an sinh xã hội đối với các đối tượng thu nhập thấp, bị tác động tiêu cực. Nâng cao tính an sinh việc làm, bảo đảm các quyền lợi cơ bản của con người trong cuộc sống và tại nơi làm việc. Bảo vệ các nhóm yếu thế trong TTLĐ, đặc biệt là nhóm nông dân bị mất đất, lao động di cư, lao động nữ, người nghèo, người tàn tật. Hỗ trợ người lao động tiếp cận đến hệ thống an sinh xã hội. Nâng cao hiệu quả sử dụng các quĩ hỗ trợ dôi dư đối với lao động bị mất việc làm trong khu vực nhà nước. Các chính sách đào tạo và đào tạo lại cho lao động bị dôi dư, lao động bị mất đất, mất việc làm để tái hòa nhập vào thị trường lao động. 5. Tiếp tục cung cấp các luận cứ khoa học về bản chất, xu hướng và tác động hội nhập. Tiếp tục làm rõ các nhân tố và cơ chế tác động của quá trình gia nhập WTO đối với các vấn đề lao động và xã hội; Làm rõ mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế - việc làm - thu nhập - nghèo đói tại cấp doanh nghiệp và cấp ngành. Xây dựng phương pháp và khuyến nghị hệ thống chỉ số dự báo tác động của WTO đối với việc làm, giá cả, thu nhập và đời sống của người lao động trong bối cảnh hội nhập Giám sát biến động lao động của nền kinh tế, phát hiện các nút cổ chai về nhu cầu người nhân lực; Cung cấp các định hướng và giải pháp đổi mới hệ thống đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề, công nhân quyết định. Tiến hành đánh giá hiệu quả của chính sách đào tạo nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế, chính sách chương trình xóa đói giảm nghèo; đánh giá tác động của các chính sách hỗ trợ lao động dôi dư, tạo việc làm... đối với khả năng tái hòa nhập của thị trường lao động. Tiến hành phân tích và dự báo đều đặn các chỉ số cơ bản về thị trường lao động, gắn với các chỉ số kinh tế vĩ mô./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_tac_dong_3_nam_gia_nhap_wto_den_lao_dong_va_xa_hoi.pdf
Tài liệu liên quan