Kết luận
Tăng trưởng thực sự có tác động đến
việc làm và thất nghiệp, Tăng trưởng
kinh tế năm 2012 thấp hơn so với kỳ
vọng và so với tốc độ tăng trưởng chung
của cả giai đoạn 2000-2001 và của giai
đoạn 2008-2011 đã làm mất đi từ
225.000 đến 500.000 việc làm và làm tỷ
lệ thất nghiệp thành thị tăng thêm từ 0,43
đến 0,9 điểm phần trăm,
Các chính sách kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô, khuyến khích sản
xuất cảu các doanh nghiệp trong nền
kinh tế của Chính phủ trong năm 2012 đã
có tác động gián tiếp đến tăng trưởng
kinh tế. Theo số liệu của Bộ LĐ-TB-XH,
mặc dù tăng trưởng kinh tế không đạt
được như kế hoạch, nhưng nền kinh tế
vẫn tạo ra được 1,34 triệu việc làm (đưa
được hơn 800,000 người đi lao động
nước ngoài), tỷ lệ thất nghiệp thành thị
nằm trong tầm kiểm soát ở mức 3,25%
(trong khi kế hoạch là dưới 4%),
Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đi
sâu phân tích tác động của tăng trưởng
kinh tế đến việc làm và thất nghiệp theo
từng ngành kinh tế và cũng chưa phân
tích những tác động đến thu nhập của
người lao động. Những vấn đề này sẽ
được xem xét trong các nghiên cứu sau./.
13 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế 2012 đến việc làm và thất nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34/Quý I - 2013
61
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ 2012 ĐẾN VIỆC LÀM VÀ THẤT NGHIỆP
Ths. Bùi Thái Quyên
Trung tâm Thông tin phân tích và dự báo chiến lược
Tóm tắt: Kinh tế Việt Nam năm 2012 chưa khởi sắc được như mong đợi. Tuy
nhiên, nền kinh tế có sự cải thiện tích cực, tốc độ tăng trưởng quý sau cao hơn quý
trước. So với năm 2011, tốc độ tăng trưởng GDP giảm và thấp hơn so với kế hoạch (kế
hoạch GDP tăng từ 6% - 6,5% nhưng thực tế GDP chỉ đạt 5,03%). Nguyên nhân do
những động lực tăng trưởng truyền thống bao gồm: vốn, tiêu dùng và sản xuất khu vực
công nghiệp và xây dựng đang sa sút, các nhân tố hỗ trợ tăng trưởng chưa đủ mạnh.
GDP tăng trưởng thấp hơn kỳ vọng là một trong những nguyên nhân gây ra nhiều tác
động đến doanh nghiệp, lao động, việc làm và đời sống người dân. Do vậy bài viết này
sẽ đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế đến việc làm và thất nghiệp và lượng hóa
những tác động này.
Từ khóa: Tăng trưởng, việc làm, thất nghiệp,tác động.
Summary: Vietnam's economy in 2012 has not prospered as expected. However,
the economy has a positive improvement, higher growth quarter after quarter.
Compared to 2011, the GDP growth rate decreased and lower than planned (planned
GDP increased from 6% to 6.5%, but the real GDP was only 5.03%). The main causes
was that the traditional growth drivers include: capital, consumption and production of
industrial and construction sector was deteriorating, the support factors to growth was
not strong enough. Lower GDP growth rate has negative impact on business, labor,
employment and people's lives. Therefore, this article will assess the impact of
economic growth on employment and unemployment, and to quantify these effects.
Key Words: economic growth, employment, unemployment, impact.
I. Tổng quan kinh tế vĩ mô năm
2012
Tăng trưởng kinh tế thấp nhưng có
dấu hiệu được cải thiện
Trong điều kiện đang tiến hành khởi
động mạnh mẽ quá trình tái cơ cấu kinh
tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
lại chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề từ sự
đi xuống của kinh tế thế giới, Năm 2012
là năm có tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp
nhất trong 10 năm liên tiếp. Nhưng nếu
nhìn riêng từng quý trong năm 2012 thì
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34/Quý I - 2013
62
thấy quý sau tăng trưởng hơn quý trước.
Điều này cho thấy nền kinh tế có dấu
hiệu tự chuyển biến, quý I quý I tăng
4,64%; quý II tăng 4,80%; quý III tăng
5,05%; quý IV tăng 5,44%, kéo nền kinh
tế tăng trưởng cả năm đạt 5,03%. Mặc
dù năm 2012 tăng trưởng kinh tế không
phải là ưu tiên số 1 trong mục tiêu phát
triển KT-XH Việt Nam 2012, nhưng với
mức tăng trưởng 5,03% là quá thấp so
với mục tiêu đề ra (6% - 6,5%).
Hình 1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước 2012 theo giá so sánh 1994
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2012.
Nhìn một cách tổng thể, nền kinh tế
của chúng ta tuy những tháng đầu năm
có trầm lắng, nhưng từ tháng 9 bắt đầu
ấm lại. Tổng cầu của nền kinh tế từ thời
điểm này đã được cải thiện đáng kể so
với 2 quý đầu năm với mức độ gia tăng
khả quan hơn. Ở từng nhân tố của tổng
cầu đều thể hiện sự cải thiện: vốn đầu tư
toàn xã hội tăng khá mạnh so với những
tháng đầu năm; tổng mức bán lẻ hàng
hóa và dịch vụ từ tháng 7 liên tục tăng;
xuất nhập khẩu tiếp tục có chuyển biến
tích cực.
Tăng trưởng khu vực Nông – lâm –
ngư nghiệp (NLNN) và dịch vụ (DV) vẫn
được duy trì, tăng trưởng công nghiệp
suy giảm mạnh. Tuy nhiên, khu vực
NLNN không thể trở thành yếu tố thúc
đẩy tăng trưởng chung của toàn nền
kinh tế được
Tăng trưởng khu vực NLNN tiếp tục
đạt mức ổn định, tốc độ tăng trưởng khu
vực NLNN năm 2012 đạt khoảng 2,72%
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34/Quý I - 2013
63
(thấp hơn mức 4% năm 2011 nhưng cao
hơn mức trung bình 5 năm trước đó) là
một nỗ lực trong điều kiện nền kinh tế
chung gặp nhiều khó khăn như năm
2012. Tuy vậy, khu vực NLNN không
thể trở thành yếu tố thúc đẩy tăng trưởng
chung của toàn nền kinh tế được khi khu
vự này chỉ đóng góp 0,44 điểm phần
trăm vào tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng khu vực DV hiện đang
có những bứt phá về tốc độ. Từ năm
2008 trở lại đây, tăng trưởng khu vực
dịch vụ khá ổn định, tốc độ cao hơn tốc
độ tăng trưởng chung và khu vực CN-
XD. Tuy trong năm 2012, mức tăng
trưởng của khu vực DV đạt 6,42% (thấp
hơn so với mức 6,99% năm 2011 và
trung bình 5 năm trước đó), nhưng tốc
độ này vẫn cao hơn tốc độ tăng trưởng
chung. Với tỷ trọng trong GDP khá lớn
(khoảng 42%, ước 2012), tăng trưởng
khu vực DV đang là nhân tố có tác động
tích cực đến tăng trưởng chung. Đóng
góp vào tăng trưởng chung của khu vực
dịch vụ trong năm 2011-2012 đã vượt
50%26 (cao hơn mức đóng góp 37,6%
26 Năm 2012, khu vực DV đóng góp 2,7 điểm phần
trăm vào tăng trưởng GDP (tương ứng 53,6%);
trong khi khu vực công nghiệp và xây dựng đóng
góp 1,89 điểm phần trăm (tương ứng 37,6%). Khu
vực NLNN đóng góp 0,44 điểm phần trăm vào tăng
trưởng (tương ứng 8,8%).
tương ứng của khu vực CN-XD) và trở
thành khu vực có ảnh hưởng thúc đẩy
mạnh nhất đến tăng trưởng kinh tế Việt
Nam vài năm trở lại đây.
Tình hình sản xuất khu vực CN-XD
2012 không suôn sẻ. Chỉ số sản xuất
công nghiệp theo tháng liên tục sụt giảm
kể từ đầu năm. Mức tăng trưởng khu vực
CN-XD năm 2012 chỉ đạt 4,52%, thấp
hơn mức tăng trưởng chung của cả nền
kinh tế.
Tỷ lệ tổng vốn đầu tư toàn xã hội
trong GDP giảm mạnh, vốn đầu tư khu
vực ngoài nhà nước được đẩy mạnh
Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện
2012 giảm, đạt 989 nghìn tỷ đồng, tăng
12,6 % so với 2011 và bằng 33,5% GDP.
Đây là năm có tỷ trọng vốn đầu tư so với
GDP đạt thấp nhất kể từ năm 2000 trở lại
đây. Nguyên nhân do đa số các nguồn
vốn có tỷ trọng cao đều suy giảm, trong
đó giảm mạnh nhất là vốn đầu tư từ
NSNN và vốn đầu tư của DNNN (ước
thực hiện năm 2012 chỉ bằng bằng 96,7
và 91,5% so với năm 201127).
27 Nguồn: Báo cáo Chính phủ “Tình hình KT-XH
năm 2012 và kế hoạch phát triển KT-XH năm
2013” tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIII, ngày
19/11/2012.
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34/Quý I - 2013
64
Hình 2. Vốn đầu tư toàn xã hội năm 2011-2012
Nguồn: Tổng cục thống kê 2012
So với năm 2011, tổng vốn đầu tư
của khu vực ngoài nhà nước trong năm
2012 tăng 24,4%, cao hơn mức tăng
9,5% của khu vưc nhà nước và 1,36%
của khu vực đầu tư nước ngoài.
Tăng trưởng xuất khẩu tốt, cán cân
thương mại được cải thiện28.
Trong điều kiện tăng trưởng kinh tế
và thương mại thế giới gặp nhiều khó
khăn do tác động của khủng hoảng kinh
tế thế giới và nợ công Châu Âu, thị
trường nhập khẩu hàng hóa Việt Nam bị
thu hẹp, các doanh nghiệp xuất khẩu
trong nước gặp khó khăn phải thu hẹp
quy mô sản xuất nhưng tăng trưởng xuất
28 GSO, Xuất khẩu đạt 114,6 tỷ đô la tăng 18,3% so
với 2011; nhập khẩu đạt 114,3 tỷ đô la, tăng 7,1%
so với năm 2011
khẩu năm 2012 vẫn đạt 18,9% (vượt
mức 13-14% kế hoạch đề ra). Trong đó
khối doanh nghiệp FDI đóng góp tới
17,7 điểm phần trăm vào tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu.
Nhập khẩu cả năm đạt 114,3 tỷ đô la
Mỹ tăng 7,1% so với năm 2011, thấp
hơn tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đã góp
phần cải thiện cán cân thương mại.
Trong cả năm 2012, chỉ có 5 tháng
là nhập siêu, các tháng còn lại là xuất
siêu ở mức cao. Kết quả là, cả năm Việt
Nam đã xuất siêu được 300 triệu đô la
Mỹ.
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34/Quý I - 2013
65
Hình 3. Thặng dư thương mại của Việt Nam 2012
Nguồn: Bộ Công thương và tổng cục thống kê
Lạm phát được kiềm chế nhưng
biến động thất thường
Trong suốt những tháng đầu năm,
với việc thực hiện chính sách thắt chặt
tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, chỉ số
giá tiêu dùng theo tháng tăng ở mức
thấp, thậm chí có giá trị âm trong tháng
6 và 7. Tuy nhiên, ngay khi có những
động thái nhằm nới lỏng hơn nhằm trợ
giúp sản xuất cũng như khi một số mặt
hàng thiết yếu và dịch vụ công tăng giá
(tháng 8), CPI lập tức tăng vọt trở lại
(tháng 9) ở mức rất cao, 2,2%. Mức tăng
chỉ số giá tiêu dùng đã chậm dần trong
những tháng cuối năm, điều này thể hiện
tính kịp thời và hiệu quả của việc triển
khai Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày
26/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường công tác quản lý, điều
hành và bình ổn giá. Trong năm có tới 7
tháng CPI chỉ tăng dưới 1% và hầu hết
các tháng chỉ tăng dưới 0,5%.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2012
tăng 6,81% so với tháng 12/2011. Chỉ số
giá tiêu dùng bình quân năm 2012 tăng
9,21% so với bình quân năm 2011. Giảm
mạnh so với 18,13% năm 2011 (và cũng
thấp hơn mục tiêu đề ra là 9 – 9,5%).
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34/Quý I - 2013
66
Hình 4. CPI qua các tháng năm 2012
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2012
Nguyên nhân CPI tăng thấp hơn
năm trước và thấp hơn mục tiêu đề ra
cho cả năm không phải do các yếu tố
tích cực, như hiệu quả đầu tư cao hơn,
năng suất lao động cao hơn, cung hàng
hoá, dịch vụ tăng cao hơn, v.v. mà là do
sự sụt giảm của tổng cầu, cả về đầu tư,
sản xuất, tiêu dùng. Tỷ lệ đầu tư/GDP
giảm mạnh từ 41,9% năm 2010 xuống
34,6% năm 2011 và còn 33,5% năm
2012. Sản xuất của doanh nghiệp, làng
nghề, các cơ sở cá thể bị suy giảm do
ngừng hoạt động, thu hẹp sản xuất kinh
doanh. Dự báo cả năm có khoảng 50,000
doanh nghiệp rời khỏi thị trường. Như
vậy, chỉ trong hai năm có 100.000 doanh
nghiệp dừng hoạt động, bằng một nửa số
doanh nghiệp bỏ “cuộc chơi” trong suốt
20 năm qua, kể từ ngày có Luật Doanh
nghiệp đến nay29.
Tốc độ tăng tồn kho của công
nghiệp chế biến chậm lại, nhưng vẫn còn
cao, trong khi tồn kho cao lan rộng ra
nhiều ngành, lĩnh vực, từ chứng khoán,
bất động sản, kể cả ngân hàng thương
mại và đã kéo khá dài.
Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng
hoá và dịch vụ tiêu dùng sau khi đã loại
trừ yếu tố tăng giá đã bị suy giảm trong
năm 2011, năm nay vẫn thấp chỉ bằng
một nửa tốc độ tăng của 2010 trở về
trước. Bên cạnh đó, là tác động từ việc
thắt chặt chính sách tiền tệ từ sau Nghị
quyết 13 của Chính phủ.
29
05P0C5/doanh-nghiep-dong-cua-hai-nam-bang-
nua-20-nam.htm
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34/Quý I - 2013
67
Tuy nhiên, Chính phủ Việt Nam đã
kiểm soát tốt tốc độ lạm phát từng ở mức
cao nhất tại châu Á vào năm 2011.
II. Tổng quan thị trường lao động 2012
Dân số
Dân số trung bình cả nước năm
2012 ước tính 88,78 triệu người, tăng
1,06% so với năm 2011. Trong đó, nam
chiếm 49,47% tổng dân số cả nước
(khoảng 43,92 triệu người), tăng 1,09%;
dân số nữ chiếm 50,53% (khoảng 44,86
triệu người), tăng 1,04%. Trong tổng dân
số cả nước, dân số khu vực thành thị là
28,81 triệu người (chiếm 32,45%), tăng
3,3% so với năm trước; dân số khu vực
nông thôn là 59,97 triệu người (chiếm
67,55%), tăng 0,02%.
Lực lượng lao động
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở
lên năm 2012 là 52,58 triệu người, tăng
2,3% so với năm 2011, trong đó lao
động nam chiếm 51,3%; lao động nữ
chiếm 48,7%. Lực lượng lao động trong
độ tuổi lao động là 46,95 triệu người,
tăng 0,87%, trong đó nam chiếm 53,3%;
nữ chiếm 46,7%.
Việc làm
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm
việc năm 2012 là 51,69 triệu người, tăng
2,7% so với năm 2011. Cơ cấu lao động
từ 15 tuổi trở lên đang làm việc khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ
48,4% năm 2011 xuống 47,5% năm
2012; khu vực công nghiệp và xây dựng
giảm từ 21,3% xuống 21,1%; khu vực
dịch vụ tăng từ 30,3% lên 31,4%. Lao
động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc
năm 2012 khu vực Nhà nước chiếm
10,4% tổng lực lượng lao động; khu vực
Ngoài Nhà nước chiếm 86,3%; khu vực
có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 3,3%30.
Thất nghiệp và thiếu việc làm
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong
độ tuổi lao động năm 2012 là 1,99%,
trong đó khu vực thành thị là 3,25%, khu
vực nông thôn là 1,42% (Năm 2011 các
tỷ lệ tương ứng là: 2,22%; 3,60%;
1,60%). Tỷ lệ thiếu việc làm của lao
động trong độ tuổi năm 2012 là 2,8%,
trong đó khu vực thành thị là 1,58%, khu
vực nông thôn là 3,35% (Năm 2011 các
tỷ lệ tương ứng là: 2,96%; 1,58%;
3,56%). Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ
thiếu việc làm năm 2012 giảm nhẹ so với
các tỷ lệ tương ứng của năm 2011 nhưng
tỷ lệ lao động phi chính thức năm 2012
tăng so với một số năm trước, từ 34,6%
năm 2010 tăng lên 35,8% năm 2011 và
36,6% năm 2012. Điều này cho thấy
mức sống của người dân còn thấp, hệ
thống an sinh xã hội chưa phát triển
mạnh nên người lao động không chịu
cảnh thất nghiệp kéo dài mà chấp nhận
làm những công việc không ổn định với
mức thu nhập thấp và bấp bênh31.
30 Nguồn: Tổng cục thống kê
31 Nguồn: Tổng cục thống kê
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34/Quý I - 2013
68
III. Mối quan hệ giữa tăng trưởng
và việc làm, thất nghiệp
Tăng trưởng và thất nghiệp – Định
luật Okun
Khi sản lượng thực tế thấp hơn sản
lượng tiềm năng 2% thì tỉ lệ thất nghiệp
thực tế sẽ cao hơn tỉ lệ thất nghiệp tự
nhiên là 1% (P.A. Samuelson).
Trong đó: Ut là tỷ lệ thất nghiệp tại
thời điểm t; Un là tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên của nền kinh tế; Yp là sản lượng
tiềm năng của nền kinh tế; Yt là sản
lượng của nền kinh tế tại thời điểm t.
Nếu Yt Un : 1%.
Nếu Yt Un :
(x/2)%.
Hoặc, khi tốc độ tăng của sản lượng
thực tế cao hơn tốc độ tăng của sản
lượng tiềm năng 2,5% thì thất nghiệp
thực tế sẽ giảm bớt 1% (S. Fisher).
Trong đó: gt là tốc độ tăng sản
lượng thực tế; gp là tốc độ tăng sản
lượng tiềm năng; Ut-1 là tỷ lệ thất nghiệp
tại thời điểm t-1.
Nếu (gt –gp) = 2,5% thì Ut < Ut-1:
1%.
Nếu (gt –gp) = x% thì Ut < Ut-1:
(x/2,5)%.
Định luật Okun nói đến mối quan
hệ tỷ lệ nghịch giữa thất nghiệp và GDP
thực. Người lao động có việc làm giúp
tạo ra hàng hoá và dịch vụ trong khi
người lao động thất nghiệp thì không.
Do đó, tăng tỷ lệ thất nghiệp cao gắn liền
với giảm GDP thực.
Mối quan hệ giữa tăng trưởng và
việc làm
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
và việc làm được rút ra từ các lý thuyết
tăng trưởng kinh tế. Dân số và lao động là
một trong những nhân tố cơ bản ảnh
hưởng tới tăng trưởng của một nền kinh tế.
Ngược lại, tăng trưởng kinh tế tạo cơ sở
cho việc tăng nhu cầu lao động nói chung.
Tuy nhiên, mức tăng cầu lao động còn phụ
thuộc vào phương thức tăng trưởng, với cơ
cấu nhất định của các yếu tố đầu vào là
vốn, công nghệ và lao động.
Nếu như tăng trưởng kinh tế theo
chiều rộng, trong phạm vi công nghệ sử
dụng và tương quan giá cả của lao động
và vốn đầu tư không thay đổi, thì tăng
trưởng kinh tế sẽ kéo theo sự tăng cầu
lao động nói chung.
Nếu tăng trưởng theo chiều sâu, tức
là gắn liền với việc sử dụng công nghệ
cao thì nhu cầu về lao động nhìn chung
sẽ không tăng.
Nghiên cứu của Dewan and Hussein
2001 về các nền kinh tế thu nhập trung
bình cho thấy 1% tăng lực lượng lao
động dẫn đến 6% tăng GDP. Nền kinh tế
Việt Nam được đánh giá là còn đang
tăng trưởng theo chiều rộng, tức là sử
dụng nhiều lao động. Do vậy, tăng
trưởng kinh tế sẽ có tác động tích cực
đến tạo việc làm.
Các kênh tác động gián tiếp đến việc
làm và thất nghiệp thông qua tăng trưởng
%50*
p
tp
nt Y
YY
UU
−
+=
)%(4,01 gpgtUU tt −−= −
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34/Quý I - 2013
69
Bên cạnh những mối quan hệ trực
tiếp giữa tăng trưởng với việc làm và thất
nghiệp ở trên, thì còn có những yếu tố
tác động gián tiếp đến việc làm và thất
nghiệp, bao gồm: yếu tố đầu tư, tỷ lệ đầu
tư/GDP, lạm phát, XNK, các chính sách
kích thích tăng trưởng, thương mại quốc
tế, đầu tư quốc tế và ổn định kinh tế vĩ
mô, v.v.
IV. Đánh giá tác động của tăng
trưởng kinh tế 2012 tới việc làm và
thất nghiệp
1. Phương pháp luận
Mục tiêu của chúng ta là đánh giá tác
động của tăng trưởng kinh tế đến việc làm
và thất nghiệp. Một trong những phương
pháp thường hay được sử dụng đó là tìm ra
sự khác biệt giữa việc làm và thất nghiệp
trong các điều kiện kinh tế vĩ mô hiện tại
với các chỉ số này trong các điều kiện bình
thường không có đột biến xảy ra. Sự khác
biệt này cho thấy tác động do các điều kiện
vĩ mô thay đổi (đột biến), chẳng hạn, GDP
tăng trưởng thấp, đầu tư/GDP thấp, CPI
thấp, v.v.
(1)
Trong đó: L(1)2012 và L(0)2012 là số
việc làm tại các thời điểm có sự thay đổi
các yếu tố vĩ mô và tại thời điểm không
có thay đổi của năm 2012.
Tỷ lệ thất nghiệp
(2)
Trong đó: LF là tổng số người trong
lực lượng lao động tại năm 2012, U(1)2012 và
U(0)2012 là tỷ lệ thất nghiệp tại các thời điểm
có sự thay đổi vĩ mô và tại thời điểm không
có thay đổi vĩ mô trong năm 2012.
Các chỉ số L(1)2012 và U(1)2012 đã
được tổng cục thống kê công bố vào cuối
năm 2012. Còn các chỉ số L(0)2012 và
U(0)2012 sẽ được dự báo với các giả định
và phương pháp cụ thể. Các phương
pháp dự báo có thể là (1) phương pháp
trung bình trượt, (2) phương pháp hồi
quy và (3) phương pháp độ co giãn.
Phương pháp trung bình trượt
Với giả định tốc độ tăng trưởng của
các chỉ số này bằng với tốc độ tăng bình
quân của cả thời kỳ trước đó, trong
nghiên cứu này sử dụng thời kỳ 2008-
2011. Đây là thời kỳ sau khung hoảng
kinh tế thế giới, nền kinh tế đang trong
giai đoạn phục hồi. Do vậy tốc độ tăng
trưởng không quá cao so với tốc độ tăng
trưởng bình quân của thời kỳ trước đó.
(4)
(5)
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34/Quý I - 2013
70
Trong đó gL và gU là tốc độ tăng
trưởng bình quân của thời kỳ 2008-2011
của các yếu tố việc làm và thất nghiệp.
Và L2011; U2011 là các giá trị việc làm
và thất nghiệp của năm 2011.
Phương pháp hồi quy
Phương pháp hồi quy được sử dụng
để ước tính những tác động của thay đổi
trong các chỉ số vĩ mô đến việc làm và
thất nghiệp.
Dựa trên mô hình tăng trưởng kinh
tế Solow –Swan. Mô hình này có tính
đến sự thay đổi giữa vốn và lao động
cũng như tiến bộ công nghệ. Mô hình
này chỉ ra các nhân tố chẳng hạn như
nguồn vốn, nguồn lao động, sự gia tăng
và tích lũy vốn (đặc biệt là sự tăng
trưởng của tỷ suất vốn/lao động) quyết
định sự tăng trưởng của các nhân tố
khác, các biến nội sinh khác.
Các giả định:
- Giả định mức tăng trưởng dân số
là ổn định.
- Nhân tố thứ 3 có tác động đến
tăng trưởng đó là nguồn tài nguyên thiên
nhiên được gộp vào nhân tố vốn (vì các
nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ được
vốn hóa).
- Với trình độ công nghệ của nền
kinh tế nói chung còn chưa tiên tiến,
chưa có những phát minh lớn có tính
chất cách mạng, do vậy giả sử rằng quy
mô kinh tế thay đổi không làm thay đổi
hiệu quả sản xuất.
Các biến số trong mô hình, dựa vào
hàm sản xuất ta có:
Y = A LαKβ (6)
Trong đó: α, β là độ co giãn của đầu
ra theo mỗi yếu tố đầu vào tương ứng và
α+β=1
Logarit 2 vế ta được
LnY = LnA + αLnL + βLnK
Ngược lại, ta có thể coi lao động như
là một hàm của vốn và sản lượng đầu ra,
ta có
L = A1/αK-β/αY1/α (7)
Logarit 2 vế ta được:
LnL = a0 - β/αLnK + 1/αLnY (8)
Với a0 = -1/α.LnA
Hàm (7) và (8) cho thấy tăng trưởng
kinh tế có tác động tới lao động (việc
làm)
Do yếu tố vốn có tác động trực tiếp
đến tăng trưởng kinh tế, và hồi quy sử
dụng số liệu chuỗi thời gian từ năm
1986-2012, do vậy mô hình tổng quát sẽ
được sử dụng trong nghiên cứu này sẽ là:
Ln(E) = β0 + β1LnGDP + t + t
2 (9)
Trong đó: E là hệ số việc làm,
t là thời gian và sử dụng biến t2 để
giảm sự tác động của yếu tố chu kỳ.
Sau khi ước lượng, ta sẽ có được kết
quả:
Ln(E) = X hay Ln( = X
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34/Quý I - 2013
71
Số lượng việc làm = ex (GDP
thực tế)
Với tốc độ tăng GDP khác nhau,
chúng ta sẽ có được số lượng việc làm
khác nhau. Sự chênh lệch giữa số lượng
việc làm của hai thời điểm có điều kiện
kinh tế khác nhau sẽ cho ta kết quả của
tác động kinh tế vĩ mô. Và ta tìm được
giá trị của L(1)2012 và L(0)2012 .
Tác động đến thất nghiệp sẽ là:
Phương pháp độ co giãn
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh
tế và việc làm được thể hiện qua độ co
giãn của việc làm theo tăng trưởng. Tuy
nhiên, với giả định là hệ số co giãn của
việc làm theo tăng trưởng không thay đổi
quá nhiều trong ngắn hạn.
=
2. Nguồn số liệu
Để thực hiện theo phương pháp luận
đã được trình bày ở trên, nguồn số liệu
được sử dụng trong nghiên cứu chủ yếu
là số liệu thống kê vĩ mô từ 1986-2012
bao gồm các chỉ số GDP, việc làm, vốn
đầu tư chung toàn xã hội, tỷ lệ đầu
tư/GDP; tỷ lệ vốn/lao động, Xuất khẩu,
nhập khẩu, v.v.
3. Kết quả
Tăng trưởng kinh tế của Việt nam
năm 2012 đạt mức 5,03%, thấp hơn so
với mức tăng trung bình của giai đoạn
2000-2011 (7,11%) và của giai đoạn
2008-2011 (6,07%). Con số này cũng
thấp hơn cả mục tiêu tăng trưởng đã
được Quốc hội thông qua hồi đầu năm là
từ 6% đến 6,5%. Chính mức tăng trưởng
thấp hơn kế hoạch này đã có tác động
đến số lượng lao động có việc làm trên
toàn quốc trong năm.
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34/Quý I - 2013
72
Năm 2012, tổng số lao động từ 15
tuổi trở lên có việc làm đạt 51,69 triệu
người tăng 2,7% so với 2011 (TCTK,
2012). Tốc độ tăng trưởng việc làm năm
2012 cao hơn bình quân giai đoạn 2000-
2011 nhưng lại thấp hơn tốc độ tăng bình
quân giai đoạn 2008-2011.
Tỷ lệ thất nghiệp chung của cả nước
luôn giữ ở mức thấp, bình quân
2,3%/năm trong suốt giai đoạn 2001-
2011. Thành thị là khu vực cung cấp các
thông tin về thất nghiệp chính xác hơn
khu vực nông thôn. Ngược lại, khu vực
nông thôn lại phản ánh bức tranh thiếu
việc làm chính xác hơn khu vực thành
thị. Do vậy, trong nghiên cứu này, tỷ lệ
thất nghiệp thành thị được sử dụng thay
cho tỷ lệ thất nghiệp chung của cả nước.
Tỷ lệ thất nghiệp thành thị năm 2012
ở mức 3,25%, thấp nhất kể từ năm 2000
đến nay. Tỷ lệ này trong giai đoạn 2000-
2011 là 5,48% và của giai đoạn 2008-
2011 là 3,6%.
Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng GDP, việc làm và tỷ lệ thất nghiệp
Tốc độ
tăng GDP
(%)
Tốc độ tăng
trưởng việc
làm (%)
Tỷ lệ thất
nghiệp
thành thị
(%)
Đô co giãn
việc làm
theo GDP
Bình quân giai đoạn 2000-2011 7,11 2,56 5,17 0,36
Bình quân giai đoạn 2008-2011 6,07 2,75 4,29 0,45
Kế hoạch được Quốc hội thông
qua đầu năm 2012 6% - 6,5% 3,1%32 <4%
Thực tế đạt được trong 2012 5,03 2,70 3,25
Nguồn: Tổng cục thống kê và báo cáo của Chính phủ
Bảng 2. Số lượng việc làm bị mất do mức tăng trưởng GDP thấp theo phương
pháp hồi quy
TCTK công bố Số việc làm
ước lượng
(triệu người)
Số việc làm bị
mất
(nghìn người)
Tỷ lệ thất
nghiệp tăng
thêm
(điểm %)
GDP
(tỷ đồng giá
1994)
Việc làm
(triệu người)
2011 84,496 50,35
2012 613,896 51,69 52,17 475 0,9
Nguồn: tác giả tự tính toán
32 Tương đương với kế hoạch giải quyết việc làm cho 1,6 triệu lao động
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34/Quý I - 2013
73
Bảng 3. Kết quả việc làm và thất nghiệp theo phương pháp độ co giãn
e = 0,36 e = 0,45
(nghìn người) 387 225-341
0,74 0,43-0,65
Nguồn: tác giả tự tính toán
Theo phương pháp ước lượng, số việc
làm bị mất do tăng trưởng kinh tế thấp sẽ
vào khoảng 500.000 người. Tỷ lệ thất
nghiệp thành thị tăng thêm 0,9 điểm
phần trăm.
Theo phương pháp độ co giãn, độ co
giãn của việc làm theo tăng trưởng trong
giai đoạn 2008-2011 là 0,45. Nếu áp hệ
số co giãn này cho năm 2012, thì số việc
làm mất đi rơi vào khoảng từ 225.000
đến 340.000 việc làm. Thất nghiệp thành
thị tăng thêm từ 0,43 điểm phần trăm đến
0,74 điểm phần trăm.
IV. Kết luận
Tăng trưởng thực sự có tác động đến
việc làm và thất nghiệp, Tăng trưởng
kinh tế năm 2012 thấp hơn so với kỳ
vọng và so với tốc độ tăng trưởng chung
của cả giai đoạn 2000-2001 và của giai
đoạn 2008-2011 đã làm mất đi từ
225.000 đến 500.000 việc làm và làm tỷ
lệ thất nghiệp thành thị tăng thêm từ 0,43
đến 0,9 điểm phần trăm,
Các chính sách kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô, khuyến khích sản
xuất cảu các doanh nghiệp trong nền
kinh tế của Chính phủ trong năm 2012 đã
có tác động gián tiếp đến tăng trưởng
kinh tế. Theo số liệu của Bộ LĐ-TB-XH,
mặc dù tăng trưởng kinh tế không đạt
được như kế hoạch, nhưng nền kinh tế
vẫn tạo ra được 1,34 triệu việc làm (đưa
được hơn 800,000 người đi lao động
nước ngoài), tỷ lệ thất nghiệp thành thị
nằm trong tầm kiểm soát ở mức 3,25%
(trong khi kế hoạch là dưới 4%),
Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đi
sâu phân tích tác động của tăng trưởng
kinh tế đến việc làm và thất nghiệp theo
từng ngành kinh tế và cũng chưa phân
tích những tác động đến thu nhập của
người lao động. Những vấn đề này sẽ
được xem xét trong các nghiên cứu sau./.
Tài liệu tham khảo
1. Mankiw 2003, Nguyên lý kinh tế vĩ
mô, South-western Cengage Learning, Mỹ,
2003
2. Dewan and Hussein 2001,
Determinants of Economic Growth: Panel
Data Approach, Working paper (Reserve
Bank of Fiji, Economics Dept,), 2001
3. Tổng cục thống kê Việt Nam, số
liệu thống kê các năm 2000-2012
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_tac_dong_cua_tang_truong_kinh_te_2012_den_viec_lam.pdf