ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG GIẢM ĐAU CỦA XANH METHYLENE SAU CẮT AMIĐAN
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá tác dụng giảm đau và tính an toàn của tiêm Xanh Methylen sau phẫu thuật cắt amiđan.
Thiết kế: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên mù đôi có nhóm chứng trên 50 bệnh nhân (với nhóm chứng có 50 bệnh nhân).
Kết quả: lô nghiên cứu (chích Xanh Methylen) có tác dụng giảm đau rõ ràng so với lô chứng trong thời gian hẫu phẫu vào các thời điểm 12g, 24g, 2, 3, 4, 5, 6, 7 ngày và 2 tuần có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Vị giác, tình trạng nuốt, phản xạ hầu họng, giọng nói bị ảnh hưởng ít và với khác biệt giữa 2 lô nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. Xanh Methylen làm nước tiểu có màu xanh, trở về bình thường sau 4 ngày, không gây ra các tác dụng phụ như buồn nôn, nôn ói, chóng mặt, rối loạn tâm thần, đau bụng, đau ngực. Tình trạng lành thương ở hố mổ, và tỉ lệ hình thành sẹo co rút là như nhau ở 2 nhóm.
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG GIẢM ĐAU CỦA XANH METHYLENE SAU CẮT AMIĐAN
62 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2642 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá tác dụng giảm đau của xanh methylene sau cắt amiđan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG GIẢM ĐAU CỦA XANH METHYLENE
SAU CẮT AMIĐAN
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá tác dụng giảm đau và tính an toàn của tiêm Xanh
Methylen sau phẫu thuật cắt amiđan.
Thiết kế: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên mù đôi có nhóm chứng trên 50
bệnh nhân (với nhóm chứng có 50 bệnh nhân).
Kết quả: lô nghiên cứu (chích Xanh Methylen) có tác dụng giảm đau rõ ràng
so với lô chứng trong thời gian hẫu phẫu vào các thời điểm 12g, 24g, 2, 3, 4,
5, 6, 7 ngày và 2 tuần có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Vị giác, tình trạng nuốt,
phản xạ hầu họng, giọng nói bị ảnh hưởng ít và với khác biệt giữa 2 lô
nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. Xanh Methylen làm
nước tiểu có màu xanh, trở về bình thường sau 4 ngày, không gây ra các tác
dụng phụ như buồn nôn, nôn ói, chóng mặt, rối loạn tâm thần, đau bụng, đau
ngực. Tình trạng lành thương ở hố mổ, và tỉ lệ hình thành sẹo co rút là như
nhau ở 2 nhóm.
Kết luận: Thủ thuật tiêm Xanh Methylen vào hố mổ có tác dụng giảm đau
hậu phẫu cắt A, không gây tác dụng phụ, không gây tổn thương hố mổ.
Từ khoá: cắt amiđan, xanh methylen
ABSTRACT
EVALUATE THE PAIN RELIEF EFFECTIVENESS OF THE BLUE
METHYLEN INJECTION, AFTER TONSILLECTOMY :
RANDOMIZED CLINICAL TRIAL
Pham Kien Huu, Sok Huy, Nguyen Pham Trung Nghia, Nguyen Le Ha
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol.14 - Suppl ement of No 1-2010: 262 - 276
Objective: To evaluate the post-op impact of local Methylen Blue injection
on pain management and its safety.
Study design: prospective, randomized, double-blinded, controlled study,
performed in 100 patients (50 for each group), subjective pain levels were
scored up to 2 weeks, based on a visual analogue scale.
Results: all the patients in group 2 (were received the Methylen Blue shot)
showed the pain levels significantly lower than those in group 1, in a same
follow up and evaluating schedule (12th hour, 1st -7th days and 2nd weeks)
(p < 0.05). The taste, swallow and voice side effects are slightly and only
temporary with the same rates in two consecutive groups. Methylen Blue
makes the urine turn blue in the first 4 days, and in the injection group, we
noticed no side effects (eg. nausea, vomiting, tinnitus, mental disorders,
stomachache and chest pain…) recorded. Healing process of the wound and
contracted scar are evaluated as the same in both groups.
Conclusion: Local Methylen Blue injection after tonsillectomy could relieve
the post-op pain, cause no side effects and cause no bad impact on the
wound healing process.
Keywords: methylen blue, tonsillectomy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cắt amiđan là một trong các phẫu thuật được thực hiện nhiều nhất ở các cơ
sở y tế có chuyên khoa tai mũi họng để điều trị những trường hợp viêm
amiđan mạn tính hay quá phát, mà còn làm giảm số lượng kháng sinh dùng
để điều trị viêm amiđan, làm tăng chất lượng cuộc sống.
Tuy là phẫu thuật đã được thực hiện hơn 2 nghìn năm và đã có nhiều cải tiến
vượt bậc trong cải tiến kỷ thuật và dụng cụ mổ khiến phẫu thuật ngày càng
hiệu quả và an tòan hơn, nhưng vấn đề kiểm sóat triệu chứng đau sau cắt
amiđan vẫn là mối quan tâm của các phẫu thuật viên Tai Mũi Họng(3,6).
Cho đến nay, có nhiều giải pháp đã được thực hiện như các phương pháp cắt
amiđan bằng các dụng cụ gây san thương tối thiểu như, coblator, harmonic
scapel… giúp làm giảm chảy máu trong và sau phẫu thuật, nhưng chưa có
phương pháp ưu nào mang lại kết quả giảm đau mong muốn trong cải thiện
cảm giác đau sau mổ (4, 5).
Sau mổ, ngoài việc cho bệnh nhân dùng những thuốc giảm đau qua đường
uống hay tiêm truyền, các phẫu thuật viên cố gắng tìm ra những thuốc hay
phương pháp phương cách điều trị giúp làm giảm đau tại chỗ hiệu quả và an
tòan nhất.
Xanh Methylen từ lâu đã được sử dụng điều trị tình trạng tăng
methemoglobin trong máu và bệnh sốt rét. Từ lâu tác dụng giảm đau tại chỗ
đã được biết đến nhưng chưa được chú ý lắm, mãi đến năm…. Sau báo cáo
đầu tiên của …Xanh Methylen được áp dụng thành công trong giảm đau sau
mổ của một số phẫu thuật vùng hậu môn trực tràng và các nghiên cứu cho
thấy có hiệu quả rõ rệt. trước đây, chúng tôi đã từng thực hiện một công
trình nghiên cứu đánh giá tác dụng giảm đau của Xanh Methylen sau mổ cắt
amđan nhưng mẫu còn ít lại so sánh cảm giác đau sau mổ giữa bên có chích
dung dịch xanh methylen và bên chích giả dược (nước muối) chưa đủ đưa ra
kết luận bước đầu. Mặt khác vấn đề tác dụng phụ của phương pháp này có
xảy ra hay không vẫn còn đang được đặt ra. Điều đó đã, chúng tôi tiếp tục
tiến hành nghiên cứu tác dụng giảm đau của Xanh Methylen sau phẫu thuật
cắt amiđan trên phương diện rộng rãi hơn.
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu, ứng dụng lâm sàng.
Mẫu nghiên cứu
Các bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên đến khám tại phòng khám Tai –Mũi –Họng
Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 9/2008-7/2009,
có chỉ định cắt Amiđan.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu lần lượt, có chọn lọc.
Tiêu chuẩn chọn bệnh 1: bệnh nhân bị viêm Amiđan mạn tính hay hồi viêm
hoặc có các biến chứng như: quá phát gây tắc nghẽn hô hấp, khó nuốt, rối
loạn giấc ngủ hoặc biến chứng tim phổi.
Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh lý nội khoa phối hợp chống chỉ định phẫu
thuật.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên mù
đơn, có nhóm chứng.
Theo đó. các bệnh nhân trong lô nghiên cứu được chia ngâu nhiên thành 2
nhómN1: nhóm chứng, được chích nước cất. N2: nhóm đựoc chích Xanh
Methylen vào hố mổ cắt amiđan. Mỗi nhóm 50 ca.
Vật liệu: Xanh Methylen ống 1mL, 1%; Nước cất pha tiêm ống 5mL hoặc
10mL, ống tiêm với kim tiêm 26G.
Phương pháp tiến hành
Chuẩn bị bệnh nhân
Các bệnh nhân thoả các tiêu chí chọn bệnh được đưa vào trong lô nghiên
cứu, thực hiện các xét nghiệm tiền phẫu.
Tiến hành cắt amiđan
Cắt Amiđan bằng dao điện lưỡng cực với mức cắt 30
Thực hiện chích Xanh Methylen
Cách pha thuốc chích: lấy 0,5 mL xanh Methylen pha với 2,5 mL nước cất,
được dung dịch tiêm 3mL. Vị trí và kỹ thuật chích: chích vào cơ trụ trước và
trụ sau Amiđan 2 bên với 1,5mL/bên.
Phương pháp đánh giá triệu chứng cơ năng qua phiếu hỏi – đáp. Tiêu chí
đánh giá sau mổ: hậu phẫu đến 1 tháng sau mổ.
Đau: chia làm các mức độ:
Chúng tôi tính theo thang điểm 0, 20, 40, 60, 80, 100 biến đổi từ thang điểm
đánh giá mức độ đau của VAS (visual analog scale) (7).
Đánh giá tình trạng hậu phẫu: Các biến số: Vị giác, Giọng nói, phản xạ hầu
họng và tình trạng nuốt sau cũng các tác dụng phụ được ghi nhận vào ngày
thứ 2, thứ 4 sau mổ tại phòng khám nếu bệnh nhân ở thành phố và qua điện
thoại cho các bệnh nhân tỉnh. được ghi nhận vào ngày 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần
tại phòng khám tai mũi họngBVĐH Y Dược các biến số Phù nề trụ lưỡi gà,
Giả mạc, Sẹo màn hầu, lưỡi gà, Sẹo hố mổ, nước tiểu.
THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 10/SE.
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu trước khi chích xanh Methylen
Tuổi
Bảng 1: Tuổi bệnh nhân
Tuổi trung bình
Tuổi nhỏ nhất
Tuổi lớn nhất
Tổng cộng
Nhóm 1
34.92 ± 9.84
19
62
50
Nhóm 2
31.08 ± 8.47
18
58
50
2 nhóm
33 ± 9.33
18
62
100
Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm 1 là 34,92 lớn hơn tuổi trung bình của
nhóm 2 là 31,08.
Giới
Bảng: Giới tính bệnh nhân
Nam
Nữ
Tổng cộng
Số cas
Tỉ lệ
Số cas
Tỉ lệ
Nhóm 1
22
44%
28
56%
50
Nhóm 2
20
40%
30
60%
50
2 nhóm
58
58%
42
58%
100
Nhận xét: Giới ở 2 nhóm phân bố tương tự nhau.
Lý do nhập viện
Bảng: Lý do nhập viện của bệnh nhân
Nhóm 1
Nhóm 2
Tổng cộng
Đau họng
Số cas
35
42
77
Tỉ lệ
70%
84%
77%
Đau họng, vướng họng
Số cas
2
0
2
Tỉ lệ
4%
0
2%
Vướng họng
Số cas
12
8
20
Tỉ lệ
24%
16%
20%
Vướng họng, khạc mủ bã đậu
Số cas
1
0
1
Tỉ lệ
2%
0
1%
Tổng cộng
100%
100%
100%
Nhận xét: Ở nhóm 1, bệnh nhân tới nhập viện với nhiều lý do đa dạng hơn,
trong khi ở nhóm 2, bệnh nhân chủ yếu tới nhập viện vì đau họng (84%) và
vướng họng (16%).
Phân loại amiđan trước mổ
Bảng: Phân loại Amiadan trước mổ
Nhóm 1
Nhóm 2
2 nhóm
Số ca
%
Số ca
%
Số ca
%
Hốc mủ
45
90
40
80
85
85
Quá phát
4
8
5
10
9
9
Teo, hốc mủ
1
2
5
10
6
6
Tổng
50
100
50
100
100
100
Nhận xét: Tỷ lệ các dạng amiđan trước mổ của 2 nhóm tương đồng với
nhau, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,283>0,05.
Đặc điểm phẫu thuật
Bảng: Mức độ tổn thương mô xung quanh.
Vị trí/ tổn thương
Nhóm 1
Nhóm 2
2 nhóm
Số ca
%
Số ca
%
Số ca
%
Còn nguyên 2 trụ
45
90
46
92
91
91
Tổn thương trụ trước
3
6
2
4
5
5
Tổn thương trụ sau
2
4
2
4
4
4
Tổn thương cả 2
0
0
0
0
0
0
Tổn thương màn hầu
0
0
0
0
0
0
Tổng cộng
50
100
50
100
100
100
Nhận xét: Mức độ tổn thương mô xung quanh như: tổn thương trụ trứơc, trụ
sau, màn hầu khi cắt Amiđan ở 2 nhóm là không có sự khác biệt với
p=0,900>0,05.
Kết quả sau mổ
Tình trạng chảy máu sau mổ
Bảng: Chảy máu sau mổ
Chảy máu sau cắt A
Nhóm 1
Nhóm 2
Tuần đầu
2
1
Sau 1 tuần
0
0
Nhận xét: Trong tuần đầu, chúng tôi ghi nhận có 2 trường hợp chảy máu sau
mổ ở nhóm 1, và 1 trường hợp ở nhóm 2. Không có trường hợp nào chảy
máu sau một tuần.
Tình trạng vị giác của bệnh nhân sau mổ.
Bảng: Vị giác của bệnh nhân sau mổ
Nhóm 1
Nhóm 2
Vị giác sau mổ
Bình thường
Ăn không ngon
Mất vị giác
Bình thường
Ăn không ngon
Mất vị giác
1 tuần
47
3
0
49
1
0
2 tuần
49
1
0
49
1
0
3 tuần
50
0
0
50
0
0
Nhận xét: Không ghi nhận có trường hợp nào mất vị giác trong cả 2 lô
nghiên cứu.
Tình trạng nuốt của bệnh nhân sau mổ.
Bảng: Tình trạng nuốt của bệnh nhân sau mổ
Nhóm 1
Nhóm 2
Bình thường
Nuốt vướng
Nuốt sặc
Bình thường
Nuốt vướng
Nuốt sặc
2 ngày
45
5
0
47
3
0
4 ngày
45
5
0
47
3
0
1 tuần
47
3
0
48
2
0
2 tuần
49
1
0
49
1
0
3 tuần
50
0
0
50
0
0
Nhận xét: Sau 3 tuần, tình trạng nuốt của tất cả bệnh nhân trở về bình
thường.
Tình hình phản xạ hầu họng và giọng nói
Bảng: Tình hình phản xạ hầu họng và giọng nói của bệnh nhân sau mổ.
Phản xạ hầu họng
Bình thường
Giảm/mất phản xạ hầu họng
Thay đồi giọng nói
2 ngày
100
0
0
4 ngày
100
0
0
1 tuần
100
0
0
2 tuần
100
0
0
3 tuần
100
0
0
Nhận xét: Theo dõi bệnh nhân 1 tháng sau mổ, chưa ghi nhận trường hợp
nào có bất thường phản xạ hầu họng và không có sự thay đổi giọng nói.
Các tác dụng phụ của xanh Methylen.
Bảng: Theo dõi các triệu chứng tác dụng phụ của xanh Methylen
Triệu chứng/thời gian
2 ngày
4 ngày
1 tuần
2 tuần
1 tháng
>1 tháng
Buồn nôn
0
0
0
0
0
0
Nôn ói
0
0
0
0
0
0
Chóng mặt
0
0
0
0
0
0
Rối lọan tâm thần
0
0
0
0
0
0
Đau bụng, đau ngực.
0
0
0
0
0
0
Bảng: Tình trạng nước tiểu của bệnh nhân sau mổ
Nước tiểu /thời gian
2 ngày
4 ngày
1 tuần
2 tuần
1 tháng
> 1 tháng
Nhóm 1
Bình thường
50
50
50
50
50
50
Màu xanh
0
0
0
0
0
0
Nhóm 2
Bình thường
32
38
50
50
50
50
Màu xanh
18
12
0
0
0
0
2 nhóm
Bình thường
82
88
100
100
100
100
Màu xanh
18
12
0
0
0
0
Nhận xét: Không có bệnh nhân nào chịu tác dụng phụ của xanh Methylen.
Màu sắc nước tiểu của tất cả bệnh nhân trở về bình thương ở thời điểm 1
tuần.
Mức độ đau sau mổ.
Bảng: Điểm đánh giá mức độ đau sau mổ của 2 nhóm.
XM
Sau 12h
Sau 24h
Sau 2 ngày
Sau 3 ngày
Sau 4 ngày
Sau 5 ngày
Sau 6 ngày
Sau 7 ngày
Sau 2 tuần
Nhóm 1
Trung bình
76.4
69.4
61.2
51
41
31.2
21.5
13.6
8.8
SD
8.51
12.36
13.50
14.46
13.59
13.19
13.26
11.56
8.18
Nhóm 2
Trung bình
52
38.4
29.6
20.6
13.6
9.3
5.2
.2
0
SD
12.12
12.01
14.14
11.68
8.57
6.85
3.77
.99
0
p-value
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
Hình. So sánh mức độ đau giữa 2 nhóm.
(nhóm 1: chứng; nhóm 2: tiêm Xanh Methylen).
Kết luận: Mức độ đau sau mổ giữa 2 nhóm là khác nhau, với p của từng
nhóm đều < 0,001.
Tình trạng hố mổ.
Tình trạng hố mổ sau 1 tuần.
Bảng: Tình trạng hố mổ sau 1 tuần
Giả mạc 1 tuần
Nhóm 1
Nhóm 2
Số trường hợp
Tỉ lệ
Số trường hợp
Tỉ lệ
Chưa bong
20
40%
18
36.0%
Bong một phần
30
60%
32
64.0%
Bong hết
0
0%
0
0.0%
Kết luận: Sự khác biệt về diễn tiến lành thương ở hố mổ amiđan trên bệnh
nhân sau mổ 1 tuần giữa 2 nhóm là không có ý nghĩa thống kê, với p= 0,578
> 0,05.
Tình trạng hố mổ sau 2 tuần.
Bảng: Tình trạng hố mổ sau 2 tuần
Giả mạc 2 tuần
Nhóm 1
Nhóm 2
Số trường hợp
Tỉ lệ
Số trường hợp
Tỉ lệ
Chưa bong
0
0%
0
0%
Bong một phần
18
36%
15
30%
Bong hết
32
64%
35
70%
Kết luận: Sự khác biệt về diễn tiến lành thương ở hố mổ amiđan trên bệnh
nhân sau mổ 2 tuần giữa 2 nhóm là không có ý nghĩa thống kê, với p= 0,342
> 0,05
Tình trạng lành sẹo sau mổ.
Bảng: Tình trạng lành sẹo sau mổ
Lành sẹo
Sẹo co rút màn hầu
Sẹo co rút 2 trụ
Tốt
Nhóm 1
0
0
50
Nhóm 2
0
0
50
Vị trí/ tổn thương
còn nguyên
2 trụ trứơc sau
Mất trụ trước
Mất trụ sau
2 trụ dính vào nhau
Nhóm 1
46
2
2
0
Nhóm 2
46
2
2
0
Kết luận: Cả 2 nhóm đều giống nhau về kết quả lành thương sau mổ.
BÀN LUẬN
Bàn về tính tương đồng của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm bệnh lý trước mổ
Trong số các bệnh nhân đến khám tại phòng khám Tai mũi họng, Bệnh viện
Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh từ tháng 9/2008-7/2009, chúng tôi
đã tiến hành chọn bệnh lần lượt có chọn lọc, theo đúng tiêu chuẩn chọn bệnh
và loại trừ đã nêu ở phần 2. các bệnh nhân được xếp ngẫu nhiên vào các lô
nghiên cứu đã nêu theo đúng quy trình nghiêm ngặt của phương pháp mù
đôi. Các bệnh nhân được phẫu thuật bằng một phương pháp thống nhất (đốt
điện lưỡng cực - Bipolar), và được đánh giá một cách khách quan bởi một
bác sĩ không nằm trong nhóm nghiên cứu.
Kết quả sau mổ
Bàn luận về kết quả giảm đau sau mổ
Chúng tôi đánh giá mức độ đau của bệnh nhân tại các thời điểm sau mổ 12
giờ, 24 giờ, 2 ngày, 3 ngày, 4 ngày, 5 ngày, 6 ngày, 7 ngày và 2 tuần. Theo
đó, mức độ đau được cải thiện dần theo thời gian. Bên cạnh đó, chúng tôi
còn ghi nhận rằng ở nhóm 2 (nhóm có tiêm xanh methylen), mức độ đau
giảm rõ rệt so với mức độ đau ở nhóm 1 ở từng thời điểm. Sự khác biệt này
đã được chứng minh là có ý nghĩa thống kê với p=0,000<0,05.
Kết quả nghiên cứu có khác biệt với số liệu của công trình đã được thực hiện
trước đây trong đó ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm
có tiêm xanh methylen và nhóm chứng trong khoảng thời gian từ 24 giờ sau
mổ đến trước 14 ngày sau mổ. Sở dĩ có sự khác biệt là do tác giả Sina tuy
thực hiện nghiên cứu về hiệu quả của xanh methylen trên 2 hố mổ amiđan
(bên phải và bên trái) nhưng trên cùng một bệnh nhân nên khó thể đánh giá
cảm giác đau rõ ràng. Trong khi đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 2
nhóm bệnh nhân hoàn toàn tách biệt nhau.
Bàn luận về diễn tiến và kết quả lành thương sau mổ
Về tình trạng chảy máu sau mổ: Trong tuần đầu, có 2 trường hợp ở nhóm 1
và 1 trường hợp ở nhóm 2 chảy máu hậu phẫu. Tuy phương diện này thuộc
về kỹ thuật mổ cũng như cơ địa của bệnh nhân, nhưng chúng tôi vẫn ghi
nhận để kiểm soát sự lành thương của hố mổ. Với kết quả trên, tỷ lệ chảy
máu sau mổ của 2 nhóm là tương tự nhau.
Về tình trạng hố mổ: Chúng tôi dặn dò bệnh nhân tái khám sau 1 tuần, 2
tuần. Ở những lần tái khám này, bệnh nhân được nội soi để quan sát tình
trạng giả mạc của hố mổ, nhằm đánh giá mức độ lành thương. Số liệu cho
thấy ở thời điểm 1 tuần, giả mạc hố mổ của cả 2 nhóm chưa bong ra hết, tỷ
lệ bong giả mạc một phần ở hố mổ amiđan trên bệnh nhân 2 nhóm tương
đồng với nhau lần lượt là 60% (nhóm 1) và 64% (nhóm 2). Tương tự với số
liệu thu được về tình trạng hố mổ của 2 nhóm sau 2 tuần với kết quả giả mạc
bong một phần là 36% (nhóm 1) và 30% (nhóm 2). Thời điểm này, có đến
64% bệnh nhân nhóm 1 đã bong hết giả mạc, gần bằng tỷ lệ 70% ở nhóm 2.
Các kết quả này đều tương đồng với kết quả từ nghiên cứu của tác giả Sina.
Về tình trạng lành sẹo hố mổ: Cả 2 nhóm bệnh nhân đều lành sẹo tốt, không
ghi nhận trường hợp sẹo xấu, tương tự kết quả của Sina.
Như vậy, xét về quá trình lành thương bước đầu ghi nhận: xanh methylen
không có ảnh hưởng gì đến quá trình chậm lành thương nơi tiêm, hay hình
thành sẹo xấu ở 50 trường hợp trong lô nghiên cứu.
Bàn luận về tính an toàn của xanh Methylen
Trong điều trị sốt rét, xanh Methylen có thể dùng với liều 4mg/kg/ngày
đường uống, trong điều trị Methemoglobin liều tiêm tĩnh mạch từ 1-
2mg/kg/lần, trong nghiên cứu của chúng tôi liều sử dụng: 5mg/lần(5).
Nghiên cứu của Wang Y và cộng sự, sử dụng xanh methylen tiêm dưới da,
dưới niêm mạc vùng hậu môn trực tràng cho 102 bệnh nhân với liều pha
loãng 1/4 - 1/3 ( khoảng 20mg). Kết quả nghiên cứu, không có bệnh nhân
nào rối loạn tiêu, tiểu, lở loét vùng tiêm chích, và quá trình lành thương vẫn
diễn ra bình thường.
Trong nghiên cứu này, ngoài đánh giá mức độ đau sau mổ, các bệnh nhân
trong lô nghiên cứu được chúng tôi hết sức lưu ý theo dõi trong vòng một
tháng những biểu hiện của các tác dụng không mong muốn của xanh
Methylen như: buồn nôn, nôn mửa, rối loạn tâm thần, chóng mặt, đau ngực,
đau bụng, … Qua theo dõi 50 bệnh nhân, chúng tôi chưa ghi nhận trường
hợp nào có những triệu chứng như trên.
Về tình trạng nuốt, vị giác, phản xạ hầu họng và thay đổi giọng nói, chúng
tôi không ghi nhận trường hợp nào mất vị giác, nuốt sặc, mất phản xạ hầu
họng hay thay đổi giọng nói ở cả 2 nhóm. Các khó chịu khác là thiểu số và
nhanh chóng hồi phục từ 4-7 ngày.
KẾT LUẬN
Việc chích dung dịch xanh Methylen chích dưới niêm mạc hố mổ cắt
amiđan với liều: 5mg/3mL đã giảm được triệu chứng đau sau mổ, thủ thuật
đã không ảnh hưởng đến quá trình lành thương cũng như không thấy các tác
dụng phụ của thuốc xanh methylen trên các bệnh nhân trong lô có chích
methylen được nghiên cứu.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 212_6139.pdf