Kết quả đánh giá trình độ chuẩn bị
thể lực chung cho nữ SV cho thấy về
hình thái và trạng thái chức năng cơ thể,
nữ SV ĐHSP có các chỉ số chiều cao, cân
nặng, Quetelet thấp hơn nữ TNVN cùng
độ tuổi được xếp ở mức gầy. Chỉ số công
năng tim được xếp ở mức yếu. Các chỉ số
tố chất thể lực chung đều thấp hơn so với
nữ TNVN cùng độ tuổi ở 5/7 bài thử sư
phạm của 3/5 tố chất là sức mạnh, sức
bền và độ mềm dẻo. Trình độ các tố chất
thể lực cơ bản, trong đó 3 tố chất sức
mạnh, sức nhanh, và sức bền đóng vai trò
chính. Có thể sử dụng 7 bài thử thể lực,
trong đó có 3 bài thử về sức mạnh và 4
bài thử cho tố chất còn lại. Trong tổng số
700 nữ SV có 256 em được xếp loại trình
độ thể lực yếu (tỉ lệ 36,57%). Trong số
này, có 232 em có chỉ số Quetelet thuộc
loại gầy và rất gầy tỉ lệ (90,62%) và 226
em có chỉ số công năng tim yếu (tỉ lệ
97,47%).
Dựa trên cơ sở các kết luận của đối
tượng nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một
số kiến nghị như sau:
(i) Do đặc điểm của Trường ĐHSP
TPHCM, có nhiều nữ SV có trình độ thể
lực chung yếu, vì vậy ngay sau khi tuyển
sinh, trường cần phải kiểm tra đánh giá
phân loại những nữ SV có trình độ thể
lực chung yếu để có kế hoạch tập luyện
riêng biệt, nắm vững kĩ thuật các bài tập
TDTT và phát triển tố chất thể lực.
(ii) Có thể áp dụng cách phân loại của
công trình đối với nữ SV có trình độ thể
lực chung yếu, dựa trên đánh giá tổng
hợp các mặt hình thái cơ thể, trạng thái
chức năng và 5 tố chất thể lực cơ bản,
trong đó quan tâm đến 3 tố chất loại I:
sức nhanh, sức mạnh, sức bền.
(iii) Công trình có thể được phát triển
xa hơn vào việc đánh giá, phân loại thể
lực của SV nam hoặc những nhóm khách
thể tương tự khác.
9 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 635 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá thể lực chung của sinh viên nữ trường đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Võ Thuận Thành và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
131
ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC CHUNG CỦA SINH VIÊN NỮ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VÕ THUẬN THÀNH*, PHAN THỊ MỸ HOA*, LÊ VIỆT ĐỨC*
TÓM TẮT
Sinh viên (SV) sư phạm, đặc biệt là nữ SV, ngoài các yêu cầu về kĩ năng giảng dạy,
kiến thức chuyên môn còn cần một nền thể lực chung để đáp ứng tiêu chuẩn sức khỏe,
đảm bảo công tác giảng dạy. Thông qua tìm hiểu thực trạng thể lực chung của SV nữ
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHSP TPHCM), bài báo đề xuất một
số biện pháp nhằm chuẩn bị thể lực cho SV nữ Trường ĐHSP TPHCM có sức khỏe để học
tập cũng như chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai.
Từ khóa: thể lực chung, giáo dục thể chất, sinh viên nữ.
ABSTRACT
Evaluating general physical strength of female students
of Ho Chi Minh City University of Education
Not only fulfill teaching skills and specialized knowledge, pedagogical students,
especially female ones also have to have good health for teaching. Base on the research
status of female students of Ho Chi Minh City University of Pedagogy, we make some
suggestions in order to increase physical strength for studying as well as for future career.
Keywords: physical strength, physical education, female student.
* ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM; Email: thanhnvt@hcmup.edu.vn
1. Mở đầu
Trong thời đại khoa học – kĩ thuật
phát triển với tốc độ vũ bão, thực tiễn của
cuộc sống hiện đại đã tạo ra áp lực rất lớn
đối với đời sống con người. Cường độ
lao động cao của nền sản xuất công
nghiệp hiện đại đã tác động bất lợi đến
hoạt động trí tuệ, tinh thần và đặc biệt là
thể chất của các nguồn nhân lực, trong đó
đối tượng chịu ảnh hưởng nhiều nhất là
lực lượng lao động trí óc. Để đảm bảo
sức khỏe nói chung và sức khỏe thể chất
nói riêng cho nguồn nhân lực có tay nghề
cao, tất cả các quốc gia đều quan tâm đến
nhân tố con người. Nhận thức tầm quan
trọng của giáo dục thể chất trong chiến
lược phát triển con người, các cấp lãnh
đạo đã có sự quan tâm đến việc giảng dạy
chính khóa và ngoại khóa thể dục thể
thao (TDTT) trong các bậc học. Tuy
nhiên, công tác giáo dục thể chất (GDTC)
trong các cấp vẫn còn một số hạn chế
nhất định.
Nguyên nhân của những điều bất
cập nói trên có thể là do sự quan tâm
chưa đầy đủ của các cấp lãnh đạo trong
nhà trường về công tác GDTC. Mặt khác,
điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho học
tập và tập luyện còn thiếu và chưa đạt
chất lượng. Số lượng mỗi lớp học thường
đông, trình độ đội ngũ giáo viên lại
không đồng đều và còn yếu về các kĩ
năng và trình độ chuyên môn. Vì vậy,
những điều này đã ảnh hưởng không nhỏ
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 7(85) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
132
đến việc nâng cao chất lượng của giờ học
thể chất nói chung và việc phát triển thể
chất người học nói riêng. Bài viết này
thông qua tìm hiểu thực trạng, đánh giá
trình độ thể lực của SV nữ Trường ĐHSP
TPHCM để có những đề xuất nhằm góp
phần phát triển thể lực cho SV nữ Trường
ĐHSP TPHCM – những giáo viên tương
lai.
2. Thực trạng kết quả đánh giá
trình độ thể lực chung của nữ SV
Trường ĐHSP TPHCM
2.1. Cách thức kiểm tra
Khách thể được kiểm tra gồm 700
SV nữ năm nhất khóa 41, độ tuổi 18 - 20.
Đánh giá trình độ thể lực chung được xác
lập bao gồm các mặt: hình thái cơ thể,
trạng thái chức năng và các tố chất thể
lực chung: sức nhanh, sức mạnh, sức bền,
độ mềm dẻo và sự khéo léo.
Đánh giá trình độ chuẩn bị thể lực
chung theo một hệ thống các bài thử, cụ
thể như sau:
Về hình thái cơ thể: Kiểm tra chiều
cao đứng (cm); trọng lượng cơ thể (kg);
chỉ số Quetelet.
Về trạng thái chức năng: Đánh giá
công năng tim (HW).
Về tố chất thể lực:
- Sức nhanh: Chạy 30m xuất phát cao
(giây) (30m XPC);
- Sức mạnh (gồm 3 bài thử): Lực bóp
tay thuận (kg), nằm ngửa gập bụng
30’(số lần), bật xa tại chỗ (cm);
- Sức bền: Chạy tùy sức 5’ tính
quãng đường (m);
- Độ mềm dẻo: Dẻo gập thân (cm);
- Sự khéo léo: Chạy con thoi 4 x 10m
(giây).
Để bảo đảm sự chính xác và độ tin
cậy của số liệu, phương pháp tính tuổi
thập phân sinh học của J. M.Tanner và R.
H. Witebouse được sử dụng trong nghiên
cứu này.
Phân tích số liệu cho thấy:
a. Về hình thái cơ thể
Hình 1. So sánh chiều cao, cân nặng, chỉ số Quetelet giữa nữ thanh niên Việt Nam
(TNVN) và nữ SP
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Võ Thuận Thành và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
133
- Chiều cao (cm): Nữ SV Trường
ĐHSP TPHCM có chiều cao trung bình
là 153,30cm ± 4,217, so với nữ TNVN
cùng độ tuổi ở mức trung bình là
154,87cm ± 4,195 (cao hơn 1,57cm).
- Về trọng lượng cơ thể (kg): Nữ SV
Trường ĐHSP TPHCM có trọng lượng
cơ thể trung bình là: 43,73 (kg) ± 4,048,
chỉ số tương ứng của nữ TNVN là 45,76
(kg) ± 4,183 (cao hơn 2,03 kg).
- Chỉ số Quetelet: Nếu nữ SV Trường
ĐHSP có chỉ số Quetelet trung bình là
2,86 ± 0,224, thì chỉ số Quetelet của nữ
TNVN là 2,97 ± 0,246 (cao hơn 0,11).
Như vậy, về mặt hình thái cơ thể,
nữ SV Trường ĐHSP đều kém hơn nữ
TNVN cùng độ tuổi 18. Tuy nhiên, nữ
SV Trường ĐHSP TPHCM có chỉ số
chiều cao và cân nặng vẫn ở mức trung
bình của người Việt Nam cùng độ tuổi.
Chỉ số Quetelet: 2,86 nằm trong khoảng 2
đến 2,9 xếp loại rất gầy của người Việt
Nam. Đây là những thông số cần lưu ý
trong quá trình tuyển sinh và đào tạo của
Trường ĐHSP TPHCM hiện nay.
b. Về trạng thái chức năng cơ thể
Kết quả nghiên cứu cho thấy khi xét
về chỉ số công năng tim, nếu nữ SV
Trường ĐHSP TPHCM có chỉ số công
năng tim trung bình là 7,80, thì nữ TNVN
cùng độ tuổi 18 có chỉ số công năng tim
trung bình là 6,68. Ở cả 2 đối tượng nữ
SV và nữ thanh niên, chỉ số công năng
tim đều đạt mức trung bình, HW nằm
trong khoảng từ 6-10. Song, ở nữ TNVN,
chỉ số này thấp hơn 0,12 nên công năng
tim tốt hơn. Có thể minh họa cho phân
tích trên bằng Hình 2 dưới đây:
Hình 2. So sánh chỉ số công năng tim giữa nữ TNVN và nữ SP
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 7(85) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
134
c. Về tố chất thể lực chung
- Sức nhanh:
Hình 3. So sánh thành tích chạy 30m XPC giữa nữ TNVN và nữ SP
Chạy 30m XPC (s), nếu nữ SV trường ĐHSP TPHCM có thành tích chạy 30m
trung bình là: 6,74 (s) ± 0,647, thì nữ TNVN cùng độ tuổi có thành tích 6,53 (s) ± 0,663
(thành tích tốt hơn 0,21 (s)).
- Sức mạnh (xem Bảng 1)
Bảng 1. So sánh thành tích sức mạnh giữa nữ TNVN và nữ SP
Nhóm Lực bóp tay (kg)
Bật xa
(cm)
Gập bụng
(lần)
Nữ VN 28,96 160,25 12,4
Nữ SP 26,44 155,56 10,47
+ Bài thử lực bóp tay thuận (kg): Nếu nữ SV Trường ĐHSP TPHCM có thành
tích trung bình là 26,44 kg ± 4,160, thì nữ TNVN cùng độ tuổi có thành tích tương ứng
là: 28,96 kg ± 5,086 (lớn hơn 2,52 kg).
+ Bật xa tại chỗ (cm): Nếu nữ SV Trường ĐHSP TPHCM có thành tích trung
bình là 155,56cm ± 14,83, thì nữ TNVN cùng độ tuổi có thành tích tương ứng là
160,25 cm ± 14,232 (cao hơn 4,69 cm).
+ Nằm ngửa gập bụng 30 (s) số lần: Nếu nữ SV Trường ĐHSP đạt thành tích
trung bình là 10,47 lần ± 3,633 lần, thì nữ TNVN cùng độ tuổi có thành tích tương ứng
là 12,40 lần ± 3,455 (cao hơn 1,96 lần).
- Sức bền (xem Hình 4):
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Võ Thuận Thành và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
135
Hình 4. So sánh thành tích chạy 5p giữa nữ TNVN và nữ SP
Bài thử chạy tùy sức 5’ tính quãng đường (m): Nếu nữ SV Trường ĐHSP có
quãng đường chạy sau 5’ trung bình là 716,54 m ± 96,60 thì nữ TNVN cùng độ tuổi
chạy được quãng đường là 722,30m ± 102,26 (nhiều hơn 5,76m).
- Mềm dẻo (xem Hình 5):
Hình 5. So sánh thành tích dẻo gập thân giữa nữ TNVN và nữ SP
Bài thử dẻo gập thân (cm): Nữ SV Trường ĐHSP có thành tích dẻo gập thân
trung bình là: 10,35(cm) ± 3,90 thì nữ TNVN đạt được thành tích trung bình là
12,60(cm) ± 4,809.
- Khéo léo:
Bài thử chạy con thoi (giây) (xem Hình 6):
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 7(85) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
136
Hình 6. So sánh thành tích chạy con thoi giữa nữ TNVN và nữ SP
Thành tích của nữ SV Trường
ĐHSP trung bình là 12,57 (s) ± 1,230, nữ
TNVN cùng độ tuổi có thành tích trung
bình là 12,38 (s) ± 1,171 (nhanh hơn 0,19
(s)).
Trong tất cả các bài thử tố chất thể
lực chung, có 6/7 bài thử của 4/5 tố chất
được xếp loại ở mức trung bình của
người Việt Nam cùng độ tuổi. Đó là các
bài thử sức nhanh, bài thử sức mạnh, bài
thử sức bền, bài thử độ dẻo. Riêng bài
thử chạy con thoi 4x10m, được xếp loại ở
mức yếu. Đây là tố chất cần được quan
tâm cũng như nên có những biện pháp tác
động, giáo dục giúp SV nữ nâng cao thể
lực trong điều kiện hiện tại.
2.2. Thực trạng thể lực chung của nữ
SV Trường ĐHSP TPHCM
Trong bảng “Tiêu chuẩn đánh giá
phát triển thể chất người Việt Nam, nữ từ
6 -20 tuổi” [1, tr.75-77], về tố chất thể
lực chung, ở độ tuổi 18 nữ, được phân
loại theo các mức độ như sau:
- Loại tốt, nếu nữ thanh niên có độ
dẻo gập thân > 15cm, lực bóp tay thuận >
31,5kg; nằm ngửa gập bụng > 14 lần; bật
xa tại chỗ > 168 cm; chạy 30m XPC <
5,59 giây; chạy con thoi 4 x 10m < 12.20
giây và chạy tùy sức 5’ > 770m.
- Loại trung bình, nếu nữ thanh niên
có các chỉ số dẻo gập thân từ 9 -15cm;
lực bóp tay thuận từ 26,5 kg đến 31,5kg;
nằm ngửa gập bụng từ 10-14 lần; bật xa
tại chỗ từ 151 – 168cm; chạy 30m XPC
từ 5,59 – 6,65 giây; chạy con thoi 4 x
10m từ 12,20 – 13,32 giây và chạy tùy
sức 5 phút từ 670 – 770m.
- Loại kém, nếu nữ thanh niên có
thành tích kiểm tra dẻo gập thân < 9cm;
lực bóp tay thuận < 26,5kg; nằm ngửa
gập bụng < 10 lần; bật xa tại chỗ <
151cm; chạy 30m XPC > 6,65 giây; chạy
con thoi 4 x 10m > 13,32 giây và chạy
tùy sức 5’ < 670m.
Khi thực hiện nghiên cứu này, các
bài tập – trắc nghiệm (test) đã được sử
dụng để kiểm tra gồm 7 bài thử của 5 tố
chất sức nhanh (1), sức mạnh (3), sức bền
(1), độ mềm dẻo (1) và khéo léo (1). Để
đảm bảo sự tin cậy và sự chính xác, khi
phân loại thể lực chung, các tố chất sức
nhanh, sức mạnh, sức bền được coi là tố
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Võ Thuận Thành và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
137
chất chính (loại I), hai tố chất còn lại là tố
chất phụ (loại II). Nữ SV được xếp loại
yếu nếu có 4/7 bài thử dưới mức trung
bình, trong đó phải có 3 test thuộc sức
mạnh, sức nhanh và sức bền, test còn lại
có thể là độ dẻo hay khéo léo. Nếu có 3
test sức mạnh dưới mức trung bình, thì
test thứ 4 phải là một trong hai tố chất
sức nhanh hoặc sức bền. Nếu có 2 test độ
dẻo và khéo léo dưới mức trung bình, thì
2 test còn lại phải có 1 test là sức mạnh
dưới mức trung bình. Như vậy, ba tố chất
chính đóng vai trò quan trọng hơn, đặc
biệt là tố chất sức mạnh, vì tố chất này
quyết định thực hiện các hoạt động vận
động của cơ thể con người nói chung và
các động tác TDTT nói riêng.
Dựa vào nguyên tắc phân loại trên
đây, chúng tôi đã xác định được nữ SV
Trường ĐHSP TPHCM có trình độ tố
chất thể lực chung như sau:
Trong tổng số 700 khách thể nghiên
cứu:
- Loại yếu có 256 nữ SV, chiếm tỉ lệ
36,57%;
- Loại trung bình trở lên có 332 nữ
SV, chiếm tỉ lệ 47,42%;
- Trong số nữ SV có trình độ thể lực
loại tốt trở lên có 112 người, chiếm tỉ lệ
16%.
Điều đáng quan tâm là trong số 256
nữ SV có trình độ tố chất thể lực chung
yếu, có 232 em có chỉ số Quetelet thuộc
loại gầy từ 2,9 – 3,6, tỉ lệ 90,62%. Các
em này đều có chỉ số công năng tim yếu
và rất yếu (226/232 em, chiếm tỉ lệ
97,47%). Chỉ số HW đạt từ 11 đến 15
và >15 (xem Hình 7).
Hình 7. Phân loại thể lực nữ SV ĐHSP
2.3. Nhận xét và bàn luận
Từ kết quả phân tích và đánh giá,
có thể rút ra một số nhận xét như sau:
Việc xác định nữ SV có trình độ thể
lực chung yếu được xem xét trên quan
điểm khoa học, dựa vào trình độ các tố
chất thể lực cơ bản sức nhanh, sức mạnh,
sức bền, độ dẻo và sự khéo léo; trong đó
3 tố chất sức nhanh, sức mạnh, sức bền
có vai trò chính. Kết quả nghiên cứu
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 7(85) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
138
minh chứng cho việc sử dụng các công
cụ đánh giá là khá phù hợp trong thực
tiễn.
Trong thực tiễn TDTT và GDTC,
việc đánh giá tố chất thể lực chung có rất
nhiều bài tập – trắc nghiệm (test) được
thừa nhận để sử dụng. Tuy nhiên, để
thuận tiện cho việc đánh giá và so sánh,
việc sử dụng 7 test thể lực, có 3 test sức
mạnh, 4 tố chất còn lại có 1 test cho mỗi
tố chất là khả thi.
Dựa trên bảng “Tiêu chuẩn đánh
giá phát triển thể chất người Việt Nam từ
6 – 20 tuổi” năm 2002, chúng tôi đã phân
loại được nữ SV Trường ĐHSP TPHCM
năm thứ I, khóa 41, trong số 700 nữ SV,
có 256 nữ xếp loại trình độ tố chất thể lực
chung yếu, chiếm tỉ lệ 36,57%. Trong số
này có 232/ 256 có chỉ số Quetelet thuộc
loại rất gầy và gầy 90,62% và 226 em có
chỉ số công năng tim yếu (97,47%). Các
nữ SV này cần được quan tâm trong quá
trình học tập, đặc biệt là trong công tác
GDTC, để giúp các em hoàn thành được
chương trình của học phần thể dục và sau
khi tốt nghiệp có đủ thể lực để tiếp tục
học tập, công tác.
3. Kết luận và kiến nghị
Kết quả đánh giá trình độ chuẩn bị
thể lực chung cho nữ SV cho thấy về
hình thái và trạng thái chức năng cơ thể,
nữ SV ĐHSP có các chỉ số chiều cao, cân
nặng, Quetelet thấp hơn nữ TNVN cùng
độ tuổi được xếp ở mức gầy. Chỉ số công
năng tim được xếp ở mức yếu. Các chỉ số
tố chất thể lực chung đều thấp hơn so với
nữ TNVN cùng độ tuổi ở 5/7 bài thử sư
phạm của 3/5 tố chất là sức mạnh, sức
bền và độ mềm dẻo. Trình độ các tố chất
thể lực cơ bản, trong đó 3 tố chất sức
mạnh, sức nhanh, và sức bền đóng vai trò
chính. Có thể sử dụng 7 bài thử thể lực,
trong đó có 3 bài thử về sức mạnh và 4
bài thử cho tố chất còn lại. Trong tổng số
700 nữ SV có 256 em được xếp loại trình
độ thể lực yếu (tỉ lệ 36,57%). Trong số
này, có 232 em có chỉ số Quetelet thuộc
loại gầy và rất gầy tỉ lệ (90,62%) và 226
em có chỉ số công năng tim yếu (tỉ lệ
97,47%).
Dựa trên cơ sở các kết luận của đối
tượng nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một
số kiến nghị như sau:
(i) Do đặc điểm của Trường ĐHSP
TPHCM, có nhiều nữ SV có trình độ thể
lực chung yếu, vì vậy ngay sau khi tuyển
sinh, trường cần phải kiểm tra đánh giá
phân loại những nữ SV có trình độ thể
lực chung yếu để có kế hoạch tập luyện
riêng biệt, nắm vững kĩ thuật các bài tập
TDTT và phát triển tố chất thể lực.
(ii) Có thể áp dụng cách phân loại của
công trình đối với nữ SV có trình độ thể
lực chung yếu, dựa trên đánh giá tổng
hợp các mặt hình thái cơ thể, trạng thái
chức năng và 5 tố chất thể lực cơ bản,
trong đó quan tâm đến 3 tố chất loại I:
sức nhanh, sức mạnh, sức bền.
(iii) Công trình có thể được phát triển
xa hơn vào việc đánh giá, phân loại thể
lực của SV nam hoặc những nhóm khách
thể tương tự khác.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Võ Thuận Thành và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
139
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Nghiệp Chí và cộng sự (2003), Tiêu chuẩn đánh giá phát triển thể chất người
Việt Nam từ 6-20 tuổi, Nxb Thể dục Thể thao, Hà Nội.
2. Lê văn Lẫm,Vũ Đức Thu, Nguyễn Bích Huệ, Nguyễn Trọng Hải (2000), Thực trạng
phát triển thể chất của học sinh, sinh viên trước thềm thế kỉ XXI, Đề tài Khoa học xã
hội cấp Nhà nước, Nxb Thể dục Thể thao, Hà Nội.
3. Nguyễn Kim Minh (1989), Nghiên cứu năng lực thể chất của người Việt Nam, Đề tài
nghiên cứu cấp ngành, Hà Nội.
4. Vũ Đức Thu, Nguyễn Bích Huệ, Nguyễn Trọng Hải, Phùng Thị Hòa (1998), “Nghiên
cứu thực trạng giáo dục thể chất trong trường học các cấp”, Tập tuyển nghiên cứu
khoa học Giáo dục thể chất và sức khỏe trong nhà trường các cấp, Nxb Thể dục Thể
thao, Hà Nội.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 06-4-2016; ngày phản biện đánh giá: 06-7-2016;
ngày chấp nhận đăng: 23-7-2016)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24873_83441_1_pb_4673.pdf