Đánh giá thực trạng kinh doanh và sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng sử dụng trong y tế và gia dụng tại tỉnh Đồng Nai

KẾT LUẬN Kiến thức, thái độ, thực hành an toàn trong kinh doanh, sử dụng hóa chất chế phẩm diệt côn trùng gia dụng của các cơ sở kinh doanh và người dân rất khác nhau. Có 129 người/146 người được phỏng vấn có sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng. Tỷ lệ người dân đọc hướng dẫn sử dụng (59,69%) và cảnh báo an toàn (56.59%) trước khi sử dụng. Việc người dân trang bị bảo hộ khi sử dụng các loại chế chế phẩm chỉ đạt 44,19%, đa số là sử dụng khẩu trang và 83,72% người sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng rửa tay sau khi sử dụng, trong đó số người rửa tay bằng xà phòng chiếm tỷ lệ 77,78%. Trong số những người sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, có 12,40% có vấn đề về sức khỏe sau khi sử dụng, nhưng chỉ có 6,25% số trường hợp đi khám tại các cơ sở y tế, còn những trường hợp khác để cho tự khỏi (81,25%) hoặc tự mua thuốc điều trị (12,5%). Hiệu lực diệt muỗi Aedes aegypti (chủng nuôi tại phòng TN) của 36 mẫu hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng đang lưu hành trên thị trường cho kết quả tốt. Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ trên 90% và không gây phản ứng phụ nào cho người trực tiếp tham gia thử nghiệm. Trên thị trường hiện có một số mẫu bình xịt aerosol người dân hay sử dụng, có nguồn gốc từ Trung Quốc không có số đăng ký, hoặc những thông tin trên chai không thể hiện rõ ràng. Đây là vấn đề cần được quan tâm đúng mức của các cấp quản lý vì các sản phẩm này giá rẻ, được người dân sử dụng nhiều trong khi thành phần hóa chất chưa được kiểm tra sẽ là mối nguy hại lớn đến môi trường và sức khỏe người sử dụng.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá thực trạng kinh doanh và sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng sử dụng trong y tế và gia dụng tại tỉnh Đồng Nai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 209 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG HÓA CHẤT, CHẾ PHẨM DIỆT CÔN TRÙNG SỬ DỤNG TRONG Y TẾ VÀ GIA DỤNG TẠI TỈNH ĐỒNG NAI Phùng Đức Truyền*, Nguyễn Thanh Hoàng* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Các hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng gia dụng hiện đang lưu hành trên thị trường với nhiều thành phần và nguồn gốc khác nhau, cần phải đánh giá lại hiệu lực và tính an toàn để đảm bảo hiệu quả diệt côn trùng và an toàn cho người sử dụng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng kinh doanh, sử dụng các hóa chất, kiến thức, thái độ, thực hành an toàn trong sử dụng, hiệu lực diệt côn trùng của một số chế phẩm diệt côn trùng sử dụng trong y tế và gia dụng (Qui trình Bộ Y tế) tại tỉnh Đồng Nai. Phương pháp nghiên cứu: Phỏng vấn kiến thức, thái độ, thực hành an toàn trong kinh doanh, sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng. Đánh giá hiệu lực diệt muỗi và tính an toàn của các mẫu hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng hiện đang lưu hành trên thị trường. Kết quả nghiên cứu: Số người sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng: 88,36%. Bảo hộ lao động và an toàn: 59,32%, xử lý chất thải sau khi sử dụng: (30,23%). Hiện đang lưu hành trên thị trường 5 mẫu sản phẩm không có số đăng ký lưu hành hoặc thông tin sản phẩm không đầy đủ. Hiệu lực diệt muỗi Aedes aegypti (chủng nuôi tại phòng thí nghiệm): tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ đạt trên 90% và không gây phản ứng phụ cho người trực tiếp tham gia thử nghiệm. Kết luận: Số người sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng gia dụng cao (88,36%), kiến thức, thái độ thực hành an toàn của người sử dụng còn thấp. Hiệu lực diệt muỗi của các chế phẩm trên 90%. Hiện đang lưu hành 5 mẫu sản phẩm không có số đăng ký. Từ khóa: Hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng. ABSTRACT EVALUATE THE SITUATION SALES AND USE OF CHEMICAL, PESTICIDAL PRODUCTS USED IN HEALTH AND HOUSEHOLD IN DONG NAI PROVINCE Phung Duc Truyen, NguyenThanhHoang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 209 - 215 Background: The pesticidal products and chemical which are currently in circulation in the market with different components and origin should be re-evaluated to ensure the effective of pesticides as well as the safety of the users. Study objectives: To assess the business situation, the use of chemical, knowledge, attitude and practice of safety in use, the effective of some pesticidal products used in medical and households (Ministry of health's process)in Dong Nai province. Research Methodology: Several pieces of interview about the knowledge, attitude, and safety practice in the business, the use of chemical and pesticidal products. Assessment of the effective of mosquito insecticide and the * Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng TPHCM Tác giả liên lạc: ThS Phùng Đức Truyền, ĐT: 0903853912, Email : phungductruyen@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 210 safety of the chemical models as well as pesticidal compositions currently in circulation in the market. Research results: The number of people uses presticidal chemical and preparations: 88.36%. Labor protection and safety: 59.32%, waste treatment after use: (30.23%). 5 product samples are currently in circulation in the market without registration numbers or incomplete product information. The effectiveness of Aedes aegypti insecticide products, (raised in Laboratory): Mosquito mortality after 24 hours was over 90% and did not cause side effects to the people who directly involved in the tested Conclusions: The number of people using chemical, insecticidal products in household is high (88.36%), knowledge, attitude and practice of safety of the users is low. The effectiveness of mosquito insecticidal products is over 90%. There are presently 5 models without registration numbers. Keywords: Chemical, presticidal preparations. ĐẶT VẤN ĐỀ Hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng đóng vai trò quan trọng trong việc khống chế các vector truyền bệnh(4). Sự hiểu biết về tác dụng, độc tính của chế phẩm sẽ giúp người sử dụng dùng đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, tránh các tác dụng không mong muốn và hạn chế tác động xấu đến môi trường. Một hóa chất khi sử dụng không có tác dụng trên côn trùng sẽ làm tăng nguy cơ gây dịch bệnh, ô nhiễm môi trường và thiệt hại về kinh tế. Hiện nay, trên thị trường lưu hành nhiều loại hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng với thành phần và nguồn gốc khác nhau. Các loại hóa chất, chế phẩm xua diệt côn trùng nhập khẩu hoặc do các công ty trong nước và nước ngoài đóng tại Việt Nam sản xuất sau khi khảo nghiệm tại phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn và được cấp số đăng ký lưu hành khi sử dụng hiệu lực diệt côn trùng có đúng như tuyên bố trong hồ sơ đăng ký hay không thì chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống. Hóa chất sau một thời gian sử dụng thường xuất hiện tình trạng côn trùng tăng sức chịu đựng hoặc đề kháng với hóa chất. Việc đánh giá đúng hiệu lực diệt côn trùng tại thực địa có ý nghĩa quan trọng trong công tác phòng chống các bệnh do côn trùng truyền. Ngoài ra, các loại hóa chất chế phẩm không có giấy phép đăng ký lưu hành, không rõ nguồn gốc, xuất xứ đang lưu hành trên thị trường sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, an toàn khi sử dụng và gây ô nhiễm môi trường(2,3). Để có cơ sở tham mưu giúp Bộ Y tế và các địa phương trong việc quản lý buôn bán, sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng trong lĩnh vực y tế và gia dụng, đề tài “Đánh giá thực trạng kinh doanh và sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng sử dụng trong y tế và gia dụng tại tỉnh Đồng Nai” được tiến hành. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng kinh doanh, sử dụng các hóa chất, kiến thức, thái độ, thực hành an toàn trong sử dụng,hiệu lực diệt côn trùng của một số chế phẩm diệt côn trùng sử dụng trong y tế và gia dụng (Qui trình Bộ Y tế) hiện đang lưu hành tại tỉnh Đồng Nai. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Địa điểm: Huyện: Trảng Bom, Long Thành, Biên Hòa tỉnh Đồng Nai Thời gian: Từ tháng 6 đến tháng 12/2012. Đối tượng nghiên cứu Các hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng sử dụng trong y tế và gia dụng hiện đang lưu hành trên thị trường. Đối tượng thử nghiệm sinh học: muỗi Aedes aegypti chủng phòng thí nghiệm 3 đến 5 ngày tuổi chưa hút máu, còn nhạy cảm với hóa chất. Phương pháp lấy mẫu: Lấy mẫu ngẫu nhiên, mỗi sản phẩm lấy đại diện 03 mẫu gồm: bình xịt aerosol, nhang trừ muỗi, hóa chất bốc hơi bằng điện và hóa chất dùng pha nước phun diệt muỗi tại các cửa hàng kinh doanh hóa chất và các tiệm tạp hóa bằng hình thức mua trực tiếp. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 211 Dụng cụ, trang thiết bị nghiên cứu - Lồng thử bằng kính kích thước 40 x 40 x 40 (cm) và 70 x 70 x 70 (cm). - Buồng thử Peet Grady kích thước 180 x 180 x 180 (cm). Phương pháp nghiên cứu Phỏng vấn kiến thức, thái độ, thực hành an toàn trong kinh doanh, sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng. Đánh giá hiệu lực diệt muỗi: tiến hành khảo nghiệm các hóa chất, chế phẩm theo Quy trình khảo nghiệm hóa chất của Bộ Y tế(1). Đánh giá an toàn của các chế phẩm thử nghiệm: tiến hành phỏng vấn đối với người trực tiếp thử nghiệm theo nội dung của phiếu phỏng vấn. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Điều tra cộng đồng về kiến thức, thái độ, thực hành an toàn trong kinh doanh, sử dụng hóa chất chế phẩm diệt côn trùng tại gia đình Tổng số người được phỏng vấn: 146 người, độ tuổi từ 18 đến 60. Nghề nghiệp của người được phỏng vấn bao gồm: buôn bán 31,5%, công nhân 18,49%, chăn nuôi 8,22%, các công việc khác 18,67%, không có việc làm 23,12%. Thái độ, thực hành an toàn trong sử dụng hóa chất chế phẩm diệt côn trùng - Người sử dụng: có 129 người/146 người sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng chiếm 88,36%. - Chất lượng sản phẩm: 30,23% (39 người/129 người) quan tâm đến chất lượng của sản phẩm khi lựa chọn để mua, 24,80% (32 người/129 người) mua sản phẩm sau khi nghe tư vấn của người bán, 17,82% (23 người/129 người) quan tâm đến nhãn hàng hóa, 6,20% (8 người/129 người) quan tâm đến công dụng của hóa chất, 6,20% (8/129) quan tâm đến nhà sản xuất ra sản phẩm, 6,20% (8 người/129 người) lựa chọn hóa chất sau khi xem những quảng cáo và 11 người có những ý kiến khác. - Hướng dẫn sử dụng: 59,69% (77 người/129 người) sử dụng hóa chất đọc hướng dẫn sử dụng, 56,59% (73 người/129 người) đọc cảnh báo an toàn, 62,02% (80 người/129 người) làm theo hướng dẫn mỗi khi sử dụng. - Bảo hộ lao động và an toàn: 59,32% (35 người/59 người) sử dụng khẩu trang khi dùng chế phẩm diệt côn trùng, 23,73% (14 người/59 người) sử dụng cả găng tay và khẩu trang, 3,39% (2 người/59 người) sử dụng găng tay, 10,17% (6 người /59 người) sử dụng các phương tiện bảo hộ khác. Sau khi sử dụng hóa chất chế phẩm diệt côn trùng, 77,78% rửa tay với xà bông và 22,22% rửa tay với nước. - Sử dụng: 49,61% số người được phỏng vấn thỉnh thoảng có dùng chế phẩm diệt côn trùng, 27,13% ít sử dụng và 23,26% sử dụng chế phẩm diệt côn trùng hàng ngày. - Sau khi sử dụng: 95,35% người được phỏng vấn cất hóa chất vào nơi riêng biệt, 2,33% để ở khu vực gần với thực phẩm và 2,33% để gần những vật dụng dễ gây cháy nổ. - Xử lý chất thải sau khi sử dụng: 90 người/129 người được phỏng vấn (69,77%) đổ hóa chất thừa chung với rác, 11 người/129 người đổ vào cống rãnh. Chai lọ đựng hóa chất được bỏ chung với rác chiếm 74,42% và bán phế liệu 25,58%. - An toàn của sản phẩm: Trong 129 người được phỏng vấn thì 12,40% (16 người/129 người) có vấn đề về sức khỏe sau khi sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng. Trong số này có 37,50% có triệu chứng tức ngực, khó thở, 25% bị đau đầu, 12,50% có triệu chứng buồn nôn, các trường hợp còn lại có những triệu chứng như rát cổ, mệt mỏi, nghẹt mũi, nhảy mũi. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 212 Lấy mẫu hóa chất: Bảng 1. Các sản phẩm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng đang lưu hành trên thị trường được mua để đưa vào nghiên cứu TT Tên sản phẩm Số đăng ký Hoạtchất Nơi sản xuất Bình xịt aerosol 01 FALCON 0,065% Transfluthrin + 0,050%Cyfluthrin VNDP-HC-586-12-11 CTY TNHH SX-TM Công nghiệp AVAL 02 FENGMENG 0,26% Tetramethrin + 0,40% Permethrin - CTY TNHH Vĩnh Phát Hưng 03 KINGSTAR (02 mẫu) 0,15% D-allethrin + 0,15% Permethrin VNDP-HC-361-08-08 CTY TNHH KING SHOW VN 04 MENGFENG 0,26% Tetramethrin + 0,40% Permethrin VNDP-HC-197-08-04 CTY TNHH TM Á Châu 05 MOSFLY 0,30% Tetramethrin + 0,015% Imiprothrin + 0,20% Cypermethrin VNDP-HC-495-09-10 CTY TNHH MOSFLY VN 06 NUMBER ONE (03 mẫu) 0,20% D-allethrin + 0,26%Tetramethrin + 0,40% Cypermethrin - CTY TNHH MTV DV- SX-TM Vinh Trang Nhang vòng 01 FALCON (02 mẫu) 0,28 D-allethrin VNDP-HC-367-08-08 CTY TNHH SX-TM Công nghiệp AVAL 02 JUMBO (02 mẫu) 0,01% Metofluthrin VNDP-HC-418-06-09 CTY TNHH TechnopiaViệt Nam 03 MOSFLY (03mẫu) 0,3% D-allethrin VNDP-HC-002-04-10 CTY TNHH MOSFLY VN 04 RAID (02 mẫu) 0,3% D-allethrin VNDP-HC-389-08-08 CTY TNHH S.C.Johnson & Son Chất lỏng bốc hơi bằng điện 01 ARS NO MAT P90 1,3743% w/v Prallethrin VNDP-HC-357-02-08 CTY TNHH TM Vĩnh Phát 02 ARS NO MAT P45 0,6599% w/v Prallethrin VNDP-HC-081-12-06 03 JUMBO SUPER (03mẫu) 1,5% w/w Prallethrin VNDP-HC-361-08-08 CTY TNHH TechnopiaViệt Nam 04 RAID (04mẫu) 1,5% w/w Prallethrin VNDP-HC-250-09-10 CTY TNHH S.C.Johnson & Son Dung dịch hoá chất pha nước phun diệt muỗi 01 MAP PERMETHRIN (02 mẫu) Permethrin VNDP-HC-048-05-11 Cty TNHH MAP Pacific Việt Nam 02 PER SUPER (02 mẫu) Permethrin VNDP-447-HC-04-10 NAVICHEM JSC 03 PERMECIDE 50EC Permethrin VNDP-HC-399-06-09 Cty TNHH Hoá Nông Hợp Trí 04 VIPER (02 mẫu) Permethrin VNDP-HC-101-04-07 Cty Cổ phần Thuốc sát trùng Việt Nam Trong 36 mẫu hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng thu được, có 05 mẫu bình xịt aerosol xuất xứ từ Trung Quốc, không có số đăng ký, không ngày sản xuất rõ ràng. Những mẫu hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng còn lại có đầy đủ những thông tin về số đăng ký, ngày sản xuất, hạn dùng trên vỏ sản phẩm. Bảng 2. Các chế phẩm diệt côn trùng không có số đăng ký, ngày sản xuất, hạn dùng Tên sản phẩm Số lượng Lỗi Fengmeng 01 Không có số đăng ký Mengfeng 01 Không ngày sản xuất, hạn sử dụng rõ ràng Number One 03 Không có số đăng ký Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 213 Đánh giá hiệu lực diệt muỗi của các hóa chất, chế phẩm: Hiệu lực diệt muỗi của bình xịt aerosol (Bảng 3) Bảng 3. Hiệu lực diệt muỗi của các mẫu bình xịt aerosol Tên mẫu Hoạt chất Lồng 70x70x70 Lồng 1,8x1,8x1,8 Thời gian gục 100% Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ T/gian gục 100% T/lệ muỗi chết sau 24 giờ FALCON 0,065% transfluthrin + 0,050% cyfluthrin 2 phút 20 giây 100% 5 phút 40 giây 100% FENGMENG 0,26% Tetramethrin + 0,40% Permethrin 10 phút 07 giây 100% 5 phút 09 giây 100% KINGSTAR 0,15% D-allethrin + 0,15% Permethrin 4 phút 36 giây 100% 6 phút 20 giây 100% KINGSTAR 5 phút 27 giây 100% 6 phút 47 giây 100% MENGFENG 0,26% Tetramethrin + 0,40% Permethrin 2 phút 47 giây 100% 14 phút 27 giây 100% MOSFLY 0,30% Tetramethrin + 0,015% Imiprothrin + 0,20% Cypermethrin 2 phút 18 giây 100% 3 phút 15 giây 100% NUMBER ONE 0,20% D-allethrin + 0,26%Tetramethrin + 0,40% Cypermethrin 1 phút 44 giây 100% 7 phút 05 giây 100% NUMBER ONE 1 phút 37 giây 100% 6 phút 17 giây 100% NUMBER ONE 3 phút 05 giây 100% 4 phút 27 giây 100% Kết quả thử nghiệm các mẫu bình xịt aerosol trong lồng thử 70cm x 70cm x 70cm như sau: Thời gian knockdown trung bình của muỗi Aedes aegypti từ 1 phút 37 giây (mẫu sản phẩm NUMBER ONE) đến 10 phút 07 giây (mẫu sản phẩm FENGMENG). Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ của 09 mẫu là 100%. Kết quả thử nghiệm các mẫu bình xịt aerosol trong lồng thử 180cm x 180cm x 180cm như sau: Thời gian knockdown trung bình của muỗi Aedes aegypti từ 3 phút 15 giây (mẫu sản phẩm MOSFLY) đến 14 phút 27 giây (mẫu sản phẩm MENGFENG). Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ của 09 mẫu là 100%. Như vậy, các mẫu bình xịt aerosol thu thập từ thị trường có hiệu lực diệt muỗi Aedes aegypti (chủng labo) tốt. Đánh giá tác dụng phụ: Trong 09 mẫu bình xịt aerosol, mẫu bình xịt FENGMENG, MENGFENG và 03 mẫu bình xịt NUMBER ONE có mùi khó chịu. Tuy nhiên, 09 mẫu sản phẩm không gây ra tác dụng không mong muốn đối với người trực tiếp thử nghiệm. Đánh giá hiệu lực diệt muỗi của các mẫu nhang vòng trừ muỗi (Bảng 4) Kết quả thử nghiệm trong lồng 70 x 70 x 70cm như sau: Thời gian knockdown trung bình của Aedes aegypti từ 1 phút 47 giây (mẫu sản phẩm RAID) đến 4 phút 20 giây (mẫu sản phẩm JUMBO). Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ của 09 mẫu là 100%. Bảng 4. Hiệu lực diệt muỗi của nhang vòng Tên mẫu Hoạt chất Lồng 70x70x70 Lồng 1,8x1,8x1,8 Thời gian gục 100% Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ Thời gian gục 100% Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ FALCON 0,28% D-allethrin 3 phút 10 giây 100% 21 phút 15 98,1% FALCON 0,28% D-allethrin 2 phút 45 giây 100% 30 phút 50 giây 95,9% JUMBO 0,33% D-allethrin 4 phút 20 giây 100% 21 phút 40 giây 100% JUMBO 0,33% D-allethrin 2 phút 37 giây 100% 9 phút 50 giây 94,2% MOSFLY 0,3% D-allethrin 2 phút 30 giây 100% 17 phút 30 giây 90,7% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 214 Tên mẫu Hoạt chất Lồng 70x70x70 Lồng 1,8x1,8x1,8 Thời gian gục 100% Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ Thời gian gục 100% Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ MOSFLY 0,3% D-allethrin 3 phút 40 giây 100% 17 phút 50 giây 94,9% MOSFLY 0,3% D-allethrin 2 phút 41 giây 100% 10 phút 15 giây 98% RAID 0,3 5 D-allethrin 1 phút 47 giây 100% 7 phút 43 giây 91,3% RAID 0,3% D-allethrin 2 phút 21 giây 100% 9 phút 17 giây 93,8% Kết quả thử nghiệm trong lồng 180 x 180 x 180cm như sau: Thời gian knockdown trung bình của Aedes aegypti từ 7 phút 43 giây (mẫu sản phẩm RAID) đến 30 phút 50 giây (mẫu sản phẩm FALCON). Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ của 9 mẫu đạt từ 91,3% đến 100%. Như vậy, các mẫu nhang vòng trừ muỗi thu thập từ thị trường có hiệu lực diệt muỗi Aedes aegypti (chủng labo) tốt. Đánh giá tác dụng phụ: khi tiến hành thử nghiệm 09 mẫu nhang vòng trừ muỗi thu thập từ thị trường, không có sản phẩm nào gây ra tác dụng không mong muốn đối với người trực tiếp thử nghiệm. Hiệu lực của các mẫu hóa chất pha nước phun diệt muỗi Bảng 5. Hiệu lực của các mẫu hóa chất pha nước phun diệt muỗi Tên mẫu Hoạt chất Lồng 70x70x70 Lồng 1,8x1,8x1,8 Thời gian gục 100% Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ Thời gian gục 100% Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ VIPER Permethrin 50% 52 giây 100% 1 phút 00 giây 100% VIPER 46 giây 100% 1 phút 19 giây 100% MAP PERMETHRIN 52 giây 100% 1 phút 03 giây 100% VIPER 54 giây 100% 1 phút 31 giây 100% VIPER 55 giây 100% 1 phút 47 giây 100% MAP PERMETHRIN 54 giây 100% 1 phút 12 giây 100% PER SUPER 49 giây 100% 1 phút 38 giây 100% PER SUPER 51 giây 100% 1 phút 24 giây 100% PERMEDICE 50EC 53 giây 100% 1 phút 46 giây 100% Kết quả thử nghiệm các mẫu hóa chất pha nước phun diệt muỗi trong lồng thử 70 x 70x 70cm như sau: Thời gian knockdown trung bình của muỗi Aedes aegypti từ 46 giây (mẫu sản phẩm VIPER) đến 55 giây (mẫu sản phẩm VIPER). Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ của 09 mẫu đạt tỷ lệ 100%. Kết quả thử nghiệm các mẫu hóa chất pha nước phun diệt muỗi trong lồng thử 180 x 180 x 180cm như sau: Thời gian knockdown trung bình của muỗi Aedes aegypti từ 1 phút 00 giây (mẫu sản phẩm VIPER) đến 1 phút 47 giây (mẫu sản phẩm PERMEDICE 50EC). Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ của 09 mẫu đạt tỷ lệ 100%. Như vậy, các mẫu hóa chất pha nước phun diệt muỗi đang lưu hành trên thị trường có hiệu lực diệt muỗi Aedes aegypti (chủng labo) tốt. Đánh giá tác dụng phụ: khi tiến hành thử nghiệm 09 mẫu hóa chất pha nước phun diệt muỗi thu thập từ thị trường, không có sản phẩm nào gây ra tác dụng không mong muốn đối với người trực tiếp thử nghiệm. Hiệu lực diệt muỗi của các mẫu chất lỏng bốc hơi bằng điện Kết quả thử nghiệm các mẫu chất lỏng bốc hơi bằng điện diệt muỗi vào trong lồng thử 70 x 70 x 70cm như sau: Thời gian knockdown trung bình của muỗi Aedes aegypti từ 2 phút 10 giây đến 5 phút 25 giây vào ngày thử đầu tiên, từ 4 phút 10 giây đến 6 phút 27 giây vào ngày thứ 10, từ 5 phút 47 giây đến 8 phút 35 giây vào ngày thứ 20 và từ 5 phút 30 giây đến 8 phút 57 giây Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 215 vào ngày thứ 30. Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ của 4 đợt thử nghiệm đạt 100%. Bảng 6. Hiệu lực diệt muỗi của các mẫu chất lỏng bốc hơi bằng điện Tên mẫu Hoạt chất Ngày thứ 1 Ngày thứ10 Ngày thứ20 Ngày thứ30 Thời gian gục 100% Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ Thời gian gục 100% Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ Thời gian gục 100% Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ Thời gian gục 100% Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ ARS NO MAT P90 1.3743% w/v Prallethrin 2 phút 40 giây 100% 4 phút 10 giây 100% 4 phút 30 giây 100% 5 phút 30 giây 100% ARS NO MAT P450 0.6599% w/v Prallethrin 2 phút 10 giây 100% 4 phút 40 giây 100% 6 phút 100% 8 phút 100% JUMBO SUPER 1.5% w/w Prallethrin 3 phút 20 giây 100% 4 phút 25 giây 100% 5 phút 47 giây 100% 7 phút 30 giây 100% JUMBO SUPER 1.5% w/w Prallethrin 4 phút 40 giây 100% 6 phút 10 giây 100% 7 phút 30 giây 100% 8 phút 05 giây 100% JUMBO SUPER 1.5% w/w Prallethrin 5 phút 25 giây 100% 6 phút 27 giây 100% 8 phút 35 giây 100% 8 phút 57 giây 100% RAID 1.5% w/w Prallethrin 3 phút 45 giây 100% 4 phút 57 giây 100% 6 phút 12 giây 100% 8 phút 20 giây 100% RAID 1.5% w/w Prallethrin 3 phút 55 giây 100% 5 phút 02 giây 100% 6 phút 07 giây 100% 8 phút 42 giây 100% RAID 1.5% w/w Prallethrin 3 phút 49 giây 100% 5 phút 12 giây 100% 6 phút 27 giây 100% 8 phút 25 giây 100% RAID 1.5% w/w Prallethrin 3 phút 47 giây 100% 5 phút 07 giây 100% 6 phút 12 giây 100% và 8 phút 47 giây 100% Đánh giá tác dụng phụ: khi tiến hành thử nghiệm 09 mẫu mẫu chất lỏng bốc hơi bằng điện diệt muỗi thu thập từ thị trường, không có sản phẩm nào gây ra tác dụng không mong muốn đối với người trực tiếp thử nghiệm. KẾT LUẬN Kiến thức, thái độ, thực hành an toàn trong kinh doanh, sử dụng hóa chất chế phẩm diệt côn trùng gia dụng của các cơ sở kinh doanh và người dân rất khác nhau. Có 129 người/146 người được phỏng vấn có sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng. Tỷ lệ người dân đọc hướng dẫn sử dụng (59,69%) và cảnh báo an toàn (56.59%) trước khi sử dụng. Việc người dân trang bị bảo hộ khi sử dụng các loại chế chế phẩm chỉ đạt 44,19%, đa số là sử dụng khẩu trang và 83,72% người sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng rửa tay sau khi sử dụng, trong đó số người rửa tay bằng xà phòng chiếm tỷ lệ 77,78%. Trong số những người sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, có 12,40% có vấn đề về sức khỏe sau khi sử dụng, nhưng chỉ có 6,25% số trường hợp đi khám tại các cơ sở y tế, còn những trường hợp khác để cho tự khỏi (81,25%) hoặc tự mua thuốc điều trị (12,5%). Hiệu lực diệt muỗi Aedes aegypti (chủng nuôi tại phòng TN) của 36 mẫu hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng đang lưu hành trên thị trường cho kết quả tốt. Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ trên 90% và không gây phản ứng phụ nào cho người trực tiếp tham gia thử nghiệm. Trên thị trường hiện có một số mẫu bình xịt aerosol người dân hay sử dụng, có nguồn gốc từ Trung Quốc không có số đăng ký, hoặc những thông tin trên chai không thể hiện rõ ràng. Đây là vấn đề cần được quan tâm đúng mức của các cấp quản lý vì các sản phẩm này giá rẻ, được người dân sử dụng nhiều trong khi thành phần hóa chất chưa được kiểm tra sẽ là mối nguy hại lớn đến môi trường và sức khỏe người sử dụng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế, Qui trình khảo nghiệm hóa chất diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế ban hành kèm theo Quyết định số 120/2000/QĐ-BYT ngày 24/01/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 2. Luật Hoá chất số 06/2007/QH12 ngày 21/11/2007. 3. Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Hoá chất. 4. Thông tư số: 29/2011/TT-BYT ngày 30 tháng 06 năm 2011 Quy định về quản lý hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_thuc_trang_kinh_doanh_va_su_dung_hoa_chat_che_pham.pdf