5. KẾT LUẬN
Phiên bản tiếng Việt Nam PSST có độ nhạy
81,8%, độ đặc hiệu là 77,4%, giá trị tiên đoán âm
tính 97,2%, giá trị tiên đoán dương tính là 30,7%
trong phát hiện Hội chứng tiền kinh nguyệt ở phụ
nữ Việt Nam. Hệ số Cronbach’s alpha = 0,91. Hệ số
Kappa sau kiểm định kiểm tra – tái kiểm tra là 0,44,
mức tương hợp 72,0%.
Phân tích EFA cho thấy PSST phiên bản tiếng Việt
Nam có thể phát hiện Hội chứng tiền kinh nguyệt /
Rối loạn – loạn khí sắc tiền kinh nguyệt phù hợp với
tiêu chuẩn chẩn đoán DSM-5. Phiên bản tiếng Việt
Nam PSST là công cụ đáng tin cậy và hiệu quả để
sàng lọc Hội chứng tiền kinh nguyệt.
6. KIẾN NGHỊ
Phiên bản tiếng Việt Nam của PSST sau khi được
chứng minh đáng tin cậy và hiệu quả trong việc sàng
lọc Hội chứng tiền kinh nguyệt, chúng tôi kiến nghị
nên áp dụng công cụ vào việc sàng lọc HCTKN với
cỡ mẫu lớn hơn nhằm phát hiện những trường hợp
mắc rối loạn này, cũng như các yếu tố nguy cơ đi
kèm.
Cần có những nghiên cứu với cỡ mẫu đa dạng
hơn về độ tuổi và vùng miền nhằm phát hiện nhiều
hơn các trường hợp mắc RLLKSTKN để có thể xác
được hiệu quả của bộ câu hỏi trong việc sàng lọc
RLLKSTKN.
Các nghiên cứu về HCTKN và RLLKSTKN cần nhận
được sự quan tâm nhiều hơn, cần có những nghiên
cứu đánh giá điều trị rối loạn này nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống cho phụ nữ Việt Nam.
15 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ sàng lọc hội chứng tiền kinh nguyệt ở sinh viên nữ tại trường Đại học Y dược Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
106
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020
Đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ sàng lọc hội chứng tiền
kinh nguyệt ở sinh viên nữ tại Trường Đại học Y Dược Huế
Ngô Đình Triệu Vỹ, Nguyễn Lê Hưng Linh, Trần Thị Mỹ Duyên, Trần Hoàng Nhật Anh,
Trần Thị Trà My, Trần Mạnh Linh
Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá tính giá trị và độ tin cậy phiên bản Tiếng Việt của bộ công cụ sàng lọc hội chứng tiền
kinh nguyệt PSST. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 303 sinh viên nữ tuổi
từ 18 – 45 tại trường Đại học Y Dược Huế. Sử dụng bộ công cụ sàng lọc hội chứng tiền kinh nguyệt PSST phiên
bản tiếng Anh để chuyển sang phiên bản Tiếng Việt. Các bước thực hiện gồm xin phép đồng ý sử dụng, dịch
sang tiếng Việt, dịch ngược tiếng Anh và đánh giá độc lập tính chính xác bản dịch, áp dụng thí điểm và hoàn
thiện bản tiếng Việt PSST, sau đó áp dụng sàng lọc hội chứng tiền kinh nguyệt để đánh giá. Chẩn đoán xác
định Hội chứng tiền kinh nguyệt và Rối loạn – loạn khí sắc tiền kinh nguyệt theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Sản
Phụ khoa Hoa Kỳ và Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn Tâm thần (DSM-5) của Hiệp hội Tâm Thần học
Hoa Kỳ. Kết quả: Phiên bản tiếng Việt PSST có độ nhạy 81,8%, độ đặc hiệu là 77,4%, giá trị tiên đoán âm tính
97,2%, giá trị tiên đoán dương tính là 30,7% trong phát hiện Hội chứng tiền kinh nguyệt. Hệ số Cronbach’s
alpha = 0,91. Hệ số Kappa sau kiểm định kiểm tra – tái kiểm tra là 0,44, mức tương hợp 72,0%. Phân tích
nhân tố khám phá (exploraotory factor analysis – EFA) thông qua phân tích cấu phần (Principal Component
analysis) cho thấy PSST phiên bản tiếng Việt có thể phát hiện Hội chứng tiền kinh nguyệt / Rối loạn – loạn khí
sắc tiền kinh nguyệt phù hợp với tiêu chuẩn chẩn đoán DSM-5. Kết luận: Phiên bản tiếng Việt PSST là công cụ
đáng tin cậy và hiệu quả để sàng lọc Hội chứng tiền kinh nguyệt.
Từ khóa: Hội chứng tiền kinh nguyệt; Rối loạn – Loạn khí sắc tiền kinh nguyệt; bộ công cụ sàng lọc Hội chứng tiền kinh nguyệt.
Abstract
Validation of the Vietnamese version of the premenstrual syndrome
screening tool in female medical students at Hue University of
Medicine and Pharmacy
Ngo Dinh Trieu Vy, Nguyen Le Hung Linh, Tran Thi My Duyen, Tran Hoang Nhat Anh,
Tran Thi Tra My, Tran Manh Linh.
Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Objectives: To validate the Vietnamese version of the Premenstrual Syndrome Screening Tool (PSST).
Materials and method: This was a cross-sectional study including 303 female-students in Hue University
of Medicine and Pharmacy, who were between 18 and 45 years of age were approached to participate in
this study. The PSST was translated from English to Vietnamese and conversely by obstetrician-gynecologist
and psychiatrist independently. This initial version was piloted first in 20 women who were interviewed
individually to make sure that participants and interviewers understood the items and the PSST has cultural
adaptation before starting the interviews and collecting data. The participants were monitored premenstrual
symptoms over at least two consecutive menstrual cycles by the Daily Record of Severity of Problems
(DRSP), based on The Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders Fifth Edition (DSM-5) criteria
by American Psychiatric Association. Results: The prevalence of PMS and PMDD screening by Vietnamese
PSST were 28.4% and 0.7%, respectively. The Vietnamese PSST showed specificity of 81.8% and sensitivity
of 77.4%, high negative predicted value of 97.2% and low positive predicted value of 30.7%. The Cronbach’s
α was high 0.91. As for test-retest reliability, Vietnamese PSST showed fairly good agreement with Kappa =
0.44, percent agreement = 72.0%. In exploraotory factor analysis using PCA (Principal components analysis)
resulted in Vietnamese PSST can capture more cases with high score on PSST who are most likely definte
PMS/PMDD by DSM-5 criteria. Conslusion: The Vietnamese version of the PSST is a reliable and effective tool
for screening PMS in primary care in Viet Nam.
Key words: Premenstrual syndrome; Premenstrual dysphoric disorder; Premenstrual symptom screening tool.
Địa chỉ liên hệ: Trần Mạnh Linh, email: tmlinh@huemed-univ.edu.vn
Ngày nhận bài: 7/3/2020; Ngày đồng ý đăng: 20/4/2020
107
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng tiền kinh nguyệt (HCTKN) và Rối loạn
– loạn khí sắc tiền kinh nguyệt (RLLKSTKN) là hai
rối loạn tiền kinh nguyệt đã được ghi nhận ở nhiều
quốc gia và dần trở thành vấn đề sức khỏe của cộng
đồng cần được quan tâm [1]. Hiệp hội Sản Phụ khoa
Hoa Kỳ (ACOG) định nghĩa HCTKN là những thay
đổi về thể chất (chướng bụng, căng tức vú, nhức
đầu, đau cơ hoặc khớp, phù, tăng cân) và tinh thần
(dễ tức giận, lo lắng, khó tập trung, trầm cảm, xa
lánh các mối quan hệ xã hội) ở phụ nữ, những triệu
chứng này xuất hiện một vài ngày trước khi hành
kinh và mất dần trong những ngày sau đó [2]. Một
nghiên cứu đa trung tâm từ 17 quốc gia với cỡ mẫu
18,803 ghi nhận tỉ lệ chung của HCTKN dao động
trong khoảng từ 12% đến 98%, tỉ lệ mắc trung bình
là 47,8% [1]. Rối loạn – loạn khí sắc tiền kinh nguyệt
(RLLKSTKN) là một rối loạn nặng của HCTKN với tỉ lệ
mắc dao động từ 1,2 - 7,4% [3]. Năm 2013, Hiệp hội
tâm thần học Hoa Kỳ (APA) đã chính thức công nhận
RLLKSTKN là một rối loạn tâm thần và đã công bố
trong Cẩm nang chẩn đoán và thống kê các rối loạn
tâm thần lần thứ 5 (DSM-5) [4]. Tỉ lệ mắc HCTKN/
RLLKSTKN ngày càng tăng cùng với mức độ trầm
trọng của hai rối loạn tiền kinh nguyệt này đã gây
ảnh hưởng lớn đến hoạt động hàng ngày và các hoạt
động xã hội ở những phụ nữ [5].
Chẩn đoán HCTKN và RLLKSTKN dựa trên các
tiêu chuẩn chẩn đoán Hiệp hội Sản Phụ khoa Hoa
kỳ (ACOG) và Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê
các rối loạn tâm thần (DSM-5). Chẩn đoán xác định
rối loạn tiền kinh nguyệt này dựa trên xuất hiện và
tăng dần các triệu chứng một vài ngày trước khi
bắt đầu hành kinh thông qua theo dõi triệu chứng
tiền kinh nguyệt trong ít nhất hai chu kì kinh liên
tiếp và cần có sự tham gia của chuyên gia tâm thần
để chẩn đoán xác định [2]. Năm 2003, M.Steiner
đã phát triển bộ công cụ PSST để sàng lọc HCTKN/
RLLKSTKN (Premenstrual syndrome screening tool -
PSST) [6]. PSST là bộ công cụ được chứng minh có
hiệu quả giúp đánh giá và sàng lọc nhanh HCTKN
và RLLKSTKN trước khi theo dõi và chẩn đoán xác
định bằng những công cụ khác [7]. Độ nhạy của PSST
trong sàng lọc HCTKN khá cao, nghiên cứu của Henz
A (2019) PSST có độ nhạy 79%, [8, 9, 10]. PSST đã
được Hiệp hội Tâm Thần học Hoa Kỳ ghi nhận là bộ
công cụ đáng tin cậy để sàng lọc HCTKN/RLLKSTKN.
Mức độ phổ biến và nghiêm trọng của HCTKN và
RLLKSTKN ảnh hưởng khá lớn đến những hoạt động
về thể chất cũng như xã hội ở những phụ nữ trẻ tuổi.
Trong đó sinh viên ở các trường đại học là đối tượng
cần được quan tâm hơn vì đây là đối tượng phải
đối mặt với những áp lực từ học tập và những hoạt
động xã hội. Thay đổi môi trường học tập và sinh
hoạt cũng như khối lượng kiến thức lớn là những
vẫn đề thường gặp ở đối tượng sinh viên đặc biệt
là sinh viên ở những trường đại học y dược. Theo
Shreyashi A và cộng sự (2016) nghiên cứu về tỷ lệ
HCTKN và RLLKSTKN ở sinh viên nữ trường đại học
y khoa tại Nepal, tỷ lệ mắc HCTKN lên đến 61,1% và
tỷ lệ RLLKSTKN là 38,9% [9]. Ngoài ra, sinh viên đại
học đang ở độ tuổi chưa có nhiều kinh nghiệm và kỹ
năng để giải tỏa những căng thẳng cuộc sống cùng
với áp lực học tập.
Nhiều nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng
RLLKSTKN và HCTKN làm giảm hiệu quả học tập của
nữ sinh cùng với giảm khả năng tập trung và tình
trạng sức khỏe tâm thần, do đó ảnh hưởng đến kết
quả học tập. Nghiên cứu ở trường đại học Jordan, tỷ
lệ mắc HCTKN và RLLKSTKN ở sinh viên nữ lần lượt
là 92,3% và 7,7%, các triệu chứng RLLKSTKN có tác
động tiêu cực đến kết quả học tập, cuộc sống tinh
thần, tâm lý của sinh viên nữ; do đó, các chuyên gia
vê sức khỏe tâm thần có vai trò quan trọng trong
việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ trầm
trọng của RLLKSTKN đối với nữ giới [4]. Mặt khác,
không những HCTKN và RLLKSTKN ảnh hưởng đến
những hoạt động học tập cũng như xã hội mà những
kết quả tiêu cực mà chúng mang lại như thành tích
học tập giảm sút có thể góp phần làm gia tăng mức
độ căng thẳng tâm lý và có thể làm trầm trọng thêm
các triệu chứng của RLLKSTKN và HCTKN [4].
Các nghiên cứu cụ thể về HCTKN và RLLKSTKN và
liên quan đến rối loạn tâm thần của sinh viên nữ đặc
biệt là trong các trường y khoa nói riêng vẫn còn là
một vấn đề cần được khảo sát. Cùng với đó, mặc dù
PSST đã được dịch ra nhiều ngôn ngữ ở nhiều quốc
gia và đã được nghiên cứu đánh giá, tuy nhiên hiện
tại ở Việt Nam phát triển phiên bản Tiếng Việt dành
cho công cụ hiệu quả này vẫn chưa có. Với những lý
do trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục
tiêu: Đánh giá tính giá trị và độ tin cậy phiên bản
Tiếng Việt của bộ công cụ sàng lọc hội chứng tiền
kinh nguyệt - PSST.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những sinh viên và học viên nữ đang học
trường Đại học Y Dược, Đại học Huế tình nguyện
tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn chọn:
- Nữ giới, là người Việt Nam, có thể đọc và hiểu
được tiếng Việt.
- Có độ tuổi từ 18 đến 45 tuổi.
- Có chu kì kinh nguyệt bình thường.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
108
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Đang sử dụng thuốc nội tiết có thành phần
estrogen và progesterone hoặc các thuốc có ảnh
hưởng đến chu kì kinh nguyệt.
- Mắc các rối loạn sức khỏe tâm thần đã được
chẩn đoán và/hoặc đã và đang điều trị.
- Vô kinh hoặc rong kinh xuất hiện trong 1 năm
gần đây.
- Đang mắc các bệnh lý nội tiết, bệnh lý mãn tính
chẩn đoán trong vòng 6 tháng gần đây.
- Đang mắc và điều trị các bệnh lý cấp tính.
2.2. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả. Thời gian
thu thập số liệu từ 1/2019 đến 12/2019.
Nghiên cứu sử dụng phân tích khám phá EFA
thông qua phân tích cấu phần PCA, ước lượng cỡ
mẫu dựa trên công thức n ≥ 50 + 8 p; với n là số
lượng mẫu tối thiểu cần thiết, p là số lượng biến độc
lập trong mô hình. Chọn p = 19 tương ứng với 19
câu hỏi trong bộ công cụ PSST, tính được cỡ mẫu tối
thiểu là 202. Cách chọn mẫu thuận tiện.
2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu
Chuẩn bị phiên bản tiếng Việt bộ công cụ PSST:
Bước 1. Dịch bộ câu hỏi PSST sang tiếng Việt
- Xin chấp thuận sử dụng bộ câu hỏi cho nghiên
cứu.
- Dịch bộ câu hỏi PSST từ tiếng Anh sang tiếng
Việt bởi nhóm nghiên cứu và 2 chuyên gia Tâm thần
ở trường Đại học Y Dược Huế.
Bước 2. Đánh giá bản dịch tiếng Việt
- Độc lập dịch ngược sang Tiếng Anh phiên bản
tiếng Việt PSST bởi chuyên gia Tâm Thần có văn bằng
Ngoại ngữ về dịch thuật.
- Độc lập so sánh và đánh giá bản dịch về ngữ
nghĩa, tính dễ hiểu, tính phù hợp với văn hóa, kiểm
tra sự khác biệt bởi 1 chuyên gia Tâm Thần và 1
chuyên gia Sản Phụ khoa.
Bước 3. Đánh giá thử nghiệm bộ câu hỏi tiếng
Việt PSST
- Phiên bản Tiếng Việt PSST thử nghiệm áp dụng
trên nhóm 30 đối tượng chọn ngẫu nhiên ở những
độ tuổi khác nhau từ 18 đến 45 tuổi. Các đối tượng
sử dụng và phản hồi những vấn đề gặp phải của bộ
công cụ về mặt ngữ nghĩa, tính dễ hiểu, tính phù hợp
với văn hóa.
- Hoàn thiện bản dịch tiếng Việt PSST: Bộ câu hỏi
cuối cùng được đưa vào nghiên cứu sau khi chỉnh
sửa theo kết quả giai đoạn thử nghiệm, sự đồng
thuận và thống nhất của các chuyên gia.
Áp dụng sàng lọc HCTKN bằng bộ câu hỏi tiếng
Việt PSST:
- Khảo sát thông tin hành chính và sàng lọc
HCTKN và RLLKSTKN bằng bộ câu hỏi PSST phiên bản
Tiếng Việt (Phụ lục 1).
- Theo dõi các triệu chứng liên quan đến HCTKN
bằng công cụ DRSP gồm 21 triệu chứng của HCTKN,
cho điểm hàng ngày với 6 mức độ (Phụ lục 2) [11].
Các đối tượng phân thành 11 nhóm và các triệu
chứng được cho điểm hàng ngày liên tục trong hai
chu kì kinh nguyệt liên tiếp.
- RLLKSTKN được chẩn đoán bằng Hệ thống
chấm điểm đánh giá tiền kinh nguyệt Carolina
(Carolina Premenstrual Assessment Scoring System
- CPASS), là công cụ thiết lập chẩn đoán RLLKSTKN
theo tiêu chuẩn của DSM-5 (Phụ lục 3). HCTKN được
chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Sản Phụ
khoa Hoa Kì.
- Sàng lọc HCTKN và RLLKSTKN bằng bộ câu hỏi
PSST phiên bản Tiếng Việt PSST lần 2 sau khi đối
tượng đã kết thúc theo dõi hai chu kì kinh nguyệt để
kiểm tra độ ổn định của bộ công cụ (kiểm tra – tái
kiểm tra)
2.4. Phân tích số liệu và đánh giá bộ câu hỏi
tiếng Việt PSST.
Kết quả sàng lọc PSST được chia thành 3 nhóm
dựa trên tiêu chuẩn của M. Steiner [6]:
- Không mắc/HCTKN nhẹ.
- HCTKN vừa đến nặng.
- RLLKSTKN
Đánh giá tính nhất quán và độ ổn định của bộ
câu hỏi PSST:
Tính nhất quán (consistency):
- 19 câu hỏi của PSST được tiến hành phân tích
cấu phần (Principal Components Analysis - PCA)
nhằm phát hiện các cấu phần tiềm ẩn có ý nghĩa. Hệ
số tải nhân tố được chọn ở mức có ý nghĩa thực tiễn
(factor loading) > 0,5. Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-
Olkin) được sử dụng để xem xét sự thích hợp của
phân tích nhân tố, chúng tôi chọn hệ số KMO > 0,6.
Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
Phần trăm phương sai trích > 50%.
- Tính hệ số Cronbach’s Alpha nhằm đo lường sự
thống nhất nội tại (internal consistency) của PSST
dựa trên 14 câu hỏi về triệu chứng (miền 1) và 5
câu hỏi về sự ảnh hưởng đến khả năng hoạt động
sinh hoạt (miền 2). Tương quan giữa miền 1 và miền
2 được tính bằng cách sử dụng hệ số tương quan
Spearman.
Độ ổn định
- Hệ số Kappa được sử dụng để kiểm tra mức độ
tương hợp giữa 2 lần khảo sát kiểm tra và tái kiểm
tra sau theo dõi 2 chu kì kinh nguyệt bằng phiên bản
tiếng Việt PSST.
Đánh giá hiểu quả của bộ câu hỏi PSST:
- Sử dụng chẩn đoán dựa trên CPASS theo tiêu
chuẩn DSM-5, tính được độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị
109
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020
tiên đoán dương (PPV) và giá trị tiên đoán âm (NPV)
của PSST cho chẩn đoán HCTKN và RLLKSTKN.
- Diện tích dưới đường cong ROC (Area Under
the Curve – AUC) được tính để xác định khả năng
phân biệt tốt giữa hai trường hợp mắc và không
mắc.
Tất cả các phép phân tích được thực hiện bằng
phần mềm STATA 15.0. Mức ý nghĩa thống kê được
chọn là 5%.
3. KẾT QUẢ
Trong tổng số 447 đối tượng được tiếp cận, 428
đối tượng được tuyển chọn tham gia vào nghiên
cứu, 19 đối tượng bị loại trừ không thõa mãn tiêu
chuẩn. Có 321 đối tượng đồng ý tiếp tục tham gia
vào quá trình theo dõi trong hai chu kỳ kinh nguyệt.
Trong nhóm này, 18 trường hợp bị loại trừ trong quá
trình theo dõi sau 2 chu kỳ do mang thai (2 người),
không đồng ý tiếp tục tham gia nghiên cứu (5 người),
chẩn đoán hội chứng buồng trứng đa nang (1 người)
và thiếu dữ liệu theo dõi (10 người). Mẫu phân tích
còn lại trên 303 đối tượng.
Sơ đồ 1. số lượng đối tượng tham gia nghiên cứu
3.1. Đặc điểm chung của mẫu
Bảng 1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Số lượng
(n = 303)
Tỷ lệ
(%)
Tuổi trung bình 22,5 ± 2,8
Hệ đào tạo, n (%):
Chính quy 265 87,5
Tập trung 4 năm 33 10,9
Sau đại học 5 1,7
Chuyên ngành đào tạo, n (%):
Y đa khoa 164 54,1
Y học dự phòng 49 16,2
Y học cổ truyền 22 7,3
Y tế công cộng 8 2,6
Kỹ thuật y học 5 1,7
Dược sĩ 25 8,3
110
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020
Răng Hàm Mặt 5 1,7
Tuổi bắt đầu xuất hiện kinh nguyệt 13,6 ± 1,3
Số ngày hành kinh 5,1 ± 3,3
Số ngày của chu kì kinh 29,9 ± 3,4
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 22,5 ± 2,8 tuổi. Tuổi xuất hiện kinh nguyệt trung bình là 13,6 ± 1,3
tuổi, số ngày hành kinh trung bình là 5,1 ± 3,3 ngày, chu kì trung bình 29,9 ± 3,4 ngày.
Bảng 2. Kết quả sàng lọc và chẩn đoán HCTKN và RLLKSTKN.
CPASS
Không HCTKN RLLKSTKN Tổng, n (%)
PSST
Không 209 6 0 215 (70,9%)
HCTKN 61 23 2 86 (28,4%)
RLLKSTKN 0 1 1 2 (0,7%)
Tổng, n (%) 270 (81,9%) 30 (9,9%) 3 (1,0%) 303 (100,0%)
Sau khi sàng lọc bằng công cụ PSST, tỉ lệ RLLKSTKN là 0,7%, HCTKN vừa và nặng là 28,4% và không mắc hoặc
HCTKN là 70,9%.
RLLKSTKN và HCTKN được chẩn đoán xác định sau khi theo dõi hai chu kì kinh nguyệt bằng CPASS cho tỉ
lệ HCTKN và RLLKSTKN lần lượt là 9,9% và 1,0%.
Bảng 3. Tỉ lệ các triệu chứng dương tính ở hai nhóm nghiên cứu
Chẩn đoán PSST
(%)
Không mắc/
HCTKN nhẹ
n = 215
HCTKN và
RLLKSTKN
n = 86
P
1 Tức giận/cáu gắt 16,7 70,5 <0,001
2 Lo âu/căng thẳng 11,6 63,6 <0,001
3 Hay khóc/tăng nhạy cảm khi bị từ chối 7,0 34,1 <0,001
4 Khí sắc trầm/tuyệt vọng 5,6 47,7 <0,001
5 Giảm hứng thú với công việc 21,9 60,2 <0,001
6 Giảm hứng thú với các hoạt động ở nhà 15,3 55,7 <0,001
7 Giảm thích thú với các hoạt động xã hội 17,7 58,0 <0,001
8 Khó tập trung 16,3 68,2 <0,001
9 Mệt mỏi/ thiếu năng lượng 20,5 79,5 <0,001
10 Ăn quá nhiều/thèm ăn 12,6 46,6 <0,001
11 Mất ngủ 6,5 27,3 <0,001
12 Ngủ nhiều (nhu cầu ngủ nhiều hơn) 20,9 53,4 <0,001
13 Cảm thấy quá tải hoặc mất kiểm soát 9,3 38,6 <0,001
14 Các triệu chứng thực thể 34,4 68,2 <0,001
Tỉ lệ phần trăm các triệu chứng dương tính
(được cho điểm từ mức vừa đến nặng) ở nhóm
HCTKN và RLKSTKN lớn hơn nhóm không mắc hoặc
HCTKN nhẹ có ý nghĩa thống kê.
Trong đó triệu chứng “tức giận/cáu gắt” (70,5%),
“lo âu/căng thẳng” (63,6%), “mệt mỏi thiếu năng
lượng” (79,5%) và các triệu chứng thực thể (68,2%)
là thường gặp nhất.
3.2. Tính nhất quán và độ ổn định (Consistency
and reliability)
- Sự nhất quán nội tại của PSST phiên bản tiếng
Việt được đo lường bằng hệ số Cronbach’s alpha là
0,91 cho thấy tính nhất quán nội tại của thang đo
ở mức cao. Hệ số Cronbach’s alpha không tăng khi
xóa bất kì một câu hỏi ra khỏi công cụ PSST (bảng 4),
vì vậy tất cả các biến được giữ lại để phân tích cấu
phần (Principal components analysis - PCA).
111
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020
- Tính nhất quán nội tại của bộ công cụ cao hơn
độ nhất quán của mỗi miền riêng biệt (miền 1 – các
triệu chứng của HCTKN, α = 0,87 và miền 2 – sự
ảnh hưởng của các triệu chứng lên các hoạt động
hàng ngày, α = 0,85). Tương quan thuận có mức ý
nghĩa được quan sát thấy giữa hai miền (r = 0,72, p
< 0,0001) (Biểu đồ 1).
- Kiểm tra độ ổn định, phiên bản tiếng Việt của
PSST cho thấy sự tương hợp ở mức khá tốt (Kappa
= 0,44 với tương hợp = 72,0%) khi đo lường được
lặp lại sau hai chu kì kinh nguyệt trên 278 đối tượng
nghiên cứu.
3.3. Cấu trúc giá trị (Construct validity)
Bảng 4. Kết quả phân tích khám phá EFA
Triệu chứng h2
Nhân tố
1
Nhân tố
2
Nhân tố
3
Điểm
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Conbach’s
Alpha nếu
loại khỏi
thang đo
1 Tức giận/cáu gắt 0,65 0,51 2,14 0,04 0,90
2 Lo âu/Căng thẳng 0,62 0,55 2,02 0,05 0,90
3 Hay khóc/tăng nhạy cảm khi
bị từ chối
0,64 0,68 1,66 0,04 0,91
4 Khí sắc trầm/tuyệt vọng 0,50 0,58 1,77 0,05 0,90
5 Giảm hứng thú với các hoạt
động trong công việc
0,33 0,82 2,18 0,04 0,90
6 Giảm hứng thú với các hoạt
động ở nhà
0,49 0,72 2,11 0,04 0,90
7 Giảm thích thú với các hoạt
động xã hội
0,50 0,68 2,13 0,05 0,90
8 Khó tập trung 0,50 0,52 2,15 0,05 0,90
9 Mệt mỏi/Thiếu năng lượng 0,53 - 2,27 0,05 0,90
10 Ăn quá nhiều/thèm ăn 0,71 - 1,79 0,05 0,91
Biểu đồ 1. Mối tương quan giữa PSST miền 1 (các triệu chứng) và
PSST miền 2 (mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng lên các hoạt động hàng ngày)
112
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020
11 Mất ngủ 0,83 - 1,56 0,05 0,91
12 Ngủ nhiều (nhu cầu ngủ nhiều
hơn)
0,70 - 2,01 0,05 0,91
13 Cảm thấy quá tải hoặc mất
kiểm soát
0,54 0,64 1,72 0,05 0,90
14 Các triệu chứng thực thể 0,85 - 2,45 0,05 0,91
15 Hiệu quả hoặc năng suất công
việc
0,51 - 2,14 0,04 0,90
16 Ảnh hưởng các mối quan hệ
với bạn bè
0,34 0,75 1,78 0,04 0,90
17 Ảnh hưởng các ác mối quan
hệ với gia đình
0,31 0,93 1,56 0,04 0,90
18 Ảnh hưởng các ác hoạt động
đời sống xã hội
0,45 0,61 1,84 0,04 0,90
19 Tránh nhiệm của bạn đối với
gia đình
0,54 0,65 1,51 0,04 0,90
Phần trăm phương sai trích 67,1 63,2 60,1
Cronbach’s Alpha của mỗi nhân tố 0,81 0,85 0,80
Phân tích khám phá bằng cách sử dụng phân tích
cấu phần (PCA) đối với PSST cho kết quả phân tích
thành ba nhân tố có phần trăm phương sai lần lượt
67,1%, 63,2% và 60,1%. Kiểm định Barlett cho kết
quả 2 (171) = 2381,77, p < 0,0001 cho thấy ma trận
tương quan có ý nghĩa khác biệt so với ma trận đơn
vị. Tính thích hợp của mẫu cho phân tích nhân tố
khám phá được xác định bằng hệ số KMO = 0,9056
(> 0,6) cho thấy sử dụng phân tích nhân tố khám phá
là thích hợp. Những thành phần có yếu tố tải dưới
0,5 (dưới mức ý nghĩa thực tiễn) được loại bỏ.
Nhân tố 1 bao gồm 4 triệu chứng chính của
HCTKN và 2 triệu chứng “Khó tập trung” và “Cảm
thấy quá tải hoặc mất kiểm soát”. Hệ số tải từ 0,51 –
0,68. Nhân tố 2 bao gồm bốn thành phần liên quan
ở miền 2 – sự ảnh hưởng của các triệu chứng HCTKN
lên các hoạt động hàng ngày. Hệ số tải nằm trong
khoảng 0,61 – 0,93. Nhân tố 3 bao gồm ba thành
phần liên quan đến triệu chứng giảm thích thú các
hoạt động hàng ngày (trong công việc, tại nhà và các
hoạt động xã hội). Hệ số tải trong khoảng từ 0,68 –
0,82.
3.4. Độ nhạy và độ đặc hiệu
Sử dụng công cụ CPASS là tiêu chuẩn chẩn đoán
để xác định HCTKN và RLLKSTKN. Bảng 3 ở trên trình
bày kết quả dương tính thật, dương tính giả, âm tính
thật, âm tính giả, từ đó tính toán cho kết quả phiên
bản tiếng Việt PSST có độ nhạy 81,8%, độ đặc hiệu
77,41% đối với chẩn đoán HCTKN/RLLKSTKN. Giá trị
tiên đoán âm của chẩn đoán HCTKN/RLLKSTKN rất
cao 97,2% và giá trị tiên đoán dương ở mức thấp
30,7%.
Biểu đồ 2. Đường cong ROC.
113
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020
Diện tích dưới đường cong ROC được tính là
0,796 (95% CI 0,720 – 0,867) cho thấy PSST có thể
phân biệt khá tốt các trường hợp mắc HCTKN và
không mắc HCTKN.
4. BÀN LUẬN
4.1 Tỉ lệ mắc HCTKN và RLLKSTKN
Tỉ lệ RLKSTKN và HCTKN được chẩn đoán bằng
CPASS trong nghiên cứu này là khá thấp chỉ 1% và
9,9%. Chúng tôi chưa tìm được nghiên cứu tương
tự được báo cáo tại Việt Nam về tỉ lệ của hai rối
loạn này. Một nghiên cứu tại Ả rập (2018) cho tỉ
lệ RLLKSTKN và HCTKN là 15% và 37%. Nghiên cứu
này thực hiện trên mẫu 194 đối tượng đến khám
Bảng 5. So sánh kết quả tỉ lệ mắc HCTKN và RLLKSTKN
Tác giả Quốc gia
Đối
tượng
Cỡ mẫu
Tiêu chuẩn
chẩn đoán
Công
cụ sàng
lọc
HCTKN
(%)
RLLKSTKN
(%)
Mahfoud, 2018 [9] Ả Rập Phụ nữ 194
MINI-PLUS
6/DSM-5
PSST 37,0% 15,0%
Hanaudeh, 2014 [12] Jordan
Sinh viên
nữ
254 DSM-IV-TR
SPAF.
PSS
80,2% 10,2%
Hariri, 2013 [13] Iran
Sinh viên
nữ
925 Không PSST 30,7% 12,9%
Chayachinda, 2008
[17]
Thái Lan
Điều
dưỡng nữ
423 Không PSST 25,1%
Không báo
cáo
Mingi Qiao, 2012 [18] Trung Quốc Phụ nữ 947 DRSP/DSM-5 PSST 21,1% 2,1%
Takeda, 2006 [19] Nhật Bản Phụ nữ 1117 Không PSQ 5,6% 1,2%
Chúng tôi, 2019 Việt Nam
Sinh viên
nữ y khoa
303
DSM-5/
ACOG
PSST 28,4% 0,7%
CPASS 9,9% 1,0%
Mặt khác, các nghiên cứu trên thế giới từ nhiều
nơi báo cáo tỉ lệ RLLKSTKN nằm ở mức từ 1 – 8%
[14] [15] [16]. Những nghiên cứu này cho kết quả
tương tự với nghiên cứu của chúng tôi. Một nghiên
cứu khác tại Thái Lan (2008) cho tỉ lệ mắc HCTKN
trên điều dưỡng nữ sau sàng lọc bằng PSST là 25,1%
[17], kết quả này cũng khá tương đồng với nghiên
cứu của chúng tôi. Nghiên cứu tại Trung quốc (2012)
cũng cho kết quả tương tự với tỉ lệ HCTKN là 21,1%
và RLLKSTKN là 2,1% (18). Nghiên cứu tại Nhật Bản
cho tỉ lệ HCTKN và RLLKSTKN thấp hơn với 5,6 % và
1,2% [19].
tại phòng khám chuyên khoa tâm thần và sử dụng
bộ câu hỏi MINI-PLUS 6 để đánh giá PMDD theo
tiêu chuẩn DSM-5 thay vì theo dõi hai chu kì kinh
nguyệt [9]. Nghiên cứu tại Jordan (2014) trên 254
phụ nữ cho tỉ lệ mắc HCTKN 80,2 % và 10,2%, tác giả
sử dụng bộ câu hỏi SPAF (Shortened Premenstrual
Asessment Form) để đánh giá và sử dụng tiêu chuẩn
DSM-IV-TR để chẩn đoán PMDD [12]. Một phiên bản
PSST khác tại Iran cho kết quả HCTKN là 30,7% và
RLLKSTKN ở mức 12,9% [13]. Sự khác biệt về tỉ lệ
này có thể do sự khác biệt về đặc điểm của quần
thể nghiên cứu, việc tuyển chọn đối tượng tham gia
nghiên cứu của chúng tôi có giới hạn nên không thể
đại diện được tỉ lệ mắc của quần thể.
4.2. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán
dương, giá trị tiên đoán âm, diện tích dưới đường
cong ROC của PSST phiên bản tiếng Việt Nam
Sử dụng chẩn đoán dựa trên CPASS theo tiêu
chuẩn DSM-5 và ACOG (2014), PSST phiên bản tiếng
việt cho thấy độ nhạy cao (81,8%), độ đặc hiệu khá
tốt (77,8%), giá trị tiên đoán âm rất cao (97,2%) tuy
nhiên giá trị tiên đoán dương thấp (30,7%). Kết quả
phân tích cho thấy PSST là một công cụ sàng lọc tốt
để có thể xác định những trường hợp có khả năng
cao mắc HCTKN và RLLKSTKN trước khi đi tiến hành
chẩn đoán xác định và điều trị.
114
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020
Bảng 6. So sánh kết quả độ nhạy và độ đặc hiệu của PSST
Tác giả Quốc gia Đối tượng Cỡ mẫu
Công cụ
sàng lọc
Tiêu chuẩn
chẩn đoán
Độ nhạy
Độ đặc
hiệu
Mahfoud,
2018 (9)
Ả Rập Phụ nữ 194 PSST
MINI-PLUS 6
/ DSM-5
81,5% 61,6%
Raval, 2014
(20)
Ấn Độ
Sinh viên
nữ
529 PSST
SCID-PMDD/
DSM-IV-TR
90,9% 58,01%
Mirghafourv,
2015 (7)
Brazil
Sinh viên
nữ
230 PSST
DRSP / DSM-
5
66,3% 85,6%
Henz, 2018 (8) Brazil Phụ nữ 127 PSST
DRSP / DSM-
5
79% 33%
Chúng tôi,
2019
Việt Nam
Sinh viên
nữ y khoa
303 PSST
DSM-5/
ACOG
81,8% 77,8%
Phiên bản PSST tại Ả Rập sử dụng bộ câu hỏi
MINI-Plus 6 và tiêu chuẩn DSM-4 làm tiêu chuẩn
chẩn đoán xác định cho độ nhạy và độ đặc hiệu lần
lượt là 81,5 % và 61,6% đối với HCTKN [9]. Khi so
sánh với nghiên cứu của chúng tôi có độ nhạy tương
đương nhưng độ đặc hiệu thấp hơn. Một nghiên
cứu tại Ấn độ đánh giá tính giá trị của PSST khi chẩn
đoán HCTKN và RLLKSTKN bằng bộ câu hỏi SCID và
tiêu chuẩn chẩn đoán DSM-5 cho thấy độ nhạy của
thang đo là 90,9%, độ đặc hiệu 57,1%, giá trị tiên
đoán âm 97,01% [20]. Nghiên cứu này cũng cho thấy
độ nhạy cao hơn tuy nhiên có một điều đáng chú ý
rằng tác giả chỉ lấy 20% số trường hợp âm tính sau
sàng lọc PSST nên có thể bỏ sót một số trường hợp
âm tính giả dẫn đến gia tăng độ nhạy.
Đối với chẩn đoán RLLKSTKN, số trường hợp
phát hiện thấp nên không thể sử dụng dữ liệu để
đưa ra độ nhạy và độ đặc hiệu cho thang đo. Tuy
nhiên, không có trường hợp sai lệch chẩn đoán giữa
nhóm không mắc RLLKSTKN và nhóm RLLKSTKN.
Chúng tôi không tìm thấy những nghiên cứu
đã công bố có đánh giá Diện tích dưới đường cong
ROC. Kết quả cho thấy AUC là 0,796 (95% CI 0,720
– 0,867) cho thấy PSST có thể phân biệt khá tốt các
trường hợp mắc HCTKN và không mắc HCTKN.
4.3. Tính nhất quán và độ ổn định của PSST
phiên bản tiếng Việt Nam
Phiên bản tiếng Việt của PSST có tin cậy cao khi
cho thấy có tính nhất quán nội tại cao (Crohnbach’s
alpha = 0,91) và độ tin cậy khi sử dụng kiểm định
kiểm tra – tái kiểm tra cho kết quả tốt với Kappa =
0,44 với mức tương hợp = 72%.
Độ tin cậy của phiên bản tiếng Việt PSST là phù
hợp khi so sánh với các phiên bản đã được dịch từ
các nghiên cứu khác. Hệ Cronbach’s Alpha đều lớn
hơn 0,90 [13],[21],[22].
Độ tin cậy kiểm tra – tái kiểm tra sau theo dõi hai
chu kì kinh nguyệt được báo cáo trong nghiên cứu
tại Ả Rập có hệ số kappa = 0,25 và mức tương hợp
67% thấp hơn khi so sánh với nghiên cứu của chúng
tôi [9]. Trong nghiên cứu tại Ả Rập, tác giả đánh giá
độ tin cậy của thang đo trên mẫu khá thấp với 21
đối tượng tham gia và lặp lại kiểm tra trong thời gian
khá ngắn (sau 2 tuần).
4.4. Cấu trúc giá trị (Construct validity)
Chúng tôi không tìm thấy những nghiên cứu đã
đươc công bố trước đó có liên quan đến các nhân tố
cấu trúc của PSST. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
sau phân tích nhân tố khám phá PSST được phân tích
thành ba nhóm nhân tố, nhân tố 1 bao trùm 4 triệu
chứng chính và 2 triệu chứng đi kèm của HCTKN và
RLLKSTKN, nhân tố 2 bao trùm sự ảnh hưởng của
các triệu chứng lên các hoạt động hàng ngày, nhân
tố 3 bao trùm triệu chứng “Giảm hứng thú đến
các hoạt động thường ngày”. Các triệu chứng như
“mệt mỏi thiếu năng lượng”, “ăn quá nhiều/thèm
ăn”, “mất ngủ/nhu cầu ngủ nhiều hơn” và “các triệu
chứng thực thể” không đủ yếu tố tải không được
đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Khi so sánh với tiêu chuẩn DSM-5. Nhân tố 1
trùng khớp với 4 triệu chứng chính có trong tiêu
chuẩn B và 2/7 triệu chứng của tiêu chuẩn C. Nhân
tố 2 trùng khớp với tiêu chuẩn D. Nhân tố 3 trùng
khớp với tiêu chuẩn giảm thích thú các hoạt động
hàng ngày là một triệu chứng quan trong của tiêu
chuẩn C. Như vậy, sự tương quan đáng kể giữa cấu
trúc thành phần của PSST phiên bản tiếng Việt và
tiêu chuẩn chẩn đoán của DSM-5. Khi các tiêu chuẩn
chính của DSM-5 có thể đo lường bởi PSST sẽ giúp
cho PSST có thể bắt được những trường hợp trùng
với chẩn đoán xác định theo DSM-5.
115
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020
5. KẾT LUẬN
Phiên bản tiếng Việt Nam PSST có độ nhạy
81,8%, độ đặc hiệu là 77,4%, giá trị tiên đoán âm
tính 97,2%, giá trị tiên đoán dương tính là 30,7%
trong phát hiện Hội chứng tiền kinh nguyệt ở phụ
nữ Việt Nam. Hệ số Cronbach’s alpha = 0,91. Hệ số
Kappa sau kiểm định kiểm tra – tái kiểm tra là 0,44,
mức tương hợp 72,0%.
Phân tích EFA cho thấy PSST phiên bản tiếng Việt
Nam có thể phát hiện Hội chứng tiền kinh nguyệt /
Rối loạn – loạn khí sắc tiền kinh nguyệt phù hợp với
tiêu chuẩn chẩn đoán DSM-5. Phiên bản tiếng Việt
Nam PSST là công cụ đáng tin cậy và hiệu quả để
sàng lọc Hội chứng tiền kinh nguyệt.
6. KIẾN NGHỊ
Phiên bản tiếng Việt Nam của PSST sau khi được
chứng minh đáng tin cậy và hiệu quả trong việc sàng
lọc Hội chứng tiền kinh nguyệt, chúng tôi kiến nghị
nên áp dụng công cụ vào việc sàng lọc HCTKN với
cỡ mẫu lớn hơn nhằm phát hiện những trường hợp
mắc rối loạn này, cũng như các yếu tố nguy cơ đi
kèm.
Cần có những nghiên cứu với cỡ mẫu đa dạng
hơn về độ tuổi và vùng miền nhằm phát hiện nhiều
hơn các trường hợp mắc RLLKSTKN để có thể xác
được hiệu quả của bộ câu hỏi trong việc sàng lọc
RLLKSTKN.
Các nghiên cứu về HCTKN và RLLKSTKN cần nhận
được sự quan tâm nhiều hơn, cần có những nghiên
cứu đánh giá điều trị rối loạn này nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống cho phụ nữ Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Direkvand-Moghadam A, Kaikhavani S, Sayehmiri
K. The worldwide prevalence of premenstrual
syndrome: A systematic review and meta-analysis
study. Iranian Journal of Obstetrics, Gynecology and
Infertility. 2013 Sep 1;16:8–17.
2. ACOG. Guidelines for Women’s Health Care: A
Resource Manual. American College of Obstetricians
and Gynecologists, Women’s Health Care Physicians;
2014. 889 p.
3. Hussein Shehadeh J, Hamdan-Mansour AM.
Prevalence and association of premenstrual
syndrome and premenstrual dysphoric disorder
with academic performance among female
university students. Perspect Psychiatr Care. 2018
Apr;54(2):176–84.
4. American Psychiatric Association. Diagnostic and
Statistical Manual of Mental Disorders [Internet].
Fifth Edition. American Psychiatric Association;
2013 [cited 2019 Dec 14]. Available from: https://
psychiatryonline.org/doi/book/10.1176/appi.
books.9780890425596
5. Dennerstein L, Lehert P, Heinemann K. Epidemiology
of premenstrual symptoms and disorders.
Menopause Int. 2012 Jun;18(2):48–51.
6. Steiner M, Macdougall M, Brown E. The premenstrual
symptoms screening tool (PSST) for clinicians. Arch
Womens Ment Health. 2003 Aug;6(3):203–9.
7. Mirghafourvand M, Jafarabadi MA, Ghanbari-
Homayi S. Comparison of the Diagnostic Values of
Premenstrual Syndrome Screening Tool (PSST) and
Daily Record of Severity of Problems (DRSP). 2015;7.
8. Henz A, Ferreira CF, Oderich CL, Gallon CW, Castro
JRS de, Conzatti M, et al. Premenstrual Syndrome
Diagnosis: A Comparative Study between the Daily
Record of Severity of Problems (DRSP) and the
Premenstrual Symptoms Screening Tool (PSST). Rev
Bras Ginecol Obstet. 2018 Jan;40(1):20–5.
9. Mahfoud Z, Emam R, Anchassi D, Omran S, Alhaj N,
Al-Abdulla S, et al. Premenstrual dysphoric disorder
in Arab women: Validation and cultural adaptation
of the Arabic version of the premenstrual screening
tool. Women Health. 2019 Jul;59(6):631–45.
10. Premenstrual Syndrome Diagnosis: A Comparative
Study between the Daily Record of Severity of
Problems (DRSP) and the Premenstrual Symptoms
Screenin... - PubMed - NCBI [Internet]. [cited 2019
Jun 3]. Available from: https://www.ncbi.nlm.nih.
gov/pubmed/29132173
11. Hofmeister S, Bodden S. Premenstrual Syndrome
and Premenstrual Dysphoric Disorder. AFP. 2016
Aug 1;94(3):236–40.
12. Hamaideh SH, Al-Ashram SA, Al-Modallal H.
Premenstrual syndrome and premenstrual
dysphoric disorder among Jordanian women. J
Psychiatr Ment Health Nurs. 2014 Feb;21(1):60–8.
13. Hariri FZ, Moghaddam-Banaem L, Siah Bazi S, Saki
Malehi A, Montazeri A. The Iranian version of the
Premenstrual Symptoms Screening Tool (PSST): a
validation study. Arch Womens Ment Health. 2013
Dec;16(6):531–7.
14. Dennerstein L, Lehert P, Heinemann K. Global study
of women’s experiences of premenstrual symptoms
and their effects on daily life. Menopause Int. 2011
Sep;17(3):88–95.
15. Dueñas JL, Lete I, Bermejo R, Arbat A, Pérez-
Campos E, Martínez-Salmeán J, et al. Prevalence
of premenstrual syndrome and premenstrual
dysphoric disorder in a representative cohort of
116
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020
Spanish women of fertile age. Eur J Obstet Gynecol
Reprod Biol. 2011 May;156(1):72–7.
16. Yang J, Joe S-H, Lee M-S, Kim S-H, Jung I-K. Survey
of premenstrual symptom severity and impairment
in Korean adolescents: premenstrual dysphoric
disorder, subthreshold premenstrual dysphoric
disorder and premenstrual syndrome. Asia Pac
Psychiatry. 2014 Jun;6(2):135–44.
17. Chayachinda C, Rattanachaiyanont M,
Phattharayuttawat S, Kooptiwoot S. Premenstrual
Syndrome in Thai Nurses. Journal of Psychosomatic
Obstetrics & Gynecology. 2008 Jan 1;29(3):203–9.
18. Qiao M, Zhang H, Liu H, Luo S, Wang T, Zhang J,
et al. Prevalence of premenstrual syndrome and
premenstrual dysphoric disorder in a population-
based sample in China. European Journal of
Obstetrics & Gynecology and Reproductive Biology.
2012 May 1;162(1):83–6.
19. Takeda T, Tasaka K, Sakata M, Murata Y. Prevalence
of premenstrual syndrome and premenstrual
dysphoric disorder in Japanese women. Arch
Womens Ment Health. 2006 Jul;9(4):209–12.
20. Raval CM, Panchal BN, Tiwari DS, Vala AU, Bhatt
RB. Prevalence of premenstrual syndrome and
premenstrual dysphoric disorder among college
students of Bhavnagar, Gujarat. Indian Journal of
Psychiatry. 2016 Apr 1;58(2):164.
21. Bentz D, Steiner M, Meinlschmidt G. [SIPS--
screening instrument for premenstrual symptoms.
The German version of Premenstrual Symptoms
Screening Tool to assess clinically relevant
disturbances]. Nervenarzt. 2012 Jan;83(1):33–9.
22. Câmara R de A, Köhler CA, Frey BN, Hyphantis TN,
Carvalho AF. Validation of the Brazilian Portuguese
version of the Premenstrual Symptoms Screening
Tool (PSST) and association of PSST scores with
health-related quality of life. Braz J Psychiatry. 2017
Jun;39(2):140–6.
117
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020
PHỤ LỤC I
CÔNG CỤ SÀNG LỌC HỘI CHỨNG TIỀN KINH NGUYỆT
PREMENSTURAL SYNDROME SCREENING TOOL – PSST
Bạn đã từng trải qua một vài hoặc bất kỳ triệu chứng của HCTKN nào dưới đây và những triệu
chứng này xuất hiện trước khi có kinh và biến mất trong một vài ngày? Hãy đánh (X) vào ô
thích hợp.
Triệu chứng Không Nhẹ Vừa Nặng
1. Tức giận/cáu gắt
2. Lo lắng/Căng thẳng
3. Hay khóc/dễ nhạy cảm khi bị từ chối
4. Tâm trạng chán nản/tuyệt vọng
5. Giảm thích thú với hoạt động trong công việc
6. Giảm thích thú với các hoạt động ở nhà
7. Giảm thích thú với các hoạt động xã hội
8. Khó tập trung
9. Mệt mỏi/Thiếu năng lượng
10. Ăn quá nhiều/thèm ăn
11. Mất ngủ
12. Ngủ nhiều/nhu cầu ngủ nhiêu hơn
13. Cảm thấy quá tải hoặc mất kiểm soát
14. Các triệu chứng thực thể: Căng vú, đau đầu,
đau cơ/khớp, chướng bụng, tăng cân.
Những triệu chứng của bạn, trong danh sách ở trên, ảnh hưởng đến:
Không Nhẹ Vừa Nghiêm
trọng
A. Hiệu quả hoặc năng suất công việc
B. Các mối quan hệ với đồng nghiệp
C. Các mối quan hệ với gia đình
D. Các hoạt động đời sống xã hội
E. Tránh nhiệm của bạn đối với gia đình
Cách đánh giá:
Tiêu chuẩn chẩn đoán RLLKSTKN:
1. Có ít nhất một trong các mục (1), (2), (3), (4) mức độ nặng.
2. Kết hợp với ít nhất 4/14 triệu chứng ở mức độ trung bình đến nặng
3. Ít nhất một trong mục A, B, C, D ở mức độ nghiêm trọng.
Tiêu chuẩn chẩn đoán HCTKN:
1. Có ít nhất một trong các mục (1), (2), (3), (4) mức độ trung bình đến nặng.
2. Kết hợp với ít nhất 4/14 triệu chứng ở mức độ trung bình đến nặng.
3. Ít nhất một trong mục A, B, C, D ở mức độ trung bình đến nghiêm trọng.
Steiner M, Macdougall M, Brown E. The premenstrual symptoms screening tool (PSST) for clinicians. Arch Womens Ment Health. 2003
Aug;6(3):203–9.
118
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020
PHỤ LỤC II
Các triệu chứng 1 2 3 29 30
Cảm thấy trầm, buồn, tụt dốc, hoặc chán nãn
Cảm thấy tuyệt vọng
Cảm thấy vô dụng hoặc có lỗi
Cảm thấy lo âu, căng thẳng, dễ bị kích thích hoặc dễ cáu
Cảm xúc thay đổi (ví dụ., đột ngột cảm thấy buồn hoặc khóc)
Nhạy cảm hơn khi bị từ chối hoặc cảm thấy dễ bị tổn thương
hơn.
Cảm thấy tức giận và dễ nỗi cáu.
Có các xung đột hoặc những vấn đề với người khác.
Ít hứng thú với những hoạt động thông thường (ví dụ: công
việc, trường lớp, bạn bè, sở thích)
Khó tập trung
Cảm thấy lờ đờ, mệt mỏi hoặc cảm thây thiếu năng lượng
Tăng ngon miệng hoặc ăn quá nhiều.
Thèm ăn những thức ăn đặc biệt
Ngủ nhiều hơn, ngủ trưa, cảm thấy khó thức dậy hơn khi có
ý định.
Khó đi vào giấc ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ
Cảm thấy quá tải hoặc không thể đương đầu.
Cảm thấy mất kiểm soát
Căng tức vú
Sưng vú, chướng bụng, hoặc tăng cân.
Đau đầu
Đau cơ hoặc khớp
Tại nơi làm việc, trường lớp, hoặc trong những thói quen
hằng ngày, có ít nhất một trong những vẫn đề ở trên là
nguyên nhân gây giảm năng suất hoặc không hiệu quả.
Ít nhất một trong các vấn đề kể trên làm cản trở sở thích hoặc
những hoạt động xã hội (ví dụ., né tránh hoặc tần suất ít
hơn)
Ít nhất một trong các vấn đề ở trên cản trở mối quan hệ của
bạn với người khác.
Chảy máu kinh nguyệt: H= nặng, M= trung bình, L= nhẹ
hoặc dạng vết; hoàn toàn không chảy máu.
Tổng cộng
119
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020
HỒ SƠ GHI NHẬN HÀNG NGÀY CÁC TRIỆU CHỨNG QUAN TRỌNG
DAILY RECORD OF SERVERITY PROBLEMS
Hướng dẫn: Ghi lại điểm số cho mỗi mục vào mỗi ngày bằng thang điểm từ 1 đến 6: 1 = không phải là tất cả, 2 = tối thiểu, 3 = nhẹ,
4 = trung bình, 5 = nghiêm trọng, 6 = rất nghiêm trọng.
Thêm điểm số vào cột cho ngày đầu tiên của chu kì kinh nguyệt. Nếu tổng số điểm dưới 50, hãy xem xét chẩn đoán loại trừ hội
chứng tiền kinh nguyệt. Nếu tổng số điểm lớn hơn 50, ghi lại các triệu chứng của hai chu kì kinh nguyệt. Nếu có nhiều hơn ba mục có
số điểm trung bình hơn 3 (nhẹ) trong giai đoạn sau rụng trứng, hãy bổ sung điểm số của khoảng thời gian năm ngày trong các giai đoạn
hoàng thể và trước rụng trứng. Điểm số của giai đoạn hoàng thể lớn hơn 30% so với điểm số giai đoạn trước rụng trứng đòi hỏi phải
chẩn đoán hội chứng tiền kinh nguyệt.
Bảng điểm hằng ngày để theo dõi những triệu chứng liên quan đến hội chứng tiền kinh nguyệt và Rối loạn - loạn khí sắc tiền kinh
nguyệt cho bệnh nhân.
Hofmeister S, Bodden S. Premenstrual Syndrome and Premenstrual Dysphoric Disorder. AFP. 2016 Aug 1;94(3):236–40.
PHỤ LỤC III
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN HCTKN THEO HIỆP HỘI SẢN PHỤ KHOA HOA KỲ VÀ RLLKSTKN THEO HỆ THỐNG
CHẨN ĐOÁN VÀ THỐNG KÊ CÁC RỐI LOẠN TÂM THẦN (DIAGNOSTIC AND STATISTICAL OF MENTAL
DISORDERS)
Bảng 1. Tiêu chuẩn chẩn đoán Hội chứng tiền kinh nguyệt – HCTKN của ACOG năm 2014
Hội chứng tiền kinh nguyệt có thể được chẩn đoán nếu bệnh nhân có ít nhất một trong các triệu chứng
về thể chất và tinh thần trong 5 ngày trước mỗi 3 chu kì liên tiếp trước đó*
Triệu chứng tinh thần
Dễ nổi giận.
Lo âu
Khó tập trung, mất phương hướng, khó đưa ra
quyết định.
Trầm cảm
Dễ bị kích thích
Xa lánh các mối quan hệ xã hội (thu mình)
Triệu chứng thể chất
Chướng bụng
Đau vú, căng ngực
Nhức đầu
Đau cơ hoặc khớp
Phù chi
Tăng cân
*Những triệu chứng này phải thuyên giảm trong vòng 4 ngày khi bắt đầu hành kinh, không xuất hiện lại
cho đến ngày thứ 13 của chu kì kinh nguyệt, đồng thời trong thời gian này không sử dụng thuốc điều trị,
các biện pháp điều trị nội tiết, ma túy hoặc rượu. Các triệu chứng phải lặp lại trong 2 chu kì kinh nguyệt
kế tiếp, và các triệu chứng này phải biểu hiện rõ ràng, thể hiện trong các mối quan hệ xã hội, trong học
tập hoặc công việc.
ACOG. Guidelines for Women’s Health Care: A Resource Manual. American College of Obstetricians and Gynecologists,
Women’s Health Care Physicians; 2014. 889 p.
Bảng 2. Tiêu chuẩn chẩn đoán cho Rối loạn - loạn khí sắc tiền kinh nguyệt – RLLKSTKN theo DSM-5
A. Trong phần lớn các chu kì kinh nguyệt, ít nhất 5 triệu chứng phải xuất hiện trong tuần cuối cùng trước
khi bắt đầu hành kinh, cải thiện dần trong vòng vài ngày sau khi hành kinh, và dần ít lại rồi mất đi sau đó.
B. Xuất hiện ít nhất một trong các triệu chứng sau:
1. Biểu hiện cảm xúc dễ thay đổi (ví dụ, tâm trạng không ổn định; cảm thấy đột ngột buồn hoặc khóc, hoặc
dễ nhạy cảm hơn khi bị từ chối).
2. Dễ kích thích hoặc tức giận hoặc gia tăng xung đột với mọi người.
3. Khí sắc trầm, cảm thấy tuyệt vọng, hoặc có những ý nghĩ tiêu cực về bản thân (ý nghĩ tự trách mình).
4. Lo lắng, căng thẳng, và/hoặc cảm xúc đè nén, khó giải tỏa hoặc dễ cáu gắt, bực mình.
120
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020
C. Có ít nhất một triệu chứng dưới đây để đạt được tổng cộng 5 triệu chứng khi kết hợp với triệu chứng từ
tiêu chuẩn B ở phía trên.
1. Giảm sự hứng thú trong những hoạt động thường ngày (ví dụ. công việc, trường lớp, bạn bè, sở thích).
2. Khó tập trung.
3. Bơ phờ, dễ mệt mỏi, hoặc giảm năng lượng rõ rệt.
4. Thay đổi khẩu vị, ăn nhiều, hoặc thèm ăn những món ăn đặc biệt.
5. Ngủ nhiều quá mức hoặc mất ngủ.
6. Cảm giác bị quá tải hoặc mất kiểm soát.
7. Các triệu chứng về thể chất như đau vú, căng ngực, đau cơ hoặc khớp, cảm giác chướng bụng, hoặc
tăng cân.
Chú ý: Các triệu chứng trong Tiêu chuẩn A – C phải xuất hiện trong hầu hết các chu kì kinh nguyệt xảy ra
trong năm trước.
D. Những triệu chứng này liên quan với tình trạng phiền muộn, lo âu trong công việc, trường lớp, hoạt động
xã hội hàng ngày, hoặc trong các mối quan hệ (ví dụ, né tránh các hoạt động xã hội, giảm năng suất và hiệu
quả trong công việc, trong học tập, hoặc tại nhà).
E. Các triệu chứng rối loạn này không chỉ đơn thuần làm nặng thêm các triệu chứng của các Chứng rối loạn
tâm thần khác như: chứng rối loạn trầm cảm chính, chứng rối loạn hoảng sợ, chứng rối loạn trầm cảm dai
dẳng, hoặc chứng rối loạn nhân cách (mặc dù các triệu chứng rối loạn có thể xảy ra đồng thời với bất kỳ
Chứng rối loạn tâm thần nào kể trên).
F. Tiêu chuẩn A phải được đánh giá hàng ngày ít nhất trong suốt hai chu kì có triệu chứng. (lưu ý: vẫn có thể
tạm thời chẩn đoán trong quá trình đánh giá)
G. Sự xuất hiện của các triệu chứng không phải do tác động của việc sử dụng một số chất (ví dụ như ma túy,
thuốc, điều trị) hoặc ảnh hưởng bởi một số bệnh lý (như: cường giáp)
Hofmeister S, Bodden S. Premenstrual Syndrome and Premenstrual Dysphoric Disorder. AFP. 2016 Aug 1;94(3):236–40.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_tinh_gia_tri_va_do_tin_cay_cua_bo_cong_cu_sang_loc.pdf