5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua quá trình đánh giá tính kích ứng da của kem
thảo dược Mecamix trên thỏ thực nghiệm theo
Phương pháp đánh giá tính kích ứng da (áp dụng
cho các sản phẩm dùng trong y tế và mỹ phẩm) theo
quy định của Bộ Y tế (Ban hành kèm theo Quyết định
số 3113/1999/QĐ-BYT ngày 11 tháng 10 năm 1999
của Bộ trưởng Bộ Y tế), chúng tôi rút ra được các kết
luận sau:
1. Phản ứng tạo ban đỏ và tạo vẩy: các ban đỏ
rất nhẹ, khó quan sát được xuất hiện chủ yếu trong
lần quan sát đầu tiên sau 24 giờ với một tỉ lệ nhỏ tại
vùng da đặt mẫu thử, phản ứng này giảm dần sau
48 giờ và biến mất hoàn toàn sau 72 giờ. Không ghi
nhận được trường hợp nào xuất hiện ban đỏ từ mức
độ nhận thấy rõ đến ban đỏ nghiêm trọng, không có
bất kì phản ứng tạo vẩy da nào được ghi nhận.
2. Phản ứng phù nề: không có bất kì phản ứng
phù nề nào được ghi nhận tại 3 thời điểm quan sát
sau 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ.
3. Điểm kích ứng da của kem thảo dược Mecamix
rất thấp, với điểm kích ứng K < 0,07; nằm trong giới
hạn điểm 0 - 0,5 tương ứng với mức kích ứng da
không đáng kể.
5.2. Kiến nghị
- Kem thảo dược Mecamix được nghiên cứu có
tính kích ứng da không đáng kể trên thực nghiệm để
có thể định hướng tiếp tục nghiên cứu sử dụng an
toàn trên lâm sàng.
- Cần đánh giá thêm các thông số lý, hóa, vi sinh
để hoàn thiện sản phẩm, thương mại hóa sử dụng
trong cộng đồng và trong y tế.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tính kích ứng da của sản phẩm kem thảo dược mecamix trên thỏ thực nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
21
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019
Địa chỉ liên hệ: Trần Văn Hòa, email: tvhoa759@gmail.com 
Ngày nhận bài: 6/8/2018, Ngày đồng ý đăng: 6/3/2019; Ngày xuất bản: 25/4/2019
ĐÁNH GIÁ TÍNH KÍCH ỨNG DA CỦA SẢN PHẨM KEM THẢO DƯỢC 
MECAMIX TRÊN THỎ THỰC NGHIỆM
 Trần Văn Hòa, Nguyễn Lê Hồng Vân, Lê Phước Dương
Bộ môn Dược lý, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát tính chất kích ứng da của kem thảo dược MECAMIX trên thỏ thực nghiệm. Từ đó đánh 
giá các bước kiểm tra để thương mại hóa sản phẩm nghiên cứu phục vụ cộng đồng. Đối tượng và phương 
pháp nghiên cứu: Kem thảo dược MECAMIX thành phẩm được sản xuất và cung cấp bởi Công ty Ứng dụng 
khoa học Y học Việt Nam (VMSA). Nghiên cứu phòng thí nghiệm, thiết kế nghiên cứu ngang và thực nghiệm 
trên súc vật có đối chứng. Kết quả: Về tính kích ứng da: Điểm kích ứng của Kem thảo dược Mecamix K < 0,07; 
đạt tiêu chuẩn trong giới hạn điểm [0 – 0,5], tương ứng mức kích ứng da không đáng kể. Kết luận: Kem thảo 
dược MECAMIX hoàn toàn đạt yêu cầu về tính kích ứng da theo quy định của Bộ Y tế trong Quyết định số 
3113/1999/QĐ-BYT ngày 11 tháng 10 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 
Từ khóa: Mecamix, kem thảo dược, kích ứng da
Abstract
SKIN IRRITATION OF MECAMIX HERBAL CREAM ON 
EXPERIMENTAL RABBIT
Tran Van Hoa, Nguyen Le Hong Van, Le Phuoc Duong
Department of Pharmacology, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Background: To examinate the property of skin irritation of MECAMIX herbal cream on experimental 
rabbit, thenceforward, evaluating the test steps to commercialize research product for the community. 
Materials and method: MECAMIX herbal cream is manufactured and supplied by Vietnam Medical Sciences 
Application Company (VMSA). Laboratory research, cross-sectional and experimental design in controlled 
animals. Results: About skin irritation, the irritant point of Mecamix K < 0.07; qualified within the point 
limit of [0 - 0.5], corresponding to negligible skin irritation. Conclusion: MECAMIX herbal cream is perfectly 
satisfactory in terms of skin irritation standards as stipulated by the Ministry of Health in Decision 3113/1999 
/QĐ-BYT dated on October 11th, 1999 of the Minister of Health. 
Key words: Mecamix, herbal cream, skin irritation
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bỏng là một trong những tổn thương nghiêm 
trọng nhất trong các loại thương tích [4]. Bỏng chiếm 
một tỉ lệ khoảng từ 5 - 10% tổng số các chấn thương 
ngoại khoa, là loại chấn thương phổ biến thứ tư 
trên thế giới, sau tai nạn giao thông, ngã và bạo lực. 
Khoảng 90% các trường hợp bỏng xảy ra ở các quốc 
gia có thu nhập thấp đến trung bình, những vùng 
thường thiếu cơ sở hạ tầng cần thiết để giảm tỷ lệ và 
mức độ trầm trọng của bỏng [7]. Điều trị vết thương 
bỏng nếu không tốt gây ra nhiều biến chứng với các 
mức độ khác nhau và có thể ảnh hưởng đến tính 
mạng bệnh nhân. Có nhiều phương pháp điều trị 
bỏng như điều trị tại chỗ, phẫu thuật ghép da, phẫu 
thuật cắt bỏ các tổ chức hoại tử bỏng tuy nhiên 
điều trị tại chỗ giữ một vai trò quan trọng trong quá 
trình điều trị. Hầu hết các thuốc điều trị bỏng đều là 
tân dược ngoại nhập, đắt tiền, khó khăn cho bệnh 
nhân ở các quốc gia thu nhập thấp đến trung bình 
trong việc tiếp cận với các thuốc sử dụng điều trị.
Từ năm 1987 đến nay, Bộ môn Dược Lý - Trường 
Đại học Y Dược Huế đã nghiên cứu tạo ra chế phẩm 
Mecamix (MCH) từ dầu mè và bột hạt cau, là 2 dược 
liệu phổ biến có tại địa phương. Các công trình 
nghiên cứu đã chứng minh được hiệu quả của MCH 
trên thực nghiệm và lâm sàng đối với vết thương 
bỏng với nhiều tác dụng như: làm khô vết thương, 
giảm đau, giảm viêm, ức chế sự phát triển của vi 
khuẩn, kích thích quá trình tái tạo mô hạt [10].
Mecamix (tên thương mại đã đăng ký của MCH) 
là một chế phẩm mới, dạng kem, dễ sử dụng và có 
hiệu quả rõ trên thực nghiệm, cần tiếp tục nghiên 
cứu, sản xuất, đánh giá để có thêm một sản phẩm 
ứng dụng từ kết quả nghiên cứu khoa học. Trong đó, 
DOI: 10.34071/jmp.2019.2.4
22
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019
tính kích ứng da là một thành phần thiết yếu trong 
các đánh giá ban đầu đối với một sản phẩm bôi ngoài 
da. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá tính 
kích ứng da của sản phẩm Kem thảo dược Mecamix 
trên thỏ thực nghiệm” với các mục tiêu sau:
1. Đánh giá mức độ tạo vẩy - ban đỏ trên da thỏ 
thực nghiệm.
2. Đánh giá mức độ, khả năng gây phù nề trên da 
thỏ thực nghiệm.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Kem thảo dược MECAMIX thành phẩm (tên 
thương mại của MCH) được sản xuất và cung cấp 
bởi Công ty Cổ phần Ứng dụng Khoa học Y học Việt 
Nam (tên giao dịch VMSA JSC), địa chỉ trụ sở công 
ty đặt tại C14, đường Cao Xuân Dục, phường Vỹ Dạ, 
thành phố Huế, Thừa Thiên Huế.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: 09/2017 đến 12/2017.
Địa điểm nghiên cứu: Bộ môn Dược Lý - Trường 
Đại học Y Dược Huế.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu ngang và thực nghiệm trên 
động vật có đối chứng.
2.3.2. Vật liệu nghiên cứu
- Kem thảo dược Mecamix: tuýp 20 gram, dạng 
kem bôi da, do VMSA JSC sản xuất. Ngày sản xuất: 
01/09/2016, hạn sử dụng: 01/09/2019.
- Sản phẩm đối chứng:
+ Panthenol: tuýp 20 gram, dạng kem bôi da, 
thành phần chính chứa Dexpanthenol 5%, được 
sản xuất bởi công ty cổ phần liên doanh dược 
phẩm Medipharco Tenamyd BR s.r.l. Ngày sản xuất: 
23/09/2016, hạn sử dụng: 22/09/2019. 
+ Kem nghệ và vitamin Thái Dương: tuýp 20 
gram, dạng kem dưỡng da, thành phần chính bao 
gồm: nghệ, vitamin E, vitamin B2, được sản xuất 
bởi công ty cổ phần Sao Thái Dương. Ngày sản xuất: 
10/01/2017, hạn sử dụng: 10/01/2022. 
+ Pusadine: tuýp 5 gram, dạng kem bôi da, thành 
phần chính chứa acid Fusidic 2%, được sản xuất bởi 
công ty cổ phần liên doanh dược phẩm Medipharco 
Tenamyd BR s.r.l. Ngày sản xuất: 18/01/2017, hạn sử 
dụng: 17/01/2020.
- Thỏ thực nghiệm:
+ Số lượng: tiến hành thực nghiệm trên 60 con thỏ.
+ Đặc điểm lựa chọn: đáp ứng các tiêu chuẩn 
theo quy định về Phương pháp thử kích ứng trên 
da của Bộ Y tế. Thỏ trắng trưởng thành, không sử 
dụng thỏ có chửa hoặc đang cho con bú, cân nặng 
2 - 2,6kg, khỏe mạnh và có da lành lặn.
+ Thỏ được cung cấp từ cơ sở Ngọn Cỏ Ngọt - 
chăn nuôi, cung cấp, tiêu thụ thỏ; địa chỉ: 10A, 
đường Phú Hồ, phường Phú Vang, Thừa Thiên Huế. 
Thỏ được nuôi, theo dõi và tiến hành nghiên cứu tại 
Bộ môn Dược Lý - Trường Đại học Y Dược Huế. Các 
cá thể thỏ được nuôi nhốt riêng biệt trong các lồng, 
thức ăn và nước uống đầy đủ trong suốt quá trình 
thí nghiệm.
- Dụng cụ: tông đơ điện, kéo, panh, thước, gạc y 
tế, băng dính y tế, bút đánh dấu.
2.3.3. Phương pháp thực hiện
Thực hiện phương pháp thử kích ứng trên da (áp 
dụng cho các sản phẩm dùng trong y tế và mỹ phẩm) 
theo quy định của Bộ Y tế (Ban hành kèm theo Quyết 
định số 3113/1999/QĐ-BYT ngày 11 tháng 10 năm 
1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
* Động vật và điều kiện thí nghiệm
Thỏ được nhốt riêng từng con và nuôi dưỡng 
trong điều kiện thí nghiệm ít nhất 5 ngày trước khi 
thử. Thí nghiệm tiến hành trong điều kiện nhiệt độ 
phòng 25 ± 3oC, độ ẩm tương đối 30 - 70%, ánh sáng 
đảm bảo 12 giờ tối, 12 giờ sáng hàng ngày.
* Cách tiến hành
- Chuẩn bị động vật và mẫu thử
+ Cố định thỏ. Dùng tông đơ điện làm sạch lông 
thỏ ở vùng lưng đều về hai bên cột sống một khoảng 
đủ rộng để đặt các mẫu thử và mẫu đối chứng (10cm 
x 15cm). Chỉ những thỏ có da khoẻ mạnh, đồng đều 
và lành lặn mới được dùng vào thí nghiệm.
+ Mẫu thử là sản phẩm thành phẩm dạng kem, 
được sử dụng trực tiếp không pha loãng, phù hợp 
theo cách sử dụng trực tiếp trên người của kem 
thảo dược Mecamix (M).
+ Mẫu đối chứng bao gồm: Panthenol (P), Kem 
nghệ và vitamin Thái Dương (N), Pusadine (Pu) được 
sử dụng trực tiếp không pha loãng, phù hợp theo 
cách sử dụng trực tiếp trên người của mẫu đối chứng.
- Đặt mẫu thử
+ Chuẩn bị gạc không gây kích ứng với kích thước 
2,5cm x 2,5cm. Đặt mẫu thử Mecamix lên miếng 
gạc, liều chất thử trên mỗi thỏ là 0,5 gram (sử dụng 
cân kỹ thuật điện tử), dàn đều mẫu thử trên bề 
mặt miếng gạc và đắp lên da thỏ. Tiến hành tương 
tự với các mẫu đối chứng Panthenol, Kem nghệ và 
vitamin Thái Dương, Pusadine. Cố định miếng gạc 
bằng băng dính không gây kích ứng ít nhất trong 4 
giờ. Đánh dấu vị trí đặt mẫu thử và mẫu đối chứng 
bằng bút lông.
+ Sau 4 giờ từ lúc cố định gạc trên da thỏ, loại 
bỏ gạc và băng dính, chất thử còn lại được làm sạch 
bằng nước cất.
- Quan sát và ghi điểm
Tiến hành quan sát, đánh giá và ghi điểm phản 
23
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019
X = + 
Y = X/3 
K = 
Bảng 2.1. Mức độ phản ứng trên da thỏ.
Phản ứng Điểm đánh giá
* Sự tạo vẩy và ban đỏ
- Không ban đỏ 0
- Ban đỏ rất nhẹ (vừa đủ nhận thấy) 1
- Ban đỏ nhận thấy rõ 2
- Ban đỏ vừa phải đến nặng. 3
- Ban đỏ nghiêm trọng (đỏ tấy) đến tạo thành vẩy để ngăn ngừa sự tiến triển của 
ban đỏ.
4
* Gây phù nề
- Không phù nề 0
- Phù nề rất nhẹ (vừa đủ nhận thấy) 1
- Phù nề nhận thấy rõ (viền phù nề phồng lên rõ) 2
- Phù nề vừa phải (da phồng lên khoảng 1mm) 3
- Phù nề nghiêm trọng (da phồng lên trên 1mm và có lan rộng ra vùng xung quanh) 4
Tổng số điểm kích ứng tối đa có thể. 8
Cách tính điểm kích ứng của mẫu thử Mecamix (theo Quyết định số 3113/1999/QĐ-BYT ngày 11 tháng 10 
năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế):
+ Chỉ sử dụng các điểm ở những thời gian quan sát ở 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ để tính kết quả.
+ Trên mỗi thỏ, điểm phản ứng (Y) được tính bằng tổng số điểm ở hai mức độ ban đỏ, tạo vẩy (B) và 
phù nề (P) chia cho số lần quan sát. Trong trường hợp so sánh với mẫu đối chứng, điểm phản ứng của 
Mecamix được trừ đi số điểm của mẫu đối chứng.
+ Điểm kích ứng (K) của mẫu thử Mecamix được lấy trung bình điểm phản ứng của các thỏ đã thử.
Cách tính thực hiện theo công thức sau:
Ghi chú: 
 - X: Tổng điểm đánh giá sự tạo vẩy, ban đỏ và phù nề
 - B: Điểm đánh giá sự tạo vẩy, ban đỏ
 - P: Điểm đánh giá sự gây phù nề
 - Y: Điểm phản ứng của mẫu thử Mecamix
 - Y
D
: Điểm phản ứng của mẫu đối chứng
 - K: Điểm kích ứng của mẫu thử Mecamix
 - n: cỡ mẫu thực hiện (n=60)
Đối chiếu điểm kích ứng với các mức độ quy định trên bảng 2.2 để xác định khả năng gây kích ứng trên 
da thỏ của mẫu thử.
ứng trên chỗ da đặt chất thử so với da kế bên 
không đặt chất thử ở các thời điểm 24 giờ, 48 giờ 
và 72 giờ sau khi làm sạch mẫu thử, theo hướng 
dẫn trong quy định của Bộ Y tế (Ban hành kèm theo 
Quyết định số 3113/1999/QĐ-BYT ngày 11 tháng 
10 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế) về thử Kích 
ứng trên da (áp dụng cho các sản phẩm dùng trong 
y tế và mỹ phẩm)(Bảng 2.1). 
Có thể kéo dài hơn thời gian quan sát khi có tổn 
thương sâu để có thể đánh giá đầy đủ hơn về khả 
năng hồi phục hoặc không hồi phục của vết thương 
nhưng không nên quá 14 ngày.
B P
(Y - YD)
n
24
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019
Bảng 2.2. Phân loại mức độ kích ứng trên da thỏ
Loại kích ứng Điểm trung bình
Kích ứng không đáng kể 0 - 0,5
Kích ứng nhẹ > 0,5 - 2,0
Kích ứng vừa phải > 2,0 - 5,0
Kích ứng nghiêm trọng > 5,0 - 8,0
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 
Theo phương pháp thống kê y học.
Xử lý số liệu theo phần mềm Excel 2010.
Đánh giá kích ứng da theo các mức độ quy định về phân loại các phản ứng trên da thỏ của Bộ Y tế [1].
3. KẾT QUẢ
3.1. Kết quả về sự tạo vẩy và ban đỏ
Bảng 3.1. Tần suất sự tạo vẩy và ban đỏ sau 24 giờ (n=60)
Phản ứng
M P N Pu
Số 
lượng
Tỉ lệ
 (%)
Số 
lượng
Tỉ lệ
 (%)
Số 
lượng
Tỉ lệ 
(%)
Số 
lượng
Tỉ lệ 
(%)
1 Không ban đỏ 51 85 56 93,33 49 81,67 57 95
2 Ban đỏ rất nhẹ 9 15 4 6,67 11 18,33 3 5
3 Ban đỏ nhận thấy rõ 0 0 0 0 0 0 0 0
4 Ban đỏ vừa phải đến nặng 0 0 0 0 0 0 0 0
5 Ban đỏ nghiêm trọng 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 60 100 60 100 60 100 60 100
Sau 24 giờ đầu tiên, sự tạo vẩy và xuất hiện ban đỏ của Kem nghệ Thái Dương có tỉ lệ cao nhất là 18,33%, 
Mecamix 15% và thấp nhất đối với Pusadine 5%.
Bảng 3.2. Tần suất sự tạo vẩy và ban đỏ sau 48 giờ (n=60)
Phản ứng
M P N Pu
Số 
lượng
Tỉ lệ
 (%)
Số 
lượng
Tỉ lệ 
(%)
Số 
lượng
Tỉ lệ 
(%)
Số
ượng
Tỉ lệ 
(%)
1 Không ban đỏ 56 93,33 60 100 52 86,67 60 100
2 Ban đỏ rất nhẹ 4 6,67 0 0 8 13,33 0 0
3 Ban đỏ nhận thấy rõ 0 0 0 0 0 0 0 0
4 Ban đỏ vừa phải đến nặng 0 0 0 0 0 0 0 0
5 Ban đỏ nghiêm trọng 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 60 100 60 100 60 100 60 100
Sau 48 giờ không ghi nhận được trường hợp sự tạo vẩy và ban đỏ mới hoặc mức độ nghiêm trọng hơn 
Kem nghệ Thái Dương 13,33%, Mecamix 6,67%. 
25
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019
Bảng 3.3. Tần suất sự tạo vẩy và ban đỏ sau 72 giờ (n=60)
Phản ứng
M P N Pu
Số
lượng
Tỉ lệ
 (%)
Số 
lượng
Tỉ lệ
 (%)
Số 
lượng
Tỉ lệ 
(%)
Số 
lượng
Tỉ lệ 
(%)
1 Không ban đỏ 60 100 60 100 59 98,33 60 100
2 Ban đỏ rất nhẹ 0 0 0 0 1 1,67 0 0
3 Ban đỏ nhận thấy rõ 0 0 0 0 0 0 0 0
4 Ban đỏ vừa phải đến nặng 0 0 0 0 0 0 0 0
5 Ban đỏ nghiêm trọng 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 60 100 60 100 60 100 60 100
Sau 72 giờ sự tạo vẩy và ban đỏ chỉ còn 1,67% đối với Kem nghệ Thái Dương.
3.2. Kết quả về sự gây phù nề
Bảng 3.4. Tần suất gây phù nề sau 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ (n=60)
Phản ứng
M P N Pu
Số 
lượng
Tỉ lệ
 (%)
Số 
lượng
Tỉ lệ 
(%)
Số 
lượng
Tỉ lệ
 (%)
Số 
lượng
Tỉ lệ
 (%)
1 Không phù nề 60 100 60 100 60 100 60 100
2 Phù nề rất nhẹ 0 0 0 0 0 0 0 0
3 Phù nề nhận thấy rõ 0 0 0 0 0 0 0 0
4 Phù nề vừa phải 0 0 0 0 0 0 0 0
5 Phù nề nghiêm trọng 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 60 100 60 100 60 100 60 100
Sau 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ không ghi nhận bất cứ phản ứng gây phù nề trên da thỏ.
3.3. Điểm kích ứng của Mecamix
Bảng 3.5. Điểm kích ứng của Mecamix trong tương quan với mẫu đối chứng
K(M/P) K(M/N) K(M/Pu)
0,056 0,022 0,067
Điểm kích ứng của kem thảo dược Mecamix dao động trong ngưỡng rất thấp từ 0,022 đến 0,067
4.BÀN LUẬN
4.1. Về phản ứng tạo ban đỏ và tạo vẩy trên da 
thỏ thực nghiệm 
Kết quả ghi nhận được một tỉ lệ rất nhỏ các thỏ 
thực nghiệm xuất hiện ban đỏ tại vùng đặt mẫu thử 
và mẫu đối chứng sau 24 giờ đầu tiên, cao nhất đối 
với vùng đặt mẫu đối chứng Kem nghệ và vitamin 
Thái Dương với tỉ lệ 18,33% và thấp nhất đối với 
vùng đặt mẫu đối chứng Pusadine 5% (thể hiện ở 
bảng 3.1). Các ban đỏ ghi nhận được phần lớn ở mức 
độ rất nhẹ, khó quan sát thấy, không ghi nhận được 
trường hợp nào xuất hiện ban đỏ mức độ nhận thấy 
rõ đến nghiêm trọng trong lần quan sát này. 
Ban đỏ được định nghĩa là đỏ da hoặc niêm mạc, 
khi ấn vào thì biến mất, thả ra thì xuất hiện trở lại 
[3]. Ban đỏ là một trong những biểu hiện chính của 
kích ứng da do hóa chất [5]. Nguyên nhân do chất 
thử áp dụng trên bề mặt da xâm nhập vào lớp sừng 
và gây phá hủy các lớp bên dưới các tế bào sừng. Tế 
bào sừng tổn thương giải phóng chất trung gian gây 
viêm hoạt động trên các tế bào lớp trung bì, đặc biệt 
là lớp đệm và lớp nội mạc mạch máu [9]. Xuất hiện 
giãn mạch và tăng tính thấm thành mạch bởi sự thay 
đổi nội mô mạch máu, đặc biệt là ở mao mạch làm 
tăng lưu lượng máu (xung huyết) gây ban đỏ [3]. Để 
tránh sự đánh giá chủ quan, ảnh hưởng bởi màu sắc 
da, da bong vẩy [5] do đó khi đánh giá và ghi nhận 
ban đỏ cần từ một người trở lên. 
Tỉ lệ thỏ xuất hiện phản ứng ban đỏ giảm 50% đối 
với mẫu thử Mecamix, 20% đối với mẫu Kem nghệ 
26
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019
và vitamin Thái Dương ở lần quan sát thời điểm 48 
giờ so với kết quả ghi nhận được ở lần quan sát đầu 
tiên, các phản ứng ban đỏ biến mất ở các vị trí đặt 
mẫu Panthenol và Pusadine, không ghi nhận được 
trường hợp tạo phản ứng ban đỏ mới hay ban đỏ 
mức độ nghiêm trọng hơn (thể hiện ở bảng 3.2). Các 
phản ứng tạo ban đỏ biến mất hoàn toàn sau 72 giờ 
quan sát (thể hiện ở bảng 3.3), không ghi nhận được 
trường hợp nào xuất hiện ban đỏ mới hay ban đỏ từ 
mức độ nhận thấy rõ đến ban đỏ nghiêm trọng sau 
3 ngày quan sát và ghi điểm. Kết quả ghi nhận phù 
hợp với định nghĩa kích ứng da là tổn thương da có 
tính chất hồi phục [8], [9], do cơ chế sửa chửa được 
thiết lập ngay sau khi xuất hiện các tổn thương [5]. 
Các biểu hiện này hồi phục, chất thử được đánh giá 
là an toàn ở một mức độ nào đó [6].
Về phản ứng tạo vẩy da, kết quả cho thấy không 
ghi nhận bất cứ phản ứng tạo vẩy da nào trên tất cả 
60 thỏ thực nghiệm ở các thời điểm 24 giờ, 48 giờ và 
72 giờ (thể hiện ở bảng 3.1; 3.2 và 3.3). Vẩy da được 
hình thành để ngăn ngừa sự tiến triển của ban đỏ và 
xuất hiện ở phản ứng mức độ ban đỏ nghiêm trọng 
(đỏ tấy) [1] nên không ghi nhận vẩy da là hợp lý.
4.2. Về phản ứng gây phù nề trên da thỏ thực 
nghiệm
Về phản ứng phù nề, kết quả cho thấy không 
ghi nhận bất cứ phản ứng gây phù nề trên da thỏ 
tại vùng da đặt mẫu thử và mẫu đối chứng tại cả 3 
thời điểm quan sát 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ (thể hiện 
ở bảng 3.4). Phù nề được định nghĩa là sự sưng lên 
so với vùng da kế cận, cũng là một biểu hiện chính 
của kích ứng da [3], [8]. Phù nề có cùng cơ chế với 
ban đỏ, sự giãn mạch và tăng tính thấm thành mạch 
làm tăng thoát dịch vào các mô cơ thể và gây biểu 
hiện phù nề. Kết quả đồng thời cũng cho thấy không 
có các biểu hiện thay đổi khác (thay đổi màu sắc 
da, mụn nước, bọng nước, khô da) trên da thỏ tại 
các vùng da đặt mẫu thử và mẫu đối chứng trong 3 
ngày quan sát.
4.3. Về điểm kích ứng trên da thỏ thực nghiệm
Điểm kích ứng của mẫu thử Mecamix trong 
tương quan với các mẫu đối chứng Panthenol, Kem 
nghệ và vitamin Thái Dương, Pusadine (thể hiện 
ở bảng 3.5) cho thấy điểm kích ứng của kem thảo 
dược Mecamix dao động trong ngưỡng rất thấp từ 
0,022 đến 0,067. Đối chiếu theo bảng phân loại các 
mức độ kích ứng trên da thỏ của Bộ Y tế (bảng 2.2), 
điểm kích ứng của Mecamix thuộc khoảng 0 - 0,5 
nhóm mức độ kích ứng da không đáng kể [1]. 
Kết quả đánh giá tính kích ứng da của sản phẩm 
kem thảo dược Mecamix rất quan trọng đối với một 
chế phẩm bôi trên da để điều trị vết thương tại chỗ, 
đặc biệt đối với các vết thương bỏng, vì đây là tổn 
thương làm cho da trở nên rất nhạy cảm, việc sử 
dụng các chế phẩm điều trị có độ kích ứng không 
phù hợp không chỉ gây đau đớn, khó chịu cho bệnh 
nhân, mà còn có thể gây ra tổn thương hoặc làm 
nặng thêm viêm loét vốn có hoặc làm nặng nề thêm 
tình trạng hoại tử từ các tổn thương. Với tác dụng 
tạo màng che phủ bề mặt vết thương của kem thảo 
dược Mecamix, mô hạt sẽ được hỗ trợ tăng sinh tốt, 
rút ngắn quá trình lành hóa vết thương. Như vậy 
theo quy định của Bộ Y tế về việc ban hành “Quy 
chế Quản lý mỹ phẩm” tại Quyết định số 48/2007/
QĐ-BYT, ngày 31 tháng 12 năm 2007 đối với sản 
phẩm sử dụng bôi và để lâu trên da thì kem thảo 
dược Mecamix hoàn toàn đáp ứng được tiêu chuẩn 
về kích ứng da không đáng kể sẽ là ưu điểm rất tốt 
trong việc đảm bảo độ an toàn khi sử dụng điều trị 
vết thương bỏng và một số tổn thương da khác [2].
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1. Kết luận
Qua quá trình đánh giá tính kích ứng da của kem 
thảo dược Mecamix trên thỏ thực nghiệm theo 
Phương pháp đánh giá tính kích ứng da (áp dụng 
cho các sản phẩm dùng trong y tế và mỹ phẩm) theo 
quy định của Bộ Y tế (Ban hành kèm theo Quyết định 
số 3113/1999/QĐ-BYT ngày 11 tháng 10 năm 1999 
của Bộ trưởng Bộ Y tế), chúng tôi rút ra được các kết 
luận sau:
1. Phản ứng tạo ban đỏ và tạo vẩy: các ban đỏ 
rất nhẹ, khó quan sát được xuất hiện chủ yếu trong 
lần quan sát đầu tiên sau 24 giờ với một tỉ lệ nhỏ tại 
vùng da đặt mẫu thử, phản ứng này giảm dần sau 
48 giờ và biến mất hoàn toàn sau 72 giờ. Không ghi 
nhận được trường hợp nào xuất hiện ban đỏ từ mức 
độ nhận thấy rõ đến ban đỏ nghiêm trọng, không có 
bất kì phản ứng tạo vẩy da nào được ghi nhận.
2. Phản ứng phù nề: không có bất kì phản ứng 
phù nề nào được ghi nhận tại 3 thời điểm quan sát 
sau 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ.
3. Điểm kích ứng da của kem thảo dược Mecamix 
rất thấp, với điểm kích ứng K < 0,07; nằm trong giới 
hạn điểm 0 - 0,5 tương ứng với mức kích ứng da 
không đáng kể. 
5.2. Kiến nghị
- Kem thảo dược Mecamix được nghiên cứu có 
tính kích ứng da không đáng kể trên thực nghiệm để 
có thể định hướng tiếp tục nghiên cứu sử dụng an 
toàn trên lâm sàng.
- Cần đánh giá thêm các thông số lý, hóa, vi sinh 
để hoàn thiện sản phẩm, thương mại hóa sử dụng 
trong cộng đồng và trong y tế.
27
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019
1. Bộ Y tế (1999), Quyết định ban hành tiêu chuẩn giới 
hạn vi khuẩn, nấm mốc trong mỹ phẩm và phương pháp 
thử kích ứng trên da, Quyết định số 3113/1999/QĐ-BYT 
ngày 11 tháng 10 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Bộ Y tế (2007), Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế 
về việc ban hành “Quy chế Quản lý mỹ phẩm”, Quyết định 
số 48/2007/QĐ-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ 
trưởng Bộ Y tế. 
3. Flarer Franco (1955), “The causes of inflammatory 
erythema”, J. Invest. Dermatol, Vol 24, pp. 201 - 209.
4. Forjuoh SN. (2006), “Burn in low and middle income 
countries: a review of available literature on descriptive 
epidemiology, risk factor, treatment and prevention”, 
Burn, Vol 32, pp. 529 - 537.
5. Jachim W. Fluhr, Darlenski R., Angelova - Fischer 
I. and et al (2008), “Skin Irritation and Sensitization: 
Mechanisms and New Approaches for Risk Assessment”, 
Skin Pharmacology and Physiology, Vol 21, pp. 124 - 135.
6. Jae Young Kim, Jae-Suk Choi (2018), “Acute Dermal 
and Ocular Irritation Testing of Grapefruit Seed Extract in 
New Zealand White Rabbits”, Journal of Animal and Plant 
Sciences, Vol 28 (2).
7. Muhammad Naveed Shahzad, Naheed Ahmed 
(2013), “Effectiveness of Aloe Vera Gel compared with 
1% silver sulphadiazine cream as burn wound dressing in 
second degree burns”, Original Article, Vol 63, pp. 225 -230.
8. OECD (2002), Guidelines for the Testing of 
Chemicals: Acute Dermal Irritation/Corrosion, Test No. 
404.
9. OECD (2010), Guidelines for the Testing of 
Chemicals: In Vitro Skin Irritation - Reconstructed Human 
Epidermis Test Method , Test No. 439.
10. Trần Văn Hòa, Lê Chuyển, Trần Đình Bình (2007), 
“Nghiên cứu thực nghiệm và tác dụng dược lý của chế 
phẩm điều trị bỏng từ dầu mè và hạt cau”, Tạp chí Y học 
thực hành, tập 568, tr. 610 - 618.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 danh_gia_tinh_kich_ung_da_cua_san_pham_kem_thao_duoc_mecamix.pdf danh_gia_tinh_kich_ung_da_cua_san_pham_kem_thao_duoc_mecamix.pdf