BÀN LUẬN
Trong số bệnh nhân NMCTC, nhóm bệnh
nhân cao tuổi chiếm tỉ lệ cao 54%.
Bệnh nhân NMCTC được chẩn đoán ĐTĐ
dựa ĐH lúc đói chiếm tỉ lệ thấp 6%. Nhưng sau
khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng
đường uống, ĐTĐ chiếm tỉ lệ khá cao 42%, cao
hơn Marit Wanlender và Mark Lankisch 30% và
32%. Điều này cũng phù hợp với đặc điểm ĐTĐ
người cao tuổi.
Tiền ĐTĐ hay rối loạn dung nạp glucose
(IGT) 32% thấp hơn Mark Lankisch 47%.
Tỉ lệ IFG khoảng 12%, sau khi làm OGTT, tỉ
lệ IGT khá cao 32%, điều này rất quan trọng,
giúp tầm soát tốt bệnh nhân ĐTĐ, trên cơ sở đó
chúng ta có kế hoạch phòng ngừa nhằm ngăn
chặn sự xuất hiện của ĐTĐ thật sự.
Trong nghiên cứu này không thấy sự liên
quan giữa BMI, béo bụng với rối loạn dung nạp
glucose, có thể do mẫu nghiên cứu chưa nhiều,
cần khảo sát thêm với cỡ mẫu lớn hơn.
KẾT LUẬN
OGTT thật sự là công cụ đáng tin cậy giúp
phát hiện ĐTĐ, tiền ĐTĐ, đặc biệt rất phù hợp
dùng để chẩn đoán ĐTĐ người cao tuổi. Tuy
nhiên cần làm lại OGTT sau 3 -12 tháng để xác
định rõ hơn ĐTĐ thật sự.
Hạn chế của đề tài: Mẫu nghiên cứu còn
ít, chưa thống kê đầy đủ về tình trạng đề
kháng insulin, hội chứng chuyển hóa trên
bệnh nhân NMCTC.
KIẾN NGHỊ
Nên làm OGTT thường quy ở những bệnh
nhân NMCTC vào các thời điểm: lúc xuất viện
và sau khi xuất viện 3, 12 tháng, nhằm biết được
tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ, tiền ĐTĐ, giúp điều trị
toàn diện và phòng ngừa bệnh tốt hơn giúp
nâng cao chất lượng điều trị, chất lượng sống
cho bệnh nhân.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 202 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tình trạng bất thường dung nạp Glucose ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 291
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG BẤT THƯỜNG DUNG NẠP GLUCOSE
Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Dương Thị Kim Loan *
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đái tháo đường là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng đối với tiên lượng lâu dài ở bệnh
nhân nhồi máu cơ tim cấp (NMCTC). Việc tầm soát đái tháo đường không triệu chứng ở bệnh nhân NMCTC là
cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá tình trạng bất thường dung nạp glucose ở bệnh nhân nhồi máu cơ
tim cấp qua nghiệm pháp OGTT vào thời điểm trước khi xuất viện.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 50 bệnh nhân nhập viện được chẩn đoán nhồi
máu cơ tim cấp và không mắc bệnh đái tháo đường trước đó. Những bệnh nhân này được làm nghiệm pháp dung
nạp glucose bằng đường uống (OGTT).
Kết quả: Cho thấy tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ được phát hiện qua OGTT là 42%, tiền ĐTĐ 32%, dung nạp
glucose huyết bình thường là 56%.
Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ ở bệnh nhân NMCTC vào thời điểm xuất viện chiếm tỉ lệ cao OGTT là
nghiệm pháp tin cậy giúp phát hiện sớm bệnh nhân tiền ĐTĐ, nên đưa OGTT như là nghiệm pháp thường quy
và cần làm lại nghiệm pháp này vào thời điểm 3, 12 tháng sau khi xuất viện.
Từ khóa: Bệnh tiểu đường, tiền tiểu đường, nhồi máu cơ tim cấp tính, thử nghiệm glucose, suy giảm dung
nạp glucose.
ABSTRACT
TO EVALUATE IMPAIRED GLUCOSE TOLERANCE IN PATIENTS WITH ACUTE MYOCARDIAL
INFARCTION BY ORAL GLUCOSE TOLERANCE TEST (OGTT)
Duong Thi Kim Loan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 291 - 296
Objectives: Diabetes is an impotant risk factor for long term in patients with acute myocardial infarction
(AMI). Screening for undiagnosed diabetes in patients with acute myocardial infarction is nesseserily.
Methods: The research was conducted in 50 consecutively admitted AMI patients (Emergency and
Interention Heart Departerment, Thống Nhất Hospital). OGTT were peformed. The aim was to evaluate impaired
glucose tolerance (IGT) in patients with AMI by OGTT.
Results: Before discharge 42% of the patients had newly diagnosied diabetes and 32% patients had
prediabetes (IGT). Glucose tolerance was normal in 56% of the patients.
Conclusions: Performing an OGTT before discharge may provide a reliable measure of disturbed of glucose
regulation but needs to be repeated.
Key words: Diabetes – prediabetes – acute myocardial infarction – oral glucose tolarance test – impaired
glucose tolerance.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhồi máu cơ tim cấp (NMCTC) là một cấp
cứu tim mạch thường gặp, nguy hiểm, đe dọa tử
vong nếu không điều trị sớm, tích cực. Hầu hết
NMCTC là hậu quả của động mạch vành bị xơ
vữa, mãng xơ vữa không ổn định tạo nên huyết
khối gây nên hội chứng động mạch vành cấp.
* Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS.Dương Thị Loan ĐT: 0988601486 Email: dkimloantn@gmail.com.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 292
Việc điều trị NMCTC hiện nay có nhiều tiến
bộ: can thiệp mạch vành tiên phát, nong và đặt
stent động mạch vành bị tắc... giúp tái thông
mạch vành rất hiệu quả. Tuy nhiên ngoài điều
trị tái tưới máu động mạch vành (ĐMV), việc
điều trị yếu tố nguy cơ, bệnh lý đi kèm cũng
không kém phần quan trọng.
Tình trạng tăng đường huyết thường xảy ra
trong các trường hợp bệnh nặng như nhiễm
trùng, bệnh cấp tính... Nhiều nghiên cứu nhận
thấy tăng đường huyết thường xảy ra trong
bệnh cảnh NMCTC. Biểu hiện tăng đường huyết
do có tình trạng tăng catecholamin/máu, gây ức
chế phóng thích insulin, tăng đề kháng insulin
ngoại biên, kèm theo tăng hóc môn tăng trưởng,
tăng cotisol máu. Tình trạng giảm insulin máu
gây cản trở việc đưa glucose vào tế bào, làm cho
tế bào cơ tim bị thiếu máu càng bị tổn thương
nặng hơn(5,8).
Sorton ghi nhận có 73% trường hợp tăng
đường huyết ở bệnh nhân NMCTC(9). Salem &
CS nghiên cứu 412 NMCTC không có đái tháo
đường (ĐTĐ) trước đó: 27,4% trường hợp tăng
đường huyết và khi xuất viện còn 9,7% trường
hợp vẫn còn tăng đường huyết và 90,3% trường
hợp đường huyết trở về giới hạn bình thường.
Bệnh nhân NMCTC có ĐTĐ trước đó
chiếm khoảng 20%(6,10), sau khi làm nghiệm
pháp dung nạp glucose bằng đường uống
(OGTT), tỉ lệ bệnh nhân NMCTC được chẩn
đoán ĐTĐ rất cao 40-50%(7).
Hiện nay tình trạng rối loạn dung nạp
glucose lúc đói (IFG) và rối loạn dung nạp
glucose (IGT) được coi là tiền ĐTĐ. Nếu những
đối tượng này được điều chỉnh cân nặng thích
hợp, vận động thể lực tốt, tình trạng bất thường
chuyển hóa glucose có thể trở về bình thường.
Để biết được tình trạng bất thường dung
nạp glucose ở bệnh nhân NMCTC, từ đó có biện
pháp điều trị, quản lý tốt những bệnh nhân tiền
ĐTĐ và ĐTĐ, nhằm góp phần giảm tỉ lệ biến
chứng, tỉ lệ tử vong đồng thời nâng cao chất
lượng sống cho những bệnh nhân này, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá tình
trạng bất thường dung nạp glucose ở bệnh nhân
NMCTC”.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tình trạng bất thường dung nạp
glucose ở bệnh nhân NMCTC qua nghiệm pháp
dung nạp glucose bằng đường uống.
Xác định tỉ lệ bệnh nhân NMCTC bị ĐTD,
rối loạn dung nạp glucose lúc đói và rối loạn
dung nạp glucose.
Xác định sự liên quan giữa BMI, béo bụng
và bất thường dung nạp glucose.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
50 bệnh nhân được chẩn đoán NMCTC điều
trị tại khoa Tim mạch cấp cứu và can thiệp bệnh
viện Thống Nhất từ 7/2008 đến 10/2010.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu, mô tả, cắt ngang.
Phương pháp chọn bệnh
Từ dân số mục tiêu chọn ra những trường
hợp NMCTC không mắc ĐTĐ trước đó. Theo
tiêu chuẩn của Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ.
Đưa vào nghiên cứu những bệnh nhân có đủ
tiêu chuẩn chẩn đoán xác định NMCTC theo
WHO, có 2 trong 3 tiêu chuẩn sau
- Đau ngực kiểu mạch vành.
- Biến đổi động học ST, T, Q trên điện tâm
đồ.
- Biến đổi động học men tim.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ trước
đó hay đường huyết bất kỳ > 200 mg/dl hay
11,1 mmol/l.
Cỡ mẫu
Chọn mẫu toàn bộ: chọn tất cả bệnh nhân
thuộc đối tượng nghiên cứu.
Vật liệu nghiên cứu
Đường glucose mono hydrate.
Mẫu máu toàn phần lúc đói và sau 2 giờ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 293
uống glucose, định lượng đường máu bằng
phương pháp hexokinase method, máy Cobas –
Roche.
Một số tiêu chuẩn đánh giá
Tăng huyết áp theo JNC VII.
Đái tháo đường theo tiêu chí của Hội Đái
tháo đường Hoa Kỳ.
Một mẫu đường huyết bất kỳ ≥ 11 mmol/l
kèm theo triệu chứng của tăng đường huyết.
Đường huyết tương lúc đói (nhịn đói ít nhất
8giờ) ≥ 7 mmol/l.
Đường huyết tương 2 giờ sau khi uống 75g
đường glucose ≥ 11,1 mmol.
Phân loại bất thường dung nạp glucose(13)
Đường huyết sau 2 giờ
≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl): Đái tháo đường.
7,8-11 mmol/L (140-198 MG/DL): IGT: rối
loạn dung nạp glucose.
< 7,8 mmol/l (140mg/dl): NGT: dung nạp
glucose bình thường.
Đường huyết lúc đói
≥ 7 mmol/l (126mg/dl): ĐTĐ
6,1 – 6,9 mmol/l (110-124 mg/dl): IFG: rối
loạn glucose lúc đói
< 6,1 mmol/l ( 110 mg/dl): NGT: dung nạp
glucose bình thường.
HbA1C
< 5,5%: bình thường
5,7 - 6,4: tiền ĐTĐ
6,5%: ĐTĐ
Phân loại rối loạn lipid máu theo NCEP –
ATP III
Phân loại béo phì theo chỉ số khối cơ thể
(BMI) giành cho người Châu Á của WHO
BMI = Cân nặng (kg) / (chiều cao)2 (m2)
Phân loại BMI (Kg/ m2 )
Gầy < 18,5
Bình thường 18,5 - 22,9
Thừa cân 23 - 24,9
Béo phì I 25 – 29,9
Vòng eo: Tiêu chuẩn giành cho người Châu Á
Nam: < 90 cm: bình thường
≥ 90 cm: béo bụng
Nữ: < 80 cm: bình thường
≥ 80 cm: béo bụng
Thu thập số liệu
Liệt kê biến số
Biến số định lượng
Tuổi (tính từ năm sinh đến thời điểm
nhập viện).
Cân nặng (kg), cân lúc sáng bụng đói, sử
dụng cân Tanita sai số 100g.
Chiều cao: thước đo chiều cao đứng (cm).
Vòng eo: thước dây (cm), đo lúc bụng đói, vị
trí điểm giữa bờ xương sườn cuối cùng và mào
chậu trong mặt phẵng ngang khi bệnh nhân
đứng thẳng, đo vào cuối kỳ thở ra, đo 3 lần và
lấy trung bình.
Huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương: đo
bằng máy đo huyết áp đồng hồ,
Đường máu (bất kỳ, lúc sáng đói).
Đường máu sau 2giờ uống glucose .
Insulin máu.
HbA1C .
Lipid máu lấy trị số cao nhất
Men tim lấy trị số ngày đầu nhập viện.
Biến số định tính
Giới, đau ngực kiểu mạch vành, tiền sử
gia đình có BMV sớm, THA, ĐTĐ, hút thuốc
lá. vận động.
Cách tiến hành
Khám lâm sàng
Làm nghiệm pháp dung nạp glucose:
Điều kiện làm nghiệm pháp
Chưa được chẩn đoán ĐTĐ.
Không dùng thuốc ảnh hưởng đường huyết
(corticoides).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 294
Không hút thuốc lá vào buổi sáng làm
nghiệm pháp.
Ăn lượng tinh bột nhiều vào bữa tối trước
làm nghiệm pháp.
Nhịn đói 8- 10 giờ trước làm nghiệm pháp.
Cách tiến hành
Đo đường máu tĩnh mạch lúc đói
Cho bệnh nhân uống 75g đường glucose
khan (Glucose anhydrous) hay 82,5g glucose
mono hydrate, pha trong 250ml nước, uống
trong vòng 5 phút.
Đo đường máu 2 giờ sau đó (tính từ thời
điểm bắt đầu uống đường).
Xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5 For
Windows.
Dùng phép kiểm Chi bình phương đối với
biến số định tính và biến số định lượng có phân
phối không bình thường.
Dùng phép kiểm T và Anova đối với biến số
định lượng có phân phối bình thường.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p 0,05.
KẾT QUẢ
Đặc điểm các đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: Tuổi của các đối tượng nghiên cứu
Nhóm tuổi n %
20 - 39 2 4
40 - 59 18 36
60 - 79 27 54
≥ 80 3 6
Nhận xét: trong nghiên cứu này nhóm tuổi
cao nhất 60 - 79 chiếm > 50%, thấp nhất 35 tuổi
và cao nhất 87 tuổi.
Giới tính: Nam: 39 (78%), nữ 11 (22%), tỉ lệ
nam.nữ = 3/1
Đặc điểm của NMCTC
Bảng 2: Vùng nhồi máu cơ tim
Vùng nhồi máu n %
Trước 31 62
Bên 2 4
Sau dưới 16 32
Tổng cộng 50 100
Nhận xét: Nhồi máu cơ tim vùng trước
chiếm tỉ lệ cao > 60%, kế đến là nhồi máu cơ tim
vùng sau dưới 32%.
Nhồi máu cơ tim ST không chênh lên
chiếm tỉ lệ cao gấp 1,5 lần, nhồi máu cơ tim ST
chênh lên.
Đặc điểm yếu tố nguy cơ của BMV
Hút thuốc lá chiếm tỉ lệ cao gấp 2 lần không
hút thuốc lá.
Vận động: người có vận động và không vận
động tương đương nhau.
Vòng eo
Bảng 3: Tình trạng béo bụng
Nam Nữ Vòng eo
n % n %
Béo bụng 7 21,9 6 54,5
Không béo bụng 25 79,1 5 45,5
Nhận xét: Nữ béo bụng nhiều hơn nam.
Béo phì
Bảng 4: BMI
BMI (kg/m2 ) n %
Gầy 7 14
Bình thường 22 44
Thừa cân 12 24
Béo phì độ I 9 18
Béo phì độ II 0 0
Nhận xét: Thừa cân và béo phì chiếm tỉ lệ
khá cao 42%
Huyết áp
Bảng 5: Tăng huyết áp
n %
Tăng HA 16 32
Không THA 34 68
Nhận xét: Số người THA 32%
Rối loạn lipid máu
Bảng 6: Triglycerid (TG) máu
TG n %
Bình thường 23 46
Giới hạn cao 11 22
Cao 16 32
Rất cao 0 0
Nhận xét: TG tăng chiếm tỉ lệ cao32%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 295
Bảng 7: Cholesterol
Choleterol toàn phần n %
Bình thường 29 58
Giới hạn cao 14 28
Rất cao 7 14
HDL-C n %
Thấp 21 42
Cao 29 58
LDL-C n %
Tối ưu 16 30,2
Gần tối ưu 19 38
Giới hạn cao 10 20
Cao 4 8
Rất cao 1 2
Nhận xét: Người có cholesterol máu cao
chiếm tỉ lệ cao 42% và HDL-C thấp 42%.
Đái tháo đường
Bảng 8: Phân loại dựa đường huyết (ĐH) lúc đói
Đường huyết đói n %
Bình thường 41 82
IFG 6 12
ĐTĐ 3 6
Tổng cộng 50 100
Nhận xét: Tỉ lệ chẩn đoán ĐTĐ dựa vào ĐH
đói chiếm tỉ lệ thấp 6%.
Rối loạn dung nạp glucose
Bảng 9: Kết quả nghiệm pháp dung nạp glucose
ĐH 2 giờ sau uống glucose n %
NGT 13 26
IGT 16 32
ĐTĐ 21 42
Tổng công 50 100,0
Nhận xét: Tỉ lệ ĐTĐ khá cao 42%,
HbA1C
HbA1C trung bình 5,7 ± 0,9 %, cao nhất 10,6%
và thấp nhất 4,9%.
Bảng 10: HbA1C
HbA1C n %
Bình thường 28 56
Tiền ĐTĐ 16 32
ĐTĐ 6 12
Tổng cộng 50 100
Nhận xét: Tỉ lệ chẩn đoán ĐTĐ dựa HbA1C
chiếm tỉ lệ khá cao 12%
Insulin máu: trung bình 8,3 ± 8,1(µU/ml), cao
nhất 33 (µU/ml) và thấp nhất 1,15 (µU/ml).
Khảo sát tương quan giữa béo bụng và rối
loạn dung nạp glucose
Bảng 11: Tương quan giữa béo bụng và rối loạn
dung nạp glucose
RLDN glucose Vòng eo
không có
p
Bình thường 2 3 0,4 Nữ
Béo bụng 1 5 0,4
Bình thường 11 19 0,6 Nam
Béo bụng 2 6 0,6
Nhận xét: Tỉ lệ nam và nữ có béo bụng có rối
loạn dung nạp glucose cao hơn số người có
vòng eo bình thường nhưng chưa có ý nghĩa
thống kê P > 0,05.
Khảo sát tương quan giữa BMI và rối loạn
dung nạp glucose
Bảng 12: Tương quan giữa BMI và rối loạn dung
nạp glucose
RLDN glucose Mức BMI
không có
p
Suy dinh dưỡng 2 5 0,8
Bình thường 6 16 0,8
Thừa cân 4 8 0,8
Mức
BMI
Béo phì 4 5 0,8
Nhận xét: BMI và tình trạng rối loạn dung
nạp glucose không có tương quan có ý nghĩa
thống kê.
BÀN LUẬN
Trong số bệnh nhân NMCTC, nhóm bệnh
nhân cao tuổi chiếm tỉ lệ cao 54%.
Bệnh nhân NMCTC được chẩn đoán ĐTĐ
dựa ĐH lúc đói chiếm tỉ lệ thấp 6%. Nhưng sau
khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng
đường uống, ĐTĐ chiếm tỉ lệ khá cao 42%, cao
hơn Marit Wanlender và Mark Lankisch 30% và
32%. Điều này cũng phù hợp với đặc điểm ĐTĐ
người cao tuổi.
Tiền ĐTĐ hay rối loạn dung nạp glucose
(IGT) 32% thấp hơn Mark Lankisch 47%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 296
Tỉ lệ IFG khoảng 12%, sau khi làm OGTT, tỉ
lệ IGT khá cao 32%, điều này rất quan trọng,
giúp tầm soát tốt bệnh nhân ĐTĐ, trên cơ sở đó
chúng ta có kế hoạch phòng ngừa nhằm ngăn
chặn sự xuất hiện của ĐTĐ thật sự.
Trong nghiên cứu này không thấy sự liên
quan giữa BMI, béo bụng với rối loạn dung nạp
glucose, có thể do mẫu nghiên cứu chưa nhiều,
cần khảo sát thêm với cỡ mẫu lớn hơn.
KẾT LUẬN
OGTT thật sự là công cụ đáng tin cậy giúp
phát hiện ĐTĐ, tiền ĐTĐ, đặc biệt rất phù hợp
dùng để chẩn đoán ĐTĐ người cao tuổi. Tuy
nhiên cần làm lại OGTT sau 3 -12 tháng để xác
định rõ hơn ĐTĐ thật sự.
Hạn chế của đề tài: Mẫu nghiên cứu còn
ít, chưa thống kê đầy đủ về tình trạng đề
kháng insulin, hội chứng chuyển hóa trên
bệnh nhân NMCTC.
KIẾN NGHỊ
Nên làm OGTT thường quy ở những bệnh
nhân NMCTC vào các thời điểm: lúc xuất viện
và sau khi xuất viện 3, 12 tháng, nhằm biết được
tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ, tiền ĐTĐ, giúp điều trị
toàn diện và phòng ngừa bệnh tốt hơn giúp
nâng cao chất lượng điều trị, chất lượng sống
cho bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alajbegovic S, Metelko Z & et al (2003), Hyperglycemia and Acute
myocardial infarction in non diabetes population, Diabetologia
Crostia ( 32), pp 4.
2. Alberti KGMM, Zimmer PZ (1999), For a World Health
Organization Consultation, Definition, Diagnosis and Classification
of Diabetes Mellitus, Geneva, Switzeland, World Health
Organization.
3. Decode study group (1999), Glucose tolerance and mortality,
comparison of World Health Organization and American Diabetes
Association diagnostic criteria, Lancet (354), pp 617-621
4. Lankisch M, Futh R & et al, (2008), Screening for undiagnosed
diebetes in patients with acute myocardial infarction,
Clin.Res.Cardiol (97); pp75-719.
5. Leor J, Nesto RW & et al (1993), Acute myocardial infarction and
Diabetes mellitus, Cardiovase Res; (27), pp 1913-1914.
6. Maimberg K, Ryden L (1988), Myocardial infarction in patients
with diabetes melitus, Eur Heart J (9), pp 259 -264.
7. Norhammar A, Tenerz A et al (2002), Glucose metabolism in
patients with acute myocardial infarction and no previous diagnosis of
diabetes mellitus a prospective study, Lancet (359), pp 2140 -2144.
8. Opie LH (1975), Metabolism of free fatty acide, glucose,
catecholamine in acute myocardial infarction, Am J Cardiol (36), pp
939 -952.
9. Sowton E & et al (1962), Cardiac infarction and glucose tolerance
test, Br Med J (1), pp 84 – 86.
10. Ternez A, Lomberg I, Berne C, Nilson G & et al (2001),
Myocardial infarction and prevalence of diabetes mellitus; is increased
casual blood glucose at admission a reliable creterion for the diagonosis
of diabetes ? Eur Heart J (22), pp1102-1110.
11. Wallander M & et al (2008), Oral glucose tolerance test ; A reliable
tool for early detection of glucose abnormalities in patients with Acute
myocardial infarction in clinical practice, Diabetes Care (31), pp 36-
38.
12. WHO (1983) World Health Organization study group , diabetes
Mellitus, Geneva, Switzeland, World Health Organization 1983,
WHO technical Report series 727
13. WHO (1999) Definition, Diagnosis and classification of Diabetes
Mellitus and its complication. Report of World Health
Organization consultation..
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_tinh_trang_bat_thuong_dung_nap_glucose_o_benh_nhan.pdf