BÀN LUẬN
Trong số bệnh nhân NMCTC, nhóm bệnh
nhân cao tuổi chiếm tỉ lệ cao 54%.
Bệnh nhân NMCTC được chẩn đoán ĐTĐ
dựa ĐH lúc đói chiếm tỉ lệ thấp 6%. Nhưng sau
khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng
đường uống, ĐTĐ chiếm tỉ lệ khá cao 42%, cao
hơn Marit Wanlender và Mark Lankisch 30% và
32%. Điều này cũng phù hợp với đặc điểm ĐTĐ
người cao tuổi.
Tiền ĐTĐ hay rối loạn dung nạp glucose
(IGT) 32% thấp hơn Mark Lankisch 47%.
Tỉ lệ IFG khoảng 12%, sau khi làm OGTT, tỉ
lệ IGT khá cao 32%, điều này rất quan trọng,
giúp tầm soát tốt bệnh nhân ĐTĐ, trên cơ sở đó
chúng ta có kế hoạch phòng ngừa nhằm ngăn
chặn sự xuất hiện của ĐTĐ thật sự.
Trong nghiên cứu này không thấy sự liên
quan giữa BMI, béo bụng với rối loạn dung nạp
glucose, có thể do mẫu nghiên cứu chưa nhiều,
cần khảo sát thêm với cỡ mẫu lớn hơn.
KẾT LUẬN
OGTT thật sự là công cụ đáng tin cậy giúp
phát hiện ĐTĐ, tiền ĐTĐ, đặc biệt rất phù hợp
dùng để chẩn đoán ĐTĐ người cao tuổi. Tuy
nhiên cần làm lại OGTT sau 3 -12 tháng để xác
định rõ hơn ĐTĐ thật sự.
Hạn chế của đề tài: Mẫu nghiên cứu còn
ít, chưa thống kê đầy đủ về tình trạng đề
kháng insulin, hội chứng chuyển hóa trên
bệnh nhân NMCTC.
KIẾN NGHỊ
Nên làm OGTT thường quy ở những bệnh
nhân NMCTC vào các thời điểm: lúc xuất viện
và sau khi xuất viện 3, 12 tháng, nhằm biết được
tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ, tiền ĐTĐ, giúp điều trị
toàn diện và phòng ngừa bệnh tốt hơn giúp
nâng cao chất lượng điều trị, chất lượng sống
cho bệnh nhân.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
6 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 561 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tình trạng bất thường dung nạp Glucose ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 291 
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG BẤT THƯỜNG DUNG NẠP GLUCOSE 
Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP 
Dương Thị Kim Loan * 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đái tháo đường là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng đối với tiên lượng lâu dài ở bệnh 
nhân nhồi máu cơ tim cấp (NMCTC). Việc tầm soát đái tháo đường không triệu chứng ở bệnh nhân NMCTC là 
cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá tình trạng bất thường dung nạp glucose ở bệnh nhân nhồi máu cơ 
tim cấp qua nghiệm pháp OGTT vào thời điểm trước khi xuất viện. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 50 bệnh nhân nhập viện được chẩn đoán nhồi 
máu cơ tim cấp và không mắc bệnh đái tháo đường trước đó. Những bệnh nhân này được làm nghiệm pháp dung 
nạp glucose bằng đường uống (OGTT). 
Kết quả: Cho thấy tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ được phát hiện qua OGTT là 42%, tiền ĐTĐ 32%, dung nạp 
glucose huyết bình thường là 56%. 
Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ ở bệnh nhân NMCTC vào thời điểm xuất viện chiếm tỉ lệ cao OGTT là 
nghiệm pháp tin cậy giúp phát hiện sớm bệnh nhân tiền ĐTĐ, nên đưa OGTT như là nghiệm pháp thường quy 
và cần làm lại nghiệm pháp này vào thời điểm 3, 12 tháng sau khi xuất viện. 
Từ khóa: Bệnh tiểu đường, tiền tiểu đường, nhồi máu cơ tim cấp tính, thử nghiệm glucose, suy giảm dung 
nạp glucose. 
ABSTRACT 
TO EVALUATE IMPAIRED GLUCOSE TOLERANCE IN PATIENTS WITH ACUTE MYOCARDIAL 
INFARCTION BY ORAL GLUCOSE TOLERANCE TEST (OGTT) 
Duong Thi Kim Loan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 291 - 296 
Objectives: Diabetes is an impotant risk factor for long term in patients with acute myocardial infarction 
(AMI). Screening for undiagnosed diabetes in patients with acute myocardial infarction is nesseserily. 
Methods: The research was conducted in 50 consecutively admitted AMI patients (Emergency and 
Interention Heart Departerment, Thống Nhất Hospital). OGTT were peformed. The aim was to evaluate impaired 
glucose tolerance (IGT) in patients with AMI by OGTT. 
Results: Before discharge 42% of the patients had newly diagnosied diabetes and 32% patients had 
prediabetes (IGT). Glucose tolerance was normal in 56% of the patients. 
Conclusions: Performing an OGTT before discharge may provide a reliable measure of disturbed of glucose 
regulation but needs to be repeated. 
Key words: Diabetes – prediabetes – acute myocardial infarction – oral glucose tolarance test – impaired 
glucose tolerance. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhồi máu cơ tim cấp (NMCTC) là một cấp 
cứu tim mạch thường gặp, nguy hiểm, đe dọa tử 
vong nếu không điều trị sớm, tích cực. Hầu hết 
NMCTC là hậu quả của động mạch vành bị xơ 
vữa, mãng xơ vữa không ổn định tạo nên huyết 
khối gây nên hội chứng động mạch vành cấp. 
* Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS.Dương Thị Loan ĐT: 0988601486 Email: dkimloantn@gmail.com. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 292 
Việc điều trị NMCTC hiện nay có nhiều tiến 
bộ: can thiệp mạch vành tiên phát, nong và đặt 
stent động mạch vành bị tắc... giúp tái thông 
mạch vành rất hiệu quả. Tuy nhiên ngoài điều 
trị tái tưới máu động mạch vành (ĐMV), việc 
điều trị yếu tố nguy cơ, bệnh lý đi kèm cũng 
không kém phần quan trọng. 
Tình trạng tăng đường huyết thường xảy ra 
trong các trường hợp bệnh nặng như nhiễm 
trùng, bệnh cấp tính... Nhiều nghiên cứu nhận 
thấy tăng đường huyết thường xảy ra trong 
bệnh cảnh NMCTC. Biểu hiện tăng đường huyết 
do có tình trạng tăng catecholamin/máu, gây ức 
chế phóng thích insulin, tăng đề kháng insulin 
ngoại biên, kèm theo tăng hóc môn tăng trưởng, 
tăng cotisol máu. Tình trạng giảm insulin máu 
gây cản trở việc đưa glucose vào tế bào, làm cho 
tế bào cơ tim bị thiếu máu càng bị tổn thương 
nặng hơn(5,8). 
Sorton ghi nhận có 73% trường hợp tăng 
đường huyết ở bệnh nhân NMCTC(9). Salem & 
CS nghiên cứu 412 NMCTC không có đái tháo 
đường (ĐTĐ) trước đó: 27,4% trường hợp tăng 
đường huyết và khi xuất viện còn 9,7% trường 
hợp vẫn còn tăng đường huyết và 90,3% trường 
hợp đường huyết trở về giới hạn bình thường. 
Bệnh nhân NMCTC có ĐTĐ trước đó 
chiếm khoảng 20%(6,10), sau khi làm nghiệm 
pháp dung nạp glucose bằng đường uống 
(OGTT), tỉ lệ bệnh nhân NMCTC được chẩn 
đoán ĐTĐ rất cao 40-50%(7). 
Hiện nay tình trạng rối loạn dung nạp 
glucose lúc đói (IFG) và rối loạn dung nạp 
glucose (IGT) được coi là tiền ĐTĐ. Nếu những 
đối tượng này được điều chỉnh cân nặng thích 
hợp, vận động thể lực tốt, tình trạng bất thường 
chuyển hóa glucose có thể trở về bình thường. 
Để biết được tình trạng bất thường dung 
nạp glucose ở bệnh nhân NMCTC, từ đó có biện 
pháp điều trị, quản lý tốt những bệnh nhân tiền 
ĐTĐ và ĐTĐ, nhằm góp phần giảm tỉ lệ biến 
chứng, tỉ lệ tử vong đồng thời nâng cao chất 
lượng sống cho những bệnh nhân này, chúng 
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá tình 
trạng bất thường dung nạp glucose ở bệnh nhân 
NMCTC”. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Đánh giá tình trạng bất thường dung nạp 
glucose ở bệnh nhân NMCTC qua nghiệm pháp 
dung nạp glucose bằng đường uống. 
Xác định tỉ lệ bệnh nhân NMCTC bị ĐTD, 
rối loạn dung nạp glucose lúc đói và rối loạn 
dung nạp glucose. 
Xác định sự liên quan giữa BMI, béo bụng 
và bất thường dung nạp glucose. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
50 bệnh nhân được chẩn đoán NMCTC điều 
trị tại khoa Tim mạch cấp cứu và can thiệp bệnh 
viện Thống Nhất từ 7/2008 đến 10/2010. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Tiền cứu, mô tả, cắt ngang. 
Phương pháp chọn bệnh 
Từ dân số mục tiêu chọn ra những trường 
hợp NMCTC không mắc ĐTĐ trước đó. Theo 
tiêu chuẩn của Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ. 
Đưa vào nghiên cứu những bệnh nhân có đủ 
tiêu chuẩn chẩn đoán xác định NMCTC theo 
WHO, có 2 trong 3 tiêu chuẩn sau 
- Đau ngực kiểu mạch vành. 
- Biến đổi động học ST, T, Q trên điện tâm 
đồ. 
- Biến đổi động học men tim. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ trước 
đó hay đường huyết bất kỳ > 200 mg/dl hay 
11,1 mmol/l. 
Cỡ mẫu 
Chọn mẫu toàn bộ: chọn tất cả bệnh nhân 
thuộc đối tượng nghiên cứu. 
Vật liệu nghiên cứu 
Đường glucose mono hydrate. 
Mẫu máu toàn phần lúc đói và sau 2 giờ 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 293 
uống glucose, định lượng đường máu bằng 
phương pháp hexokinase method, máy Cobas – 
Roche. 
Một số tiêu chuẩn đánh giá 
Tăng huyết áp theo JNC VII. 
Đái tháo đường theo tiêu chí của Hội Đái 
tháo đường Hoa Kỳ. 
Một mẫu đường huyết bất kỳ ≥ 11 mmol/l 
kèm theo triệu chứng của tăng đường huyết. 
Đường huyết tương lúc đói (nhịn đói ít nhất 
8giờ) ≥ 7 mmol/l. 
Đường huyết tương 2 giờ sau khi uống 75g 
đường glucose ≥ 11,1 mmol. 
Phân loại bất thường dung nạp glucose(13) 
Đường huyết sau 2 giờ 
≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl): Đái tháo đường. 
7,8-11 mmol/L (140-198 MG/DL): IGT: rối 
loạn dung nạp glucose. 
< 7,8 mmol/l (140mg/dl): NGT: dung nạp 
glucose bình thường. 
Đường huyết lúc đói 
≥ 7 mmol/l (126mg/dl): ĐTĐ 
6,1 – 6,9 mmol/l (110-124 mg/dl): IFG: rối 
loạn glucose lúc đói 
< 6,1 mmol/l ( 110 mg/dl): NGT: dung nạp 
glucose bình thường. 
HbA1C 
< 5,5%: bình thường 
5,7 - 6,4: tiền ĐTĐ 
6,5%: ĐTĐ 
Phân loại rối loạn lipid máu theo NCEP – 
ATP III 
Phân loại béo phì theo chỉ số khối cơ thể 
(BMI) giành cho người Châu Á của WHO 
BMI = Cân nặng (kg) / (chiều cao)2 (m2) 
Phân loại BMI (Kg/ m2 ) 
Gầy < 18,5 
Bình thường 18,5 - 22,9 
Thừa cân 23 - 24,9 
Béo phì I 25 – 29,9 
Vòng eo: Tiêu chuẩn giành cho người Châu Á 
Nam: < 90 cm: bình thường 
 ≥ 90 cm: béo bụng 
Nữ: < 80 cm: bình thường 
 ≥ 80 cm: béo bụng 
Thu thập số liệu 
Liệt kê biến số 
Biến số định lượng 
Tuổi (tính từ năm sinh đến thời điểm 
nhập viện). 
Cân nặng (kg), cân lúc sáng bụng đói, sử 
dụng cân Tanita sai số 100g. 
Chiều cao: thước đo chiều cao đứng (cm). 
Vòng eo: thước dây (cm), đo lúc bụng đói, vị 
trí điểm giữa bờ xương sườn cuối cùng và mào 
chậu trong mặt phẵng ngang khi bệnh nhân 
đứng thẳng, đo vào cuối kỳ thở ra, đo 3 lần và 
lấy trung bình. 
Huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương: đo 
bằng máy đo huyết áp đồng hồ, 
Đường máu (bất kỳ, lúc sáng đói). 
Đường máu sau 2giờ uống glucose . 
Insulin máu. 
HbA1C . 
Lipid máu lấy trị số cao nhất 
Men tim lấy trị số ngày đầu nhập viện. 
Biến số định tính 
Giới, đau ngực kiểu mạch vành, tiền sử 
gia đình có BMV sớm, THA, ĐTĐ, hút thuốc 
lá. vận động. 
Cách tiến hành 
Khám lâm sàng 
Làm nghiệm pháp dung nạp glucose: 
Điều kiện làm nghiệm pháp 
Chưa được chẩn đoán ĐTĐ. 
Không dùng thuốc ảnh hưởng đường huyết 
(corticoides). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 294 
Không hút thuốc lá vào buổi sáng làm 
nghiệm pháp. 
Ăn lượng tinh bột nhiều vào bữa tối trước 
làm nghiệm pháp. 
Nhịn đói 8- 10 giờ trước làm nghiệm pháp. 
Cách tiến hành 
Đo đường máu tĩnh mạch lúc đói 
Cho bệnh nhân uống 75g đường glucose 
khan (Glucose anhydrous) hay 82,5g glucose 
mono hydrate, pha trong 250ml nước, uống 
trong vòng 5 phút. 
Đo đường máu 2 giờ sau đó (tính từ thời 
điểm bắt đầu uống đường). 
Xử lý số liệu 
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5 For 
Windows. 
Dùng phép kiểm Chi bình phương đối với 
biến số định tính và biến số định lượng có phân 
phối không bình thường. 
Dùng phép kiểm T và Anova đối với biến số 
định lượng có phân phối bình thường. 
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p  0,05. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm các đối tượng nghiên cứu 
Bảng 1: Tuổi của các đối tượng nghiên cứu 
Nhóm tuổi n % 
20 - 39 2 4 
40 - 59 18 36 
60 - 79 27 54 
≥ 80 3 6 
Nhận xét: trong nghiên cứu này nhóm tuổi 
cao nhất 60 - 79 chiếm > 50%, thấp nhất 35 tuổi 
và cao nhất 87 tuổi. 
Giới tính: Nam: 39 (78%), nữ 11 (22%), tỉ lệ 
nam.nữ = 3/1 
Đặc điểm của NMCTC 
Bảng 2: Vùng nhồi máu cơ tim 
Vùng nhồi máu n % 
Trước 31 62 
Bên 2 4 
Sau dưới 16 32 
Tổng cộng 50 100 
Nhận xét: Nhồi máu cơ tim vùng trước 
chiếm tỉ lệ cao > 60%, kế đến là nhồi máu cơ tim 
vùng sau dưới 32%. 
Nhồi máu cơ tim ST không chênh lên 
chiếm tỉ lệ cao gấp 1,5 lần, nhồi máu cơ tim ST 
chênh lên. 
Đặc điểm yếu tố nguy cơ của BMV 
Hút thuốc lá chiếm tỉ lệ cao gấp 2 lần không 
hút thuốc lá. 
Vận động: người có vận động và không vận 
động tương đương nhau. 
Vòng eo 
Bảng 3: Tình trạng béo bụng 
Nam Nữ Vòng eo 
n % n % 
Béo bụng 7 21,9 6 54,5 
Không béo bụng 25 79,1 5 45,5 
Nhận xét: Nữ béo bụng nhiều hơn nam. 
Béo phì 
Bảng 4: BMI 
BMI (kg/m2 ) n % 
Gầy 7 14 
Bình thường 22 44 
Thừa cân 12 24 
Béo phì độ I 9 18 
Béo phì độ II 0 0 
Nhận xét: Thừa cân và béo phì chiếm tỉ lệ 
khá cao 42% 
Huyết áp 
Bảng 5: Tăng huyết áp 
 n % 
Tăng HA 16 32 
Không THA 34 68 
Nhận xét: Số người THA 32% 
Rối loạn lipid máu 
Bảng 6: Triglycerid (TG) máu 
TG n % 
Bình thường 23 46 
Giới hạn cao 11 22 
Cao 16 32 
Rất cao 0 0 
Nhận xét: TG tăng chiếm tỉ lệ cao32% 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 295 
Bảng 7: Cholesterol 
Choleterol toàn phần n % 
Bình thường 29 58 
Giới hạn cao 14 28 
Rất cao 7 14 
HDL-C n % 
Thấp 21 42 
Cao 29 58 
LDL-C n % 
Tối ưu 16 30,2 
Gần tối ưu 19 38 
Giới hạn cao 10 20 
Cao 4 8 
Rất cao 1 2 
Nhận xét: Người có cholesterol máu cao 
chiếm tỉ lệ cao 42% và HDL-C thấp 42%. 
Đái tháo đường 
Bảng 8: Phân loại dựa đường huyết (ĐH) lúc đói 
Đường huyết đói n % 
Bình thường 41 82 
IFG 6 12 
ĐTĐ 3 6 
Tổng cộng 50 100 
Nhận xét: Tỉ lệ chẩn đoán ĐTĐ dựa vào ĐH 
đói chiếm tỉ lệ thấp 6%. 
Rối loạn dung nạp glucose 
Bảng 9: Kết quả nghiệm pháp dung nạp glucose 
ĐH 2 giờ sau uống glucose n % 
NGT 13 26 
IGT 16 32 
ĐTĐ 21 42 
Tổng công 50 100,0 
Nhận xét: Tỉ lệ ĐTĐ khá cao 42%, 
HbA1C 
HbA1C trung bình 5,7 ± 0,9 %, cao nhất 10,6% 
và thấp nhất 4,9%. 
Bảng 10: HbA1C 
HbA1C n % 
Bình thường 28 56 
Tiền ĐTĐ 16 32 
ĐTĐ 6 12 
Tổng cộng 50 100 
Nhận xét: Tỉ lệ chẩn đoán ĐTĐ dựa HbA1C 
chiếm tỉ lệ khá cao 12% 
Insulin máu: trung bình 8,3 ± 8,1(µU/ml), cao 
nhất 33 (µU/ml) và thấp nhất 1,15 (µU/ml). 
Khảo sát tương quan giữa béo bụng và rối 
loạn dung nạp glucose 
Bảng 11: Tương quan giữa béo bụng và rối loạn 
dung nạp glucose 
RLDN glucose Vòng eo 
không có 
p 
Bình thường 2 3 0,4 Nữ 
Béo bụng 1 5 0,4 
Bình thường 11 19 0,6 Nam 
Béo bụng 2 6 0,6 
Nhận xét: Tỉ lệ nam và nữ có béo bụng có rối 
loạn dung nạp glucose cao hơn số người có 
vòng eo bình thường nhưng chưa có ý nghĩa 
thống kê P > 0,05. 
Khảo sát tương quan giữa BMI và rối loạn 
dung nạp glucose 
Bảng 12: Tương quan giữa BMI và rối loạn dung 
nạp glucose 
RLDN glucose Mức BMI 
không có 
p 
Suy dinh dưỡng 2 5 0,8 
Bình thường 6 16 0,8 
Thừa cân 4 8 0,8 
Mức 
BMI 
Béo phì 4 5 0,8 
Nhận xét: BMI và tình trạng rối loạn dung 
nạp glucose không có tương quan có ý nghĩa 
thống kê. 
BÀN LUẬN 
Trong số bệnh nhân NMCTC, nhóm bệnh 
nhân cao tuổi chiếm tỉ lệ cao 54%. 
Bệnh nhân NMCTC được chẩn đoán ĐTĐ 
dựa ĐH lúc đói chiếm tỉ lệ thấp 6%. Nhưng sau 
khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng 
đường uống, ĐTĐ chiếm tỉ lệ khá cao 42%, cao 
hơn Marit Wanlender và Mark Lankisch 30% và 
32%. Điều này cũng phù hợp với đặc điểm ĐTĐ 
người cao tuổi. 
Tiền ĐTĐ hay rối loạn dung nạp glucose 
(IGT) 32% thấp hơn Mark Lankisch 47%. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 296 
Tỉ lệ IFG khoảng 12%, sau khi làm OGTT, tỉ 
lệ IGT khá cao 32%, điều này rất quan trọng, 
giúp tầm soát tốt bệnh nhân ĐTĐ, trên cơ sở đó 
chúng ta có kế hoạch phòng ngừa nhằm ngăn 
chặn sự xuất hiện của ĐTĐ thật sự. 
Trong nghiên cứu này không thấy sự liên 
quan giữa BMI, béo bụng với rối loạn dung nạp 
glucose, có thể do mẫu nghiên cứu chưa nhiều, 
cần khảo sát thêm với cỡ mẫu lớn hơn. 
KẾT LUẬN 
OGTT thật sự là công cụ đáng tin cậy giúp 
phát hiện ĐTĐ, tiền ĐTĐ, đặc biệt rất phù hợp 
dùng để chẩn đoán ĐTĐ người cao tuổi. Tuy 
nhiên cần làm lại OGTT sau 3 -12 tháng để xác 
định rõ hơn ĐTĐ thật sự. 
Hạn chế của đề tài: Mẫu nghiên cứu còn 
ít, chưa thống kê đầy đủ về tình trạng đề 
kháng insulin, hội chứng chuyển hóa trên 
bệnh nhân NMCTC. 
KIẾN NGHỊ 
Nên làm OGTT thường quy ở những bệnh 
nhân NMCTC vào các thời điểm: lúc xuất viện 
và sau khi xuất viện 3, 12 tháng, nhằm biết được 
tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ, tiền ĐTĐ, giúp điều trị 
toàn diện và phòng ngừa bệnh tốt hơn giúp 
nâng cao chất lượng điều trị, chất lượng sống 
cho bệnh nhân. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Alajbegovic S, Metelko Z & et al (2003), Hyperglycemia and Acute 
myocardial infarction in non diabetes population, Diabetologia 
Crostia ( 32), pp 4. 
2. Alberti KGMM, Zimmer PZ (1999), For a World Health 
Organization Consultation, Definition, Diagnosis and Classification 
of Diabetes Mellitus, Geneva, Switzeland, World Health 
Organization. 
3. Decode study group (1999), Glucose tolerance and mortality, 
comparison of World Health Organization and American Diabetes 
Association diagnostic criteria, Lancet (354), pp 617-621 
4. Lankisch M, Futh R & et al, (2008), Screening for undiagnosed 
diebetes in patients with acute myocardial infarction, 
Clin.Res.Cardiol (97); pp75-719. 
5. Leor J, Nesto RW & et al (1993), Acute myocardial infarction and 
Diabetes mellitus, Cardiovase Res; (27), pp 1913-1914. 
6. Maimberg K, Ryden L (1988), Myocardial infarction in patients 
with diabetes melitus, Eur Heart J (9), pp 259 -264. 
7. Norhammar A, Tenerz A et al (2002), Glucose metabolism in 
patients with acute myocardial infarction and no previous diagnosis of 
diabetes mellitus a prospective study, Lancet (359), pp 2140 -2144. 
8. Opie LH (1975), Metabolism of free fatty acide, glucose, 
catecholamine in acute myocardial infarction, Am J Cardiol (36), pp 
939 -952. 
9. Sowton E & et al (1962), Cardiac infarction and glucose tolerance 
test, Br Med J (1), pp 84 – 86. 
10. Ternez A, Lomberg I, Berne C, Nilson G & et al (2001), 
Myocardial infarction and prevalence of diabetes mellitus; is increased 
casual blood glucose at admission a reliable creterion for the diagonosis 
of diabetes ? Eur Heart J (22), pp1102-1110. 
11. Wallander M & et al (2008), Oral glucose tolerance test ; A reliable 
tool for early detection of glucose abnormalities in patients with Acute 
myocardial infarction in clinical practice, Diabetes Care (31), pp 36-
38. 
12. WHO (1983) World Health Organization study group , diabetes 
Mellitus, Geneva, Switzeland, World Health Organization 1983, 
WHO technical Report series 727 
13. WHO (1999) Definition, Diagnosis and classification of Diabetes 
Mellitus and its complication. Report of World Health 
Organization consultation.. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_tinh_trang_bat_thuong_dung_nap_glucose_o_benh_nhan.pdf