Đánh giá vai trò của dược sĩ trong việc kê đơn thuốc điều trị rối loạn Lipid huyết ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện Thống Nhất

Ở giai đoạn 1 có 8 BN trong tổng số 16 BN tái khám và có đáp ứng với thuốc điều trị RLLPH, chiếm 50,0%. Việc tuân thủ điều trị, chế độ ăn uống, sinh hoạt ảnh hưởng đến chỉ số LDL-C. Vì vậy, cần thiết phải có sự tư vấn, giáo dục BN để nâng cao hiệu quả điều trị. Sau khi tiến hành tư vấn cho BN về chế độ không dùng thuốc: ăn uống, vận động thể lực, kiểm soát cân nặng, bỏ hút thuốc, tuân thủ điều trị thì tỷ lệ BN ở giai đoạn 2 có đáp ứng với statin là 70,0%, cao hơn giai đoạn 1 là 50,0%, sự khác biệt chưa đủ để có ý nghĩa thống kê (p = 0,221). Điều này có thể do cỡ mẫu giai đoạn tái khám nhỏ (giai đoạn 1 có 16 BN, giai đoạn 2 có 20 BN) nên kết quả chưa mang tính đại diện. Cần phải tiến hành nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, kiểm soát tốt hơn BN tái khám để đánh giá chính xác hơn đáp ứng của BN sau can thiệp. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khuynh hướng tích cực về đáp ứng với thuốc điều trị RLLPH ở giai đoạn sau can thiệp, chính vì vậy cần đẩy mạnh hoạt động tư vấn, giáo dục BN. Có những BN điều trị nội trú tại khoa Nội tiết, bệnh viện Thống Nhất nhưng không có bảo hiểm tại bệnh viện nên khi tái khám không quay lại bệnh viện mà điều trị tại cơ sở y tế địa phương hoặc BN quay lại bệnh viện tái khám nhưng khám ở khoa khác do mắc nhiều bệnh lý k m theo. Do đó việc theo dõi và đánh giá BN sau điều trị ở lần tái khám khó thực hiện, chỉ 1 số ít BN tái khám sau 2 tháng tại Bệnh viện Thống Nhất với đầy đủ xét nghiệm lipid huyết, do vậy việc đánh giá đáp ứng của BN gặp khó khăn, cỡ mẫu thu được nhỏ. Tuy vậy kết quả thu được cũng chỉ ra mặt tích cực, lợi ích của việc tư vấn, giáo dục cho BN về chế độ không dùng thuốc, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị cho BN.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 37 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá vai trò của dược sĩ trong việc kê đơn thuốc điều trị rối loạn Lipid huyết ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện Thống Nhất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dƣợc 131 ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA DƢỢC S TRONG VIỆC KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID HUYẾT Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Bùi Thị Hương Quỳnh*, Mai Thị Quỳnh Phương*, Phạm Thị Thu Hiền**, Lê Đình Thanh*** TÓM TẮT Mở đầu: Bệnh lý tim mạch, một trong những yếu tố nguy cơ chính dẫn tới tử vong trên toàn cầu, có nguyên nhân chủ yếu là rối loạn lipid huyết. Dược sĩ đóng vai tr quan trọng trong việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn cho bệnh nhân rối loạn lipid huyết. Mục tiêu: Đ{nh gi{ vai tr của dược sĩ trong việc chỉ định hợp lý thuốc điều trị rối loạn lipid huyết trên bệnh nh}n đ{i th{o đường týp 2. Đối tượng và phương pháp Chúng tôi chọn tất cả hồ sơ bệnh án của bệnh nh}n đ{i th{o đường týp 2 điều trị nội trú tại khoa Nội tiết, bệnh viện Thống Nhất. Nghiên cứu gồm 2 giai đoạn, giai đoạn 1 – không có sự can thiệp của dược sĩ; giai đoạn 2 – dược sĩ thực hiện can thiệp tư vấn cho b{c sĩ về chỉ định hợp lý thuốc điều trị rối loạn lipid huyết theo khuyến cáo của ACC/AHA 2013 v| tư vấn cho bệnh nhân về chế độ không dùng thuốc. Hiệu quả can thiệp được đ{nh gi{ thông qua so s{nh tỷ lệ bệnh nh}n được sử dụng hợp lý thuốc, liều thuốc giữa hai giai đoạn và tỷ lệ bệnh nh}n đ{p ứng với điều trị. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân ở giai đoạn 2 được chỉ định hợp lý thuốc, liều thuốc điều trị rối loạn lipid huyết là 82,6%, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với giai đoạn 1 là 69,0% (p = 0,019). Tỷ lệ bệnh nhân ở giai đoạn 2 có đ{p ứng với statin l| 70,0%, cao hơn giai đoạn 1 là 50,0%, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thông kê (p > 0,05). Kết luận: Dược sĩ đóng vai tr quan trọng trong việc sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid huyết. Cần phải tăng cường hoạt động dược l}m s|ng để nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân. Từ khóa: đ{i th{o đường týp 2, rối loạn lipid huyết, dược sĩ, can thiệp. ABSTRACT EVALUATION OF THE PHARMACISTS’ ROLE IN PRESCRIBING DISLIPIDEMIA DRUGS IN PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES AT THONG NHAT HOSPITAL Bui Thi Huong Quynh, Mai Thi Quynh Phuong, Pham Thi Thu Hien, Le Dinh Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 131 - 136 Background: Cardiovascular disease, which is the most common factor of death globally, is mainly caused by dyslipidemia. Pharmacists play important role in rational use of drugs to limit adverse events, as well as maximize benefits in patients with dyslipidemia. Objectives: The aim of this study was to evaluate the role of pharmacists on prescribing dislipidemia drugs in patients with type 2 diabetes mellitus. Method: We selected all inpatients with type 2 diabetes mellitus, at Department of Endocrinology, Thong Nhat Hospital. The study had two phases, phase 1 without pharmacists’ intervention; phase 2 – interference with *Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh **Khoa Dược, Bênh viện Thống Nhất ***Khoa Tim mạch, Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Bùi Thị Hương Quỳnh ĐT: 0912261353 Email: huongquynhtn@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Dƣợc 132 the intervention of pharmacist about dyslipidemia drug by providing 2013 ACC/AHA on dislipidemia drug and advising patients about lifestyle changes. Evaluation the effect of pharmacists’ intervention was conducted by comparing the percentage of rational dislipidemia drug indicated in patients and the percentage of patient reaching the treatment goal. Results: The percentage of patients in phase 2 indicated dislipidemia drug reasonably was 82,6%, and significantly higher than that in phase 1 (69,0%), p = 0,019. The percentage of patients in phase 2 responding to statins was 70,0%, higher than that in phase 1 (50,0%), but the difference was not statistically significant (p > 0,05). Conclusion: Pharmacist plays an important role on prescribing dislipidemia drugs. Clinical pharmacy activities should be enhanced to improve the effectiveness of treatment for patients. Keywords: type 2 diabetes mellitus, dislipidemia, pharmacist, and intervention. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tim mạch (BTM) là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở cả nam giới và nữ giới mắc bệnh đ{i th{o đường (ĐTĐ)(5). Rối loạn lipid huyết (RLLPH) là một trong những yếu tố nguy cơ chính g}y BTM(7). Ph{c đồ mới nhất về điều trị RLLPH của Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ ACC/AHA 2013 chủ yếu nhấn mạnh tầm quan trọng của statin trong việc phòng ngừa biến cố tim mạch(8). Việc sử dụng thuốc RLLPH trên bệnh nh}n (BN) ĐTĐ, đặc biệt là nhóm thuốc statin cần phải hợp lý, an to|n. Dược sĩ đóng vai trò quan trọng trong qu{ trình tư vấn sử dụng thuốc. Tuy nhiên, ở Việt Nam, hiện nay vẫn có rất ít những nghiên cứu đ{nh gi{ vai trò của dược sĩ trong sử dụng thuốc RLLPH ở BN có nguy cơ cao như ĐTĐ. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đ{nh gi{ vai trò của dược sĩ trong việc chỉ định hợp lý thuốc điều trị RLLPH trên BN ĐTĐ týp 2. ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu BN ĐTĐ týp 2 điều trị nội trú tại khoa Nội tiết, bệnh viện Thống Nhất từ ngày 01 tháng 11 năm 2015 đến ng|y 07 th{ng 5 năm 2016. Tiêu chuẩn chọn mẫu - Tuổi đủ 18 trở lên. - Được chẩn đo{n bệnh ĐTĐ týp 2. - Điều trị nội trú tại khoa Nội tiết, bệnh viện Thống Nhất. - Có đủ c{c thông tin để tính nguy cơ tim mạch 10 năm theo Pooled cohort equations theo khuyến cáo của ACC/AHA 2013: tuổi, giới, chủng tộc, HDL-C, Cholesterol toàn phần (TC), huyết áp tâm thu (HATT), tình trạng THA, hút thuốc lá; chỉ số LDL-C và thông tin về bệnh tim mạch do sơ vữa (ASCVD - Artherosclerotic cardiovascular disease) trên lâm sàng. Tiêu chuẩn loại trừ - BN ĐTĐ thứ ph{t như hội chứng Cushing, hội chứng Conn (tăng tiết aldosteron tiên phát vỏ thượng thận), u tủy thượng thận, bệnh to đầu chi, Basedow, hội chứng thận hư. - Phụ nữ có thai. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu trước-sau, gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: từ ng|y 01 th{ng 11 năm 2015 đến ng|y 31 th{ng 12 năm 2015, hồi cứu số liệu và chỉ thu thập thông tin BN từ hồ sơ bệnh án, dược sĩ không thực hiện can thiệp. Giai đoạn 2: từ ng|y 07 th{ng 3 năm 2016 đến ng|y 07 th{ng 5 năm 2016, tiến cứu có can thiệp của dược sĩ đối với b{c sĩ trong chỉ định thuốc và với BN trong chế độ sinh hoạt, lối sống. Dược sĩ can thiệp bằng cách: - Tổ chức 1 buổi sinh hoạt cập nhật việc sử dụng thuốc điều trị RLLPH ở BN ĐTĐ týp 2 - Cung cấp tài liệu cho b{c sĩ về cập nhật việc sử dụng thuốc điều trị RLLPH ở BN ĐTĐ týp 2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dƣợc 133 - Đính bảng hướng dẫn sử dụng thuốc điều trị RLLPH theo khuyến cáo ACC/AHA 2013 và phân loại statin theo cường độ vào bảng thông báo của khoa để b{c sĩ tiện theo dõi và tham khảo. - Soạn thảo tờ thông tin hướng dẫn BN về chế độ thay đổi lối sống v| tư vấn cho BN về cách sử dụng thuốc. - Sau khi tiến hành can thiệp, thu thập thông tin về mức LDL-C ở lần t{i kh{m sau khi đã can thiệp (thu thập thông tin về mức LDL-C ở lần tái khám sau can thiệp 2 tháng). Thu thập số liệu về BN như tuổi, giới, tình trạng hút thuốc lá, bệnh chính, bệnh kèm, các xét nghiệm cận lâm sàng (chỉ số lipid huyết (TC, LDL-C, TG, HDL-C), đường huyết đói, HbA1c, creatinin, eGFR, huyết áp (HATT, huyết áp tâm trương - HATTr). X{c định tỷ lệ BN được chỉ định hợp lý thuốc, liều thuốc điều trị RLLPH theo khuyến cáo, tỷ lệ BN đ{p ứng với thuốc điều trị RLLPH. Đ{nh gi{ hiệu quả của việc can thiệp trên BN bằng cách so sánh nhóm BN không can thiệp ở giai đoạn 1 và nhóm BN can thiệp ở giai đoạn 2 các chỉ số, tỷ lệ bệnh nhân chỉ định hợp lý thuốc, liều thuốc điều trị RLLPH và tỷ lệ BN đ{p ứng với thuốc điều trị RLLPH. Một số định nghĩa trong nghiên cứu: - Chỉ định thuốc, liều dùng “hợp lý” l| khi tuân theo khuyến cáo ACC/AHA 2013. - Bệnh nh}n được cho l| có đ{p ứng với điều trị bằng statin khi có mức độ giảm LDL-C phù hợp với mức liều BN sử dụng theo khuyến cáo ACC/AHA 2013. Phƣơng pháp xử lý số liệu Số liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm Excel và SPSS 20.0. Thống kê mô tả được sử dụng để thống kê phân bố BN theo tuổi, giới, tình trạng hút thuốc lá, bệnh chính, bệnh kèm, các xét nghiệm cận lâm sàng (chỉ số lipid huyết (TC, LDL-C, TG, HDL-C), đường huyết đói, HbA1c, creatinin, eGFR, huyết áp (HATT, HATTr). Phép kiểm chi-square được sử dụng để so sánh các tỷ lệ giữa hai nhóm bệnh nhân ở hai giai đoạn nghiên cứu. Kiểm định được coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. KẾT QUẢ Đặc điểm chung của BN ở 2 giai đoạn Đặc điểm nền của BN, giá trị của các chỉ số xét nghiệm cận l}m s|ng ban đầu của BN ở 2 giai đoạn nghiên cứu được trình bày trong bảng 1 và 2. B ng 1: c đi m nền c a BN 2 gi i đo n c đi m iai đoạn 1 (n = 113) iai đoạn 2(n = 109) Giá trị p Giới tính Nam 46,9% 46,8% 0,986 Nữ 53,1% 53,2% Tuổi ≤ 40 1,8% 1,8% 0,867 40-49 2,7% 2,8% 50-59 10,6% 13,8% 60-69 22,1% 20,2% 70-79 36,3% 41,3% ≥ 0 26,6% 20,2% Tuổi trung bình 71,8 ± 11,6 70,1 ± 11,4 0,226 Hút thuốc 11,5% 11,9% 0,916 Bệnh lý THA 80,5% 79,8% 0,894 RLLPH 77,9% 81,7% 0,484 ASCVD lâm sàng 51,3% 36,7% 0,058 Bệnh khác 56,7% 55,1% 0,456 B ng 2: Giá trị huyết áp và các chỉ s xét nghiệm cận lâm sàng 2 gi i đo n Chỉ số iai đoạn 1 (n = 113) iai đoạn 2 (n = 109) Giá trị p HATT 131,0 ± 19,1 130,8 ± 16,9 0,445 HATTr 78,8 ± 8,6 77,8 ± 7,1 0,123 Đ đói 12,3 ± 7,0 14,9 ± 10,4 0,179 HbA1c 9,1 ± 2,4 9,7 ± 2,6 0,108 TC 4,2 ± 1,4 4,5 ± 1,5 0,231 LDL-C 2,4 ± 1,1 2,7 ± 1,2 0,107 Triglycerid 2,2 ± 1,6 2,4 ± 2,0 0,426 HDL-C 1,0 ± 0,3 1,0 ± 0,3 0,785 Creatinin 114,6 ± 68,7 103,5 ± 66,5 0,139 eGFR 60,3 ± 21,4 68,8 ± 29,9 0,180 Hiệu quả can thiệp của dƣợc sĩ Hiệu quả can thiệp tư vấn của dược sĩ được đ{nh gi{ thông qua so s{nh tỷ lệ BN được chỉ định đúng thuốc v| đúng liều thuốc giữa 2 giai Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Dƣợc 134 đoạn (bảng 3) và tỷ lệ BN có đ{p ứng điều trị với thuốc (bảng 4). B ng 3: Sự hợp lý về chỉ định thu c và liều thu c điều trị RLLPH 2 gi i đo n Chỉ định iai đoạn 1 (N = 113) iai đoạn 2 (N = 109) Giá trị (p) Thuốc điều trị RLLPH Hợp lý 69,0% 82,6% 0,019 Không hợp lý 31,0% 17,4% Liều thuốc điều trị RLLPH Hợp lý 69,0% 82,6% 0,019 Không hợp lý 31,0% 17,4% Bảng 4: Đ{p ứng điều trị của BN ở 2 giai đoạn áp ứng iai đoạn 1 (n = 16) iai đoạn 2 (n = 20) Giá trị p Statin Có đáp ứng 50,0% 70,0% 0,221 Kh ng đáp ứng 50,0% 30,0% BÀN LUẬN Tỷ lệ nữ giới trong nghiên cứu ở 2 giai đoạn lần lượt l| 53,1% v| 53,2%, kh{ tương đồng với tỷ lệ nam giới. Tuổi trung bình của các BN trong nghiên cứu kh{ cao. Điều này có thể giải thích do BN điều trị tại bệnh viện Thống Nhất đa phần là cán bộ hưu trí lớn tuổi. Tỷ lệ BN hút thuốc của nghiên cứu chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của Đỗ Minh Quang và cộng sự (8,7%)(4) do trong nghiên cứu của Đỗ Minh Quang chỉ tính c{c BN đang hút thuốc, nghiên cứu của chúng tôi định nghĩa hút thuốc l| đang hút thuốc hoặc bỏ hút thuốc trong thời gian dưới hơn 5 năm. Trong nghiên cứu của Oliveira và cộng sự, tỷ lệ BN hút thuốc l{ l| 30,6%, điều này có thể do sự khác biệt văn hóa giữa các quốc gia khi Brazil là một trong những nước sản xuất và tiêu thụ thuốc l{ h|ng đầu thế giới(8). Hút thuốc lá là một trong những nguyên nhân có thể điều chỉnh được của BTM, mối quan hệ giữa hút thuốc v| nguy cơ tim mạch đã được kh ng định trong nhiều nghiên cứu. Việc bỏ hút thuốc giúp giảm nguy cơ đ{ng kể nguy cơ biến cố tim mạch. Nghiên cứu INTERHEART đã chỉ ra rằng ngưng hút thuốc l{ giúp giảm 60% nguy cơ bệnh mạch v|nh trong vòng 3 năm với khoảng 50% lợi ích n|y đạt được trong vòng 3-6 th{ng đầu sau ngưng thuốc l{(10,11). Chính vì vậy, việc tư vấn BN bỏ hút thuốc lá là việc làm cần thiết. Bệnh kèm phổ biến nhất của BN là THA với tỷ lệ 80,5% và 79,8% BN lần lượt ở 2 giai đoạn. Kết quả n|y tương tự với kết quả trong nghiên cứu của Đỗ Minh Quang(4) và cộng sự (80,8%) nhưng cao hơn kết quả nghiên cứu của Huỳnh Hữu Bốn và cộng sự (74,9%)(6). Tỷ lệ BN có kèm RLLPH l| 77,9%, cao hơn kết quả trong nghiên cứu của Đỗ Minh Quang và cộng sự (75,5%)(4) nhưng thấp hơn kết quả của Huỳnh Hữu Bốn và cộng sự (85,9%)(6). Tỷ lệ BN có ASCVD lâm sàng của nghiên cứu chúng tôi l| 51,3% cao hơn kết quả trong nghiên cứu của Đỗ Minh Quang và cộng sự (5,4%)(4). Sự khác biệt này do tiêu chuẩn chọn mẫu khác nhau, nghiên cứu của Đỗ Minh Quang và cộng sự loại các BN có tiền căn nhồi m{u cơ tim, có dấu nhồi m{u cơ tim cũ trên ECG; những BN ASCVD lâm sàng chỉ bao gồm những BN có tai biến mạch máu não nên tỷ lệ sẽ thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi(4). Bên cạnh đó, tuổi trung bình trong nghiên cứu chúng tôi cao trong khi đó tuổi trung bình trong nghiên cứu của Đỗ Minh Quang thấp hơn - 62,2 ± 9,7. Tuổi cao là một yếu tố nguy cơ ASCVD l}m s|ng. HATT trung bình và HATTr trung bình của BN trong nghiên cứu là 131,0 ± 19,1/78,8 ± 8,6 mmHg ở giai đoạn 1 và 130,8 ± 16,9/77,8 ± 7,1 mmHg ở giai đoạn 2. Kết quả n|y cao hơn kết quả nghiên cứu của Đỗ Minh Quang và cộng sự (HATT = 123,7 ± 17,4 mmHg; HATTr = 76,4 ± 9,2 mmHg)(4) nhưng thấp hơn kết quả nghiên cứu của Oliveira và cộng sự (HATT = 139,9 ± 26,6 mmHg; HATTr = 83,2 ± 16,2 mmHg)(8). Có thể do tuổi trung bình của BN trong nghiên cứu này cao hơn tuổi trung bình trong nghiên cứu của Đỗ Minh Quang dẫn đến huyết áp trung bình cao hơn. Tỷ lệ BN đạt HA mục tiêu trong nghiên cứu của chúng tôi (nhỏ hơn 140/90 mmHg theo ADA 2015(2)) l| 75,2%. THA thúc đẩy sự tổn thương các thành mạch v| gia tăng nguy cơ xảy ra các biến cố tim mạch(1). Do đó kiểm soát huyết áp là mục tiêu quan trọng cho BN ĐTĐ. Tỷ lệ BN kiểm so{t đường huyết tốt còn thấp (HbA1c < 7%: 24,8%; ĐH đói 4,4-7,2 mmol/l). Nồng độ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dƣợc 135 glucose huyết trung bình cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Đỗ Minh Quang (9,0 ± 2,8 mmol/l)(4), Oliveira (9,2 ± 4,0)(8) v| cao hơn nhiều so với glucose huyết đói mục tiêu theo khuyến cáo của ADA 2015 (4,4 – 7,2 mmol/l)(2). Điều này có thể do tuổi trung bình của nghiên cứu chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Đỗ Minh Quang, nghiên cứu của Oliveira. Tuổi càng cao, khả năng kiểm sát glucose huyết càng khó. Vì vậy, bên cạnh việc chẩn đo{n v| điều trị bằng chế độ dùng thuốc cho BN, việc giáo dục, tư vấn cho BN l| điều cần thiết. C{c đặc điểm đặc trưng của RLLPH ở BN ĐTĐ l| nồng độ triglycerid cao, nồng độ HDL-C thấp v| tăng nồng độ của các hạt LDL-C nhỏ đậm đặc trong huyết tương(5). Việc kiểm soát các chỉ số lipid huyết trên BN ĐTĐ týp 2 l| cần thiết để giảm nguy cơ tim mạch cho BN. Đa số BN trong nghiên cứu có suy giảm chức năng thận. BN ĐTĐ, tuổi cao và bệnh THA là yếu tố nguy cơ cao dẫn tới suy giảm chức năng thận. Sử dụng thuốc cho người suy giảm chức năng thận cần hết sức lưu ý, đặc biệt là vấn đề hiệu chỉnh liều thuốc và theo dõi chức năng thận khi điều trị. Trên 113 BN ở giai đoạn 1, có 69,0% BN được chỉ định hợp lý thuốc, liều thuốc điều trị RLLPH. Tất cả statin được sử dụng l| statin cường độ trung bình. Phân tích gộp CTT được thực hiện lần đầu tiên v|o năm 2005 và lần thứ hai vào năm 2010 gồm 26 thử nghiệm lâm sàng với trên 170.000 BN, đã chứng minh rằng giảm được 1 mmol/L LDL-C sẽ làm giảm 23% biến cố mạch vành và 21% các biến cố tim mạch chính. Phân tích n|y cũng đã cung cấp thêm bằng chứng ủng hộ cho quan điểm điều trị "càng thấp, càng tốt" đối với thông số LDL-C v| đã kh ng định hiệu quả cao của statin trong việc giảm LDL-C xuống thấp đồng thời cũng cho thấy tính an toàn cao ngay cả với các statin có hoạt tính mạnh hoặc sử dụng ở liều cao như rosuvastatin, atorvastatin(3). Nghiên cứu INTERHEART cho kết quả giảm mỗi 1 mmol/l LDL-C sẽ l|m giảm 21% biến cố tim mạch(11). Như vậy, cần phải có sự can thiệp vào chế độ sử dụng thuốc để BN được chỉ định hợp lý thuốc và liều thuốc điều trị RLLPH, giúp BN được hưởng lợi ích cụ thể là giảm các biến cố tim mạch. Tỷ lệ bệnh nhân ở giai đoạn 2 được chỉ định hợp lý thuốc, liều thuốc điều trị RLLPH l| 82,6%, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với giai đoạn 1 (69,0%), p = 0,019. Sự can thiệp của dược sĩ ở giai đoạn 2 đã t{c động được vào sự lựa chọn thuốc, liều thuốc điều trị RLLPH, tăng tỷ lệ BN được chỉ định hợp lý thuốc, liều thuốc điều trị RLLPH. Ở giai đoạn 1 có 8 BN trong tổng số 16 BN tái kh{m v| có đ{p ứng với thuốc điều trị RLLPH, chiếm 50,0%. Việc tuân thủ điều trị, chế độ ăn uống, sinh hoạt ảnh hưởng đến chỉ số LDL-C. Vì vậy, cần thiết phải có sự tư vấn, giáo dục BN để nâng cao hiệu quả điều trị. Sau khi tiến h|nh tư vấn cho BN về chế độ không dùng thuốc: ăn uống, vận động thể lực, kiểm soát cân nặng, bỏ hút thuốc, tuân thủ điều trị thì tỷ lệ BN ở giai đoạn 2 có đ{p ứng với statin l| 70,0%, cao hơn giai đoạn 1 là 50,0%, sự khác biệt chưa đủ để có ý nghĩa thống kê (p = 0,221). Điều này có thể do cỡ mẫu giai đoạn tái khám nhỏ (giai đoạn 1 có 16 BN, giai đoạn 2 có 20 BN) nên kết quả chưa mang tính đại diện. Cần phải tiến hành nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, kiểm soát tốt hơn BN t{i kh{m để đ{nh gi{ chính x{c hơn đ{p ứng của BN sau can thiệp. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khuynh hướng tích cực về đ{p ứng với thuốc điều trị RLLPH ở giai đoạn sau can thiệp, chính vì vậy cần đẩy mạnh hoạt động tư vấn, giáo dục BN. Có những BN điều trị nội trú tại khoa Nội tiết, bệnh viện Thống Nhất nhưng không có bảo hiểm tại bệnh viện nên khi tái khám không quay lại bệnh viện m| điều trị tại cơ sở y tế địa phương hoặc BN quay lại bệnh viện tái khám nhưng kh{m ở khoa khác do mắc nhiều bệnh lý k m theo. Do đó việc theo dõi v| đ{nh gi{ BN sau điều trị ở lần tái khám khó thực hiện, chỉ 1 số ít BN tái khám sau 2 tháng tại Bệnh viện Thống Nhất với đầy đủ xét nghiệm lipid huyết, do vậy việc đ{nh gi{ đ{p ứng của BN gặp khó khăn, cỡ mẫu thu được nhỏ. Tuy vậy kết quả thu được Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Dƣợc 136 cũng chỉ ra mặt tích cực, lợi ích của việc tư vấn, giáo dục cho BN về chế độ không dùng thuốc, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị cho BN. KẾT LUẬN Dược sĩ đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid huyết. Cần phải tăng cường hoạt động dược l}m s|ng để nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân. Tuy nhiên, vẫn còn có BN chưa được chỉ định hợp lý thuốc và liều thuốc điều trị RLLPH. Cần có thêm những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, theo dõi trong thời gian đủ d|i để đ{nh gi{ một cách khách quan vai trò của dược sĩ trong việc nâng cao hiệu quả v| đ{p ứng điều trị bằng thuốc RLLPH trên BN ĐTĐ týp 2. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Amarenco P, Bogousslavsky J, Callahan A. (2006). High-dose atorvastatin after stroke or transient ischemic attack. N Engl J Med, 355(6):549-59. 2. American Diabetes Association (2015). Standards of Medical Care in Diabetes – 2015. Diabetes care, 1:38 3. Cholesterol Treatment Trialists' (CTT) Collaborators (2005). Efficacy and safety of cholesterol-lowering treatment: prospective meta-analysis of data from 90 056 participants in 14 randomised trials of statins. The Lancet, 366:1267-78. 4. Đỗ Minh Quang, Trịnh Thanh Minh, Ngô Văn Sinh, et al. (2013). Dự đo{n nguy cơ tim mạch theo thang điểm Framingham ở BN ĐTĐ týp 2. Kỷ yếu Nghiên cứu khoa học, Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai, 108-113. 5. Grunfeld C, Feingold K (2015), Role of Glucose and Lipids in the Cardiovascular Disease of Patients with Diabetes. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK278947/ 3 6. Huỳnh Hữu Bốn, Bùi Tùng Hiệp (2014). Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị ĐTĐ týp 2 tại khoa Nội tiết bệnh viện cấp cứu Trưng Vương Th|nh phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 18(3):23-26. 7. Mooradian AD (2009). Dyslipidemia in type 2 diabetes mellitus. International Research Journal of Medical Sciences, 3(1):23-28. 8. Oliveira DS, Tannus LR, Matheus AS et al (2007). Evaluation of cardiovascular risk according to Framingham criteria in patients with type 2 diabetes. Arq Bras Endocrinol Metabol, 51(2):268-74. 9. Stone NJ et al (2013). 2013 ACC/AHA Guideline on the Treatment of Blood Cholesterol to Reduce Atherosclerotic Cardiovascular Risk in Adults. Circulation, published online. 10. Teo KK, Ounpuu S, Hawken S. (2006). Tobacco use and risk of myocardial infarction in 52 countries in the INTERHEART study: a case-control study. Lancet. 368(9536):647-58. 11. Yusuf S, Hawken S, Ounpuu S et al (2004). Effect of potentially modifiable risk factors associated with myocardial infarction in 52 countries (the INTERHEART study): case-control study”. Lancet, 364(9438):937-52. Ngày nhận bài báo: 18/10/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017 Ng|y b|i b{o được đăng 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_vai_tro_cua_duoc_si_trong_viec_ke_don_thuoc_dieu_tr.pdf
Tài liệu liên quan