Mô hình 1-2D thủy động lực học và lan
truyền chất đã được xây dựng để tính cho vùng
Tứ giác Long Xuyên và khu vực ven biển Tây
Nam. Đối với mô phỏng thủy động lực học, mô
hình số đã được kiểm định cho kết quả mô
phỏng khá tốt, nhưng vì thiếu các dữ liệu đo về
môi trường chỉ có một số trường hợp thử
nghiệm được thực hiện. Các kết quả nhận được
phù hợp về mặt định tính và định lượng so với
thực tế.
Qua việc thử nghiệm các kịch bản cũng như
mô phỏng, mô hình đưa ra được một số đặc
trưng xâm nhập mặn của vùng nghiên cứu: Vào
mùa mưa, các phương án tính đều đưa ra rằng
xâm nhập mặn là không đáng kể. Vào mùa khô,
nước mặn lấn sâu vào trong đất liền có sự sai
khác rõ nét giữa triều cường và triều kiệt cả về
diện tích ảnh hưởng lẫn khoảng cách từ cửa
biển vào đất liền. Diện tích ảnh hưởng mặn
cũng thay đổi đáng kể theo pha triều, tăng giảm
tương đối khác biệt giữa đỉnh triều, chân triều,
triều dâng và triều rút. Sự lan truyền mặn chủ
yếu qua quá trình tải, ảnh hưởng ít của quá
trình khuếch tán, càng vào sâu đất liền, độ mặn
giảm dần giá trị và biên độ dao động. Xâm
nhập mặn lan truyền mạnh qua một số cửa sông
kênh chính như từ đầm nước mặn Đông Hồ,
sông Kiên, nhóm rạch tại Kiên Lương,
11 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 574 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá xâm nhập mặn vùng ven biển tây nam Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
299
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 14, Số 4; 2014: 299-309
DOI: 10.15625/1859-3097/14/4/5462
ĐÁNH GIÁ XÂM NHẬP MẶN VÙNG VEN BIỂN
TÂY NAM VIỆT NAM
Nguyễn Chính Kiên1*, Đinh Văn Mạnh1,2, Hoàng Văn Lai1
1Viện Cơ học-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2Đại học Công nghệ-Đại học Quốc gia Hà Nội
*E-mail: nguyenchinhkien@gmail.com
Ngày nhận bài: 24-10-2014
TÓM TẮT: Vùng biển Tây Nam Việt Nam, từ mũi Cà Mau đến biên giới Campuchia bao gồm
cả các đảo Phú Quốc và Thổ Chu, đang được lưu tâm đặc biệt, đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng của đất nước. Yêu cầu về hiểu biết điều kiện tự
nhiên, đặc biệt là chế độ thuỷ động lực và môi trường ở đây phục vụ cho các nhu cầu xây dựng,
khai thác, bảo vệ và quản lý tổng hợp vùng biển này là rất cấp thiết. Trong những năm gần đây đã
có một số công trình điều tra, nghiên cứu trong khuôn khổ các đề tài cấp nhà nước và các dự án
của các ngành, các bộ nhằm cung cấp những hiểu biết khái quát chung hoặc giải quyết những vấn
đề cụ thể trong khu vực này. Tuy nhiên về mức độ chi tiết và cụ thể cho từng khu vực nhỏ với sự
biến đổi phức tạp của địa hình đáy biển, hình thái bờ, sự có mặt của các cửa sông/kênh thì
những kết quả đã có còn chưa đáp ứng được. Trong nghiên cứu này sẽ sử dụng mô hình kết nối 1-
2D để mô tả chi tiết các đặc trưng về thủy triều, dòng chảy và đánh giá quá trình xâm nhập mặn
qua hệ thống kênh/sông khu vực ven biển Tây Nam. Kết quả cho thấy mức độ xâm nhập mặn theo
các pha triều khác nhau với sự thay đổi về diện tích ảnh hưởng và độ xa xâm nhập mặn.
Từ khóa: Mô hình 1-2D, xâm nhập mặn, triều, vùng biển Tây Nam Việt Nam.
THIẾT LẬP MÔ HÌNH
Vùng nghiên cứu là hệ thống kênh sông
vùng Tứ giác Long Xuyên và vùng biển Tây
Nam Việt Nam. Vùng Tứ giác Long Xuyên có
diện tích tự nhiên khoảng 489,000 ha, địa hình
trũng, tương đối bằng phẳng với độ cao từ 0,4
đến 2 m trên mực nước biển, hệ thống kênh
rạch chằng chịt đổ ra biển qua nhiều kênh và
cửa sông. Biển Tây Nam tương đối cạn, độ sâu
trung bình là 45 m và mức nước biển sâu nhất
là 80 m. Tại các cửa sông có sự biến động rất
lớn về độ mặn, mùa kiệt mặn xâm nhập vào
sông sâu hơn, độ mặn cũng khác nhau rõ rệt
theo pha triều.
Bài toán đánh giá sự xâm nhập mặn từ biển
vào trong đất liền qua hệ thống sông được xây
dựng trên cơ sở mô hình ghép nối 1-2D. Với
khối lượng số liệu lớn (hàng ngàn mặt cắt sông
1D và vùng lưới 2D chia chi tiết) nên cần được
xử lý song song để giảm thời gian tính.
Hệ phương trình 1 chiều
Hệ phương trình Saint Venant một chiều
mô tả quá trình thủy lực:
+ = (1) +
+ + + = 0 (2)
Trong đó : t là thời gian; u - vận tốc dòng chảy;
A - diện tích ướt mặt cắt ngang của sông; B -
chiều rộng của mặt cắt; H - cao trình mực nước,
H=z+h, với z là cao trình đáy, h là độ sâu của
Nguyễn Chính Kiên, Đinh Văn Mạnh,
300
sông; Q - lưu lượng của dòng chảy; - hệ số
hiệu chỉnh động lượng ( ≈ 1); q - lưu lượng
bổ sung hoặc mất đi trên một đơn vị độ dài;
- độ dốc ma sát xác định bởi công thức: = ||/ với R là bán kính thủy lực.
Trong đó các giả thiết, các điều kiện biên,
điều kiên phân lưu, hợp lưu theo [1].
Phương trình lan truyền mặn: + = ! + "() (3)
Trong đó: G(S) = qS nếu q<0 (nguồn nước
lấy đi dọc dòng chảy), và G(S) = qSq nếu q>0
(nguồn bổ sung nước mặn có nồng độ Sq).
Hệ phương trình 2 chiều
Phương trình bảo toàn khối lượng [3, 4]:
% + (&') + ( ()') = 0 (4)
Các phương trình bảo toàn động lượng:
*+ + & + + ) +( = − % − - +√+
/0
1 + 2) + 3451 + 6
+
+
+(
!0 + & 0 + ) 0( = − %( − - 0√+
/0
1 − 2& + 3751 + 6
0
+
0(
!8 (5)
Trong đó: ζ là mực nước so với mặt nước
tĩnh (m); u,v - các thành phần vận tốc trung
bình chiều sâu, theo phương x và y tương ứng
(m/s); h - độ sâu đáy biển so với mặt nước tĩnh
(m); d = h + ζ là chiều cao cột nước (m); Ω -
tham số lực Coriolis (s-1); g - gia tốc trọng
trường (m2/s); 9 , 9( - các thành phần ứng suất
gió theo trục x và y tương ứng, được xác định
bởi:9;?1@AAA;B@AAA;B , với @AAA; là véc tơ
vân tốc gió ở độ cao 10 m so với mực nước
biển trung bình (m/s); Cd là hệ số kéo của gió, >? là mật độ không khí (kg/m3); f - hệ số ma
sát đáy; 6 - hệ số nhớt rối ngang (m2/s).
Phương trình phân bố nồng độ và lan
truyền chất:
(1C) + (&') + ( ()') = ' D C! + ( ' D C(! + (6)
Trong đó C là nồng độ trung bình theo
chiều sâu của chất hoà tan nào đó (kg/m3); S là
lượng chất hoà tan đổ vào một đơn vị diện tích
của thuỷ vực (kg/m2/s); Dkt là hệ số khuyếch
tán (m2/s).
Phương pháp giải và thuật toán
Phương pháp sai phân hệ phương trình 1D:
Sử dụng sơ đồ sai phân ẩn 4 điểm của
Preissman. Phương pháp sai phân hệ phương
trình 2D: Sơ đồ sai phân hiện leap-frog, lưới sai
phân xen kẽ, áp dụng kỹ thuật ghép lưới. Các
phương pháp sai phân và kỹ thuật ghép lưới
được trình bày chi tiết trong [2]. Phương pháp
xử lý song song: sử dụng chuẩn OpenMP trên
nền hệ điều hành Windows để có thể ghép nối
với phần giao diện của chương trình. Chương
trình được xây dựng trên ngôn ngữ Fortran có
giao diện đồ họa và khả năng liên kết với bản đồ
GIS để hiển thị các kết quả theo thời gian thực.
Mô hình vùng tính
Hình 1. Hệ thống sông 1 chiều của mô hình
Hệ thống sông 1D bao gồm các sông, kênh
của vùng Tứ giác Long Xuyên (giới hạn bởi 4
điểm Châu Đốc, Hà Tiên, Rạch Giá, Long
Đánh giá xâm nhập mặn vùng ven biển
301
Xuyên) với 1368 mắt cắt thuộc 425 nhánh sông
giao nhau tại 233 nút.
Vùng biển tính 2D của mô hình gồm 3 lưới
chồng nhau có kích thước:
Lưới 1 (lưới mịn nhất): bao gồm 271 ×
226 ô lưới với mỗi ô kích thước 396 m × 396 m
bao phủ vùng ven biển Tây Nam từ Hà Tiên
đến Rạch Giá.
Lưới 2: bao gồm 151 × 118 ô lưới với mỗi
ô kích thước 1.188 m × 1.188 m bao gồm toàn
bộ vịnh Rạch Giá và đảo Phú Quốc.
Lưới 3: bao gồm 105 × 119 ô lưới với mỗi
ô kích thước 3.564 m × 3.564 m bao gồm vùng
có hình chữ nhật với 2 trạm hải văn Cà Mau,
Chandaburi nằm trên 2 cạnh (để xác định các
giá trị HSĐH trên biên lỏng miền 2 chiều).
Hình 2. Ba lưới tính chồng nhau trên miền 2
chiều của mô hình
HIỆU CHỈNH VÀ KIỂM TRA MÔ HÌNH
Hiệu chỉnh
Sau khi thiết lập xong mô hình số trị, cần
phải lựa chọn các tham số đầu vào để sao cho
kết quả tính của mô hình phù hợp với kết quả
thực đo trong cùng một điều kiện. Việc thay
đổi các tham số khi tính toán là quá trình thử
sai lặp đi lặp lại cho đến khi sai số giữa các kết
quả (tính toán và thực đo) là chấp nhận được.
Vùng biển tính 2D: Hiệu chỉnh hằng số
điều hòa của 4 sóng chính tại 2 trạm đo là Hà
Tiên và Rạch Giá. Kết quả hiệu chỉnh được chỉ
ra tại bảng 1 với sai số tại các trạm trong
khoảng chấp nhận được cả về pha và biên độ.
Bảng 1. Hiệu chỉnh H, G mô hình 2D
(TT: Tính toán ; TĐ: Thực đo)
Sóng M2
H G
TĐ TT TĐ TT
Rạch Giá 14 14 96 98
Hà Tiên 10 11 119 117
Sóng S2
H G
TĐ TT TĐ TT
Rạch Giá 2,4 2,6 146 150
Hà Tiên 2 2 353 357
Sóng K1
H G
TĐ TT TĐ TT
Rạch Giá 17 16,6 73 74,7
Hà Tiên 26 25,9 81 80,5
Sóng O1
H G
TĐ TT TĐ TT
Rạch Giá 9,7 8,2 45 48
Hà Tiên 13 3,5 52 599
Mức độ sai lệch giữa biên độ và pha tính
toán bằng mô hình với biên độ và pha tính
toán từ hằng số điều hòa (HSĐH) ở các trạm
một phần phụ thuộc vào mô hình, ngoài ra còn
phụ thuộc vào độ chính xác của các hằng số
điều hòa được sử dụng, tức là phụ thuộc vào
chuỗi số liệu quan trắc nhận được ở các trạm
kiểm tra.
Hệ thống sông 1D: Một số trạm đo trong
vùng tứ giác Long Xuyên mà tác giả có thể thu
thập được số liệu dùng để làm số liệu đầu vào
và hiệu chỉnh: Châu Đốc (tọa độ: 105,07;
10,42), Vàm Nao (tọa độ: 105,21; 10,34), Cần
Thơ (tọa độ: 105,47; 10,02), Rạch Giá (tọa độ:
105,05; 10,00), Long Xuyên (tọa độ: 105,26;
10,23). Hiệu chỉnh nhám tại một số mặt cắt gần
với trạm đo để giá trị mực nước và lưu lượng
bám sát với thực đo.
Nguyễn Chính Kiên, Đinh Văn Mạnh,
302
Bảng 2. Các khoảng thời gian lựa chọn để hiệu chỉnh mô hình trong sông
Năm Mùa Triều tại Rạch Giá Bắt đầu Kết thúc
2005 Mùa khô Triều cường 1/3/2005 10/3/2005
Triều kiệt 16/4/2005 25/4/2005
2008 Mùa khô Triều cường 3/5/2008 12/5/2008
Triều kiệt 13/4/2008 22/4/2008
Hình 3. Giá trị mực nước tính và thực đo (m) tại trạm Rạch Giá
mùa khô triều cường 2005 theo diễn biến thời gian (h)
Hình 4. Giá trị mực nước tính và thực đo (m) tại trạm Rạch Giá
mùa khô triều kiệt 2008 theo diễn biến thời gian (h)
Đánh giá xâm nhập mặn vùng ven biển
303
Kiểm định
Sử dụng bộ số liệu hiệu chỉnh các phương
án trên để kiểm tra lại mô hình với dữ liệu năm
2010 và 2011.
Nhận xét thấy việc kiểm tra mô hình với
phương án năm 2010 và 2011 cho kết quả
tương đối chấp nhận được (tuy còn một số trạm
chưa thực sự tốt), đủ độ tin cậy để sử dụng bộ
tham số này áp dụng cho các phương án tính
các năm tiếp theo.
Hình 5. Giá trị mực nước tính và thực đo (m) tại trạm Rạch Giá
mùa khô triều cường 2010 theo diễn biến thời gian (h)
Hình 6. Giá trị mực nước tính và thực đo (m) tại trạm Long Xuyên
mùa khô triều cường 2010 theo diễn biến thời gian (h)
Nguyễn Chính Kiên, Đinh Văn Mạnh,
304
Hình 7. Giá trị mực nước tính và thực đo (m) tại trạm Châu Đốc
mùa khô triều cường 2010 theo diễn biến thời gian (h)
Hình 8. Giá trị mực nước tính và thực đo (m) tại trạm Rạch Giá
mùa lũ triều cường 2011 theo diễn biến thời gian (h)
Xâm nhập mặn
Hiện tại trong vùng Tứ Giác Long Xuyên,
trạm thủy văn đo giá trị độ mặn mà NCS thu
thập chỉ có tại Rạch Giá nên chỉ thực hiện
một số kiểm định tại trạm này theo một số
khoảng thời gian được chọn trong các năm có
số liệu đo.
Nhận thấy so sánh giá trị độ mặn giữa tính
toán và thực đo chỉ ở mức độ tương đối, nhưng
do không có nhiều số liệu đo khác nên chấp
nhận sai số ở mức này.
Hình 9. Giá trị mặn g/L tính và thự
trạm Rạch Giá mùa khô triều cường
Hình 10. Giá trị mặn g/L tính và th
trạm Rạch Giá mùa khô triều kiệt
Song song hóa
Phương thức: Do bước thời gian tính c
2D là nhỏ so với bước thời gian tính c
bên cạnh đó khối lượng tính toán 2D nhi
tập trung xử lý song song 2D.
Để có thể dễ tích hợp vào phần giao di
trên hệ điều hành Windows và khả nă
chóng sử dụng trên các máy tính thông th
(sử dụng các CPU phổ thông), các tác gi
chọn kỹ thuật song song sử dụng OpemMP và
thử nghiệm trên 2 loại CPU: Intel Atom Z3740
4 lõi với tốc độ 1,8 GHz và Intel Core i7 3770
4 lõi với tốc độ 4,2 GHz.
Kết quả mọi bước tính của phươ
song song phải đảm bảo không có sai khác v
phương pháp tính tuần tự (các giá tr
cuối cùng giữa các tính tuần tự và song song
giống nhau hoàn toàn).
Như vậy, việc song song phần m
toán để tận dụng tất cả các lõi của 1
Đánh giá xâm nhập mặn vùng ven bi
c đo tại
2008
ực đo tại
2011
ủa
ủa 1D
ều nên
ện
ng nhanh
ường
ả lựa
ng pháp
ới
ị kết quả
ềm tính
CPU cũng
mang lại hiệu quả đáng kể, giảm th
xuống chỉ còn 60 - 70% và có xu hư
dần khi thời gian cần tính toán tăng. Vi
song mới chỉ thực hiện ở vòng l
chính (bỏ qua các vòng lặp nhỏ) nên hi
chưa đạt tối đa (đúng như theo công th
của Amdahl's law [5, 6]).
Bảng 3. So sánh thời gian tính gi
phương pháp song song và tu
PA
Atom Z3740 Core i7 3770
Tuần tự OpenMP Tuần tự
10 h 200,52 s 133,43 s 38,65 s
20 h 431,28 s 311,49 s 76,67 s
30 h 606,24 s 386,82 s 114,80
TÍNH TOÁN XÂM NHẬP MẶN
Hình 11. Chuỗi số liệu mực nước R
được lựa chọn để tính phương án tri
Hình 12. Xâm nhập mặn tại thời điể
Các dữ liệu đo độ mặn trong khu v
nghiên cứu rất hạn chế, chỉ có mộ
ển
305
ời gian tính
ớng giảm
ệc song
ặp tính toán
ệu suất
ức tính
ữa hai
ần tự
OpenMP
27,73 s
54,48 s
s 80,25 s
ạch Giá
ều cường
m đỉnh triều
ực
t số dữ liệu
Nguyễn Chính Kiên, Đinh Văn Mạnh,
306
độ mặn đo được tại Rạch Giá. Vì vậy, một số
trường hợp thử nghiệm được thực hiện.
Số liệu mùa khô năm 2008 với khoảng thời
gian lấy như phần mô hình được lựa chọn để sử
dụng tính và trong toàn bộ chuỗi số liệu này,
lọc ra các đoạn nhỏ tương ứng với giai đoạn
triều cường và triều kiệt.
Để đánh giá xâm nhập mặn theo pha triều:
lựa chọn kết quả tại các thời điểm: đỉnh triều,
triều rút, chân triều, triều dâng.
Hình 13. Xâm nhập mặn tại thời điểm chân triều
Kết quả tính chỉ ra với nước mặn > 4‰,
vùng bị ảnh hưởng thay đổi theo các thời điểm
triều được thống kê trong bảng 4.
Bảng 4. Diện tích ảnh hưởng của nước mặn
lớn hơn 4‰ theo pha triều
Xâm nhập của nước mặn > 4‰
Thời điểm Diện tích ảnh hưởng
Đỉnh triều 133.346 ha
Triều rút 117.471 ha
Chân triều 103.425 ha
Triều dâng 116.320 ha
Như vậy, khi triều đạt đỉnh thì diện tích ảnh
hưởng mặn là lớn nhất, khi ở chân triều, diện
tích ảnh hưởng là nhỏ nhất và khi triều ở hai
trạng thái triều rút và triều dâng thì diện tích
ảnh hưởng gần tương đương nhau.
Hơn thế nữa, khi nghiên cứu ảnh hưởng của
triều, rất nhiều phương án tính được thực hiện
với nhiều bộ số liệu khác nhau. Vào mùa mưa,
các phương án tính đều đưa ra rằng xâm nhập
mặn là không đáng kể. Các phương án tính vào
mùa khô (khoảng thời gian tính được xác định
trong phần hiệu chỉnh và kiểm tra mô hình)
khác nhau đều đưa ra các bức tranh xâm nhập
mặn là đáng kể với vùng nghiên cứu này. Để
đánh giá ảnh hưởng của triều với việc xâm
nhập mặn, 2 kịch bản được đưa ra:
Lưu lượng biên trên được lấy vào mùa
khô năm 2008, tại cùng thời điểm với mực
nước tại cửa biển tương ứng với triều cường
Lưu lượng biên trên giống với trường hợp
1, mực nước tại biển tương ứng với triều kiệt.
Hình 14. Vùng ảnh hưởng bởi nước mặn > 4‰
với kịch bản triều cường
Hình 15. Vùng ảnh hưởng bởi nước mặn lớn
hơn 4‰ với kịch bản triều kiệt
Qua kết quả tính cho thấy trong quá trình
triều cường, nước mặn lấn sâu vào trong đất
liền. Vùng diện tích bị ảnh hưởng bởi nước
mặn 4‰ là lớn, khoảng 162.909,3 ha, chiếm
Đánh giá xâm nhập mặn vùng ven biển
307
32,5% diện tích toàn vùng Tứ giác Long
Xuyên. Trong khi đó, phương án triều kiệt,
nước mặn xâm nhập ít hơn, vùng diện tích bị
ảnh hưởng bởi nước mặn 4‰ khoảng
119.150,42 ha, chiếm khoảng 23,7% diện tích
toàn vùng. Nghĩa là khi triều cường, vùng ảnh
hưởng mặn 4‰ lớn hơn 36,7% so với khi triều
kiệt. Xét ví dụ tại kênh Tri Tôn - Hòn Sóc, tính
khoảng cách từ biển vào, nước mặn 4‰ có thể
xuất hiện cách cửa sông 18,8 km trong khi đó
với trường hợp triều kiệt, khoảng cách này chỉ
là 6,78 km.
Hình 16. I - Mực nước (m), II - vận tốc (m/s)
và III - độ mặn (‰) tính toán tại Rạch Giá
Nhận thấy giá trị mặn tại Rạch Giá đồng
pha với mực nước, cho thấy sự lan truyền mặn
chủ yếu qua quá trình tải, ảnh hưởng ít của quá
trình khuếch tán. Khi vận tốc dòng tăng đẩy
nước ra biển, giá trị mặn giảm tương ứng.
Với khoảng cách tăng dần từ cửa biển, dao
động giá trị mặn cũng thay đổi cả về biên độ
giá trị và dáng điệu. Với các giá trị như hình
17, tại các vị trí có khoảnh cách xa dần cửa
biển (6 km, 28 km, 31 km, 35 km) ta thấy rõ độ
mặn giảm dần giá trị và biên độ dao động.
Hình 17. Vị trí xâm nhập mặn thực tế
tại Tứ giác Long Xuyên
Ngoài ra, so sánh với thực tế xâm nhập mặn
tại Tứ Giác Long Xuyên qua 9 kênh rạch chính
(nguồn: Viện Quy hoạch thủy lợi miền Nam
[2]), chỉ ra như hình 18.
Qua các giá trị kết quả thu được, vị trí xâm
nhập mặn vào vùng Tứ giác Long Xuyên cũng
Nguyễn Chính Kiên, Đinh Văn Mạnh,
308
xuất phát tại các cửa sông tương ứng với vị trí
thực tế (thể hiện trong hình 19) rồi lan truyền
sang các nhánh sông lân cận.
Hình 18. Vị trí xâm nhập mặn thực tế
tại Tứ giác Long Xuyên
Hình 19. Vùng ảnh hưởng khi xâm nhập mặn
bắt đầu lan truyền vào Tứ giác Long Xuyên
KẾT LUẬN
Mô hình 1-2D thủy động lực học và lan
truyền chất đã được xây dựng để tính cho vùng
Tứ giác Long Xuyên và khu vực ven biển Tây
Nam. Đối với mô phỏng thủy động lực học, mô
hình số đã được kiểm định cho kết quả mô
phỏng khá tốt, nhưng vì thiếu các dữ liệu đo về
môi trường chỉ có một số trường hợp thử
nghiệm được thực hiện. Các kết quả nhận được
phù hợp về mặt định tính và định lượng so với
thực tế.
Qua việc thử nghiệm các kịch bản cũng như
mô phỏng, mô hình đưa ra được một số đặc
trưng xâm nhập mặn của vùng nghiên cứu: Vào
mùa mưa, các phương án tính đều đưa ra rằng
xâm nhập mặn là không đáng kể. Vào mùa khô,
nước mặn lấn sâu vào trong đất liền có sự sai
khác rõ nét giữa triều cường và triều kiệt cả về
diện tích ảnh hưởng lẫn khoảng cách từ cửa
biển vào đất liền. Diện tích ảnh hưởng mặn
cũng thay đổi đáng kể theo pha triều, tăng giảm
tương đối khác biệt giữa đỉnh triều, chân triều,
triều dâng và triều rút. Sự lan truyền mặn chủ
yếu qua quá trình tải, ảnh hưởng ít của quá
trình khuếch tán, càng vào sâu đất liền, độ mặn
giảm dần giá trị và biên độ dao động. Xâm
nhập mặn lan truyền mạnh qua một số cửa sông
kênh chính như từ đầm nước mặn Đông Hồ,
sông Kiên, nhóm rạch tại Kiên Lương,
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tất Đắc, 2005. Mô hình toán cho
dòng chảy và chất lượng nước trên hệ thống
kênh sông. Nxb. Nông nghiệp, Tp. HCM.
Tr. 31-67.
2. Nguyễn Chính Kiên, Đinh Văn Mạnh,
Nguyễn Thanh Cơ, 2013. Đánh giá sự lan
truyền nước dâng do sóng dài vào trong hệ
thống sông bằng mô hình kết nối 1-2D. Tạp
chí Khoa học và công nghệ biển, 13(1): 95-
104.
3. Manh, D. V., and Yanagi, T., 1997. A three-
dimensional numerical model of tides and
tidal currents in the Gulf of Tonkin, La
mer, 35, 15-22.
4. Yanagi, T., and Takao, T., 1998. Clockwise
phase propagation of semi-diurnal tides in
the Gulf of Thailand. Journal of
Oceanography, 54(2): 143-150.
5. G Amdahl, G. M., 1967. Validity of the
single processor approach to achieving
large scale computing capabilities. In
Proceedings of the April 18-20, 1967,
spring joint computer conference (pp. 483-
485). ACM.
6. Wood, D. A., and Hill, M. D., 1994. Cost-
effective parallel computing. Wisconsin
univ-madison dept of computersciences. p.
69-72.
Đánh giá xâm nhập mặn vùng ven biển
309
EVALUATION OF SALINITY INTRUSION IN THE SOUTHWEST
COASTAL ZONE OF VIETNAM
Nguyen Chinh Kien1, Dinh Van Manh1,2, Hoang Van Lai1
1Institute of Mechanics-VAST
2University of Engineering and Technology, VNU
ABSTRACT: The Southwest sea of Vietnam, from Ca Mau cape to the Cambodian border,
including Phu Quoc and Tho Chu islands, has been especially interested and played an important
role in the socio-economic development and national security of Vietnam. Requirements for
understanding natural conditions, especially hydrodynamical characteristics and the marine
environment for construction, exploitation, protection and integrated management of this area are
urgently needed. In recent years, there have been several investigations and researches within the
framework of national research projects to provide an overview of the understanding or to solve
specific problems in the area. However, the previous researches in detail, including complex
changes of seabed topography, shore morphology, marine estuaries/channels did not meet the
requirements. In this report, a linked 1-2D numerical model has been established to describe the
characteristics of tides, currents and evaluate salinity intrusion through channel/river system of the
southwest coastal region.
Keywords: 1-2D numerical model, salinity intrusion, tide, Southwest sea of Vietnam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5462_20926_1_pb_2293_2079654.pdf