Chúng tôi nhận thấy rằng đáp ứng miễn dịch của bé lúc 6 tháng tuổi sau
chủng ngừa VGSV là 127 bé có nồng độ anti-HBs≥10mUI/ml chiếm tỷ lệ là 92,1% ,
11 bé có nồng độ anti-HBs<10mUI/ml chiếm tỷ lệ 7,9%.
Qua mẫu nghiên cứu thấy rằng đáp ứng miễn dịch của bé lúc 12 tháng tuổi là
132 bé có nồng độ anti-HBs ≥10mUI/ml chiếm tỷ lệ là 96,6% , trong đó có 6 bé có
nồng độ anti-HBs <10mUI/ml chiếm tỷ lệ 4,4%.
Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch sau chủng ngừa, so với các tác giả ở Nhật, Thái Lan
(Châu Á), Turkey, Italy (Châu Âu), Brazil (Châu Mỹ) thì tỷ lệ của chúng tôi tương
đương[7,6]. So với tác giả Nguyễn Trọng Hiếu, tỷ lệ của chúng tôi có cao hơn, so với
tác giả Hoàng Công Long tỷ lệ của chúng tôi có thấp hơn, nhưng khác nhau là do thời
điểm lấy máu xét nghiệm[4,9].
So với nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hoàng Uyên, thì tỷ lệ bé có đáp ứng
miễn dịch là 74,36% .Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch trong nghiên cứu của chúng tôi cao
hơn có lẽ do áp dụng phác đồ chủng ngừa khác nhau[5].
Khi kiểm định với phép kiểm định χ², Exact Fisher về mối liên quan giữa đáp
ứng miễn dịch và các yếu tố liên quan, p>0,05. Do đó, chúng tôi không tìm thấy mối
liên quan giữa đáp ứng miễn dịch sau chủng ngừa viêm gan B với :
- Cách sinh.
- Giới tính bé.
- Có bú mẹ hay không bú mẹ.
- Cân nặng lúc sinh, 1, 2, 12 tháng tuổi.
Khả năng lây truyền virus viêm gan B từ mẹ sang con rất cao. Nếu mẹ bị
nhiễm viêm gan B thì nguy cơ lây nhiễm khi sinh từ 10% đến 90%. Đây là đường lây
nhiễm nguy hiểm nhất. Những trẻ sơ sinh bị lây nhiễm viêm gan B từ mẹ có nguy cơ
bị nhiễm mạn tính đến 90%, và có thể 25% sẽ chết vì ung thư gan và xơ gan vào lứa
tuổi 30- 50 tuổi.
. Hiệu quả bảo vệ của vắc-xin viêm gan B trong việc phòng lây truyền từ mẹ
sang con đạt từ 80% đến 95%. Hiệu lưc phòng ngừa lây truyền viêm gan B do mẹ
truyền cao nhất khi tiêm vắc-xin viêm gan B là trong vòng 24 giờ đầu sau sinh. Ngoài
ra, tiêm vắc-xin viêm gan B mũi 1 trong vòng 24 giờ đầu sau khi sinh giúp trẻ sơ sinh
sớm được bảo vệ khỏi sự lây truyền viêm gan B từ các thành viên khác trong gia đình,
người chăm sóc trẻ hoặc từ những trẻ khác.
Thực tế, vắc-xin viêm gan B rất an toàn, đã được tiêm ở nhiều nước trên thế
giới. Tiêm vắc-xin viêm gan B liều sơ sinh là chiến lược của WHO trong phòng
chống bệnh viêm gan B.Các nghiên cứu đánh giá đều khẳng định rằng không có sự
lây nhiễm viêm gan B qua việc dự phòng bằng vắc-xin, và việc tiêm vắc-xin viêm gan
B càng sớm thì đáp ứng miễn dịch càng đạt cao.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 156 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đáp ứng miễn dịch với chủng ngừa viêm gan siêu vi B ở trẻ nhũ nhi có mẹ bị viêm gan siêu vi B, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
* Khoa ĐDKTYH, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Liên hệ : Ths.Bs. Trần Thị Bích Huyền- ĐT: 0913122840-
Email: huyenbssk@yahoo.com
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH
VỚI CHỦNG NGỪA VIÊM GAN SIÊU VI B
Ở TRẺ NHŨ NHI CÓ MẸ BỊ VIÊM GAN SIÊU VI B
Đặng Thị Hà *,Trần Thị Bích Huyền*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Chúng tôi thiết kế nghiên cứu ñoàn hệ tiền cứu. Xác ñịnh tỷ lệ ñáp
ứng miễn dịch và phân tích các yếu tố liên quan ở các bé có mẹ HBsAg dương tính ñã
ñược chủng ngừa vắc xin viêm gan siêu vi B theo phác ñồ( 0-1-2-12).
Phương pháp: Trong thời gian từ tháng 3 năm 2007 ñến tháng 12 năm 2009,
tại bệnh viện Đại học Y Dược cơ sở 2. Chúng tôi theo dõi quá trình chủng ngừa viêm
gan siêu vi B theo phác ñồ( 0-1-2-12) ở 138 trẻ có mẹ HBsAg dương tính từ lúcsanh,
ñến lúc bé ñược 12 tháng tuổi. Kiểm tra nồng ñộ kháng thể Anti-HBs lúc bé ñược 6 và
12 tháng tuổi.
Kết quả: Qua mẫu nghiên cứu 138 trẻ nhũ nhi, tỷ lệ ñáp ứng miễn dịch sau
chủng ngừa viêm gan siêu vi B lúc 6 tháng và 12 tháng tuổi là 92,1% và 96,6% .
Định lượng nồng ñộ Anti-HBs, kiểm tra HBsAg của mẹ bằng test ELISA với ñộ
nhạy và ñộ chuyên >95%. Chúng tôi không tìm thấy mối liên quan giữa ñáp ứng miễn
dịch với các yếu tố: cân nặng, cách sinh, giới tính, ñược bú mẹ hay không bú mẹ.
Kết luận: Chúng tôi không tìm thấy các yếu tố liên quan, do ñó sau chủng
ngừa cho bé nên kiểm tra nồng ñộ kháng thể của bé lúc 6 và 12 tháng tuổi ñể phát
hiện ra các bé không có ñáp ứng miễn dịch, cho bé tái chủng lại, từ ñó nâng cao ñược
tỷ lệ miễn dịch ngăn ngừa bệnh viêm gan siêu vi B của bé trong cộng ñồng.
Từ khóa: Đáp ứng miễn dịch- Chủng ngừa viêm gan siêu vi B- Các bé có mẹ
HBsAg dương tính- nồng ñộ kháng thể Anti-HBs.
SUMMARY
THE RESPONSE OF IMMUNITY TO IMMUNIZATION HEPATITIS B VIRUS
FOR INFANTS, WHO HAVE HBSAG- POSITIVE MOTHER
Dang Thi Ha , Tran Thi Bich Huyen
Objective: We design is prospective cohort study. Determine the rate of
immunity and analyze involved factors of the infants of the HBsAg-positive mothers,
who have been immunized by vaccine for hepatitis B virus in the schedule of (month
0-1-2-12).
Methods: In the period from March, 2007 to December, 2009, at Hospital of
Medical University, branch 2.We follow the process of immunization for hepatitis B
virus by schedule (month 0-1-2-12) to infants of the HBsAg- positive mothers, from 01
month old to 12-month-old .After that checking strength of the Anti-HBs of infants at
the six-month- old or 12-month-old.
Results: There are 138 cases were studied, the rate of immunity response
after immunization for hepatitis B virus of infants at the six-month- old or 12-
month-old is 92.1 and 96.6 percent. Quantify strength of Anti-HBs, check HBsAg of
the mothers by ELISA test with high sensitivity and specialized > 95%. We found no
2
relationship between immunity response with other factors: weight, method of birth,
gender, breast-feed or no breast-feed.
We did not find the involved factors, so after immunization for child we
should check the strength of Anti-HBs of baby at 12 months old to find out the
infants, who have not immunity response, to be re-immunization. Since, we improve
the rate of immunity to prevent hepatitis B virus of the baby in the community.
Keywords: Response of immunity- To immunization hepatitis b virus- infants
have hbsag- positive mother- strength of the Anti-HBs.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm gan siêu vi B (VGSVB) ñang là một mối quan tâm của cộng ñồng khi có
ñến 20% trường hợp bị nhiễm siêu vi B mãn tính sẽ tiến triển thành xơ gan và có ñến
2,5% số bệnh nhân xơ gan mỗi năm có nguy cơ bị ung thư gan. Khi ñã mắc bệnh thì
việc ñiều trị khá phức tạp, tốn kém, nên việc tiêm ngừa ñược nhiều nước trên thế giới
ñưa vào chương trình tiêm chủng quốc gia[1].
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho biết hiện nay trên thế giới có hơn 2 tỉ người
ñã từng bị nhiễm siêu vi B. Trong ñó có 350-400 triệu người ñang mang siêu vi B
mãn tính. Hằng năm có khoảng 500.000-700.000 trường hợp tử vong vì các bệnh có
liên quan ñến nhiễm siêu vi B mãn tính là xơ gan, ung thư gan[2].
Khu vực có tỉ lệ nhiễm siêu vi B cao nhất hiện nay là châu Phi, Đông Nam Á,
Tây Thái Bình Dương, với khoảng 8-20% dân số. Tại những vùng này, con ñường lây
nhiễm VGSV B nhiều nhất là từ mẹ sang con, kế ñến là lây nhiễm ở lứa tuổi dưới năm
tuổi. Trong khi ở các vùng khác, nguy cơ lây nhiễm chính lại là qua quan hệ tình dục,
qua các dụng cụ bén nhọn có dính máu và dịch tiết làm rách da, niêm mạc. Lây qua
máu và các loại huyết phẩm ngày càng giảm dần do các cơ sở y tế ñã kiểm soát tốt[3].
Việt Nam là vùng lưu hành VGSVB cao, với tỉ lệ mang HBsAg khoảng 8-20%
dân số. Mỗi năm, nước ta có khoảng 2 triệu phụ nữ mang thai, trong ñó số phụ nữ
mang thai ñang mang mầm bệnh khá nhiều nên nguy cơ lây nhiễm cho trẻ sơ sinh cao.
Hầu hết trẻ sơ sinh bị nhiễm siêu vi B từ mẹ sẽ trở thành người mang mầm bệnh mãn
tính, và có nguy cơ tiến triển ñến xơ gan, ung thư gan trong tương lai. Vì vậy, biện
pháp phòng chống làm giảm tỉ lệ nhiễm bệnh hiệu quả là chích ngừa văcxin[5].
Ở Việt Nam chủng ngừa viêm gan B ñược ñưa vào chương trình tiêm chủng mở
rộng từ năm 1997[2]. Với ñiều kiện của Việt Nam chỉ mới phổ cập tiêm ngừa VGSVB
cho trẻ sơ sinh vì nó mang lại rất nhiều lợi ích: phòng ngừa bệnh cho cả một thế hệ,
trẻ bị nhiễm ở lứa tuổi sơ sinh rất dễ chuyển thành mãn tính và trở thành nguồn lây[8].
Hiện nay, ña số các trường hợp, người ta áp dụng lịch chủng ngừa: 0-1-6, có
nghĩa là hai mũi tiêm ñầu cách nhau một tháng ñể tạo miễn dịch cơ bản ban ñầu, còn
mũi thứ ba tiêm nhắc lại cách sáu tháng tính từ mũi ñầu tiên. Tuy nhiên, một số
trường hợp ñặc biệt cần kích thích nhanh ñáp ứng miễn dịch của cơ thể, nhất là ở trẻ
sơ sinh có mẹ bị nhiễm siêu vi B mãn tính, người ta tiêm 4 mũi theo lịch: 0-1-2-12, có
nghĩa là 3 mũi ñầu cách nhau một tháng ñể tạo miễn dịch cơ bản, còn mũi thứ tư cách
mũi ñầu tiên 12 tháng là mũi tiêm nhắc lại[10]. Tại các nước có tần suất mắc bệnh cao
trên 8%, WHO khuyến cáo nên tiêm liều ñầu tiên ngay sau sinh. Đặc biệt là con của
những bà mẹ có HBsAg dương tính thì liều ñầu tiên cần ñược tiêm ngay trong vòng
24 giờ ñầu sau sinh và chỉ dùng văc-xin ñơn giá, không ñược dùng văc-xin phối hợp.
Việc tiêm ngừa sớm văcxin phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ ñầu
có thể ngăn chặn hầu hết các trường hợp nhiễm viêm gan B Chúng tôi áp dụng lịch
3
chủng ngừa VGSVB (0-1-2-12) cho trẻ nhũ nhi có mẹ HBsAg dương tính và tuân
thủ tiêm mũi ñầu tiên trong vòng 24 giờ sau sinh[12].
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chính: Xác ñịnh tỷ lệ ñáp ứng miễn dịch ở trẻ nhũ nhi có mẹ bị
viêm gan siêu vi B ñược chủng ngừa Viêm gan siêu vi B theo phác ñồ 0- 1 -2- 12 tại
Bệnh viện ĐHYD cơ sở 2.
Mục tiêu phụ: Phân tích các yếu tố liên quan ñến khả năng ñáp ứng miễn dịch
của bé: các yếu tố kinh tế- xã hội của mẹ, tình trạng bé lúc sinh, cân nặng lúc 1 – 2 –
12 tháng tuổi.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ tháng 3 năm 2007 ñến tháng 12 năm 2009, chúng tôi thực
hiện một nghiên cứu ñoàn hệ tiền cứu ở 138 trẻ nhũ nhi tại bệnh viện Đại học Y
Dược cơ sở 2
Mẫu nghiên cứu ñược chọn theo cách không xác suất, chọn mẫu liên tiếp.
Chúng tôi chọn các bé có mẹ viêm gan B ñến sanh tại Bệnh viện Đại học Y Dược cơ
sở 2.
• Các bé ñều ñược chích ngừa viêm gan mũi thứ 1 lúc mới sanh.
• Nếu mẹ chỉ có HBsAg (+), HBeAg (-) chích bé 1 mũi Hepabig.
• Nếu mẹ có HBsAg (+) và HBeAg (+) thì chích bé 2 mũi Hepabig, rồi mới
cho bú mẹ.
Chúng tôi chọn bé vào mẫu nghiên cứu, phỏng vấn các yếu tố liên quan. Chúng tôi
áp dụng lịch chủng ngừa VGSVB( 0-1-2-12) và theo dõi bé ñến 6, 12 tháng tuổi lúc
bé ñến chích ngừa thì ngay sau khi bé chủng ngừa chúng tôi lấy máu bé xét nghiệm
ñịnh lượng Anti- HBs.
Mẫu ñược tính theo công thức :
Z² (1-α/2). p. (1-p)
N=
d²
Z= 1,96 ở ñộ tin cậy 95%
p= 0,91 ( theo các nghiên cứu tỷ lệ ñáp ứng miễn dịch từ 91 → 98%)
d= 0,05 sai số cho phép
α = 0,05 xác suất sai lầm loại 1
Tính ra n = 126, ước tính tỷ lệ thất thoát mẫu là 10%, chúng tôi chọn cỡ mẫu
là 138.
Lúc bé 6 và 12 tháng tuổi chúng tôi lấy 2ml máu tĩnh mạch ở tay hoặc chân
bé, gởi phòng xét nghiệm ñịnh lượng anti-HBs bằng phương pháp ELISA với ñộ nhạy
và ñộ chuyên biệt >95%. Nếu bé nào không ñáp ứng miễn dịch chúng tôi tiến hành
xét nghiệm tìm HBsAg lúc bé 12 tháng tuổi.
Số liệu ñược nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS 15.0.
Nghiên cứu không vi phạm y ñức vì:
4
+ Các bà mẹ và người nhà ñược giài thích rõ mục tiêu nghiên cứu, ñọc và ký tên
vào bảng ñồng thuận.
+ Biết ñược mẹ bé có nhiễm viêm gan siêu vi B hay không và khả năng ñáp ứng
miễn dịch của bé sau ñợt chủng ngừa.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi chọn ñược 138 trẻ nhũ nhi vào mẫu.
ĐẶC ĐIỂM CỦA BÉ
Bảng 1: Phương pháp sanh
Phương pháp
sanh
N Tỷ lệ(%)
Sanh thường
81 58,7
Sanh hút
8 5,8
Mổ lấy thai
49 35,5
Tổng cộng 138
100
Nhận xét: Trong mẫu nghiên cứu, kết quả cho thấy có 138 trường hợp trong ñó
sanh thường là 58,7%> riêng sanh mổ và sanh hút chiếm tỷ lệ lần lượt là 35,5 % và
5,8%.
Bảng2: Phân bố cân nặng trẻ lúc mới sanh
Trọng lượng
thai nhi(g) N
Tỷ lệ(%)
2300- 2500
12 8,7
>2500- 3000
39 28,3
>3000- 3600
68 49.3
>3600- 4000
19 13,7
Tổng cộng 138
100
Nhận xét:
5
Trong mẫu nghiên cứu, kết quả cho thấy có 138 trường hợp trong ñó cân nặng
từ >3000- 3600g chiếm tỷ lệ cao nhất là 49,3%.
Bảng3: Phân bố giới tính trẻ lúc mới sanh
Giới tính
N Tỷ lệ(%)
Trai
78 56,5
Gái
60 43,5
Tổng cộng 138
100
Nhận xét:
Trong mẫu nghiên cứu, kết quả cho thấy có 138 trường hợp trong ñó con trai
chiếm tỷ lệ 56,5 , trong khi ñó con gái chỉ có 43,5%.
Bảng4: Phân bố trẻ có bú mẹ
Bú mẹ
N Tỷ lệ(%)
Có
92 66,7
Không
46 33,3
Tổng cộng 138
100
Nhận xét:
Trong mẫu nghiên cứu, kết quả cho thấy có 138 trường hợp trong ñó có` bú
mẹ chiếm tỷ lệ 66,7 , trong khi ñó không bú mẹ tỷ lệ 33,3%
Bảng5: Phân bố cân nặng trẻ lúc 1, 2, 12 tháng
Số tuổi của
trẻ nhũ nhi Cân nặng Tỷ lệ (%)
1 tháng ( g)
2500- 3500
>3500 - 4500
14,6
6
>4500- 5500 76,2
9,2
2 tháng (g)
5500- 7000
>7000 - 7500
>7500 - 8000
>8000 - 8600
15,4
42,6
34,8
7,2
12 tháng (kg)
8,6- 9,1
> 9,1- 10
> 10 - 14.2
34,4
59,8
5,8
Nhận xét:
Trong mẫu nghiên cứu, kết quả cho thấy cân nặng trẻ ở 1 tháng tuổi từ
(>3500g - 4500g) chiếm tỷ lệ cao nhất. Lúc 2 tháng tuổi thì 42,6 % cân nặng
khoảng (>7000 - 7500g). Riêng 12 tháng thì cân nặng từ 9,1 ñến 10kg chiếm
tỷ lệ cao nhất là 59,8%.
Bảng 6: Phân bố nồng ñộ kháng thể của bé lúc 6 tháng
Nồng ñộ
Anti-HBs
(mUI/ml)
N Tỷ lệ(%)
≤10 11 7,9
10 - 50 13 9,4
51 - 100 56 40,6
101 - 200 39 28,3
201 - 450 19 13,8
Tổng cộng 138
100
Nhận xét:
Chúng tôi nhận thấy rằng ñáp ứng miễn dịch của bé lúc 6 tháng tuổi có 56
trường hợp nồng ñộ kháng thể từ 51-100(mUI/ml) chiếm tỷ lệ 40,6%. Đáp ứng miễn
dịch sau chủng ngừa VGSV lúc 6 tháng tuổi có 127 bé có nồng ñộ anti-HBs
≥10mUI/ml chiếm tỷ lệ là 92,1% , 11 bé có nồng ñộ anti-HBs <10mUI/ml chiếm tỷ lệ
7,9%.
7
Bảng7: Phân bố nồng ñộ kháng thể của bé lúc 12 tháng
Nồng ñộ
Anti-HBs
(mUI/ml)
N Tỷ lệ(%)
≤10 06 4,4
31-100 18 13,1
101-300 37 26,8
301-500 59 42,7
501-600 18 13,0
Tổng cộng 138
100
Nhận xét:
Chúng tôi nhận thấy rằng ñáp ứng miễn dịch của bé lúc 12 tháng tuổi có 59
trường hợp nồng ñộ kháng thể từ 301-500(mUI/ml) chiếm tỷ lệ 42,7%. Đáp ứng miễn
dịch sau chủng ngừa VGSV lúc 12 tháng tuổi có 132 bé có nồng ñộ anti-HBs
≥10mUI/ml chiếm tỷ lệ là 96,6% , trong ñó có 6 bé có nồng ñộ anti-HBs <10mUI/ml
chiếm tỷ lệ 4,4%.
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BÉ
Bảng 8: Tỷ lệ ñáp ứng miễn dịch với các yếu tố (phương pháp sanh, giới tính trẻ và
bú mẹ)
Yếu tố
Tỷ lệ ñáp ứng
miễn dịch(%)
P
Sanh ngã âm
ñạo
Sanh mổ
93,1
96,1
O,442
Trai
Gái
94,3
92,4
0,171
Có bú mẹ
Không bú
mẹ
95,2
92,3
0,762
8
Nhận xét : Các yếu tố như phương pháp sanh, giới tính trẻ và trẻ có bú mẹ hay
không bú mẹ không tìm thấy mối liên quan ñến tỷ lệ ñáp ứng miễn dịch của trẻ sau
khi tiêm ngừa VGSVB
Bảng 9:Mối liên quan giữa tỷ lệ ñáp ứng miễn dịch với cân nặng trẻ
Cân nặng
Tỷ lệ ñáp ứng
miễn dịch (%)
P
Lúc mới sanh (g)
2300-2500
2600-3000
3100-3500
3600-4000
87,98
93,15
98,3
99,8
0,981
Lúc 1 tháng
tuổi(g)
2500- 3500
>3500 - 4500
>4500 - 5500
83,46
93,45
97,18
0,436
Lúc 2 tháng tuổi
5600-7000
>7000 - 7500
>7500 - 8000
>8000 - 8500
95,2
94,7
92,4
89,3
O,376
Lúc 12 tháng tuổi
8,6 - 9,0
>9,0 - 10
>10 - 14.2
95,3
96,2
91,4
0,796
Nhận xét :
Không tìm thấy mối liên quan của cân nặng trẻ ở các giai ñoạn với tỷ
lệ ñáp ứng miễn dịch sau chủng ngừa VGSVB.
9
BÀN LUẬN
Chúng tôi nhận thấy rằng ñáp ứng miễn dịch của bé lúc 6 tháng tuổi sau
chủng ngừa VGSV là 127 bé có nồng ñộ anti-HBs≥10mUI/ml chiếm tỷ lệ là 92,1% ,
11 bé có nồng ñộ anti-HBs<10mUI/ml chiếm tỷ lệ 7,9%.
Qua mẫu nghiên cứu thấy rằng ñáp ứng miễn dịch của bé lúc 12 tháng tuổi là
132 bé có nồng ñộ anti-HBs ≥10mUI/ml chiếm tỷ lệ là 96,6% , trong ñó có 6 bé có
nồng ñộ anti-HBs <10mUI/ml chiếm tỷ lệ 4,4%.
Tỷ lệ ñáp ứng miễn dịch sau chủng ngừa, so với các tác giả ở Nhật, Thái Lan
(Châu Á), Turkey, Italy (Châu Âu), Brazil (Châu Mỹ) thì tỷ lệ của chúng tôi tương
ñương[7,6]. So với tác giả Nguyễn Trọng Hiếu, tỷ lệ của chúng tôi có cao hơn, so với
tác giả Hoàng Công Long tỷ lệ của chúng tôi có thấp hơn, nhưng khác nhau là do thời
ñiểm lấy máu xét nghiệm[4,9].
So với nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hoàng Uyên, thì tỷ lệ bé có ñáp ứng
miễn dịch là 74,36% .Tỷ lệ ñáp ứng miễn dịch trong nghiên cứu của chúng tôi cao
hơn có lẽ do áp dụng phác ñồ chủng ngừa khác nhau[5].
Khi kiểm ñịnh với phép kiểm ñịnh χ², Exact Fisher về mối liên quan giữa ñáp
ứng miễn dịch và các yếu tố liên quan, p>0,05. Do ñó, chúng tôi không tìm thấy mối
liên quan giữa ñáp ứng miễn dịch sau chủng ngừa viêm gan B với :
- Cách sinh.
- Giới tính bé.
- Có bú mẹ hay không bú mẹ.
- Cân nặng lúc sinh, 1, 2, 12 tháng tuổi.
Khả năng lây truyền virus viêm gan B từ mẹ sang con rất cao. Nếu mẹ bị
nhiễm viêm gan B thì nguy cơ lây nhiễm khi sinh từ 10% ñến 90%. Đây là ñường lây
nhiễm nguy hiểm nhất. Những trẻ sơ sinh bị lây nhiễm viêm gan B từ mẹ có nguy cơ
bị nhiễm mạn tính ñến 90%, và có thể 25% sẽ chết vì ung thư gan và xơ gan vào lứa
tuổi 30- 50 tuổi.
. Hiệu quả bảo vệ của vắc-xin viêm gan B trong việc phòng lây truyền từ mẹ
sang con ñạt từ 80% ñến 95%. Hiệu lưc phòng ngừa lây truyền viêm gan B do mẹ
truyền cao nhất khi tiêm vắc-xin viêm gan B là trong vòng 24 giờ ñầu sau sinh. Ngoài
ra, tiêm vắc-xin viêm gan B mũi 1 trong vòng 24 giờ ñầu sau khi sinh giúp trẻ sơ sinh
sớm ñược bảo vệ khỏi sự lây truyền viêm gan B từ các thành viên khác trong gia ñình,
người chăm sóc trẻ hoặc từ những trẻ khác.
Thực tế, vắc-xin viêm gan B rất an toàn, ñã ñược tiêm ở nhiều nước trên thế
giới. Tiêm vắc-xin viêm gan B liều sơ sinh là chiến lược của WHO trong phòng
chống bệnh viêm gan B.Các nghiên cứu ñánh giá ñều khẳng ñịnh rằng không có sự
lây nhiễm viêm gan B qua việc dự phòng bằng vắc-xin, và việc tiêm vắc-xin viêm gan
B càng sớm thì ñáp ứng miễn dịch càng ñạt cao.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ ñáp ứng miễn dịch sau chủng ngừa viêm gan siêu vi B ở trẻ có mẹ
HBsAg dương tính lúc 6 tháng tuổi là 92,1% và 12 tháng tuổi là 96,6%.
Chúng tôi không tìm thấy mối liên quan giữa ñáp ứng miễn dịch của bé sau
chủng ngừa với các yếu tố: cân nặng, giới tính, cách sinh, tình trạng bú mẹ của bé.
10
Từ ñó chúng tôi nhận thấy nên kiểm tra tình trạng ñáp ứng miễn dịch cho bé
sau chủng ngừa viêm gan B, nhất là khi bé ñược 6 tháng tuổi ñể tầm soát các bé
không có ñáp ứng miễn dịch tiếp tục chủng ngừa bé lúc 12 tháng tuổi giúp cho bé tái
chủng sớm ñể góp phần nâng cao tỷ lệ ñáp ứng miễn dịch cho bé tiến tới ñạt ñược khả
năng ñạt ñược 100% bé có ñáp ứng miễn dịch tốt và góp phần giảm tỷ lệ người nhiễm
HBV trong dân số ở Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế -Thống kê y tế ,2003
2. CDC (1991), Hepatitis B Virus: A comprehensive Strategy for Eliminating Transmission in the
United States Through Universal Childhood Vaccination- MMWR; volume 40/ No RR 133, pp 1-
25.
3. CDC- UNICEF-VHPB 2006, Prevention and control of perinatal hepatitis B virus (HBV)
transmission in the WHO European Region- Viral Hepatitis ,12/2006,volume 15 No 1, pp 5-7.
4. Hoàng Công Long (2005), Đáp ứng miễn dịch của vacxin viêm gan B huyết tương ở trẻ sơ sinh,
Viện Vacxin và các chế phẩm sinh học.
5. Lê Thị Hoàng Uyên (2006) ,Tỉ lệ ñáp ứng miễn dịch ñối với chủng ngừa viêm gan siêu vi phác ñồ
0-1-2 ở trẻ nhủ nhi có mẹ mang HBsAg dương tính ,Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú Đại học Y
Dược thành phố Hồ Chí Minh.
6. Martin RM, Bensabath G, Arraes LC,Oliveira MLA, Miguel JC, Barbosa GG, Camacho LAB
(2004), Multicenter study on the immunogenicity and safety of two recombinant vaccines against
hepatitis B, Mem Inst Oswaldo Cruz 99, pp 865 – 871.
7. Michitami Yano (1985), Prevent and Control of HBV Infection, Department of Clinical Research
Nagasaki Chuo Nation Hospital, Acta Med Nagasaki 30, pp 312- 316.
8. Nguyễn Hữu Chí (2003), Chủng ngừa viêm gan siêu vi B , NXB Thành phố Hồ Chí Minh, tr 15-
159.
9. Nguyễn Trọng Hiếu, Phạm Gia Đức (1995), Đáp ứng miễn dịch của trẻ sơ sinh ñối với Engerix B,
Hội nghị Khoa học Y – Dược – Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
28,29(4), tr 56.
10. Pongpiput et al (1989), Hepatitis B Immunization in high risk neonates born from HBsAg- positive
mothers, Comparison between plasma derived and recombinant DNA vaccine, Asian Pac J Allergy
Immunol 7; pp 37- 40.
11. Sadeck LSR, Ramos JLA , Lilian S (2004),Immune response of preterm infants to hepatites B
vaccine administred within 24hours after birth, J Pediatric; pp 113 – 118.
12. Salmaso S. , Piscitelli A. , Rapicetta M. , Chionne P. , Madonna E. and Argentini C. (1998),
Immunogenicity of hepatitis B vaccines among infant recipients of acellular and whole cell
pertussis DTP vaccines, ScienceDirect volume 16, 1998; pp.643-646.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dap_ung_mien_dich_voi_chung_ngua_viem_gan_sieu_vi_b_o_tre_nh.pdf