Đau bụng trong sốt Dengue rất thường gặp,
một nghiên cứu tại New Delhi, Ấn Độ ghi nhận
tỉ lệ đau bụng trong sốt xuất huyết Dengue đến
40%(5). Triệu chứng đau bụng cấp ở hạ sườn và
hố chậu phải với phản ứng thành bụng trên
bệnh nhân sốt xuất huyết có thể dẫn đến chẩn
đoán nhầm với các bệnh ngoại khoa cần can
thiệp phẫu thuật như viêm ruột thừa, viêm phúc
mạc do thủng tạng rỗng, viêm túi mật hoặc viêm
tụy cấp(3,2). Nếu chỉ định phẫu thuật trong
trường hợp này với tình trạng tiểu cầu thấp đến
mức 5 G/L như trên, nguy cơ chảy máu cao, có
thể đưa đến tử vong. Hỏi kỹ bệnh sử, thăm
khám lâm sàng cẩn thận, và xét nghiệm công
thức máu vào ngày thứ 3 hoặc thứ tư của bệnh
có thể giúp phân biệt sốt xuất huyết Dengue và
viêm ruột thừa cấp do nhiễm trùng(4). Theo dõi
sát diễn tiến lâm sàng, chỉ định những xét
nghiệm như siêu âm bụng, x quang tim phổi,
nhất là chụp CT scan bụng cho phép chẩn đoán
xác định và loại trừ bụng ngoại khoa. Trường
hợp này kết quả CT scan bụng cho thấy có tràn
dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng gan to, và
ruột thừa bình thường hoàn toàn phù hợp với cơ
chế bệnh sinh của sốt xuất huyết là thoát dịch,
thoát huyết tương vào các khoang của cơ thể,
trong đó tràn dịch màng phổi, màng bụng, mô
kẽ các cơ, tạng phủ . Tình trạng sung huyết,
thoát dịch và có thể xuất huyết trong mô gan,
bao gan gây triệu chứng đau bụng cấp trên
lâm sàng dễ nhầm với bụng ngoại khoa. Đau
bụng hố chậu và sau đó là hạ sườn P trong
trường hợp này đã giảm và hết sau thời gian gần
3 ngày theo dõi diễn tiến từ khi bắt đấu xuất
hiện triệu chứng đau bụng, trong một báo cáo
trên 12 bệnh nhân sốt Dengue có bệnh cảnh
giống viêm ruột thừa thì thời gian trung bình
của triệu chứng và dấu hiệu đau bụng này là 1,8
(±1,3) ngày(4).
Điều trị hợp lý trong trường hợp này là bảo
đảm khối lượng tuần hoàn trong lòng mạch,
truyền dịch Lactate ringer, Natri chlorur 0,9%,
truyền tiểu cầu, huyết tương, dùng thuốc vận
mạch và có thể sử dụng dung dịch cao phân tử
để duy trì huyết áp, tái hấp thu dịch vào lòng
mạch. Kháng sinh có thể được chỉ định trong
bệnh cảnh nặng phòng ngừa nhiễm trùng bội
nhiễm nhất là trong trường hợp có chỉ định hô
hấp hỗ trợ. Việc xử trí đúng thích hợp sẽ hạn chế
và ngăn chặn được tình trạng thoát dịch, sự tái
hấp thu dịch vào lại hệ tuần hoàn giúp cải thiện
và hồi phục tình trạng bệnh nhân nhanh chóng.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 195 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đau bụng cấp tính trên bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue: Báo cáo một trường hợp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 287
ĐAU BỤNG CẤP TÍNH TRÊN BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE:
BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP
Trần Quang Bính*, Đỗ Thị Ngọc Khánh**
TÓM TẮT
Sốt xuất huyết Dengue có thể biểu hiện lâm sàng là một đau bụng cấp. Chúng tôi báo cáo một trường hợp
nhập viện được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue ngày N3. Bệnh tiến triển 2 ngày sau đó với sốt cao, xuất huyết
da niêm, đau bụng cấp vùng hố chậu và hạ sườn P, được theo dõi viêm ruột thừa cấp trên bệnh nhân sốt xuất
huyết. Khai thác kỹ bệnh sử, khám lâm sàng, lượng tiểu cầu giảm nhanh, và huyết thanh chẩn đoán sốt xuất
huyết dương tính lần 2 đã xác định chẩn đoán sốt xuất huyết. Tất cả các nguyên nhân gây sốt có bệnh cảnh
tương tự như sốt rét, thương hàn, nhiễm virus cúm đã được loại trừ. Theo dõi diễn tiến lâm sàng chặt chẽ, các
xét nghiệm huyết học, sinh hóa, CT scan bụng giúp chẩn đoán phân biệt sốt xuất huyết Dengue với bệnh lý bụng
ngoại khoa cấp tính. Chẩn đoán sớm và điều trị bảo tồn sốt xuất huyết Dengue giúp bệnh nhân cải thiện về lâm
sàng, và phòng ngừa được những can thiệp phẫu thuật không cần thiết có thể gây nguy hiểm cho bệnh nhân.
Từ khóa: Sốt xuất huyết Dengue, đau bụng cấp.
ABSTRACT
ACUTE ABDOMINAL PAIN IN PATIENT WITH DENGUE HAEMORRAGIC FEVER: A CASE
REPORT
Tran Quang Binh, Do Thi Ngoc Khanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 287 - 291
Dengue haemorragic fever (DHF) may present acute abdomen. We report a case admitted with diagnosis of
DHF on day 3. Disease developed two day later with high fever, haemorrage of skin and mucosa, acute abdominal
pain at right iliac fossa and then right subcostal margin and patient was follow up acute appendicitis on DHF. A
carefully obtained history, clinical examination, reduced platelet count and serology tested positive for Dengue 2nd
time confirmed DHF. All other cauces for fever with abdominal pain, such as malaria, typhoid, influenza were
rule out by relevant investigations. Strictly follow up clinical progress, hematological and biochemical tests and
abdominal CT scan may help to differentiate DHF from acute surgical abdominal pain. Early diagnosis and
prompt conservative management of dengue can help to improve the clinical status and prevent unnecessary
surgical intervention which could be harm to the patient.
Key words: Dengue haemorragic fever (DHF), acute abdominal pain.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt Dengue (SD) và sốt xuất huyết Dengue
(SXHD) là bệnh truyền nhiễm qua trung gian
truyền bệnh là muỗi vằn Aedes aegypti. Bệnh xảy
ra quanh năm thường gia tăng vào các tháng
mùa mưa, có thể gây thành dịch lớn ở nước ta.
Sốt Dengue cũng phân bố khá rộng ở nhiều
nước ở Đông Nam Á, Nam Á, Trung và Nam
Mỹ, vùng Tây Thái Bình Dương.
Sốt xuất huyết Dengue là một bệnh cảnh
nặng của nhiễm virus Dengue với đặc điểm sốt,
xuất huyết và thoát huyết tương ra ngoài mạch.
Bệnh có thể tiến triển nặng dẫn đến sốc giảm thể
tích tuần hoàn và rối loạn đông máu, nếu không
được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời dễ dẫn
đến tử vong.
* Khoa Bệnh Nhiệt đới, BV Chợ Rẫy, **Khoa Bệnh Nhiệt Đới BV Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: TS.BS. Trần Quang Bính ĐT: (8) 38554137 - 441 email: binhtq@hcm.vnn.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 288
Đau bụng cấp là một triệu chứng lâm sàng
có thể gặp trong bệnh cảnh nặng của sốt xuất
huyết Dengue. Muhammad Shamin trong một
nghiên cứu hàng loạt ca tại Karachi, Pakistan từ
01-06 -2005 đến 31-12-2008 ghi nhận tỉ lệ đau
bụng cấp trên 357 ca sốt Dengue là 12,04%(3).
Đau bụng cấp trên bệnh nhân sốt Dengue dễ
chẩn đoán nhầm với một bụng ngoại khoa như
viêm túi mật cấp, viêm tụy cấp, viêm phúc mạc,
viêm ruột thừa cấp(3,4,1). Trong báo cáo này chúng
tôi giới thiệu một trường hợp lâm sàng của sốt
xuất huyết Dengue có triệu chứng đau bụng cấp
tính được chẩn đoán xác định, theo dõi diễn tiến
lâm sàng cẩn thận và điều trị hợp lý, tránh được
những sai lầm khi chẩn đoán là bụng ngoại khoa
có thể dẫn đến can thiệp phẫu thuật không cần
thiết gây nguy hiểm cho bệnh nhân.
TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG
Bệnh nhân Mai Minh T., sinh 1972, giới tính
nam. Nghề nghiệp: thợ sửa xe. Địa chỉ: Long
Thành Bắc, Hòa Bình, Tây Ninh. Vào viện:
20/12/2009. Lý do nhập viện: sốt.
Bệnh sử
Bệnh 03 ngày trước vào viện với các triệu
chứng sốt cao, nhức đầu, đau mỏi cơ toàn
thân, tự điều trị với thuốc cảm. Bệnh không
giảm, vẫn sốt, mệt, nhức đầu, không ho, không
sổ mũi. Bệnh nhân đến nhập viện tại Bệnh
viện Chợ Rẫy (BVCR).
Tiền sử
Loạn dưỡng cơ, không rõ thời gian được
chẩn đoán và trị liệu.
Nhập viện khoa cấp cứu BVCR trong tình
trạng tỉnh, tiếp xúc tốt. Sinh hiệu: mạch
72lần/phút, huyết áp 100/70mmHg, nhiệt độ To
38oC, niêm hồng, kết mạc mắt không vàng,
không chảy máu tự nhiên, không xuất huyết
dưới da, tim đều, phổi: âm phế bào thô, ít ran
nổ, bụng mềm, gan, lách không sờ chạm, không
đau, không phản ứng thành bụng. Yếu 02 chi
dưới. Chẩn đoán vào khoa cấp cứu: Sốt ngày 3 /
Loạn dưỡng cơ.
Xét nghiệm cận lâm sàng tại khoa cấp cứu
Công thức máu: RBC 4,98T/L (Hb: 154g/l,
WBC 6,05G/L (N: 82%, L: 10,3%);
HcKJt: 45.0%, PLT 51G/L, PT 13,5; INR 1,05;
APTT 28,0; LW 12 phút.
Widal (-), Ký sinh trùng sốt rét (-), huyết
thanh chẩn đoán sốt xuất huyết (SXH) lần 1(-).
X quang phổi: bình thường.
Bệnh nhân được xử trí: truyền tĩnh mạch
Lactate Ringer 500ml, Natri Chlorur 0,9% 500ml,
được làm thêm xét nghiệm PCR chẩn đoán cúm
A/H1N1. Nhập viện khoa Bệnh Nhiệt Đới lúc
07h30 20/12/2009 với chẩn đoán: Viêm phổi ngày
thứ 3 chưa loại trừ cúm A/H1N1 /Loạn dưỡng
cơ, cho.
Diễn Tiến lâm sàng và xét nghiệm tại khoa
Bệnh Nhiệt Đới – Bệnh Viện Chợ Rẫy
Tại khoa Bệnh Nhiệt Đới: tri giác tỉnh, thở
đều, than đau đầu, không biểu hiện xuất huyết
da niêm sốt 39oC, huyết áp 110/80 mmHg.
Chẩn đoán tại khoa Bệnh Nhiệt Đới: Sốt xuất
huyết Dengue N3. Chẩn đoán phân biệt: sốt do
nguyên nhân khác.
Bệnh nhân được cho làm thêm xét nghiệm
NS1 Ag, Hct và PLT (17h00 20/12), đông máu
toàn bộ, BUN, creatinin, ALT, AST, Ion đồ.
20/12/2009
Xét nghiệm: PCR A/H1N1 âm tính, công
thức máu (17h00 20/12) Hct: 48,5%); PLT 20
G/L, BUN: 21mg%, creatinin: 0,9mg%, Ion đồ:
Na+138, K+:2,8; Cl: 98 mEq/l, AST 149U/L, ALT
86 U/L;
Chẩn đoán nhiễm cúm A/H1N1 được loại
và tiếp tục theo dõi diễn tiến lâm sàng của sốt
xuất huyết. Bệnh nhân được xứ trí: Panadol
0,5g 1viên x 2 uống, vitamin C 1g 1viên uống,
lau mát.
Làm thêm xét nghiệm đông máu toàn bộ và
huyết thanh chẩn đoán sốt xuất huyết.
21/12/09 (9h30- 20h)
Công thức máu (5h00 21/12/2009) WBC 3,0
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 289
G/L; Hct: 48%); PLT 23 G/L.
Lâm sàng: bệnh nhân tỉnh, vẻ mệt, thở đều,
bầm da nơi tiêm chích tay, chảy máu chân răng
ít, khạc đàm có ít máu đỏ bầm. Bụng mềm, ấn
đau hạ sườn (P) và (T). Da mát, không sốt.
Huyết áp 120/80 mmHg; mạch 80lần/phút.
Công thức máu (17h00 21/12/2009) WBC 3,66
G/L; Hct: 48,2%); PLT 5 G/L.
Bệnh nhân được xử trí: truyền tĩnh mạch
Lactate ringer 500ml, 10 khối tiểu cầu cùng
nhóm, Panadol 0,5g 1viên x 2 uống, Vitamin C
1g 1 viên uống, Phosphalugel 1 gói uống.
22/12 (4h30)
4h30 bệnh nhân than mệt HA: 115/95
mmHg, M: 67l/p, SpO2: 100%, Procalcitonin lần
1: <0,5mg/ml, kết quả NS1 Ag âm tính, công
thức máu: WBC 4,9 G/L; Hct: 51,3%; PLT 18 G/L.
Chẩn đoán lâm sàng: Sốt xuất huyết độ III
tiền sốc, xử trí: thở Oxy qua mũi 3l/p, truyền
tĩnh mạch Lactate Ringer 650ml /giờ, theo dõi sát
sinh hiệu.
5h30: HA: 115/85mmHG, SpO2: 100%, LR
500ml TTM /1h.
6h30- 7h30 tỉnh, thở đều, niêm hồng, ăn
uống được, huyết áp: 110/80 mmHg. Xử trí
truyền tĩnh mạch Lactater ringer 350ml /giờ, sau
đó: Lactate ringer 500ml x 2 150ml/giờ.
9h00 Tỉnh, tiếp xúc được, thở Oxy qua mũi
3l/p, huyết áp 115/95 mmHg, mạch 67l/p, SpO2:
100%, ăn uống được, đi cầu phân đen 01
lần,lượng trung bình kèm đau bụng.
10h00 công thức máu: RBC 5.62 T/L, WBC
4,9 G/L; Hct: 50,4%; PLT 13 G/L, xử trí panadol
0,5g 1viên x3 uống, vitamin C 1g 1viên x 2 uống,
phosphalugel 1gói x3 uống, và Lomac 40mg
1ống x 2 tiêm tĩnh mạch chậm.
11h15 bệnh nhân tỉnh, đừ, mệt than đau
bụng nhiều, huyết áp: 110/90 mmHg, Phổi : âm
phế bào giảm ở đáy phổi T> P, bụng chướng, ấn
đau nhẹ khắp bụng, tăng ở HC (P), Macburney
(+), phản ứng dội(+). Chẩn đoán: Theo dõi Viêm
ruột thừa/ Sốt xuất huyết độ III tái sốc.
Xử trí: xét nghiệm công thức máu, siêu âm
bụng, truyền tĩnh mạch dung dịch cao phân tử
Gelafuldin 40% 10ml/giờ. HA: 120/90 mmHg.
12h00-16h00 Sau hội chẩn chuyên khoa ngọai
tổng quát, thống nhất ý kiến: tiếp tục theo dõi
diễn tiến lâm sàng tình trạng bụng và tình
trạng xuất huyết.
12h30-13h15: Tỉnh, thở đều, niêm hồng,
bụng chướng, huyết áp: 120/80 mmHg. Vị trí
đau bụng di chuyển từ hố chậu lên hạ sườn
(P). Bệnh nhân chưa được làm siêu âm bụng vì
lâm sàng diễn tiến nặng không an toàn vì tụt
huyết áp khi di chuyển. Xử trí truyền tĩnh
mạch Lactate ringer, theo dõi sát sinh hiệu,
tình trạng bụng.
14h15 – 15h45: tri giác tỉnh, huyết áp: 120/90
mmHg, chi ấm, Hct: 50,4%, TC:13G/L Xử trí:
truyền tĩnh mạch Lactate ringer 150 ml/giờ(#
3ml/kg/giờ), Tiểu cầu cùng nhóm 10 khối.
17h30 22/12 - 7h00 23/12: bệnh nhân tỉnh,
tự thở đều, khỏe hơn, tiểu được, huyết áp:
120/90 mmHg, Mạch: 80lần/phút, bụng mềm
chướng nhiều, ấn đau hạ sườn (P), gan to dưới
bờ sườn, chi ấm.
23/12/2009
Kết quả công thức máu (18h00 23/12): RBC
5.18 T/L, WBC 6,3 G/L; Hct: 47,7%; PLT 30 G/L.
Kết quả chụp CT scan bụng khẩn: tràn dịch
màng phổi 02 bên, tràn dịch ổ bụng, gan to. Xử
trí Glucose 20% 250ml, Lactat ringer 500ml.
Lâm sàng: tri giác tỉnh, vẫn đau bụng, bụng
chướng. Ý kiến của chuyên khoa ngoại tổng
quát: theo dõi viêm gan/ sốt xuất huyết độ III,
chẩn đoán phân biệt: viêm phúc mạc do thủng
dạ dày.
8h00 23/12 - 7h00 24/12: tri giác bệnh nhân
tỉnh, tiếp xúc được, huyết áp 120/90 đến 160/100
mmHg, mạch: 86 lần/phút, bầm máu rải rác nơi
tiêm chích, bụng mềm, chướng nhiều, ấn đau
nhẹ. Thể tích nước tiểu 1600ml, thể tích dịch
nhập 1600ml. Xét nghiệm công thức máu lúc
10h, 14h, 20h, huyết thanh chẩn đoán SXH, ký
sinh trùng sốt rét, procalcitonin lần 2. - Kết quả:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 290
lúc 16h: Hct: 45%, PLT: 11G/L. Xử trí truyền tĩnh
mạch Lactate ringer 70ml/giờ sau đó giảm
xuống 50ml/giờ, truyền tĩnh mạch Dobutamin
3ml/ giờ duy trì huyết áp và sau đó giảm liều
còn1ml/giờ, truyền tĩnh mạch 10 khối tiểu cầu.
24/12/2009
Công thức máu Hct:39,4%, PLT: 23G/L, tri
giác tỉnh, tự thở đều, khỏe hơn, tiểu được, huyết
áp: 120/70 mmHg, mạch: 80l/p, bụng mềm, ấn
đau nhẹ.
25/12/2009
Công thức máu Hct: 39,6%, PLT: 63G/L,
huyết thanh chẩn đoán sốt xuất huyết lần 2: IgG
(+), procalcitonin lần 2: 0,36mg/ml Tri giác tỉnh,
tiếp xúc tốt, ăn uống được, tiểu được, huyết áp
130/90 mmHg, mạch 80 lần/phút, bụng mềm,
hết đau bụng.
Xử trí: Lomac 40mg 1 ốngx 2 tĩnh mạch
chậm, phosphalugel 1 gói x 2 uống, Giảm liều
Dobutamin truyền tĩnh mạch 0,5 ml/giờ,
ceftriaxone 1g 2 lọ tĩnh mạch. Tiếp tục theo dõi
sinh hiệu.
26/12/2009 – 28/12/2009
Công thức máu (26/12): PLT: 74G/L, Hct:
40,3%.
Công thức máu (28/12): PLT: 131G/L, Hct:
43,4%.
Xử trí: Omez 20mg 1viên x 2 uống, Cezil
10mg 1viên uống, Enervon C 1viên uống. Tình
trạng lâm sàng bệnh nhân cải thiện nhiều, ổn
định, hết sốt, hết dau bụng.
29/12/2009
Tình trạng lâm sàng ổn định. Cho bệnh nhân
xuất viện.
BÀN LUẬN
Đây là một trường hợp không hiếm gặp
trong lâm sàng, bệnh nhân vào viện với các triệu
chứng sốt, nhức đầu, ho khan, đau mỏi cơ là chủ
yếu, công thức máu ban đầu gợi ý một tình
trạng nhiễm virus với lượng bạch cầu trong giới
hạn bình thường, lượng tiểu cầu (PLT) ban đầu
giảm là dấu hiệu chỉ điểm giúp các bác sĩ lâm
sàng chú ý đến nhiễm virus Dengue, đặc biệt ở
môi trường nước nhiệt đới như nước ta, bệnh
xẩy ra quanh năm, và tăng lên trong mùa dịch.
Tuy vậy cùng với biểu hiện lâm sàng và công
thức máu ban đầu như trên, ở nước ta cần chẩn
đoán phân biệt với ba bệnh thường gặp đó là sốt
rét, thương hàn và nhiễm virus cúm. Kết quả xét
nghiệm ký sinh trùng sốt rét và widal âm tính
cho phép ít nghĩ đến sốt rét và thương hàn. Kết
quả PCR cúm A/H1N1 âm tính cũng cho phép
loại trừ nhiễm virus cúm A trong trường hợp
này. Chẩn đoán nhiễm virus Dengue có tiêu
chuẩn vàng là cấy phân lập được virus Dengue
hoặc xét nghiệm PCR của Dengue dương tính,
nhưng các xét nghiệm này hiện tại không khả
thi, chỉ được thực hiện được ở một số cơ sở có
điều kiện hoặc thực hiện trong một số nghiên
cứu. Kết quả xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán
sốt xuất huyết với IgG, IgM lần 1 và xét nghiệm
bổ sung NS1Ag đều âm tính trong trường hợp
này chưa thể loại bỏ hoàn toàn chẩn đoán sốt
xuất huyết.
Kết quả huyết thanh chẩn đoán sốt xuất
huyết lần 2 với IgG chuyển +, diễn tiến lâm
sàng với các biểu hiện xuất huyết dưới da,
niêm mạc, nội tạng kết hợp với lượng tiểu cầu
tiếp tục giảm đến 5G/L, bệnh chuyển nặng ở
ngày thứ 5 của bệnh (hai ngày sau khi nhập
viện), phù hợp với chẩn đoán sốt xuất huyết
trong trường hợp này. Bệnh cảnh lâm sàng
nặng xuất huyết da niêm, nội tạng với lượng
tiểu cầu giảm thấp cũng cần phải chẩn đoán
phân biệt với nhiễm trùng huyết do vi trùng,
đặc biệt là vi trùng Gram âm, gây tổn thương
đa tạng. Trường hợp này kết quả xét nghiệm
Procalcitonin trong giới hạn bình thường giúp
ít nghĩ đến nguyên nhân do vi trùng.
Bệnh nhân được theo dõi, điều trị và hồi sức
như một trường hợp sốt xuất huyết nặng độ 3, 4
(theo phân độ truyền thống) với thuốc hạ sốt
panadol, ức chế bơm proton (PPI), truyền dịch
Lactate ringer, Natri chlorur 0,9%, dung dịch cao
phân tử và tiểu cầu tùy từng giai đoạn lâm sàng
theo phác đồ qui ước.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 291
Đau bụng trong sốt Dengue rất thường gặp,
một nghiên cứu tại New Delhi, Ấn Độ ghi nhận
tỉ lệ đau bụng trong sốt xuất huyết Dengue đến
40%(5). Triệu chứng đau bụng cấp ở hạ sườn và
hố chậu phải với phản ứng thành bụng trên
bệnh nhân sốt xuất huyết có thể dẫn đến chẩn
đoán nhầm với các bệnh ngoại khoa cần can
thiệp phẫu thuật như viêm ruột thừa, viêm phúc
mạc do thủng tạng rỗng, viêm túi mật hoặc viêm
tụy cấp(3,2). Nếu chỉ định phẫu thuật trong
trường hợp này với tình trạng tiểu cầu thấp đến
mức 5 G/L như trên, nguy cơ chảy máu cao, có
thể đưa đến tử vong. Hỏi kỹ bệnh sử, thăm
khám lâm sàng cẩn thận, và xét nghiệm công
thức máu vào ngày thứ 3 hoặc thứ tư của bệnh
có thể giúp phân biệt sốt xuất huyết Dengue và
viêm ruột thừa cấp do nhiễm trùng(4). Theo dõi
sát diễn tiến lâm sàng, chỉ định những xét
nghiệm như siêu âm bụng, x quang tim phổi,
nhất là chụp CT scan bụng cho phép chẩn đoán
xác định và loại trừ bụng ngoại khoa. Trường
hợp này kết quả CT scan bụng cho thấy có tràn
dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng gan to, và
ruột thừa bình thường hoàn toàn phù hợp với cơ
chế bệnh sinh của sốt xuất huyết là thoát dịch,
thoát huyết tương vào các khoang của cơ thể,
trong đó tràn dịch màng phổi, màng bụng, mô
kẽ các cơ, tạng phủ. Tình trạng sung huyết,
thoát dịch và có thể xuất huyết trong mô gan,
bao gan gây triệu chứng đau bụng cấp trên
lâm sàng dễ nhầm với bụng ngoại khoa. Đau
bụng hố chậu và sau đó là hạ sườn P trong
trường hợp này đã giảm và hết sau thời gian gần
3 ngày theo dõi diễn tiến từ khi bắt đấu xuất
hiện triệu chứng đau bụng, trong một báo cáo
trên 12 bệnh nhân sốt Dengue có bệnh cảnh
giống viêm ruột thừa thì thời gian trung bình
của triệu chứng và dấu hiệu đau bụng này là 1,8
(±1,3) ngày(4).
Điều trị hợp lý trong trường hợp này là bảo
đảm khối lượng tuần hoàn trong lòng mạch,
truyền dịch Lactate ringer, Natri chlorur 0,9%,
truyền tiểu cầu, huyết tương, dùng thuốc vận
mạch và có thể sử dụng dung dịch cao phân tử
để duy trì huyết áp, tái hấp thu dịch vào lòng
mạch. Kháng sinh có thể được chỉ định trong
bệnh cảnh nặng phòng ngừa nhiễm trùng bội
nhiễm nhất là trong trường hợp có chỉ định hô
hấp hỗ trợ. Việc xử trí đúng thích hợp sẽ hạn chế
và ngăn chặn được tình trạng thoát dịch, sự tái
hấp thu dịch vào lại hệ tuần hoàn giúp cải thiện
và hồi phục tình trạng bệnh nhân nhanh chóng.
KẾT LUẬN
Xuất huyết da niêm, nội tạng, sốc là những
bệnh cảnh nặng thường gặp trong sốt xuất
huyết. Đau bụng cấp vùng hạ sườn và hố chậu
phải cũng là triệu chứng thường gặp trong sốt
xuất huyết dễ chẩn đoán nhầm với viêm ruột
thừa, viêm phúc mạc do thủng tạng rỗng, việm
túi mật hay viêm tụy cấp. Nhận biết sớm sốt
xuất huyết Dengue có bệnh cảnh giống viêm
ruột thừa rất quan trọng để phòng tránh những
can thiệp ngoại khoa không cần thiết. Việc theo
dõi đánh giá tình trạng đau bụng cấp trên
những bệnh nhân được chẩn đoán sốt xuất
huyết cần chặt chẽ và thận trọng và có những
biện pháp chẩn đoán phân biệt và điều trị thích
hợp, tránh những sai lầm chỉ định phẫu thuật
trong những trường hợp như trên sẽ dẫn đến
hậu quả đáng tiếc mà phần lớn những bệnh
nhân đều tử vong do phẫu thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Boon Siang Khor, Jien Wei Liu, Ing kit Lee, et al (2006). Dengue
haemorragic fever patients with acute abdomen; clinical
experience of 14 cases – Am J. Trop. Med Hyg 74(5) 2006, pp
901-904
2. Kang YJ, Choy SY, Kang IJ, Lee JE et al (2009). Dengue fever
mimicking acute appendicitis: a case report – Infection and
Chemotherapy; vol 41, No 4, 2009, pp 236-239.
3. Muhammad Shamin. Frequency, pattern and management of
acute abdomen in Dengue fever in Karachi, Pakistan. Asian
Journal of Surgery, volume 33, issue 3, pp107-113.
4. Premaratna R., Bailey M.S, Ratnasena B.G.N. et al (2007).
Dengue fever mimicking acute appendicitis – The transaction
of the Royal Society of Tropical Medicine& Hygiene Vol 101,
issue 7- 2007, pp 683-685.
5. Khanna S., Vij J.C., Kumar A. et al (2005). Etiology of
abdominal pain in dengue fever – Dengue bulletin – Vol 29,
2005.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dau_bung_cap_tinh_tren_benh_nhan_sot_xuat_huyet_dengue_bao_c.pdf