5. Ápxe tinh hoàn.
Có 10 trường hợp (0,95%). Tổn thương ở tinh hoàn có cấu trúc Echo hổn hợp hoặc
giảm âm khu trú, có viền tăng tân sinh mạch.
6. Dãn tĩnh mạch thừng tinh
Nghiên cứu của chúng tôi có 508 trường hợp DTMTT, chủ yếu là dãn tĩnh mạch thừng
tinh bên trái 452 trường hợp (88,98%), dãn tĩnh mạch thừng tinh hai bên 56 trường hợp
(9,02%). Hình ảnh tĩnh mạch thừng tinh dãn ngoằn ngoèo có tang phổ màu và phổ dòng chảy
khi bệnh nhân nằm rặn, ghi ñược hình ảnh của phổ tĩnh mạch.
7. Thoát vị bẹn :
Trong lần nghiên cứu này có 138 trường hợp (13,13%).Trong ñó thoát vị bẹn nghẹt có
8 trường hợp 8/138 (5,79%) mạc nối qua ống bẹn xuống bìu nghẹt ñã ñược phẫu thuật, 130
trường hợp bệnh nhân vào viện với lý do ñau, sưng vùng bìu. Trên siêu âm Doppler thấy hình
ảnh mạc nối chui, ruột qua ống bẹn xuống bìu, hình ảnh này thấy rõ khi bệnh nhân nằm rặn.
Tinh hoàn cùng bên và ñộng mạch thừng tinh không thấy bất thường.
8. K tinh hoàn
Có 4 trường hợp (0,38%). Tổn thương giảm phản âm khu trú ở tinh hoàn, có hình ảnh
tăng sinh mạch máu trong tổn thương.
9. Gía trị của siêu âm Doppler màu trong bệnh lý ñau vùng bìu, bẹn cấp tính
Kết quả của chúng tôi cho thấy Doppler màu trong bệnh lý ñau cấp tính vùng bìu, bẹn
rất có giá trị với: Độ nhậy 99,33%. Độ ñặc hiệu 100%. Độ chính xác 99,42%.
Đang thu thập số liệu sẽ bàn luận những chỉ số sau : Tỉ lệ Xoắn tinh hoàn, xoắn hoại tử
tinh hoàn, viêm mào tinh, tinh hoàn và bìu, áp xe( mào tinh, tinh hoàn và bìu) chấn thương
vùng bìu, dãn tĩnh mạch thừng tinh, thoát vị bẹn bìu
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 165 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đau cấp tính vùng bẹn, bìu. Nhân 1051 trường hợp chẩn đoán dưới siêu âm doppler màu tại bệnh viện bình dân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
60
ĐAU CẤP TÍNH VÙNG BẸN, BÌU. NHÂN 1051 TRƯỜNG HỢP CHẨN ĐOÁN DƯỚI
SIÊU ÂM DOPPLER MÀU TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Nguyễn Chí Phong*, Đặng Đình Hoan*, Bùi Phương Anh*, Trần Đức Quang*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Bệnh lý ñau cấp tính vùng bìu, bẹn rất thường gặp do nhiều nguyên nhân khác
nhau. Để chẩn ñoán nguyên nhân ñôi khi rất khó, vì mỗi nguyên nhân các nhà lâm sàng có
hướng ñiều trị mang lại hiệu quả nhất ñịnh khác nhau. Mục ñích nghiên cứu nhờ kỹ thuật siêu
âm Doppler màu nhằm xác ñịnh chính xác nguyên nhân ñể bác sĩ có hướng ñiều trị ñúng và
ñạt hiệu quả.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu và tiền cứu, Có ñối chiếu với kết quả
ñiều trị lâm sàng, từ ngày 01/07/2009 ñến 07/10/2009.
Với những bệnh nhân ñến khám vì ñau bẹn, bìu cấp ñược siêu âm Doppler màu tại khoa Chẩn
Đoán Hình Ảnh Bệnh Viện Bình Dân.
Kết quả: Trong số 1051 trường hợp, 370 (35,20%) là viêm tinh hoàn và mào tinh cấp, 508
(48,33%) là dãn tĩnh mạch thừng tinh, 138 (13,13%) là thoát vị bẹn bìu, 12 (1,14%) là chấn
thương tinh hoàn, 10 (0,95%) là ápxe tinh hoàn, 6 (0,58%) là xoắn tinh hoàn, 3 (0,29%) là
viêm lao mào tinh hoàn, 4 (0,38%) là bướu tinh hoàn.
Kết luận: Vì mẫu nghiên cứu có thời gian ngắn, chúng tôi chỉ ñưa ra những nhận xét ban ñầu.
Viêm mào tinh, tinh hoàn và dãn tĩnh mạch thừng tinh là nguyên nhân thường gặp nhất trong
bệnh lý ñau vùng bẹn bìu. Siêu âm Doppler vùng bẹn bìu là kỹ thuật hình ảnh hữu dụng trong
chẩn ñoán nguyên nhân ñau cấp tính vùng bẹn bìu nhằm giúp các nhà lâm sàng có hướng ñiều
trị ñúng và ñạt hiệu quả tốt cho bệnh nhân.
Từ khoá: Siêu âm màu/Đau cấp vùng bẹn bìu
ABSTRACT
ACUTE INGUINAL AND SCROTAL PAIN, ON THE OCCASION OF 1051 CASES
DIAGNOSED BY USING COLOR DOPPLER SONOGRAPHY AT BINH DAN
HOSPITAL
Objective: Diseases which cause acute pain in the testicle and scrotum have many different
causes. Diagnosing these causes are sometimes difficult, because each cause has its’ way of
treatments that bring different results. Our objective is to determine these causes by using
color Doppler ultrasound so that clinicians would have exact way of treatments and get good
results.
Objects and methods: Prospective and retrospective studies, combining with clinical
conclusions, from 07/01/2009 to 10/07/2009.
Patients whose chief complaints are acute testicular and scrotal pain are diagnosed by using
color Doppler ultrasound at Radiology Department, Binh Dan Hospital.
Results: In 1051 cases, there are 370 (35.20%) acute epididymo-orchitis, 508 (48.33%)
varicoceles, 138 (13.13%) inguinal – scrotal hernias, 12 (1.14%) testicular traumas, 10
(0.95%) testicular abscesses, 6 (0.58%) testicular torsions, 3 (0.29%) tubercular inflammation
of the epididymis, 4 (0.38%) testicular tumors.
Conclusions: Because lack of research samples and times, we just give some initial remarks.
Epididymo-orchitis and varicocele are the most common causes in acute testicular and scrotal
pain disease. Doppler ultrasound appears to be a useful diagnostic imaging technique in
determining the causes of acute testicular-scrotal pain, and this helps clinicians get exact and
effective ways of treatment for patients.
Key words: Color doppler/Acute inguinal-scrotal pain
*
Khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh bệnh viện Bình Dân
Địa chỉ liên lạc: BS.Nguyễn Chí Phong ĐT: 0983939317
61
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lý ñau cấp tính vùng bìu, bẹn rất thường gặp tại khoa khám của khoa Nam Khoa và
khoa Niệu, Bệnh Viện Bình Dân. Để chẩn ñoán nguyên nhân ñôi khi rất khó khăn, vì
mỗi nguyên nhân các bác sĩ lâm sàng có hướng ñiều trị mang lại hiệu quả nhất ñịnh khác
nhau. Xoắn tinh hoàn là bệnh lý cấp tính cần phẫu thuật sớm trước 6 giờ thì may ra cứu
ñược tinh hoàn, nếu trễ phải cắt tinh hoàn ảnh hưởng rất lớn ñến tâm lý của bệnh nhân(2,5).
Siêu âm Doppler màu là một kỹ thuật hình ảnh lý tưởng xác ñịnh tốt sự tương quan của
giải phẫu vùng bìu, nhất là mạch máu nuôi vùng này, không những xác ñịnh ñược xoắn
tinh hoàn mà còn chẩn ñoán các nguyên nhân khác ñể các bác sĩ lâm sàng có hướng ñiều
trị thích hợp.
Một số phương pháp chẩn ñoán hình ảnh khác như: Chụp cắt lớp vi tính, Xạ hình , Cộng
hưởng từ nhiều khi không cần thiết do giá thành rất cao và mất thời gian.
Trên thế giới và Việt Nam ñã có nhiều ñề tài nghiên cứu về vấn ñề này. Để tiếp tục làm
nổi bật giá trị của siêu âm Doppler màu trong chẩn ñoán bệnh lý cấp tính vùng bìu, bẹn
chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài này với mục ñích: Đánh giá giá trị của siêu âm
Doppler màu trong bệnh lý ñau cấp tính vùng bìu,bẹn.
Tổng quan
1. Hình ảnh giải phẫu bìu và dòng chảy tương quan trên siêu âm Doppler màu.
+ Sơ lược giải phẫu vùng bìu và hình ảnh trên siêu âm:
- Bìu là một túi ñựng và bảo vệ tinh hoàn, có một vách giữa chia bìu thành hai bên cân ñối
nằm ở dưới ñáy chậu. Thành bìu bình thường dày từ 2 ñến 8mm tuỳ thuộc vào trạng thái
của co cơ bìu. Mỗi bên bìu chứa tinh hoàn và các cấu trúc liên quan. Tinh hoàn có kích
thước và cấu trúc âm thay ñổi phụ thuộc vào tuổi, thời kỳ phát triển giới tính. Trẻ em tinh
hoàn dài 1,5cm rộng 1cm (thể tích khoảng 1cc) cấu trúc âm ít. Trước 12 tuổi tinh hoàn có
khối lượng khoảng 1-2cc, cấu trúc âm mức ñộ trung bình. Tuổi dậy thì thể tích tinh hoàn
khoảng 4cc, cấu trúc ñồng âm, mức ñộ trung bình(2,4). Tinh hoàn có dạng hình trứng kích
thước 3 chiều khoảng 2x3x5cm, ở ñàn ông trưởng thành, cấu trúc âm ñều, có dải xơ trung
ñậm âm. Bao bọc quanh tinh hoàn thành màng tinh hoàn thường có vài ml dịch(6).
Đầu mào tinh hoàn có dạng hình tháp, dày từ 5 - 12mm, nằm ở cực trên tinh hoàn giống
như cái mũ, thường có phản âm ñồng âm với tinh hoàn. Thân mào tinh hoàn hẹp ñường
kính 2 – 4 mm, và ñuôi tinh hoàn dày khoảng 2-5mm
- Mạch máu vùng bìu: Động mạch tinh hoàn (ñộng mạch thừng tinh) phải và trái xuất phát
từ mặt trước của ĐM chủ bụng và ĐM thận. Mỗi ñộng mạch chui qua lỗ bẹn ñi xuống bìu,
chia thành hai nhánh là ĐM tinh hoàn và ñộng mạch mào tinh hoàn cung cấp máu cho tinh
hoàn(9). Ngoài ra có một số nhánh khác từ vùng tiểu khung. Sự tưới máu tinh hoàn có thể
ñược ñánh giá trên siêu âm Doppler màu. Thường tốc ñộ dòng chảy và phổ mạch Doppler
ñộng mạch tinh hoàn thường thấp từ 3cm/s ñến 12cm/s, với chỉ số sức cản dòng mạch là
0,62 (từ 0,48-0,75). Tuy nhiên, ñối với tinh hoàn có thể tích nhỏ (từ 4cc trở xuống) thì
không ñúng với chỉ số. Đối với ñộng mạch mào tinh thì có tốc ñộ dòng chảy thấp nhưng
chỉ số sức cản cao. Thường chỉ số sức cản của ñộng mạch mào tinh là 0,46-0,68(7,9).
Tĩnh mạch bìu ñổ về tĩnh mạch chủ dưới và thận trái, ngoài ra có thể ñổ về hệ tĩnh mạch
chậu.
2. Chẩn ñoán nguyên nhân gây ñau vùng bìu cấp:
- Xoắn tinh hoàn (Testicular torsion): Hình ảnh tăng kích thước tinh hoàn, cấu trúc tinh
hoàn giảm âm, vô mạch hoặc giảm tưới máu, tăng chỉ số sức cản thành mạch(7).
- Viêm mào tinh (Epididymistic): Hình ảnh dày mào tinh hoàn, cấu trúc âm không ñồng
nhất, có thể tăng âm nhẹ. Tinh hoàn cũng phì ñại nhẹ, không ñồng âm. Tăng tưới máu,
giảm chỉ số sức cản thành mạch(7).
- Viêm tinh hoàn (Orchitis): Tinh hoàn giảm âm không ñồng nhất, tăng tưới máu, giảm chỉ
số sức cản thành mạch.
62
-Áp xe tinh hoàn : Tổn thương ở tinh hoàn có cấu trúc Echo hổn hợp hoặc giảm âm khu
trú, có viền tăng tân sinh mạch.
- Chấn thương tinh hoàn (Trauma Testic): Hình ảnh máu tụ trong tinh hoàn hoặc bìu, tăng
âm khi chảy máu trước 6giờ, giảm âm sau 6giờ. Có hình ảnh ñụng giập nhu mô tinh hoàn
hoặc chỉ rách bao tinh hoàn.
Thoát vị bẹn , bìu : Hình ảnh quai ruột và mạc nối chui qua ống bẹn xuống bìu, giãn lớn
khi cho bệnh nhân ho hoặc rặn. Tinh hoàn, mào tinh hoàn và tưới máu tinh hoàn bình
thường.
-Dãn tĩnh mạch thừng tinh (DTMTT): Dãn tĩnh mạch thừng tinh là bệnh gây bởi sự trào
ngược dòng máu tĩnh mạch vào tĩnh mạch tinh, hậu quả là sự dãn các tĩnh mạch ở bìu tạo
thành búi ngoằn ngoèo hình dây leo. Bệnh gập khá phổ biến, chiếm 10% số nam giới tuổi
thiếu niên trở lên và là một trong những nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới .
- Bướu tinh hoàn : Tổn thương giảm phản âm khu trú ở tinh hoàn, có hình ảnh tăng sinh
mạch máu trong tổn thương .
- Phù nề vùng bìu tự phát: Hay gặp ở trẻ em từ 4-10 tuổi, ñau, sưng phù nề vùng bìu.
Hình ảnh siêu âm: dày thành bìu, tinh hoàn, mào tinh hoàn bình thường(1,5).
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
-Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh nhân nam ở mọi lứa tuổi, vào khám tại khoa khám
của khoa nam học, khoa niệu và khoa hồi sức cấp cứu I tại bệnh viện Bình Dân từ 01/07/2009
ñến 07/10/2009, ñến khám vì ñau và sưng nề vùng bìu, bẹn hoặc không,ñược làm siêu âm
Doppler màu chẩn ñoán, ñược ñối chiếu với ñiều trị lâm sàng.
-Tiêu chẩn loại trừ: Các bệnh nhân có sưng bìu to không ñau (tràn dịch tinh
mạc,)
Các bệnh nhân ñau bìu không sưng( ñau do sỏi kẹt niệu quản, sỏi niệu ñạo.)
2. Phương pháp nghiên cứu
- Mô tả hồi cứu và tiền cứu.
- Có ñối chiếu với kết quả ñiều trị lâm sàng.
3. Phương tiện và kỹ thuật:
-Phương tiện nghiên cứu : Máy siêu âm màu GE LOGIO 5 PRO có hai ñầu
dò 7.5 MHZ và 3.5 MHZ ñặt tại khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh của bệnh viện Bình Dân
- Kỹ thuật : Bệnh nhân nằm ngửa, tay cầm khăn kéo dương vật về phía bụng
và nín thở rặn mạnh (nghiệm pháp Valsalva) khi cần thiết.
Dùng dầu dò lenea 7.5 MHZ, quét ña mặt phẳng từ bẹn , thừng tinh, mào
tinh, tinh hoàn, bìu Kết hợp siêu âm ñen trắng và siêu âm màu
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tổng số bệnh nhân 1051 bệnh nhân ñau vùng bẹn bìu cấp ñược thăm khám lâm sàng và chẩn
ñoán bằng siêu âm Doppler màu có ñối chiếu với lâm sàng và ñiều trị.
STT Chẩn ñoán
SA
Điều trị
LS
Số BN Tỷ lệ (%)
1 Viêm tinh
hoàn
Viêm –
kháng
sinh
370 35,20%
2 Dãn tĩnh
mạch thừng
tinh
PT-KPT 508 48,33%
3 Thoát vị
bẹn
TV – PT-
KPT
138 13,13%
4 Chấn
thương tinh
CT – PT
+ BT
12 1,14%
63
hoàn
5 Áp xe tinh
hoàn
PT-KS 10 0,95%
6 Xoắn tinh
hoàn
Xoắn –
PT
6 0,58%
7 Viêm lao
tinh hoàn
KL 3 0,29%
8 K tinh hoàn PT 4 0,38%
Tổng 1051 100%
1. Xoắn tinh hoàn.
Xoắn tinh hoàn thực sự là một cấp cứu và phải ñược chẩn ñoán phân biệt với các bệnh
lý khác mà cũng gây ñau cấp vùng bìu, bởi sự chậm trễ trong chẩn ñoán và ñiều trị dẫn tới
mất tinh hoàn. Ở nam giới trưởng thành, xoắn tinh hoàn là một nguyên nhân hay gặp nhất gây
mất tinh hoàn. Tại Mỹ, tỷ lệ xoắn tinh hoàn ở thanh niên trên 25 tuổi khoảng 1/4000 và
thường liên quan tới tinh hoàn bên trái. Trong tất cả các trường hợp xoắn tinh hoàn thì lứa
tuổi hay gặp trước dậy thì chiếm 70%, ở người ñã trưởng thành là 30%. Cấp cứu này ñòi hỏi
chẩn ñoán nhanh, phân biệt ñược tức thì và chính xác thì mới có thể cứu ñược tinh hoàn(4,5).
Sự hồi phục của tinh hoàn phụ thuộc vào thời gian xảy ra cơn ñau , thường có thể tháo xoắn
ñược trước 6 giờ ñau, sau 6 giờ thì tỷ lệ hồi phục giảm dần theo thời gian xoắn.
Siêu âm Doppler màu ñược sử dụng ngày một tăng lên ñể khảo sát dòng chảy của
ñộng mạch thừng tinh và cung cấp tình trạng của các cấu trúc vùng bìu bị xoắn. Theo Burks
và cộng sự, SA Doppler màu chẩn ñoán xoắn và nhồi máu có ñộ chính xác 97%, ñộ nhạy 86%
và ñộ ñặc hiệu 100%. Còn theo tác giả Robert M lerner thì ñộ nhạy, ñộ ñặc hiệu và ñộ chính
xác của siêu âm Doppler màu trong chẩn ñoàn bệnh lý vùng bìu cấp là 100%(10).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 6 bệnh nhân ñược chẩn ñoán siêu âm là xoắn tinh
hoàn (0,58%), 5 trong 6 bệnh nhân này có ñặc ñiểm là hoàn toàn vô mạch, tăng kích thước
tinh hoàn, giảm âm, có biểu hiện hoại tử. Cả 5 trường hợp này ñều ñến bệnh viện muộn (sau
12 giờ) và có chỉ ñịnh phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn. Bệnh nhân còn lại, trên Doppler màu thấy
có tín hiệu mạch nhưng ít, có chỉ ñịnh tháo xoắn, nhưng kết quả không khả quan (theo dõi 15
phút 1 lần trong vòng 2 giờ không thấy tín hiệu mạch phục hồi). Cuối cùng có chỉ ñịnh phẫu
thuật cắt bỏ. Như vậy SA Doppler màu chẩn ñoán xoắn tinh hoàn dựa vào tín hiệu tưới máu
tinh hoàn, dấu hiệu vô mạch trong tinh hoàn là dấu hiệu tin cậy ñể chẩn ñoán xoắn tinh hoàn.
Tuy số liệu của chúng tôi ít nhưng cũng ñưa ra ñược kết quả phù hợp với các tác giả trên thế
giới và thấy rằng SA Doppler màu rất có giá trị trong chẩn ñoán xoắn tinh hoàn.
2. Viêm mào tinh hoàn và tinh hoàn
Hippocrates lần ñầu tiên thông báo về bệnh lý viêm mào tinh hoàn – tinh hoàn vào thế
kỷ thứ 5 trước công nguyên. Trong khi viêm mào tinh hoàn thường gặp do vi khuẩn thì viêm
tinh hoàn thường liên quan ñến virus và thường xảy ra thứ phát. Hầu hết viêm tinh hoàn liên
quan ñến bệnh nhiễm virus quai bị.
Siêu âm Doppler màu ñược lựa chọn cho việc ñánh giá ñau cấp vùng bìu, bởi vì viêm
mào – tinh hoàn thường biểu hiện ñau cấp vùng bìu và cần phải loại bỏ xoắn tinh hoàn. Trước
ñây chỉ cần thăm khám lâm sàng là ñủ, nhưng gần nay, siêu âm có ñộ nhạy rất cao trong việc
chẩn ñoán loại trừ xoắn tinh hoàn và cung cấp thông tin về viêm mào tinh cũng như viêm tinh
hoàn. Khác với xoắn tinh hoàn, khi ở trạng thái viêm, ñộng mạch thừng tinh thường giãn, trên
phổ Doppler màu thường thấy tăng tín hiệu mạch, tăng tốc ñộ tâm thu và giảm chỉ số sức cản
(RI < 3).
Số bệnh nhân viêm mào tinh hoàn – tinh hoàn của chúng tôi có 376/1051 trường hợp
chiếm 35,76% (6 trường hợp âm tính giả). Các dấu hiệu lâm sàng thường là sưng, nóng, ñỏ,
ñau vùng bìu. Trên siêu âm trắng ñen tinh hoàn và mào tinh hoàn viêm thường tăng kích
thước, giảm âm (364/376 trường hợp) chiếm 96,80%. 370/376 trường hợp (98,40%) có dấu
64
hiệu tăng tưới máu, tăng tốc ñộ dòng chảy, giảm chỉ số sức cản thành mạch ñộng mạch thừng
tinh. Sau ñiều trị kháng sinh, kết quả cho thấy hình thái giải phẫu cũng như các chỉ số mạch
trên Doppler màu trở lại bình thường. Như vậy, kết quả chẩn ñoán của chúng tôi ñạt ñộ nhạy
98,40%, ñộ ñặc hiệu là 100% và ñộ chính xác là 99,42%.
3. Viêm lao mào tinh hoàn
Có 3 trường hợp (0,29%) trên siêu âm ñen trắng mào tinh hoàn có tổn thương phản âm
kém không ñồng nhất (thường là lan toả), kích thước lớn, trên siêu âm Doppler có tăng
phổ màu nhẹ.
4. Chấn thương vùng ben bìu
Mặc dù ở vị trí rất dễ bị tổn thương nhưng chấn thương tinh hoàn thường hiếm gặp.
Có thể nhờ vào sự di ñộng của bìu mà chấn thương có tính chất nghiêm trọng vùng này trở
nên hiếm. Chấn thương tinh hoàn có thể chia thành 3 dạng cơ bản dựa vào cơ chế chấn
thương. Đó là : (1) chấn thương do vật tầy, (2) chấn thương xuyên thủng, và (3) chấn thương
do sinh hoạt tình dục. Các chấn thương hay gặp ñiển hình ở nam giới lứa tuổi 15-40. Khám
lâm sàng một cách kỹ lưỡng và chi tiết là cần thiết cho chẩn ñoàn chính xác. Tuy nhiên siêu
âm Dopper màu vùng bìu ñánh giá dòng chảy ñộng mạch ñặc biệt hữu ích trong việc xác ñịnh
phạm vi tổn thương và thực sự có giá trị cho những trường hợp chấn thương bởi vật tầy, vì
siêu âm Doppler ñưa ra thông tin cụ thể về tổn thương và hậu quả của tinh hoàn chấn thương,
ñó cũng là phần khó khăn trong thăm khám lâm sàng. SA Doppler có ñộ nhạy và ñộ ñặc hiệu
trong chấn thương là 93.5% và 100% (Theo tác giả Richard A Santucci)(9).
Số bệnh nhân chấn thương có 12 trường hợp (1,14%) trong ñó có 01 trường hợp giập
nát tinh hoàn (phẫu thuật), 08 trường hợp máu tụ quanh tinh hoàn, 02 trường hợp tụ máu vùng
da bìu, tinh hoàn hoàn toàn bình thường, 01 trường hợp còn lại bình thường. Trong chấn
thương, siêu âm Doppler màu vừa có giá trị chẩn ñoán vừa có giá trị theo dõi quá trình tiến
triển hồi phục của bệnh nhân.
5. Ápxe tinh hoàn.
Có 10 trường hợp (0,95%). Tổn thương ở tinh hoàn có cấu trúc Echo hổn hợp hoặc
giảm âm khu trú, có viền tăng tân sinh mạch.
6. Dãn tĩnh mạch thừng tinh
Nghiên cứu của chúng tôi có 508 trường hợp DTMTT, chủ yếu là dãn tĩnh mạch thừng
tinh bên trái 452 trường hợp (88,98%), dãn tĩnh mạch thừng tinh hai bên 56 trường hợp
(9,02%). Hình ảnh tĩnh mạch thừng tinh dãn ngoằn ngoèo có tang phổ màu và phổ dòng chảy
khi bệnh nhân nằm rặn, ghi ñược hình ảnh của phổ tĩnh mạch.
7. Thoát vị bẹn :
Trong lần nghiên cứu này có 138 trường hợp (13,13%).Trong ñó thoát vị bẹn nghẹt có
8 trường hợp 8/138 (5,79%) mạc nối qua ống bẹn xuống bìu nghẹt ñã ñược phẫu thuật, 130
trường hợp bệnh nhân vào viện với lý do ñau, sưng vùng bìu. Trên siêu âm Doppler thấy hình
ảnh mạc nối chui, ruột qua ống bẹn xuống bìu, hình ảnh này thấy rõ khi bệnh nhân nằm rặn.
Tinh hoàn cùng bên và ñộng mạch thừng tinh không thấy bất thường.
8. K tinh hoàn
Có 4 trường hợp (0,38%). Tổn thương giảm phản âm khu trú ở tinh hoàn, có hình ảnh
tăng sinh mạch máu trong tổn thương.
9. Gía trị của siêu âm Doppler màu trong bệnh lý ñau vùng bìu, bẹn cấp tính
Kết quả của chúng tôi cho thấy Doppler màu trong bệnh lý ñau cấp tính vùng bìu, bẹn
rất có giá trị với: Độ nhậy 99,33%. Độ ñặc hiệu 100%. Độ chính xác 99,42%.
Đang thu thập số liệu sẽ bàn luận những chỉ số sau : Tỉ lệ Xoắn tinh hoàn, xoắn hoại tử
tinh hoàn, viêm mào tinh, tinh hoàn và bìu, áp xe( mào tinh, tinh hoàn và bìu) chấn thương
vùng bìu, dãn tĩnh mạch thừng tinh, thoát vị bẹn bìu
TÓM LẠI
Siêu âm Doppler là một kỹ thuật an toàn, tương ñối rẻ tiền, kỹ thuật ñơn giản, dễ thực hiện có
65
thể áp dụng rộng rãi cả tuyến cơ sở..., Nhưng có giá trị lớn trong việc chẩn ñoán và theo dõi
bệnh nhân có triệu trứng ñau cấp tính vùng bìu giúp các nhà lâm sàng có hướng ñiều trị và
theo dõi bệnh nhân tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arce JD, Cortes M, Vargas JC. Sonographic diagnosis of acute spermatic cord torsion.
Rotation of the cord: a key to the diagnosis. Pediatr Radiol 2002:32:485-91.
2. Burks DD, Markey BJ. Suspected testicular torsion and ischemia: evalusion with color
Doppler sonographiy. Radiology 1990, 175:815-821
3. Eugene Minevich, MD, Assistant Professor, Department of Surgery, Division of
Pediatric Urology, University of Cincinnati. Testicular Torsion. Article Last Updated:
February 9, 2007.
4. Gael J. Lonergan, MD, chief of the children’s Hospital of Austin, Washington, DC
“The Radiology Assistant” 5-2007.
5. Geor O. Atkinsion, Jr.L.Elle Patric và cs, American journal Radiology, 1992.
6. Kamazyn B, Steinberg R, Kornreich L, et al. Clinical and sonographic criteria of acute
scrotum in children. In Pediatr Radiol 2005;35:302-310.
7. Mark B Mycyk, MD, Assistant Professor, Department of Emergency Medicine,
Northwestern University Feinberg School of Medicine, Orchitis. Article Last
Updated:Jun 2, 2007.
8. Middleton wd, Melson GL. Testicular ischemia: color Doppler sonographic findinh in
five patients. AJR 1989, 152: 1237-1239
9. Richard A Santucci. Testicular Trauma. Article Last Updated: Jun 29, 2006.
10. Rober M.. Lernerr, MD, Ph D và cs. Radiology 1990, 176:355-358
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dau_cap_tinh_vung_ben_biu_nhan_1051_truong_hop_chan_doan_duo.pdf