Đề án Bàn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp hiện nay

Chế độ tiền lương, tiền thưởng cũng như các khoản phụ cấp cho người lao động phải rõ rang và phải được ghi rõ trong hợp đồng lao động. Từ đó tạo điều kiện dễ dàng trong công tác tổ chức chứng từ cũng như việc hạch toán và trả lương cho người lao động. Từ đó tạo điều kiện dễ dàng hơn trong công tác tổ chức tổ chức chứng từ cũng như việc hạch toán và trả lương cho người lao động. Đội ngũ kế toán trong doanh nghiệp phải được đào tạo để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, luôn cập nhật những thông tin mới về chế độ chính sách tiền lương. Các doanh nghiệp cần phải quy định rõ rang về trình độ tay nghề, kinh nghiệm, kỹ năng, thời gian công tác. . của người lao động tương ứng với mức lương mà họ nhận được. Đồng thời có chế độ đãi ngộ như mức lương cao hơn, tiền thưởng cho người lao động để họ nâng cao trình độ tay nghề, từ đó nâng cao năng suất lao động phù hợp với yêu cầu ngày càng phát triển của xã hội. Chế độ lương cũng như chế độ đãi ngộ với người lao động cần phải được thực hiện một cách tốt nhất nhằm thu hút lao động giỏi, lao động có trình độ chuyên môn cao tránh tình trạng chảy “chất xám”sang doanh nghiệp khác. Công tác tổ chức hạch toán tiền lương và cách thanh toán cho người lao động phải được kiểm tra giám sát chặt chẽ, nhằm đảm bảo đầy đủ quyền lợi và lợi ích của người lao động cũng như của doanh nghiệp. Từ đó tránh được những bất đồng của người lao động đối với doanh nghiệp nhờ đó họ sẽ tận tâm với công việc hơn và nâng cao được năng suất lao động. Việc chi trả lương cho người lao động phải đảm bảo đúng kỳ, tuyệt đối tránh việc nợ lương của người lao động và đây là nguồn thu nhập chính của họ, nếu chi trả không đúng thời hạn thì người lao động không có nguồn để tái sản xuất sức lao động, do đó năng suất lao động sẽ bị giảm sút. Mỗi doanh nghiệp nên trang bị máy tính, thiết bị hiện đại sao cho phù hợp với trình độ quản lý, quy mô và điều kiện của doanh nghiệp. Giảm bớt số lượng lao động trong phòng kế toán, nhờ những thiết bị máy tính hiện đại lao động kế toán đỡ vất vả hơn, thời gian và khả năng hạch toán nhanh hơn và chính xác hơn.

doc39 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2660 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bàn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Ở nước ta vấn đề lao động - việc làm luôn là mối quan tâm hang đầu của Đảng và Nhà nước. Đặc biệt trong thời gian gần đây khi mà lạm phát của nền kinh tế nước khá cao, đó là thách thức rất lớn trong các doanh nghiệp. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản gồm: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó, lao động là những hoạt động sử dụng tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Để đảm bảo quá trình tái sản xuất liên tục cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động dưới dạng tiền lương (hay thù lao lao động). Tiền lương là phạm trù tổng hợp, luôn luôn động vì nó nằm ở tất cả các khâu từ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối đến tiêu dùng. Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một phần của chi phí sản xuất. Do đó, doanh nghiệp cần tính đúng, tính đủ và hạch toán, ghi sổ chính xác, hợp lý để từ đó tính giá thành sản phẩm. Đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chính, là nguồn tái sản xuất sức lao động, kích thích mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nhận thấy vai trò to lớn của kế toán tiền lương trong doanh nghiệp, em chọn đề tài ”Bàn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp hiện nay”. Đề án được chia thành ba phần với những nội dung chính sau: Phần 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Phần 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp hiện nay. Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp hiện nay. Do thời gian cũng như kiến thức còn hạn chế, bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để đề án của em được hoàn thiện hơn! Qua đây em xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Đức Vinh đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề án này. PHẦN 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1.1. Tiền lương 1.1.1. Khái niệm tiền lương Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động, biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất –kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương. Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc và chất lượng lao động mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. 1 1. 2 Vai trò của tiền lương Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phi sản xuất. Còn đối với người cung ứng lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu. Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, còn mục đích của người cung ứng lao động là tiền lương. Với ý nghĩa này, tiền lương không chỉ mang bản chất chi phí mà nó trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới, hay đúng hơn là nguồn cung ứng sự sang tạo sức sản xuất, năng lực của người lao động, năng lực của người lao động trong quá trình sản sinh ra các giá trị gia tăng. Đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng, sẽ là động lực kích thích năng lực sang tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác, khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng. Do đó, nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao động nhận được cũng tăng lên, nó là phần bổ sung thêm cho tiền lương, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho người cung ứng lao động. Hơn nữa khi lợi ích của người lao động được đảm bảo bằng các mức lương thoả đáng, nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng những người lao động với mục tiêu và lợi ích doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa người chủ doanh nghiệp với người cung ứng sức lao động, làm cho người lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt động của doanh nghiệp. . Các nhà kinh tế gọi đó là “phản ứng dây chuyền tích cực “ của tiền lương. Ngược lại, nếu doanh nghiệp trả lương không hợp lý, hoặc vì mục tiêu lợi nhuận thuần tuý, không chú ý đúng mức đến lợi ích của người lao động, thì nguồn nhân công có thể bị kiệt quệ về thể lực, giảm sút về chất lượng, làm hạn chế các động cơ cung ứng sức lao động. Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất-kinh doanh của mình. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng xuất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời củng tạo được cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác 1.1.3. Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm…. ); tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học ; các loại tiền thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…). Trong quan hệ với quá trình sản xuất –kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương của doanh nghiệp như sau: - Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ, bao gồm : tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất. - Tiền lương phụ: là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học, thời gian trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất. Việc phân chia quỹ tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp. Về nguyên tắc quản lý tài chính, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ quỹ tiền lương, như: chi quỹ lương theo đúng mục đích, gắn với kết quả sản xuất – kinh doanh trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Đối với doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo toàn vốn thì tổng quỹ tiền lương doanh nghiệp được phép chi không vượt quá lương cơ bản tính theo số lượng lao động thực tế tham gia vào quá trình sản xuất –kinh doanh, hệ số và mức lương cấp bậc theo theo hợp đồng, mức phụ cấp lương theo quy định của Nhà nước. Đối với doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt được tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước cao, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước lớn thì được phép chi quỹ lương theo hiệu quả đạt được của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau: +Bảo toàn được vốn và không xin giảm khấu hao hoặc giảm các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước. +Tốc độ tăng quỹ tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước cấp. 1. 1. 4. Các hình thức trả lương. Việc vận dụng hình thức tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động, lựa chọn hình thức tiền lương đúng đắn còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nhân công để hạ giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp nước ta hiện nay, các hình thức trả lương chủ yếu được áp dụng là: - Hình thức trả lương theo thời gian. - Hình thức trả lương theo sản phẩm. *. Hình thức trả lương theo thời gian Hình thức tiền lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, huyên môn của người lao động. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lương riêng: thang lương nhân viên cơ khí, thang lương công nhân lái xe, thang lương nhân viên đánh máy, …Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật, chuyên môn mà lại chia thành nhiều bậc lương, mỗi bậc lương lại có một mức tiền lương nhất định. Đơn vị để tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ. Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày được tính bằng cách lấy mức lương tháng chia cho số ngày làm việc theo tháng theo chế độ. Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính trả lương cho những người lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH. Mức lương giờ tính bằng cách lấy mức lương hang ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng theo sản phẩm. Nhìn chung hình thức trả lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động. Vì vậy, chỉ những trường hợp nào chưa đủ điều kiện thực hiện hình thức trả lương sản phẩm mới phải áp dụng tiền lương theo thời gian. *. Hình thức tiền lương theo sản phẩm. Hình thức trả lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Trong việc trả lương theo sản phẩm thì điều kiện quan trọng nhất là phải xây dựng được các định mức kinh tế -kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý. Hình thức trả lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau đây: - Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Với hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào. Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho lao động trực tiếp. - Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp: thường được áp dụng để trả lương cho người lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị…Tuỳ lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất của lao động trực tiếp, nên có thể căn cứ vào kết quả của lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm cho lao động gián tiếp. - Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được hưởng trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư trên định mức quy định hoặc không đảm bảo đủ ngày công quy định. . thì có thể phải chịu tiền phạt trừ vào thu nhập của họ. - Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng luỹ tiến:Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần thưởng được tính trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao. Hình thức tiền lương này có tác dụng kích thích người lao động duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhưng hình thức này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, cho nên, nó chỉ được sử dụng trong một số trường hợp cần thiết như khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hang hoặc trả lương cho người lao động làm việc ở những khâu khó nhất để bảo đảm tính đồng bộ cho sản xuất. - Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán việc. Hình thức này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất như bốc dỡ nguyên vật liệu, hang hoá, sửa chữa nhà cửa …Trong trường hợp này, doanh nghiệp xác định mức tiền lương trả cho từng công việc mà người lao động phải hoàn thành. - Hình thức khoán quỹ lương :là dạng đặc biệt của tiền lương sản phẩm được sử dụng để trả lương cho những người làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp. Theo hình thức này, căn cứ vào khối lượng công việc của từng phòng ban, doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế của từng phòng ban phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao. Tiền lương thực tế của từng nhân viên vừa phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của phòng ban, vừa phụ thuộc vào số lượng nhân viên của phòng ban đó. 1. 2. Các khoản trích theo lương 1. 2. 1. Bảo hiểm xã hội Theo tổ chức lao động quốc tế ILO thì bảo hiểm xã hội được hiểu là sự bảo vệ của xã hội đối với con người thông qua việc huy đông các nguồn đóng góp đẻ trợ cấp cho họ nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế do bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra, đẻ góp phần ổn định cuộc sống gia đình và bản thân, tạo ra sự an toàn trong xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dung để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức… Như vậy, bảo hiểm xã hội thực chất là một phương pháp phân phối lại thu nhập bằng các chính sách cụ thể của Nhà nước nhằm góp phần cân bằng thu nhập bị mất hoặc bị giảm từ hoạt động nghề nghiệp bằng khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng góp(trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động…được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ(có chứng từ hợp lệ )và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý quỹ Mức trích BHXH = Tổng số tiền lương * Tỷ lệ trích phải trả. BHXH Mức đóng góp BHXH = Tổng số tiền * Tỷ lệ nộp của người lao động lương phải trả BHXH 1. 2. 2. Quỹ bảo hiểm y tế. Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thang. . cho người lao động khi ốm đau, sinh đẻ. . Người lao động khi được mua thẻ bảo hiểm y tế họ sẽ yên tâm hơn trong lao động sản xuất, tuỳ trong trường hợp, sảy ra ốm đau sẽ được khám, chữa bệnh và được cấp thuốc có chi phí thấp hơn nhiều so với trường hợp không có bảo hiểm y tế. Từ đó tạo ra tâm lý thoải mái trong lao động sản xuất đối với người lao động, nhờ đó năng suất lao động sẽ được nâng lên rõ rệt. Theo chế độ hiện hành các doanh nghiệp phải thực hiện quỹ BHYT bằng 3% tổng quỹ lương, trong đó doanh nghiệp phải chịu 2%(tính vào chi phí sản xuất-kinh doanh)còn người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp BHYT (qua tài khoản của họ ở kho bạc). Mức trích = Tổng số tiền lương * Tỷ lệ trích BHYT phải trả BHYT Mức nộp BHYT = Tổng số tiền lương * Tỷ lệ nộp của người lao đông phải trả BHYT 1. 2. 3 Kinh phí công đoàn Kinh phí công đoàn là nguồn kinh phí nhằm đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp. Tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ lợi ích của người lao động tạo cho người lao động có vị thế thuận lợi hơn, từ đó nâng cao ý thức, trách nhiệm của người lao động và nâng cao năng suất la động. Đồng thời tổ chức này cũng bảo vệ quyền lợi của phía chủ lao động Theo chế độ tài chính hiện hành, kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất –kinh doanh ) Mức trích = Tổng số tiền lương * Tỷ lệ trích KPCĐ phải trả hàng tháng KPCĐ Thông thường, khi trích được kinh phí công đoàn thì một nửa doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị. 1. 2. 4 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là quỹ dung để trợ cấp cho người lao động phải nghỉ việc theo chế độ. Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quy định hiện hành như sau: +Mức trích quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm từ 1%-3% trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. + Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tuỳ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp hang năm. +Khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp. +Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người la động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Thời điểm trích lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm là thời điểm khoá sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính năm. II KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH 2. 1 Chứng từ kế toán 2. 1. 1 Chứng từ lao động Chứng từ cơ cấu lao động :bao gồm các quyết định liên quan đến việc thay đổi cơ cấu lao động như:quyết định tuyển dụng lao động, quyết định bổ nhiệm, bãi miễn lao động, quyết định sa thải lao động, quyết định khen thưởng, kỷ luật. . Chứng từ hạch toán thời gian lao động bao gồm: bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, phiếu làm ca 3. . Chứng từ hạch toán kết quả lao động :gồm phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm, công việc hoàn thành. 2. 1. 2 Chứng từ tiền lương Bảng thanh toán tiền lương do kế toán tiền lương lập hang tháng từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng thanh toán tiền lương cần ghi rõ khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền mà người la động được lĩnh. Bảng này là chứng từ để tính lương và trả, phân bổ lương và chi phí và là căn cứ để trả lương cho người lao động. Ngoài ra, còn một số chứng từ khác như:bảng phân phối thu nhập theo lao động, các chứng từ chi tiền thanh toán cho người lao động 2. 2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 2. 2. 1 Kế toán tiền lương 2. 2. 1. 1 Tài khoản sử dụng Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán với người lao động la TK 334 "phải trả CNV”. Nội dung của TK này như sau: Bên Nợ -Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng trước cho người lao động. -Các khoản trừ vào thu nhập của người lao động -Kết chuyển tiền lương công nhân, viên chức chưa lĩnh Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác thực tế phải trả cho người lao động Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao động. Trường hợp cá biệt, TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã trả quá số tiền phải trả cho người lao động TK 334 có thể chi tiết theo nội dung từng khoản thu nhập phải trả cho người lao động, nhưng tối thiểu cũng phải chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: TK 3341 ”Thanh toán lương”: Dùng để phản ánh các khoản thu nhập có tính chất lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động TK 3348 ”Các khoản khác” Dùng để phản ánh các khoản thu nhập không có tính chất lương, như trợ cấp từ quỹ BHXH, tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng. . mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động. 2. 2. 1. 2 Phương pháp hạch toán Khi phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất lương vào chi phí sản xuất –kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 622-Phải trả cho la động trực tiếp Nợ TK 627-Phải trả nhân viên phân xưởng Nợ TK 641-Phải trả nhân viên bán hang Nợ TK 642-Phải trả cho nhân viên QLDN Có Tk 334-Tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương mà doanh nghiệp trả cho CNV Với các ghi chép vào tài khoản như trên thì tiền lương và các khoản phải trả cho CNV trong kỳ nào được tính vào chi phí của kỳ đó. Theo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí sản xuất và kết quả sản xuất thì cách làm này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có thể bố trí cho người lao động trực tiếp nghỉ phép tương đối đều đặn giữa các kỳ hạch toán hoặc không có tính thời vụ. Trường hợp những doanh nghiệp sản xuất không có điều kiện để bố trí cho lao động trực tiếp nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán hoặc có tính thời vụ thì kế toán phải dự tính tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất theo kế hoạch của họ để tiến hành trích trước tính vào chi phí của các kỳ hạch toán theo số dự toán. Mục đích của việc làm này là không làm giá thành sản phẩm thay đổi đột ngột khi số lượng lao động trực tiếp nghỉ phép nhiều ở một kỳ hạch toán nào đó hoặc bù đắp tiền lương cho họ trong thời gian ngừng sản xuất có kế hoạch. Cách tính khoản tiền lương nghỉ phép năm của người lao động trực tiếp để trích trước vào chi phí sản xuất như sau: Mức trích trước tiền = Tiền lương chính phải trả * Tỷ lệ trích lương của LĐTT theo KH cho LĐTT trong kỳ trước TL nghỉ phép, ngưng SX theo KH năm của LĐTT Tỷ lệ trích trước = Tổng số TL chính KH năm của LĐTT Khi trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất có kế hoạch của lao động trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép, hoặc do ngừng sản xuất có kế hoạch phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho họ, kế toán ghi; Nợ TK 335 Có TK 334 Phản ánh khoản thụ cấp, trợ cấp tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng như trợ cấp ốm đau từ quỹ BHXH, tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng. . phải trả cho người la động. kế toán ghi: Nợ TK 4311 - Tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng Nợ TK 4312 - Tiền trợ cấp trích từ quỹ phúc lợi Nợ TK 338 (3383) -Tiền trợ cấp từ quỹ BHXH Có TK 334 Phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động như tiền tạm ứng thừa, BHXH, BHYT mà người la động phải nộp, thuế thu nhập. kế toán ghi: Nợ TK 334 Có TK 141 -Tiền tạm ứng thừa Có TK 138 - Tiền phạt, tiền bồi thường phải thu Có TK 338 – Thu hộ các quỹ BHXH, BHYT( Phần người lao động phải đóng góp ) Có TK 333 – Thu hộ thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước Khi thanh toán cho người lao động, kế toán ghi: Nợ TK 334 Có TK 111 – Trả bằng tiền mặt Có TK 112 -Trả bằng chuyển khoản Nếu doanh nghiệp đã chuẩn bị đủ tiền để thanh toán với người lao động nhưng vì một lý do nào đó, người lao động chưa lĩnh, kế toán lập danh sách để chuyển thành số giữ hộ: Nợ TK 334 Có TK 338(3388) Khi thanh toán số tiền trên với người lao động, kế toán ghi: Nợ TK 338(3388) Có TK 111, 112 Hạch toán tổng hợp tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động thể hiện qua sơ đồ sau: TK111, 112 TK 334 TK 621 Thanh toán thu nhập choNLĐ TL, Tiền thưởng Phải trả cho LĐTT TK 335 TK 138 TLNP thực tế Trích trước phải trả cho LĐ TL NP của LĐTT TK 627 TL, Tiền thưởng Phải trả cho NVPX TK 141 Khấu trừ khoản tạm ứng thừa TK 641 TL, Tiền thưởng Phải trả cho NV bán hàng TK 338 Thu hộ cho cơ quan khác TK 642 hoặc giữ hộ NLĐ TL, Tiền thưởng phải trả cho NVQLDN TK431 Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả cho NLĐ TK 3383 Khấu trừ khoản phải thu khác BHXH phải trả cho NLĐ 2. 2. 2 Kế toán các khoản trích theo lương 2. 2. 2. 1 Tài khoản sử dụng Để hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương kế toán phải sử dụng các tài khoản cấp 2 sau đây: TK 3382”Kinh phí công đoàn” Bên nợ: Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, hoặc nộp KPCĐ cho công đoàn cấp trên Bên có : Trích KPCĐ tính vào chi phí sản xuất-kinh doanh Số dư bên Có: KPCĐ chưa nộp, chưa chi Số dư bên Nợ: KPCĐ vượt chi TK 3383”BHXH” Bên nợ : BHXH phải trả cho người lao động hoặc nộp cho cơ quan quản lý quỹ Bên có: Trích BHXH vào chi phí kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của người lao động Số dư bên có : BHXH chưa nộp Số dư bên nợ : BHXH chưa được cấp bù TK 3384”BHYT” Bên nợ : Nộp BHYT Bên có : Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất –kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của người lao động Số dư bên có : BHYT chưa nộp TK 3353”Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm” Bên nợ: Chi tiêu quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm Bên có: Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm Số dư bên có: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm hiện còn. 2. 2. 2. 2 Phương pháp hạch toán Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi : Nợ TK 622, 627, 642. . Phần tính vào chi phí của doanh nghiệp Nợ TK 334 -Phần trừ vào thu nhập của người lao động Có TK 338 (3382, 3383, 3384) Phản ánh phần BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 338(3383) Có TK 334 Phản ánh chi tiêu KPCĐ tại đơn vị, kế toán ghi: Nợ TK 338(3382) Có TK 111, 112. . Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 338(3382, 3383, 3384) Có TK 111. 112 Trường hợp nhận cấp phát quỹ BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 111. 112 Có TK 338(3383) Khi trích quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, ghi : Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 3353 - Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động, kế toán ghi; Nợ TK 3353 -Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm Có TK 111, 112 Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ, khi chi ghi; Nợ TK 642 –Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 111, 112 Sơ đồ Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ TK 111, 112 TK 3382, 3383, 3384 TK 621 Nộp cho cơ quan quản lý quỹ Trích theo TL của LĐTT TK 627 Trích theo TL của NVPX TK 334 tính vào chi phí BHXH phải trả cho NLĐ TK 641 trong doanh nghiệp Trích theo TL của NV bán hang tính vào chi phí TK 642 TK 111, 112, 152… Trích theo TL của NVQLDN Chi tiêu KPCĐ tính vào chi phí tại doanh nghiệp TK334 Trích theo TL của NLĐ trừ vào thu nhập của họ TK 111, 112 Nhận tiền cấp bù của quỹ BHXH Hạch toán tổng hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm TK 111, 112 TK 3353 TK 642 Trả tiền trợ cấp mất việc Trích quỹ dự phòng trợ làm cho NLĐ cấp mất việc làm Trả tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động khi không còn số dư quỹ dự phòng 2. 3 Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Sổ kế toán là phương tiện vật chất cơ bản để hệ thống hoá số liệu kế toán trên cơ sở các chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác có liên quan. Tổ chức sổ kế toán tốt sẽ đảm bảo thực hiện rõ rang chức năng ghi chép, hệ thống hoá số liệu kế toán để từ đó giúp kế toán và các nhà quản lý trong doanh nghiệp giám sát, quản lý các đối tượng lao động thông qua quy trình ghi sổ kế toán đồng thời giúp doanh nghiệp tiết kiệm lao động kế toán trong sổ sách. Tuỳ thuộc đặc điểm của mỗi doanh nghiệp về quy mô, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lĩnh vực kinh doanh, trình độ kế toán. . mà doanh nghiệp có thể chọn một trong số bốn hình thức sổ:Nhật ký sổ cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ cho phù hợp Giả sử doanh nghiệp lựa chọn hình thức sổ “Nhật ký chung” để tổ chức hạch toán, ghi sổ tổng hợp thì trình tự ghi sổ của doanh nghiệp sẽ được kế toán tiến hành như sau: Hàng ngày, kế toán tiền lương căn cứ vào các chứng từ lao động tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cùng những chứng từ có liên quan để ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng chứng từ gốc. Sau đó, kế toán căn cứ vào số liệu đã ghi trên nhật ký chung để ghi Sổ cái các tài khoản 334, 335, 338 NHẬT KÝ CHUNG Năm:. . Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển sang 15/3 20/3 PC20 PC235 15/3 20/3 Chi lương ứng kỳ I cho công nhân viên CHi nộp BHXH cho cơ quan quản lý cấp trên …………………. . V V 334 111 3383 111 165 500 1650 500 Cộng chuyển sang trang sau Ngày ……. tháng……. năm …. Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng ( Ký tên, đóng dấu) SỔ CÁI Năm :……. . Tên tài khoản :………… Số hiệu:…………. Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ …………………. . Số dư cuối kỳ Ngày……. . tháng…. . năm……… Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị ( Ký tên, đóng dấu) Cuối tháng (quý, năm) kế toán tiến hành cộng số liệu trên sổ cái, số liệu này là căn cứ để lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái của các tài khoản 334, 335, 338 và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ chi tiết tài khoản 334, 335, 338)được dung để lập báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên “Bảng cân đối số phát sinh”phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ ‘Nhật ký chung” PHẦN 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DN HIỆN NAY 1. Công tác tiền lương 1.1. Đặc điểm tiền lương hiện nay và yêu cầu đổi mới Hiện nay, một số bất cập về tiền lương đối với nhu cầu của cuộc sống đã và đang sinh ra nhiều nghịch lý. Mọi người đều biết rằng, mức lương hiện nay không thể đảm bảo được cuộc sống bình thường cho người lao động. Trong chiến lược phát triển kinh tế nhiều thành phần, các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng hợp tác lâu dài và cạnh tranh lành mạnh trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, trên thực tế các doanh nghiệp Nhà nước thường kinh doanh không hiệu quả, nên tiền lương của người lao động thấp, chính sách thưởng để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động không cao. Do cơ chế thị Trường tác động mạnh mẽ vào nền kinh tế trong nước, chính sách mở cửa kêu gọi đầu tư nước ngoài nên có rất nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập và làm ăn có hiệu quả, tiền lương trả cho công nhân viên trong các doanh nghiệp này thường cao hơn song thời gian và công việc rất khắt khe. 1. 2. Công tác tiền lương ở các doanh nghiệp hiện nay *Về chứng từ, sổ sách kế toán Các chỉ tiêu trong chứng từ sổ sách hạch toán được quy định rõ rang, hợp lý và cụ thể, chi tiết. Việc ghi chép các chỉ tiêu trong chứng từ, sổ sách đều được quy định và hướng dẫn rõ rang, cụ thể cả về trách nhiệm ghi chép của mỗi chỉ tiêu nhằm tránh sự chồng chéo lại đảm bảo được khả năng giám sát lẫn nhau Trình tự luân chuyển các chứng từ cũng như việc ghi chép, lưu trữ và bảo vệ chứng từ về kế toán tiền lương được quy định cụ thể về thời gian, hướng luân chuyển chứng từ kế toán Như vậy, những quy định về chừng từ, sổ sách kế toán tiền lương như các mẫu sổ, các chỉ tiêu trong sổ sách, chứng từ, trách nhiệm ghi chép các chỉ tiêu, trách nhiệm xem xét, ký duyệt chứng từ, sổ sách, trình tự luân chuyển chứng từ lưu trữ và bảo vệ chứng từ. . đều rất cụ thể và rõ rang. Vì vậy, những lợi ích của người lao động được đảm bảo công khai, đồng thời người lao động cũng thấy được trách nhiệm của họ đối với doanh nghiệp * Về hình thức trả lương Thông thường, với tất cả các doanh nghiệp thì những nhân viên thuộc bộ máy quản lý được hưởng lương theo thời gian(lương tháng), còn đối với công nhân sản xuất tuỳ thuộc điều kiện sản xuất kinh doanh và quan điểm của nhà quản lý mà mỗi doanh nghiệp có hình thức trả lương khác nhau Những doanh nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ hay sản xuất theo đơn đặt hang thì công nhân sản xuất thường được trả lương theo sản phẩm hoàn thành. Nếu công nhân hoàn thành vượt mức về thời gian và đảm bảo tốt về chất lượng sản phẩm thường sẽ được doanh nghiệp thưởng thêm nhằm khuyến khích nỗ lực phấn đấu của người lao động. Những doanh nghiệp này thường không bố trí cho công nhân nghỉ phép một cách đều đặn nên kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất đều đặn đưa vào chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm Với những doanh nghiệp sản xuất liên tục thường có điều kiện bố trí cho lao động nghỉ phép một cách đều đặn giữa các tháng trong năm. Do đó, kế toán không cần thủ tục trích trước tiền lương nghỉ phép. Tại những doanh nghiệp hay phân xưởng mà điều kiện sản xuất chủ yếu bằng máy móc thiết bị hoặc khó có thể đánh giá được số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc hoàn thành của mỗi công nhân thì doanh nghiệp thường áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Trường hợp doanh nghiệp có hợp đồng thuê lao động theo công nhật thì doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo thời gian (lương công nhật)đối với những lao động này Ngoài chế độ tiền lương, để khuyến khích khả năng sáng tạo, ý thức trách nhiệm và long hăng say trong công việc đối với công nhân viên trong doanh nghiệp, các doanh nghiệp còn có chế độ thưởng đối với những lao động có thành tích cao trong năm như:thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng nâng cao năng suất lao động. thưởng phát minh sang kiến. . 2. Các khoản trích theo lương 2. 1 Bảo hiểm xã hội Với tư cách là BHXH cho người lao động, hoạt động BHXH sẽ giải quyết được những vấn đề rủi ro xảy ra đối với người lao động, góp phần tích cực vào việc phục hồi chức năng làm việc và khả năng sang tạo của người lao động. Từ đó, tác động trực tiếp vào việc nâng cao năng suất lao động cá nhân góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội. Vì những lợi ích thiết thực trước mắt cũng như lâu dài của nó mà người lao động tham gia đóng góp BHXH ngày càng đông. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay vẫn còn nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang trốn tránh, không tham gia đóng BHXH cho người lao động trong doanh nghiệp một cách đầy đủ. Do đó quyền lợi của người lao động đã không được coi trọng một cách đúng đắn. Vì vậy cần phải tuyên truyền và quản lý chặt chẽ hơn nữa trong công tác BHXH ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đảm bảo lợi ích cho người lao động 2. 2 Bảo hiểm y tế Nhờ BHYT mà người lao động yên tâm hơn trong trường hợp xảy ra ốm đau bất thường họ sẽ không phải tốn một khoản viện phí, thuốc thanh quá lớn không lường trước được. Do đó, hiện nay việc tham gia đóng BHYT tại các doanh nghiệp kinh tế đã tăng lên đáng kể. Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vượt 17. 8% so với kế hoạch, đối tượng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh vượt 28. 55% so với kế hoạch Tuy nhiên, vẫn còn một số bất cập hiện nay trong công tác BHYT tại Việt Nam do những mặt tiêu cực của cơ chế thị trường tác động lên. Người lao động có thẻ bảo hiểm y tế khi đến khám, chữa bệnh thường phải xếp hang chờ rất lâu mới tới lượt mình. Nhiều trường hợp khi khám xong rồi nhưng việc làm thủ tục để dược thanh toán các khoản viện phí, thuốc thang. . cũng rất khó khăn, vất vả cho người lao động. Nhưng đây cũng chỉ là khía cạnh nhỏ trong BHYT gây mất niềm tin cho người lao động, còn nhìn chung công tác BHYT hiện nay là rất tốt và giúp cho người lao động cũng như toàn xã hội rất nhiều mang lại hiệu quả kinh tế cao. 2. 3 Kinh phí công đoàn Tổ chức công đoàn đóng vai trò tích cực trong việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Nhưng ở một số doanh nghiệp, quyền lợi của người lao động không được đảm bảo, họ không được chủ sử dụng đóng BHYT, BHXH, họ chỏ thấy được có việc làm, có tiền lương nên không chú ý đấu tranh, đòi hỏi chủ sử dụng lao động đảm bảo quyền lợi cho mình. Do đó, tổ chức công đoàn từng doanh nghiệp phải hoạt động tích cực để hạn chế những tiêu cực trên. Ngoài việc bảo vệ quyền lợi của người lao động, tổ chức công đoàn cũng bảo vệ những lợi ích chính đáng của người chủ sử dụng lao động. Hiện nay, tại một số doanh nghiệp hoạt động của tổ chức công đoàn chưa được mạnh mẽ, nhiều tổ chức công đoàn chưa dám đấu tranh một cách mạnh mẽ, công khai đòi quyền cho người lao động, do đó hiệu quả chưa cao, tiếng nói công đoàn chưa thực sự có uy tín trong doanh nghiệp. PHẦN 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY 1. Nhận xét, đánh giá chung *Mặt tích cực Đánh giá khách quan về chính sách tiền lương nói chung, tiền lương tối thiểu, tiền lương vùng, ngành nói riêng từ năm 1993 đến nay cho thấy một số mặt tích cực sau: - Đã hình thành hệ thống quan điểm, nguyên tắc làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách tiền lương. Việc tiền tệ hoá tiền lương và thay đổi cơ cấu tiền lương đã cơ bản xoá bỏ chế độ bao cấp, đảm bảo sụ công bằng hơn về phân phối và thu nhập. - Kết hợp việc điều chỉnh tiền lương tối thiểu theo mức độ trượt giá với biện pháp mở rộng bội số tiền lương đã phần nào bổ sung được thu nhập cho người lao động và khắc phục được một bước có tính bình quân trong chế độ tiền lương. Cơ chế quản lý tiền lương đã có bước thay đổi phù hợp hơn:Bước đầu gắn tiền lương với hiệu quả sản xuất –kinh doanh và tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ. Mối quan hệ giữa tiền lương với năng suất lao động, lợi nhuận được giải quyết hợp lý hơn. Yếu tố bảo hiểm xã hội và ưu đãi đã tách khỏi chính sách tiền lương và hình thành chính sách bảo hiểm xã hội và chính sách đối với người có công. *Mặt hạn chế Tuy nhiên, nhìn chung chế độ tiền lương vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế - Tiền lương ngay từ khi mới ban hành đã quá thấp, việc tăng lương không đủ bù đắp so với mức trượt giá. - Quan hệ tiền lương giữa khu vực hành chính sự nghiệp, sản xuất kinh doanh, hệ thống thanh bảng lương, mức lương, phụ cấp lương còn nhiều bất hợp lý. Cơ chế tiền lương đối với ngành hành chính sự nghiệp vẫn chưa thích hợp. Việc cải cách chính sách tiền lương chưa gắn với cải cách các chính sách khác có liên quan. Từ đó cho thấy, mức lương hiện nay chưa đủ để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, chưa bù đắp được các chi phí thiết yếu cho bản thân người lao động, chưa kể đến con cái và gia đình họ. Tiền lương thấp dẫn đến hiện tượng khá phổ biến là số đông người lao động không sống bằng lương, các cơ quan đơn vị phải xoay sở để tăng thu nhập cho người lao động, phần nào làm mất đi ý nghĩa của tiền lương. Sự gia tăng thu nhập ngoài tiền lương chính là nguyên nhân dẫn đến định hướng sai lầm của người lao động, làm nảy sinh các hiện tượng tiêu cực, một số cán bộ công chức nhà nước không nhiệt tinh với công việc, lạm dụng giờ hành chính để làm công việc ngoài, thậm chí một số bộ phận còn có biểu hiện tham nhũng, là mầm mống mất ổn định xã hội và giảm uy tín của bộ máy công quyền. 2. Giải pháp hoàn thiện Chế độ tiền lương, tiền thưởng cũng như các khoản phụ cấp cho người lao động phải rõ rang và phải được ghi rõ trong hợp đồng lao động. Từ đó tạo điều kiện dễ dàng trong công tác tổ chức chứng từ cũng như việc hạch toán và trả lương cho người lao động. Từ đó tạo điều kiện dễ dàng hơn trong công tác tổ chức tổ chức chứng từ cũng như việc hạch toán và trả lương cho người lao động. Đội ngũ kế toán trong doanh nghiệp phải được đào tạo để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, luôn cập nhật những thông tin mới về chế độ chính sách tiền lương. Các doanh nghiệp cần phải quy định rõ rang về trình độ tay nghề, kinh nghiệm, kỹ năng, thời gian công tác. . của người lao động tương ứng với mức lương mà họ nhận được. Đồng thời có chế độ đãi ngộ như mức lương cao hơn, tiền thưởng cho người lao động để họ nâng cao trình độ tay nghề, từ đó nâng cao năng suất lao động phù hợp với yêu cầu ngày càng phát triển của xã hội. Chế độ lương cũng như chế độ đãi ngộ với người lao động cần phải được thực hiện một cách tốt nhất nhằm thu hút lao động giỏi, lao động có trình độ chuyên môn cao tránh tình trạng chảy “chất xám”sang doanh nghiệp khác. Công tác tổ chức hạch toán tiền lương và cách thanh toán cho người lao động phải được kiểm tra giám sát chặt chẽ, nhằm đảm bảo đầy đủ quyền lợi và lợi ích của người lao động cũng như của doanh nghiệp. Từ đó tránh được những bất đồng của người lao động đối với doanh nghiệp nhờ đó họ sẽ tận tâm với công việc hơn và nâng cao được năng suất lao động. Việc chi trả lương cho người lao động phải đảm bảo đúng kỳ, tuyệt đối tránh việc nợ lương của người lao động và đây là nguồn thu nhập chính của họ, nếu chi trả không đúng thời hạn thì người lao động không có nguồn để tái sản xuất sức lao động, do đó năng suất lao động sẽ bị giảm sút. Mỗi doanh nghiệp nên trang bị máy tính, thiết bị hiện đại sao cho phù hợp với trình độ quản lý, quy mô và điều kiện của doanh nghiệp. Giảm bớt số lượng lao động trong phòng kế toán, nhờ những thiết bị máy tính hiện đại lao động kế toán đỡ vất vả hơn, thời gian và khả năng hạch toán nhanh hơn và chính xác hơn. 3. Một số ý kiến đóng góp. Nước ta hiện nay đang trong quá trình hội nhập kinh tế với thế giới, chúng ta đã đạt được không ít những thành công nhưng cũng vẫn còn nhưng hạn chế mà chưa khắc phục được. Đời sống người dân đã có sự thay đổi lớn, đời sống vật chất đầy đủ hơn, đời sống tinh thần được cải thiện. Nhưng nhìn ra thế giới, nước ta vẫn là nước nghèo, thu nhập của người dân Việt Nam chỉ bằng một phần rất nhỏ so với các nước phát triển. Những người thất nghiệp không có khoản trợ cấp nào, nên họ gặp rất nhiều khó khăn, sinh ra nhiều tệ nạn xã hội. Vì vậy cần có những chính sách tiền lương hoàn thiện hơn nữa, đặc biệt là tiền lương tối thiểu phải đảm bảo cho người lao động có cuộc sống bình thường, phù hợp với giá cả hang hoá trên thị trường. Bổ sung thêm chế độ lương dặc cách để thu hút người tài, người giỏi vào các ngành trọng điểm trong điều kiện nước ta đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, những đòi hỏi trách nhiệm cao đối với xã hội, cộng đồng. Mức lương của các đối tượng này có thể cao hơn các mức lương khác khoảng tư 15-20%. Gắn với chế độ cải cách tiền lương sắp tới, Nhà nước cũng cần có những biện pháp lập lại trật tự kỷ cương trong quản lý tiền lương, không hạn chế người lao động làm giàu chính đáng, thực hiện công bằng xã hội, điều tiết hợp lý những người có thu nhập cao với những người thu nhập còn hạn chế. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu về kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương, em thấy rằng với các doanh nghiệp thì công tác tiền lương là một phần rất quan trọng trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và có quan hệ trực tiếp và có tác động nhân quả đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp không thuần tuý dựa vào tiền công cao hay thấp mặc dù đó là một yếu tố rất quan trọng, mà nó phụ thuộc căn bản vào việc doanh nghiệp sử dụng đồng tiền chi ra để trả lương như thế nào. Thực tế việc hình thành và vận dụng chế độ kế toán tiền lương để đảm bảo quyền lợi không chỉ của doanh nghiệp mà còn đảm bảo cho quyền lợi của người lao động và toàn xã hội là công việc hết sức khó khăn, vì nó bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác. Và hiệu quả của việc vận dụng chế độ tiền lương thể hiện ở thu nhập của người lao động, tinh thần trách nhiệm của họ với công việc, kết quả lao động của họ cũng như của toàn doanh nghiệp. Tuy nhiên, như ta đã biết tiền lương phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác nhau, các yếu tố này lại không cố định. Vì vậy chế độ tiền lương không thể hoàn toàn phù hợp với tất cả các đối tượng, các yếu tố, các giai đoạn. Công tác tiền lương cũng không thể tránh khỏi những hạn chế, những điều chưa hợp lý. Nhưng công tác này vẫn luôn được Nhà nước quan tâm xem xét để điều chỉnh, hoàn thiện và tìm ra hướng tốt nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp. Chủ biên: PGS.TS. Đặng Thị Loan - NXB Thống kê – 2005 2. Kế toán doanh nghiệp lí thuyết bài tập mẫu và bài giải Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Văn Công - NXB Tài chính -2005 3. 400 Sơ đồ kế toán tài chính. Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Công - NXB Tài Chính - 1999 4. Lý thuyết hạch toán kế toán. Chủ biên: TS. Nguyễn Thị Đông - NXB Tài Chính - 2000 5. Đề án môn học các khoá trước và các website kế toán.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24930.doc
Tài liệu liên quan