Đề án Bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam

Sau thời gian ngắn đi vào hoạt động mặc dù vẫn còn có những thiếu sót nhưng bảo hiểm tiền gửi Việt nam đã khẳng định được vai trò va vị trí của mình trong nền kinh tế nói chung và trong hoạt động của ngành ngân hàng nói riêng. Bảo hiểm tiền gửi Việt nam đã góp phần củng cố lòng tin của công chúng đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và duy trì sự ổn định của các tổ chức tín dụng. Hoạt động của bảo hiểm tiền gửi cũng góp phần vàp việc quản lý tiền tệ và hoạt động của ngân hàng, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng phát triển an toàn lành mạnh, giúp ngân hàng nhà nước thực hiện tốt chính sách tiền tệ từ đó góp phần to lớn trong việc huy động vốn cho nền kinh tế, để đạt được các mục tiêu trong chính sách kinh tế chính trị xã hội của đảng và nhà nước đã đặt ra. Và qua thời gian nghiên cứu bản thân em đã rút ra được nhiều điều bổ ích phục vụ cho việc học tập của mình cũng như rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác sau này.

doc34 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 699 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài chính không ổn định về kinh doanh thì tỷ lệ phí là 0,31%/năm. Đối với những ngân hàng tài chính kinh doanh kém thì tỷ lệ phí là 0,35%/năm. Đối với những ngân hàng có rủi ro tín dụng theo chiều hướng gia tăng thì tỷ lệ phí là 0,5%/ năm Tuy nhiên ,tất cả các điều kiện nói trên đều được xem xét lại theo định kỳ và mức phí phải nộp sẽ còn phụ thuộc vào số phí còn tồn quỹ bảo hiểm của mỗi ngân hàng FDIC được quyền kiểm tra các ngân hàng tham gia bảo hiểm, xem xét việc thi hành các luật lệ và quy định khác từ đó có quyền phạt tiền dân sự được lệnh đình chỉ, cách chức và phạt treo các thành viên nội bộ thuộc tổ chức mình và có quyền chấp nhận các chi nhánh nước ngoài của ngân hàng nhà nước không thuộc thành viên. Sau khi FDIC thành lập việc đổ xô đến ngân hàng rút tiền đã giảm hẳn từ đó số lượng ngân hàng bị phá sản đã giảm trong suốt thời kỳ thành lập cho đến những năm đầu 1980. Vì để ngăn ngừa khả năng phải bảo hiểm FDIC đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa đối với những ngân hàng có nguy cơ vỡ nợ như sau: Mua một phần tài sản hay cho ngân hàng này vay tiền để khỏi bị phá sản Cải tổ ngân hàng bằng cách sát nhập ngân hàng có nguy cơ bị vỡ nợ vào ngân hàng khác mạnh hơn. Khuyến khích các ngân hàng mạnh mua ngân hàng yếu Nếu phát hiện thấy những ngân hàng vi phạm những quy định về an toàn vốn hoặc thực hiện các nghĩa vụ bị nhiều rủi ro thì FDIC có thể loại ngân hàng này ra khỏi chế độ bảo hiểm tiền gửi. Trong trường hợp này, những khoản tiền gửi từ lúc bị loại ra như vậy sẽ không được chấp nhận bảo hiểm, còn những khoản tiền trước đó thì cũng chỉ được tiếp tục bảo hiểm thêm hai năm nữa. Luật pháp Mỹ còn cho phép nếu FDIC không đủ vốn dự trữ bồi thường các vụ tổn thất lớn thì có thể được vay vốn ở kho bạc nhà nước vơí mức vay tối đa là 3 tỷ USD. 3.2 Bảo hiểm tiền gửi ở Đức. ở CHLB Đức có 3 hệ thống đảm bảo an toàn tiền gửi được thiết lập . 3.2.1 Hệ thống bảo hiểm tiền gửi thuộc hiệp hội ngân hàng thương mại Đức . Mục tiêu hoạt động của quỹ , quỹ ra đời nhằmbảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại các ngân hàng thương mại , giữ cho hoạt động của ngân hàng thương mại luôn ổn định . Quỹ còn bảo vệ uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, bảo đảm độ tin cậy của ngưòi gửi tiền vào các ngân hàng thương mại. Các thành viên tham gia bao gồm : Các ngân hàng thương mại là hội viên của hiệp hội ngân hàng thương mại Đức, các ngân hàng không phải là hội viên nhưng tự nguyện cũng được tham gia. Phạm vi bảo hiểm gồm các loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn , không kỳ hạn của các cá nhân và doanh nghiệp . Bên cạnh đó quỹ còn nhận bảo hiểm cho các kỳ phiếu ngân hàng và các chứng chỉ tiền gửi đích danh. Loại trừ các loại kỳ phiếu những chứng phiếu tiền gửi vô danh, tiền gửi liên ngân hàng, và các tổ chức phi chính phủ, đoàn thể, tiền gửi của hội đồng quản trị và ban giám đốc, các cổ đông ngân hàng có cổ phần trên 5%, tiền gửi mang danh bằng kỳ hiện mặt hay bảo lãnh. Vốn hoạt động của quỹ do các ngân hàng thanh viên đóng góp với mức phí 0.03%/số dư tiền gửi được bảo hiểm. Nếu như năm nào ngân hàng thành viên gặp khó khăn trong kinh doanh thì không phải nộp phí nhưng tiền gửi vẫn được bảo hiểm. Hệ thống bảo hiểm tiền gửi thuộc hiệp hội ngân hàng Hợp tác xã Raiffcisen và quỹ tiết kiệm Hệ thống này ra đời từ năm 1930, mục tiêu ở đây dược xác định là bảo vệ bản thân các tổ chức tín dụng luôn hoạt động trong trạng thái ổn định. Các tổ chức tín dụng trong hệ thống này rất bé nhỏ và yếu vì thế họ cần đượ bảo vệ .Tất nhiên, bảo vệ được tổ chức tín dụng chính là đảm bảo khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền tại các tổ chức tín dụng đó. 3.2.3. Công ty bảo hiểm tiền gửi của nhà nước. Được thành lập từ năm 1998 hoạt động theo luật công. Nhà nước đứng ra thành lập nhưng uỷ quyền cho hiệp hội các ngân hàng quản lý. Tham gia vào công ty này chủ yếu là các quỹ tín dụng. Công ty này chỉ đền bù cho khách hàng gửi tiền khi có rủi ro xảy ra nhưng tối đa chỉ 20.000 EURO hay 40.000DM. Mặc dù công ty bảo hiểm tiền gửi của nhà nước giao cho hiệp hội ngân hàng quản lý nhưng nó độc lập với quỹ bảo toàn tiền gửi của hiệp hội ngân hàng . 3.3. Bảo hiểm tiền gửi ở Nhật Bản. Được thành lập từ năm 1971 với hình thức liên doanh giữa nhà nước và tư nhân, đó là 5 liên doanh bảo hiểm được thành lập và bắt tay vào hoạt động lấy tên là công ty bảo hiểm tiền gửi. Vốn điều lệ của công ty này gồm ba phần: Của Chính phủ, của ngân hàng Nhật ,và các ngân hàng tư doanh. Quản lý công ty là một uỷ ban gồm đại diện 3 thành phần trên. tổ chức này chỉ bảo hiểm cho các ngân hàng trong nước,không bảo hiểm cho các khoản tiền gửi ở các chi nhánh ngân hàng địa phương nước ngoài và áp dụng hình thức bảo hiểm bắt buộc. Bảo hiểm tiền gửi ở Nhật sử dụng hệ thống mức phí thống nhất, được quy định theo một tỷ lệ % thống nhất cho mọi ngân hàng,và tỷ lệ này bằng 0,008% trên tổng số tiền gửi ngân hàng được bảo hiểm. ở Nhật cũng áp dụng giới hạn bồi thường cho mỗi khoản tiền gửi ,tối đa cho mỗi khách hàng là 10 triệu yên Nhật. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á năm 97 đã làm nhiều ngân hàng Nhật bị phá sản ,công ty bảo hiểm đã thực hiện chi trả cho người gửi tiền ở các ngân hàng bị phá sản theo đúng quy định đã góp phần ổn định nền tài chính ở nhật bản. Chương II . bảo hiểm tiền gửi ở việt nam. I. Sự ra đời và phát triển. 1. Vì sao bảo hiểm tiền gửi ra đời ở Việt Nam. Bất cứ nền kinh tế nào muốn hoạt động,tăng trưởng và phát triển thì cũng cần phải có một hệ thống tài chính tín dụngổn định và vững mạnh sự tồn tại và hoạt động của một tổ chức tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến một tổ chức khác , do đó nó có thể ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống. điều này đúng với thực tế Việt Nam chúng ta hiện nay. Cũng như các doanh nghiệp , tổ chức khác thì bảng cân đối của tổ chức tín dụng cũng có hai phần là tài sản có và tài sản nợ,trong đó tài sản nợ là tài sản ngân hàng nợ thị trường và chủ yếu là các khoản tiền gửi. Như vậy,tiền gửi là bộ phận quan trọng của tổ chức tín dụng cũng như cả hệ thống ngân hàng. Sự ổn định của tiền gửi dược biểu hiện ở tốc độ tăng tiền gửi, biến động của cơ cấu tiền gửi. Nhân tố quyết định đến tỷ lệ tiết kiệm là niềm tin của người gửi,tốc độ tăng tiền gửi cũng bị chi phối bởi khả năng lựa chọn của người gửi tiền và tập quán tiết kiệm của dân cư.ở các nước đang phát triển do thị trường tài chính kém phát triển các công cụ tài chính còn thô sơ ,độ rủi ro cao,thêm vào đó là tâm lý tiết kiệm chi tiêu trong điều kiện thu nhập thấp đặc biệt là các nước châu ávà Việt Nam. Chính vì vậy tiền gửi ở các tổ chức tín dụng thường ở mức độ cao. Do đó nếu người gửi tiền vì một lý do nào đó nghi ngờ rằng tổ chức tín dụng mà mình gửi tiền đang gặp khó khăn có thể mất khả năng thanh toán, họ sẽ lập tức rút tiền khỏi các tổ chức này. vì thế các tổ chức tín dụng này sẽ mất đi một khoản dự trữ, nếu nghi ngờ ban đầu của môt hoặc vài người bị lây lan thì sẽ tạo ra một tâm lý bất an cho những người gửi tiền khác và có thể họ cũng sẽ rút tiền của mình để chuyển đến một địa điểm khác an toàn hơn. càng có nhiều người rút tiền dự trữ của các tổ chức tín dụng ngày càng cạn kiệt và khả năng thanh toán ngày càng giảm xuống. Không chỉ dừng lại đó nếu nhà nước không có những biện pháp kịp thời chấn an tinh thần và khôi phục niềm tin của dân chúng thì sẽ gây ra phản ứng vỡ nợ dây chuyền. Từ đo dẫn tới một cuộc khủng hoảng ngân hàng toàn diện với sự phá sản đồng thời nhiều ngân hàng. Thực tế đã chứng minh, ở Việt Nam vào những năm 89-90 và cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các nước châu A vào năm 1997 đã cho thấy hậu quả không chỉ làm cho nền kinh tế tụt dốc một cách nghiêm trọng mà còn ảnh hưởng tới hệ thống chính trị của một số quốc gia. để đảm bảo an ninh tài chính quốc gia có thể nhiều yếu tố khác nhưng hệ thống ngân hàng phải được giữ vững ổn định không xảy ra những biến động lớn. Muốn vậy ngoài các chính sách tiền tệ , phải làm sao giữ vững niềm tin của dân cư vào các tổ chức tín dụng. Mặt khác , hoạt động kinh doanh tiền tệ là loại hình kinh doanh luôn gắn liền với ngân hàngững rủi ro tiềm ẩn. Vì vậy việc đổ vỡ một số tổ chức tín dụng hoạt động yếu kém là điều không tránh khỏi. Đối với một nền kinh tế nói chung ,việc xử lý hậu quả quá trình kinh doanh không thành công của các tổ chức tín dụng không chỉ là việc tuyên bố phá sản hay giải thể của một tổ chức này hay đơn vị kia mà trước hết nó ảnh hưởng trức tiếp đến tâm lý và đời sống của những người gửi tiền. Việc để xẩy ra một ngân hàng bị phá sản với chuyện người gửi tiền không đòi lại đủ số tiền của mình thậm chí còn bị mất trắng. Mà theo như số liệu của ngân hàng nhà nước hơn 80% dân cư gửi tiền với số lượng rất nhỏ. điều này nói lên cơ cấu thực tế của tầng lớp này chủ yếu là nông dân, các cá nhân không có khả năng sử dụng đồng tiết kiệm của mình vào một mục đích kinh doanh nào khác. do vậy nhóm người này sẽ có nguy cơ gặp rủi ro cao nhất và gánh chịu những hậu quả nặng tác động đến đời sống, tinh thần của gia đình. Bên cạnh đố đối với nước đang phát triển như nước ta nhu cầu về vốn là rất lớn việc đa dạng hoá các kênh huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn là rất quan trọng. Trong một vài năm gần đây tốc độ huy động vốn của hệ thống các ngân hàng tăng rất nhanh và cung cấp một lượng vốn rất lớn, trong đó tiền gửi đóng vai trò chủ yếu. Cần phải có các chinh sách biện pháp nhằm thúc đẩy việc huy động vốn của hệ thống ngân hàng nhằm cung cấp đủ vôn cho nền kinh tế. Qua đó cho ta thấy, việc ra đời của bảo hiệm tiền gửi ở Việt Nam là một nhu cầu tất yếu nó góp phần giữ vững an ninh tài chính tạo ra tâm lý an toàn cho người gửi tiền từ đó giúp việc huy động vốn cho nền kinh tế có hiệu quả nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển. 2. Các giai đoạn phát triển của bảo hiểm tiền gửi ở Việt nam. 2.1 Trước năm 1999. Do nhận thức được tính chất phức tạp, đặc điểm về hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân và những bài học kinh nghiệp của sự đổ vỡ hợp tác xã tín dụng trước đây đặc biệt là lấy lại niềm tin cảu quần chúng nhân dân, đề án thí điểm thành lập quỹ tín dụng nhân dân theo quyết định số 390/TTg ngày 27/7/1993 của Thu tướng chính phủ, Bộ tài chính thành viên của ban chỉ đạo trung ương về thí điểm đã ban hành “Quy tắc bảo hiểm trách nhiệm của quỹ tín dụng nhân dân đối với tiền gửi của dân có kỳ hạn”. Theo quyết định 101/TC-QĐ-BH ngày 1/2/1994, bằng quyết định này các quỹ tín dụng nhân dân tham gia bảo hiểm tiền gửi của Bảo Việt có tác dụng khôi phục lòng tin và thu hút được tiền gửi trong các tầng lớp dân cư trong khi các tổ chức tín dụng khác chưa thực hiện. Tuy nhiên do quyết định ban hành trong bối cảnh chưa có nhiều kinh nghiệp nên còn nhiều hạn chế nhất định : Thứ nhất, phí đóng góp bảo hiểm tiền gửi cho bảo việt chỉ có tác dụng trả tiền gửi cho người gửi khi bị giải thể hoặc phá sản, nhưng khi quỹ tín dụng gặp nguy cơ mất mát khả năng chi trả, khả năng thanh toán khó được trợ giúp do không có tổ chức để quản lý, giám sát rủi ro. Thứ hai, phí đóng góp trở thành nguồn tài chính cho Bảo Việt nó không còn là tài sản chung của quỹ tín dụng nhân dân, theo cơ chế này nguồn phí đóng góp hàng tỷ đồng để mua bảo hiểm hàng năm “ra đi và mất hút” khi nào quỹ tín dụng nhân dân bị “xóa sổ” người gửi tiền mới được đền bù. Cũng về vấn đề phí đó là tỷ lệ phí 0,165%, số dư tiền gửi có kỳ hạn mỗi quý là quá cao, trong khi đó chỉ bảo hiểm cho loại tiền gửi có kỳ hạn tính bằng VNĐ. Vì thế các quỹ tín dụng nhân dân nhận thấy mô hình bảo hiểm này tỏ ra không thích hợp nên đã không hào hứng tham gia. 2.2 Sau 1999 đến nay. Sau một thời gian hoạt động thí điểm do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan, mô hình bảo hiểm tiền gửi của Tổng công ty Bảo Việt đã bộc lộ sự yếu kém bên cạnh đó luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành thì Chinh phủ đã ban hành nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 về bảo hiểm tiền gửi. Theo đó các tổ chức tín dụng và tổ chức không phải là tổ chức tín dụng được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của luật các tổ chức tín dụng có nhận tiền gửi cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi bắt buộc. Đây là một chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Vì vậy bảo hiểm tiền gửi ra đời là đòi hỏi đáp ứng cần thiết về việc đảm bảo hoạt động an toàn cho nghành ngân hàng. Do đó ngày 9/11/1999 TT - CP ra quyết định số 218/ 1999/QĐ-TTg về việc thành lập đồng thời quy định rõ mục tiêu của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chính thức khai trương hoạt động và có trụ sở tại Hà nội. II. Mô hình bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức nhà nước có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí hoạt động trên cả nước, có vốn điều lệ, có tài sản có con dấu riêng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoạt động theo điều lệ do Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, chế độ tiền gửi do Thủ Tướng Chính Phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của ban tổ chức và ý kiến của ngân hàng nhà nước. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã được miễn giảm các loại thuế theo quy định của pháp luật nhà nước. Vốn điều lệ là 1000 tỷ đông do ngân sách nhà nước cấp, nguồn vốn bổ sung từ thu phí bảo hiểm tiền gửi hàng năm và các nguồn vốn khác. Bộ máy bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được tổ chức theo mô hình của hội đồng quản trị. 1. Đối tượng bảo hiểm 1.1 Đối tượng của bảo hiểm Các loại tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của các cá nhân bao gồm người cư trú và không cư trú tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn bao gồm cả tiền gửi trên tài khoản cá nhân. Tiền mua các chứng chỉ tiền gửi và các trái phiếu ghi danh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam không bảo hiểm đối với các loại chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành. 1.2 Đối tượng tham gia bảo hiểm Căn cứ vào nghị định 89/NĐ-CP ngày 01/9/1999 thì đối tượng tham gia bảo hiểm tiền gửi Việt Nam với hình thức bắt buộc là tất cả các tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng là các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. Các tổ chức tín dụng và các luật khác có liên quan với nội dung là thương xuyên nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng cung ứng các dịch vụ thanh toán. Hiện nay ở Việt Nam, các tổ chức tín dụng được phân thành 2 loại là tổ chức tín dụng ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Các tổ chức tín dụng ngân hàng được phân loại theo các hình thức sau: * Theo hình thức sở hữu gồm có: Ngân hàng thương mại quốc doanh Ngân hàng thương mại cổ phần : + Ngân hàng thương mại chính phủ đô thị + Ngân hàng thương mại chính phủ nông thôn Ngân hàng liên doanh Chi nhánh ngân hàng nước ngoài * Theo hình thức hoạt động gồm có: - Ngân hàng công thương Ngân hàng ngoại thương Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ngân hàng đầu tư và phát triển Ngân hàng chính sách Các quỹ tín dụng nhân dân: Quỹ tín dụng nhân dân trung ương Quỹ tín dụng nhân dân khu vực Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng Công ty tài chính Công ty cho thuê tài chính Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. Hay nói cách khác đối tượng tham gia bảo hiểm tiền gửi là các tổ chức tín dụng, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của luật các tổ chức tín dụng, hoạt động trên lãnh thổ nước Việt Nam có nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân đều phải tham gia bảo hiểm tiền gửi bắt buộc. 2. Phạm vi bảo hiểm. Với những nguy cơ rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng làm cho một tổ chức tín dụng có thể lâm vào tình trạng có khả năng phá sản hoặc phải tự nguyện giải thể thậm chí bắt buộc phải giải thể. Do đó,để đảm bảo tính công bằng cho các tổ chức tín dụng, cũng như ổn định lòng tin trong dân và đảm bảo sự tồn tại của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, nhà nước ta quy định như sau: 2.1 Các rủi ro được bảo hiểm . Sự phá sản của các tổ chức tín dụng. Phá sản là trường hợp tổ chức tín dụng không thể trả nợ một cách đầy đủ hoặc tổ chức tín dụng không thể tiếp tục kinh doanh vì bị thiếu vốn. Trong trường hợp này các công việc kinh doanh của tổ chức tín dụng phải được giao cho ban thanh lý tài sản xử lý các tài sản còn lại theo đúng quy định pháp lý về phá sản của nhà nước. Sự giải thể bắt buộc của tổ chức tín dụng . Giải thể bắt buộc là do không tuân thủ các quy tắc , luật lệ của nhà nước hoặc có thể do chủ nợ đề nghị toà án ra lệnh tuyên bố giải thể vì tổ chức tín dụng từ chối thanh toán và chỉ có cách này thì mới có thể thu hồi được tiền. Phải chấp hành lệnh thanh lý vì một lý do khác với việc phá sản hay mất khả năng thanh toán của tổ chức tín dụng . Trường hợp này xảy ra khi cơ quan có thẩm quyền xét thấy tổ chức tín dụng mặc dù vẫn có khả năng thanh toán nhưng không đúng mục đích đã đề ra , và không muốn toà án can thiệp mà quyết định thanh lý quỹ không cho hoạt động tiếp. Trong trường hợp này bảo hiểm sẽ giải quyết bồi thường cho những người gửi tiền nhưng sẽ được thế quyền để được hưởng số tiênf thanh lý tài sản hay đòi nợ. Giải thể tự nguyện do bị đặt trong tình trạng có nguy cơ dẫn đến phá sản của tổ chức tín dụng . Tình trạng có nguy cơ dẫn đến phá sản của tổ chức tín dụng là tình trạng tổ chức tín dụng bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh hoặc gặp khó khăn khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Tuy nhiên không muốn toà án can thiệp và các cổ đông của tổ chức tín dụng chấp nhận tuyên bố giải thể. Trong trường hợp này,bảo hiểm cũng có trách nhiệm bồi thường đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn mà tổ chức tín dụng không thanh toán hết sau khi có quyết định giải thể. Không thể thực hiện việc thanh toán cho những người gửi tiền vì một mệnh lệnh của toà án đối với tổ chức tín dụng . Xảy ra trong trường hợp tổ chức tín dụng cố ý không thanh toán nợ và chủ nợ đệ đơn lên toà án để có lệnh bắt buộc tổ chức tín dụng phải tuyên bố phá sản hay thanh lý để trả nợ , các chủ nợ cho rằng chỉ có cách này họ mới thu được các khoản. Lệnh của toà án cũng được áp dụng khi: Tổ chức tín dụng không có phương án hoà giải và có giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của toà án . Tổ chức tín dụng không tham gia hội nghị chủ nợ để trình bày các phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng Trong thời hạn tổ chức lại kinh doanh , tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm trọng những thoả thuận tại hội nghị của chủ nợ và các chủ nợ yêu cầu tuyên bố phá sản . Hết thời hạn tố chức lại hoạt động kinh doanh mà tổ chức tín dụng vẫn kinh doanh không có hiệu quả và các chủ nợ yêu cầu toà án phải có tuyên bố phá sản tổ chức tín dụng . Các rủi ro loại trừ . Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tiền dụng , thanh toán đã nêu trong pháp lệnh ngân hàng của tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng có điều lệ và quy chế hoạt động riêng nhưng cũng phải tuân thủ các quy định hiện hành khác của nhà nước , của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Nừu tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm trọng các quy định về tiền tệ, thanh toán của ngân hàng dẫn đến việc tổ chức tín dụng đó bị phá sản, mất khả năng thanh toán thì bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cũng không bảo hiểm. Nhưng trong thực tế do mới đi vào hoạt động nên bảo hiểm tiền gửi Việt Nam luôn phối hợp với ngân hàng nhà nước kiểm tra giám sát nhắc nhở các tổ chức tín dụng vi phạm, nên chưa có tổ chức tín dụng nào vi phạm nghiêm trọng ảnh hưởng tới hệ thống. Ngừng hoạt động do các nguyên nhân Tổ chức tín dụng ngừng hoạt động vì chiến tranh,đình công, bạo loạn dân sự, nội chiến. Đây là những rủi ro loại trừ không thông thường, không liên quan đến hoạt động kinh doanh tiền tệ. Khi tổ chức tín dụng bị phá sản, thanh lý giải thể vì các rủi ro này bảo hiểm cũng không chịu trách nhiệm bảo hiểm cho những người gửi tiền có kỳ hạn. 2.3 Số tiền bảo hiểm Phí bảo hiểm là số tiền tổ chức tín dụng phải trả cho công ty bảo hiểm đê bảo hiểm số dư tiền gửi có kỳ hạn bằng Việt Nam đồng của tổ chức tín dụng tại thời điểm cuối mỗi quỹ. Các tổ chức tín dụng tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm tính và nộp phí cho bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo mức quy định. Phí bảo hiểm tiền gửi được tính 4 kỳ trong năm và được nộp vào ngày cuối tháng của kỳ. Số phí phải nộp cho mỗi kỳ tính bằng công thức sau đây: P = [S0 + S3/2 + S1 + S2]/3 * R/4. Trong đó: P là số phí bảo hiểm phải nộp trong kỳ . S0 là số dư tiền gửi được bảo hiểm đầu kỳ thu phí. S1, S2, S3 là số dư tiền gửi được bảo hiểm ở cuối tháng tương ứng trong kỳ. R tỷ lệ phí phải nộp hàng năm (R = 0.15%). Do đó ta thấy phí bảo hiểm được tính và nộp 4 lần trong năm, hàng năm các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp cho bảo hiểm tiền gửi Việt Nam một khoản phí bằng 0.15% tính trên số dư tiền gửi bình quân của các loại tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Ngoài ra nếu các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm thời hạn nộp phí bảo hiểm quy định ngoài việc nộp đủ phí bảo hiểm còn thiếu con phải phạt theo mức 0.1%/ngày so với số phí nộp chậm. . Số tiền bồi thường Khi có sự kiện bảo hiểm xẩy ra thì người gửi tiền cũng như tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp đầy đủ các hồ sơ hợp lệ để bảo hiểm tiền gửi Việt nam xét chi trả bồi thường tiền bảo hiểm. Nhưng số tiền bồi thường cho một người bao gồm tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm tối đa là 30 triệu VNĐ. Đối với các khoản tiền gửi dưới 30 triệu VNĐ bảo hiểm tiền gửi sẽ bồi thường 100%. Còn đối với các khoản tiền gửi trên 30 triệu thì bảo hiểm cũng chỉ chi trả tối đa 30 triệu, phần vượt quá sẽ được chi trả trong quá trình thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm. III. Kết qủa hoạt động của bảo hiểm tiền gửi Việt nam 1. Những thành tựu đã đạt được Mặc dù mới được triển khai và đi vào hoạt động nhưng bảo hiểm tiền gửi đã được tổ chức ở một số khu vực ở các thành phố lớn trên cả nước, thêm vào đó đội ngũ cán bộ ngày càng phát triển cả về số lượng cả về chất lượng. Đến năm 2002 tổ chức bảo hiểm tiền gửi đã hoàn tất việc kiểm tra hồ sơ xin đăng ký tham gia bảo hiểm tiền gửi của 1039 đơn vị và đã cấp giấy chứng nhận cho 1033 đơn vị đủ điều kiện . Cụ thể như sau: 5 ngân hàng thương mại quốc doanh. 4 ngân hàng liên doanh. 5 công ty tài chính. 23 ngân hàng thương mại cổ phần đô thị . 20 chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 25 quỹ tín dụng nhân dân khu vực và trung ương. 935 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Bên cạnh đó, với phương châm " phòng bệnh hơn chữa bệnh" nên tổ chức bảo hiểm tiền gửi thường xuyên kiểm tra giám sát để sớm phát hiện những hành vi rủi ro, sai phạm từ đó yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có biện pháp khắc phục, chấm dứt những sai phạm. Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã giúp cho các tổ chức tín dụng điều chỉnh những bất hợp lý so với quy định của nhà nước . Hoạt động kiểm tra, giám sát. Trước hết tổ chức bảo hiểm tiền gửi kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi như : Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm tiền gửi . Kiểm tra việc tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi . Kiểm tra các hồ sơ , giấy tờ liên quan đến tiền gửi được bảo hiểm . Kiểm tra hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ liên quan đến các khoản hỗ trợ tài chính của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Kiểm tra tính chính xác trong các thông tin, báo cáo với bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng. Trường hợp không được cho vay và hạn chế tín dụng. Giới hạn cho vay, bảo lãnh. Giới hạn góp vốn , mua cổ phần. Trích lập dự phòng rủi ro. Các quy định về quản trị điều hành. Tỷ lệ đảm bảo an toàn: + Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để vay trung và dài hạn . + Tỷ lệ về khả năng chi trả. + Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. 1.2. Họat động cho vay hỗ trợ, xử lý các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng thanh toán . Đối với những trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả năng chi trả nhưng chưa đến mức đặt trong tình trang kiểm soát đặc biệt sau khi xác định rằng việc tiếp tục hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi này có vai trò quan trọng đối với sự bảo đảm của toàn hệ thống và sự ổn định chính trị. Kinh tế xã hội thì có thể hỗ trợ bằng những hình thức sau đây: Cho vay hỗ trợ để chi trả tiền gửi được bảo hiểm. Bảo lãnh cho những khoản vay đặc biệt của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi để có tiền chi trả tiền gửi được bảo hiểm. Mua lại nợ đối với những khách hàng của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nhưng chỉ mua những khoản nợ có đảm bảo. 1.3.Thực hiện chi trả. Mặc dù đã thực hiện kiểm tra giám sát và có những biện pháp hỗ trợ đối với các tổ chức tín dụng nhưng thời gian qua bảo hiểm tiền gửi đã phải chi một khoản tiền khá lớn để chi trả cho người gửi tiền tại các tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán. Theo quy định của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam quá trình chi trả được thực hiện như sau: nguyên tắc chi trả. Tiền gửi được chi trả bảo hiểm là tiền gửi bằng VNĐ của các cá nhân và được thể hiện đầy đủ trên sổ sách , chứng từ kế toán của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật. Việc chi trả tiền bảo hiểm được thực hiện căn cứ vào danh sách người gửi tiền được Hội Đồng Quản Trị bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phê duyệt và trpng giới hạn mức tối đa do chính phủ quy định. Người nhận tiền bảo hiểm phải có đủ các giấy tờ hợp pháp, hợp lệ và thực hiện đầy đủ các thủ tục được quy định. Trong đó các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị chi trả tiền bảo hiểm còn người gưỉ tiền phải thực hiện đăng ký nhận tiền bảo hiểm và chuẩn bị những giấy tờ để nhận tiền. Quy trình chi trả. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị chi trả từ tổ chức tham gia bhtg mất khả năng thanh toán. Kiểm tra thủ tục, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của hồ sơ đề nghị chi trả. Bảo hiểm tiền gửi là phương án chi trả. Trình hội đồng quản trị bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phê duyệt phương án chi trả. Tiến hành chi trả. Trong thời gian qua thực hiện chủ trương của chính phủ nhằm đảm bảo ổn định tình hình an ninh tài chính trên địa bàn tỉnh, thành phố, một khi ở đó có tổ chức tín dụng yếu kém mất khả năng chi trả và bị chấm dứt hoạt động, ngay sau khi có quyết định của uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố chấp thuận giải thể đối với tổ chức tín dụng hoạt động yếu kém không có khả năng vực dậy được bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sẽ kịp thời phối hợp với chi nhánh ngân hàng nhà nước kiểm tra, đối chiếu xác minh số liệu tại các tổ chức tín dụng này. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị chi trả tiền bảo hiêm của tổ chức tín dụng và kết quả xác minh số liệu, bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tiến hành lập phương án và triển khai thực hiện chi trả tiền bảo hiểm. Cụ thể trong năm 2001 bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã thực hiện chi trả cho 820 người tại 21 tổ chức tín dụng trên địa bàn 7 tỉnh với tổng số tiền gần 6.5 tỷ VND được phản ánh qua bảng sau : STT Tỉnh Số TCTD được chi trả Số người được chi trả(người) Tổng số tiền chi trả (1000VNĐ) Tỷ lệ chi trả (%) Số tiền chi trả bình quân (1000/người) 1 Hải dương 6 272 1619530 25.17 5954 2 Hải phòng 3 146 1102644 17.14 7552 3 Hưng yên 3 28 84082 1.30 3003 4 Nam định 3 106 592690 9.21 5591 5 Thái bình 2 80 84202 1.31 1052 6 Hà tây 2 68 625209 9.72 9194 7 Kiên giang 2 110 2326151 36.15 21147 Tổng 7 21 820 6434508 100 Qua đó cho ta thấy một vài nét : có 19 tổ chức tín dụng ở miền bắc và 2 tổ chức tín dụng ở miền nam bị giải thể và được chi trả tiền bảo hiểm, đây là một vấn đề cần phải xem xét. Tuy chỉ có 2 tổ chức tín dụng bị giải thể nhưng số tiền mà bảo hiểm tiền gửi phải chi trả lên tới 2 tỷ 326 triệu151 nghìn đồng chiếm 36.15% tổng số tài sản chi trả của cả nước với số tiền chi trả bình quân cho mỗi người gửi tiền là 21 triệu 147 nghìn, ở Miền bắc có tới 19 tổ chức tín dụng được chi trả nhưng lại chỉ chiếm 63.85 % tổng số tiền chi trả, và số tiền chi trả bình quân mỗi người là 19 triệu 063 nghìn đồng. Điều này cho ta thấy quy mô, cơ cấu của các tổ chức tín dụng ở miền băc bị giải thể thường nhỏ đã bộc lộ sự yếu kém từ lâu, còn ở Kiên giang đây là những tổ chức tín dụng có quy mô lớn. Việc chi trả tiền bảo hiểm được tiến hành nhanh gọn, đúng quy trình, bảo đảm an toàn chính xác, hồ sơ chi trả đều có xác nhận đầy đủ của các đơn vị có liên quan. Những người được nhận tiền bảo hiểm đều biểu thị lòng tin đối với chính phủ và ngành ngân hàng nói chung và bảo hiểm tiền gửi Việt Nam nói riêng. Như vậy qua thời gian hoạt động chưa phải là dài nhưng cũng đủ để xem xét của tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ta thấy bảo hiểm tiền gửi ra đời và hoạt động ở Việt Nam đã góp phần tạo ta tâm lý an tâm, phấn khới từ đó tạo ra lòng tin cho người gửi tiền đối với hệ thống các tổ chức ngân hàng và bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cũng góp phần cùng ngân hàng Nhà nước loại bỏ chấn dứt hoạt động của một số tổ chức tín dụng yếu kém, không những không còn tác dụng mà nếu chậm được xoá số sẽ gây những bất lợi cho hoạt động ngân hàng , qua hoạt động kiểm tra giám sát hỗ trợ đã giúp các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong quá trình hoạt động để tiếp tục hoạt động có hiệu quả hơn. Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt nam với những thành tựu của mình đã gop phần vào việc quản lý tiền tệ và hoạt động ngân hàng đảm bảo cho hệ thống ngân hàng phát triển an toàn lành mạnh giúp ngân hàng Nhà nước thực hiện tốt chính sách tiền tệ để đạt được những mục tiêu trong chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước ta. Những vướng mắc. 2.1 Vướng mắc từ phía hệ thống ngân hàng Với chức năng nhiệm vụ được giao bảo hiểm tiền gửi Việt nam không những chịu trách nhiệm trước chính phủ và thống đốc ngân hàng Nhà nước về hoạt động kiểm tra giám sát tất cả các tổ chức tín dụng tham gia bảo hiểm tiền gửi mà còn có nghĩa vụ bảo vệ lợi ích người gửi tiền, góp phần củng cố sự an toàn và lành mạnh của hệ thống tổ chức tín dụng . Được sự quan tâm của chính phủ cũng như nhnn thời gian qua bảo hiểm tiền gửi đã tổ chức những đợt kiểm tra ở những đơn vị tham gia bảo hiểm tiền gửi và đã thấy được những tồn tại cũng như những vướng mắc sau: Vướng mắc trong vấn đề chấp hành các quy định của Nhà nước về bảo hiểm tiền gửi Hầu hết các đơn vị được kiểm tra đều chưa nạp đủ các báo cáo theo quy định của Nhà nước cho bảo hiểm tiền gửi Việt nam . Có một số tổ chức tín dụng chưa phân loại chính xác số dư các loại tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm như không đưa tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân vào đối tường tiền gửi được bảo hiểm hoặc không đưa những sổ tiết kiệm có số dư trên 30 triệu đồng với lý do mức chi trả tối đa cho một khách hàng là 30 triệu đồng. Một số tổ chức tín dụng chưa nghiên cứu kỹ các văn bản của nn và các công văn hướng dẫn của bảo hiểm tiền gửi Việt nam về việc tính và nộp phí bảo hiểm , do đó trong quá trình thực hiện còn sai sót chênh lệch khi đoàn kiểm tra đến làm việc phải điều chỉnh. Vẫn còn có tổ chức tín dụng chưa nhận thức rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của việc tham gia bảo hiểm tiền gửi nên đã không tham gia. Việc chấp hành nộp phí và các loại báo cáo vẫn chưa nghiêm. 2.1.2. Việc chấp hành các quyđịnh về an toàn trong hoạt động ngân hàng . Qua kiểm tra, có nhiều đơn vị chưa đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của thống đốc ngân hàng Nhà nước. Việc hạch toán kế toán ở một số tổ chức tín dụng chưa chấp hành các quy định về lập sổ sách và ghi chép các chứng từ như thẻ lưu tiền gửi tiết kiệm không ghi đày đủ các yếu tố cần thiết , không ghi số CMND của người gửi tiền , đối với sổ quỹ thì không đánh số trang và không khoá sổ hàng ngày. 2.1.3. Sai phạm trong cho vay và huy động vốn . Về cho vay : nhiều tổ chức tín dụng chưa chấp hành tốt chế độ , thể lệ tín dụng: Khách hàng vay vốn không có phương án sản xuất kinh doanh, mục đích xin vay vốn ghi chung chung. Báo cáo thẩm định sơ sài chỉ mang tính hình thức, không có biên bản kiểm tra sử dung vốn vay. Việc định kỳ hạn nợ cũng như xác định hạn mức cho vay hoàn toàn dựa vào đê xuất của khách hàng mà chưa dựa vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ phát triển của cây con. Cho vay vượt tài sản thế chấp, thủ tục cho vay chưa đầy đủ. Còn có các khoản vay sai quy định như cho vay ngoài địa bàn, cho vay sai đối tượng... Huy động lãi suất cao, vượt xa lãi suất trần do nh nhà nước quy định, gây nên hiện tượng vốn vào nhiều nhưng không cho vay được. Vướng mắc từ phía cơ quan bảo hiểm tiền gửi . Do mới được thành lập và đi vào hoạt động mọi thứ còn mới mẻ, vừa hoạt động vừa điều chỉnh nên không thể không có sai sót. Trong thời gian hoạt động qua nhìn nhận có thể rút ra những tồn tại sau: 2.2.1. Trong công tác kiểm tra , giám sát. -Tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được tách ra từ ngân hàng nhà nước nên cán bộ còn thiếu kinh nghiệm trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức tín dụng về hoạt động bảo hiểm tiền gửi nên đôi khi còn có sự chồng chéo giữa kiểm tra của bảo hiểm tiền gửi với kiểm tra của ngân hàng nhà nước Các phòng chức năng mới chỉ thực hiện kiểm tra tại chỗ chưa triển khai thực hiện công tác giám sát từ xa. Chưa tích cực đôn đóc các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nộp phí và các loại báo cáo theo quy định. Trong quá trình kiểm tra phát hiện thấy có những tổ chức tín dụng vi phạm nhưng chỉ nhắc nhở và xử phạt nhẹ đã làm ảnh hưởng tính nghiêm minh của luật . Đối tượng tham gia bảo hiểm tiền gửi rất lớn lại ở trên mọi miền đất nước , lại nhiều hình thức từ các quỹ tín dụng nhân dân cở cho đến các ngân hàng thương mại quốc doanh nhưng tổ chức bảo hiểm tiền gửi chỉ mới có chi nhánh ở các thành phố lớn nên việc kiểm tra, giám sát còn bị hạn chế. 2.2.2 Trong công tác chi trả . Do mạng lưới tổ chức bảo hiểm tiền gửi còn hạn chế mà các tổ chức tín dụng bị phá sản thuộc phạm vi bảo hiểm lại ở các tỉnh rải rác nên quá trình chi trả còn gặp không ít khó khăn,khó khăn trong quá trình thẩm định hồ sơ chi trả và tiến hành chi trả . Phần đông người gửi tiền được chi trả bảo hiểm là những người có số tiền gửi trên 30 triệu nhưng khi thanh toán bảo hiểm tiền gửi sử dụng phương thức thanh toán bằng tiền mặt nên việc bảo vệ và vận chuyển gặp nhiều khó khăn . Về địa điểm chi trả vẫn chưa có trụ sở riêng để trả tiền cho người gửi tiền mà phải thông qua UBND xã phường hoặc tổ chức tín dụng _nơi bị phá sản . Vẫn còn lúng túng trong khâu hướng dẫn người gửi tiền làm thủ tục nhận tiền bảo hiểm . Việc chi trả số tiền bảo hiểm vượt giới hạn trách nhiệm sau khi thanh toán tài sản vẫn chưa thực hiện đúng quy định và còn chậm trễ . CHƯƠNG III Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động bảo hiểm tiền gửi việt nam phát triển . I. Giải pháp 1. Các giải pháp ở tầm vĩ mô. Chính phủ cần tạo diều kiện để bảo hiểm tiền gửi phát triển rộng khắp để mọi người dân đều hiểu từ đó giúp các tổ chức tín dụng huy động vốn một cách hiệu quả. Nhà nước có thể phát triển hệ thống bảo hiểm tiền gửi như thành lập ở mỗi tỉnh một chi nhánh và trong tỉnh có các phòng khu vực ,nhà nước có thể giúp đỡ về vốn về con người... Trong thời gian tới ngân hàng nhà nước cần phải tổ chức tư vấn cho các ngân hàng nói riêng và các quỹ tín dụng nhân dân nói chung về nghiệp vụ, về luật , về các biện pháp phòng chống... Chính phủ cần phối hợp với nh nhà nước và tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoàn thiện hệ thống pháp luật, phối hợp thực hiện các văn bản liên quan đến bảo hiểm tiền gửi . Bên cạnh đó Nhà nước cần có phương án sử dụng vốn quốc gia cũng như quản lý các dự án đầu tư một cách hiệu quả tránh tình trạng đầu tư không có hiệu quả làm thất thoát vốn dẫn tới mất khả năng trả nợ cho ngân hàng . 2. Các chính sách ở tầm vi mô. 2.1. Về phía tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. 2.1.1. Quản lý theo dõi việc tham gia và nộp phí bảo hiểm tiền gửi . Quản lý theo dõi việc tham gia và cấp chứng nhận bảo hiểm tiền gửi . + Quản lý , theo dõi chặt chẽ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nắm bắt kịp thời những tổ chức thuộc đối tượng chấm dứt bảo hiểm tiền gửi để thu hồi chứng nhận bảo hiểm tiền gửi . + Khi có tổ chức mới dăng ký tham gia bảo hiểm tiền gửi phải hướng dẫn hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục + Nếu phát hiện tháy tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có sự thay đổi về thành phần tổ chức thì yêu cầu tổ chức đó báo cáo với bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Quản lý, theo dõi việc thực hiện nộp phí . Mặc dù các tổ chức đã tham gia bảo hiểm hơn 2 năm và phí bảo hiểm được nộp theo quý nhưng đến nay việc chấp hành thời hạn nộp phí của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vẫn chưa nghiêm túc. Do đó cần phải tăng cường nhắc nhở , đôn đốc kịp thời các tổ chức nộp phí đầy đủ, đúng thời hạn. Còn đối với những tổ chức có biểu hiện vi phạm nghiêm trọng các quy định của nhà nước về bảo hiểm tiền gửi cần phải áp dụng các biện pháp sau: + Thành lập đoàn kiểm tra trực tiếp tại tổ chức tín dụng đó để kết luận chính xác những vi phạm, yêu cầu đơn vị chấn chỉnh khắc phục kịp thời. + Phối hợp với ngân hàng nhà nước ra quyết định hình thức xử lý vi phạm theo quy định của nhà nước. 2.1.2. Nghiệp vụ kiểm tra, giám sát. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cần phải tổ chức hệ thống kiểm tra giám sát tốt, các thành viên kiểm tra phải có đủ năng lực cũng như phẩm chất đạo đức. Cần tăng số lần kiểm tra trên một tổ chức tín dụng cũng như tăng số lượng tổ chức tín dụng được kiểm tra trực tiếp, bên cạnh đó phải phối hợp với nh nhà nước tránh sự chồng chéo. Cần phải thực hiện tốt các quy định đối với nghiệp vụ kiểm tra,giám sát, khi phát hiện thấy tổ chức tham gia bảo hiểm vi phạm, có sai sót cần thực hiện triệt để các biện pháp xử lý đã được quy định. 2.1.3. Nghiệp vụ hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi . Đối với những trường hợp tính lãi liên quan đến thời diểm ngừng huy động vốn thì kể từ thời điểm có văn bản chấm dứt huy động tiền gửi yêu cầu các tổ chức tín dụng hủy bỏ việc nhập lãi, chuyển sổ sau thời diểm chấm dứt huy động vốn, khôi phục lại nguyên trạng sổ tiền gửi cũ. Theo đó việc tính lãi và chi trả được thực hiện căn cứ vào số dư tiền gốc của sổ tiền đã được phục hồi. Hướng dẫn các tổ chức tín dụng làm thủ tục tính lãi nhập gốc để hạch toán vào sổ sách theo đúng quy định để phần lãi đó được tiếp tục tính lãi chi trả cho kỳ hạn sau. Đối với những trường hợp huy động vốn sai chế độ thì cần phải xem xét nguyên nhân và hậu quả từ đó xử lý theo luật định, nếu do nguyên nhân khách quan và hậu quả chưa đến mức nghiêm trọng thì cần hướng dẫn và hỗ trợ để tổ chức đó trở lại hoạt động bình thường, còn trường hợp do nguyên nhân chủ quan gây ra hậu quả nghiêm trọng cần cương quyết xử lý theo pháp luật, thậm chí bắt giải thể. Bên cạnh đó cần phải thường xuyên phối hợp kiểm tra, giám sát hướng dẫn các tctd nhằm góp phần giúp các đơn vị này hoạt động theo quỹ đạo,đúng luật từ đó có kết quả kinh doanh tốt. Đối với những trường hợp tổ chức tín dụng không có quy định về lãi suất do đã bị ngừng hoạt động từ lâu và mất khả năng thanh toán, chi trả các cam kết về thời hạn gửi tiền đều không được thực hiện thi ngân hàng nhà nước có thể cho các tổ chức này tính lãi theo 2 cách sau : C.1. áp dụng một mức lãi suất chung trên cơ sở tham khảo mức lãi suất huy động tiên gửi có kỳ hạn của các tổ chức tín dụng ở các địa bàn lân cận theo từng năm. C.2. áp dụng chi trả theo mức trần lãi suất cho vay từng thời kỳ trừ chênh lệch bình quân lãi suất cho vay và huy động áp dụng cho hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Đối với những tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán thì cần xem xét lại và phối hợp với ngân hàng nhà nước để có biện pháp nên hỗ trợ hay cương quyết giải thể, nếu tiếp tục để tồn tại thì phải có các biện pháp tổ chức lại và khắc phục nhanh nhất các hậu quả. Bên cạnh đó bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải phối hợp giúp đỡ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi về nghiệp vụ liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi và tuyên truyền sâu rộng tới người dân về mục đích và tác dụng của bảo hiểm tiền gửi. 2.1.4. Nghiệp vụ chi trả tiền bảo hiểm. Cần xác định đúng đối tượng từ đó nhanh chóng phối hợp để chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền ở các tổ chức tín dụng bị mất khả năng chi trả. Nhanh chóng thúc đẩy việc thanh lý tài sản và phải tổ chức thanh lý có hiệu quả, nâng tỷ lệ thu hồi lên sau đó xác định quyền ưu tiên hưởng từ tiền thanh lý tài sản đúng quy định và thực hiện chi trả nhanh chóng. Cần tăng cường đội ngũ cán bộ và các chi nhánh bảo hiểm tiền gửi ở các tỉnh để thực hiện chi trả nhanh chóng và giảm chi phí cho việc chi trả. Phối hợp chặt chẽ với cán bộ địa phương nơi diễn ra công tác chi trả hướng dẫn người gửi tiền đén nhận tiền làm đúng đủ thủ tục. 2.2. Về phía các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi . Trước hết phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng cũng như các quy định về bảo hiểm tiền gửi . Đối với những quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động bình thường cần tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động, nhất là chất lượng tín dụng, khắc phục khó khăn, yếu kém đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật. Đối với các tổ chức hoạt động yếu kém, thua lỗ kéo dài có nguy cơ mất khả năng thanh toán, chi trả chỉ cần lập phưong án để giải thể nếu việc tồn tại của tổ chức làm ảnh hưởng tới sự ổn định kinh tế, ổn đinh hệ thống ngân hàng, nếu việc giải thể của tổ chức không ảnh hưởng tới cả hệ thống thì phaỉ phối hợp với ngân hàng nhà nước và tổ chức bảo hiểm tiền gửi để có biện pháp hỗ trợ và ngăn chặn hậu quả giúp tổ chức trở lại hoạt động bình thường. Cần phải nâng cao nhận thức để thấy được sự cần thiết và những thuận lợi khi tham gia bảo hiểm tiền gửi từ đó có biện pháp nâng cao hoạt động nghiệpvụ cũng như thực hiện tốt nghĩa vụ đối với bảo hiểm tiền gửi : như định kỳ nộp phí đầy đủ, nộp các báo cáo có liên quan. Có các biện pháp xử lý thích hợp đối với các cán bộ điều hành tổ chức tín dụng làm thất thoát vốn và tài sản của tổ chức làm đổ vỡ tổ chức tránh tình trạng vô trách nhiệm ỷ lại. 2.3. Về phía người gửi tiền. Khi gửi tiền cần kê khai đầy đủ và đúng quy định vào các giấy tờ có liên quan. Khi được chi trả nếu đến nhận tiền mà không ký đúng chữ ký mẫu và ký thay người gửi tiền và cần phải giải trình hợp lý nguyên nhân. Nếu uỷ quyền nhận tiền thì cần phải có đầy đủ các giấy tờ cần thiết do bảo hiểm tiền gửi quy định. II. Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước. Ngân hàng nhà nước cần chỉ đạo hướng dẫn các tổ chức tín dụng tham gia bảo hiểm tiền gửi theo đúng quy định, trình tự, hàng kỳ nộp phí và các báo cáo có liên quan đúng thời hạn và đầy đủ, hướng dẫn các tổ chức tham gia thuộc diên giải thể về trình tự thực hiện, kê khai hồ sơ chi trả, thanh lý giải thể, xử lý các khoản nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước cần phải cương quyết hơn trong việc xử lý các tổ chức tín dụng làm ăn không có hiệu quả gây ảnh hưởng tới hệ thống và niềm tin của nhân dân. Ngân hàng nhà nước phải giúp đỡ và phối hợp với tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt nam kiểm tra giám sát các tổ chức tham gia bảo hiểm và phối hợp chi trả tiền bảo hiểm. Cần phải có văn bản hướng dẫn viêc xử lý các vấn đề sau thanh lý tổ chức tín dụng bị giải thể và làm rõ căn cứ xác định thứ tự ưu tiên của bảo hiểm tiền gửi trong việc phân bổ nguồn vốn thu hồi. Kiến nghị với bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Cần nới rộng các quy định về bảo hiểm tiền gửi . Về đối tượng được bảo hiểm là cá nhân có tiền gửi ở các tổ chức tín dụng và phải là đồng VN thế thì tiền gửi là đồng Việt Nam của các pháp nhân thì giải quyết thế nào? Hiện nay các ngân hàng thương mại có quan hệ với các pháp nhân rất lớn do đó nếu không được bảo hiểm thì sẽ hạn chế việc gửi tiền của các pháp nhân. Chỉ bảo hiểm tiền gửi là đồng VN còn tiền gửi là ngoại tệ, vàng không được bảo hiểm nhưng trong thực tế tiền gửi băng ngoại tệ và vàng rất lớn mà nhu cầu ngoại tệ của ta cũng rất lớn do đó trong thời gian tới bảo hiểm tiền gửi Việt nam cần nghiên cứu bổ sung việc bảo hiểm cả tiền gửi là ngoại tệ và vàng nhằm đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ cho thị trường. Số tiền bảo hiểm được chi trả cho một cá nhân tối đa không quá 30 triệu, còn lại phải chờ được chi trả sau khi thanh lý. Với giới hạn này sẽ làm ảnh hưởng tới việc gửi tiền của các gia đình trong xã hội vì số gia đình có thu nhập để dành trên 30 triệu/năm ở nước ta cũng không nhỏ. Do đó với mức trách nhiệm này vẫn chưa làm cho người dân an tâm gửi tiền với hàng trăm triệu nên bảo hiểm tiền gửi cần phải tăng mức giới hạn trách nhiệm lên để khuyến khích người dân. Về phí bảo hiểm tiền gửi . áp dụng mức phi 0.15%/ năm cho tất cả các tổ chức tín dụng có phần tác động tiêu cực tới tính cạnh tranh của các tổ chức tín dụng. Trong thực tế có sự phân hoá giữa các tổ chức tín dụng, các tổ chức tín dụng khác nhau thì có mức độ rủi ro khác nhau, quy mô khác nhau. Do đó trong thời gian tới bảo hiểm tiền gửi cần nghiên cứu để đưa ra các mức phí phù hợp với mỗi loại tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo tính cạnh tranh. Mức phí 0,15%/năm hay 0,0125%/ tháng là hơi thấp so với lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng, mà lãi suất cho vay lại luôn được điều chỉnh vì thế phí bảo hiểm có cần được điều chỉnh theo ? Trong công tác kiểm tra, giám sát hỗ trợ. để kiểm tra giám sát và hỗ trợ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đạt hiệu quả cao thì việc phối hợp giữa tổ chức bảo hiểm với ngân hàng nhà nước là rất quan trọng và cần thiết. Việc phối hợp này phải được cụ thể hoá bằng các văn bản như xây dựng cơ sở pháp lý đầy đủ cho hoạt động bhtg, trong việc triển khai các nội dung kiểm tra và chương trình kế hoạch kiểm tra. Bảo hiểm tiền gửi Việt nam phải tổ chức một hệ thống kiểm tra giám sát tốt từ trung ương đến cơ sở và phải kiểm tra thường xuyên trực tiếp. Cần có các hình thức xử phạt thích đáng đối với các tổ chức tín dụng vi phạm luật bảo hiểm tiền gửi nhưng cũng phải có các hình thức thưởng đối với các tổ chức tham gia thực hiện tốt đầy đủ. Bên cạnh đó cần phải tăng cường nghiệp vụ cho cán bộ bảo hiểm tiền gửi và cần phải thành lập các chi nhánh ở các tỉnh hoặc khu vực để đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Cần có các biện pháp đầu tư vốn của tổ chức bảo hiểm tiền gửi sao cho có hiệu quả nhằm đảm bảo khả năng chi trả cho những cam kết. Đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi . Cần phải thực hiện hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và pháp luật Việt Nam. Bên cạnh đó tham gia bảo hiểm tiền gửi và hàng kỳ nộp phí các loại báo cáo đúng thời gian và đầy đủ cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Cần lập phương án cho vay huy động vốn đúng đối tượng và có hiệu quả. Kết luận Sau thời gian ngắn đi vào hoạt động mặc dù vẫn còn có những thiếu sót nhưng bảo hiểm tiền gửi Việt nam đã khẳng định được vai trò va vị trí của mình trong nền kinh tế nói chung và trong hoạt động của ngành ngân hàng nói riêng. Bảo hiểm tiền gửi Việt nam đã góp phần củng cố lòng tin của công chúng đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và duy trì sự ổn định của các tổ chức tín dụng. Hoạt động của bảo hiểm tiền gửi cũng góp phần vàp việc quản lý tiền tệ và hoạt động của ngân hàng, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng phát triển an toàn lành mạnh, giúp ngân hàng nhà nước thực hiện tốt chính sách tiền tệ từ đó góp phần to lớn trong việc huy động vốn cho nền kinh tế, để đạt được các mục tiêu trong chính sách kinh tế chính trị xã hội của đảng và nhà nước đã đặt ra. Và qua thời gian nghiên cứu bản thân em đã rút ra được nhiều điều bổ ích phục vụ cho việc học tập của mình cũng như rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác sau này. Tài liệu tham khảo. Giáo trình bảo hiểm _ NXB Thống kê 2000. Nghị định số : 89/1999/NĐ_CP ngày 01/09/1999 Thông tư số : 03/ 2000/TT_NHNN5 ngày 10/03/2000. Tạp chí kinh tế bảo hiểm. Thời báo ngân hàng. tạp chí thị trường tài chính tiền tệ. Tạp chí ngân hàng. Một số báo cáo kết quả hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt nam. Lời mở đầu Trang 1 Chương 1 Tổng quan về bảo hiểm tiền gửi Trang 2 I. Sự cần thiết của bảo hiểm tiền gửi 1. Chức năng của tín dụng 2. Vai trò của hoạt động tín dụng 3. Sự cần thiết của bảo hiểm tiền gửi Trang 3 II. Bản chất của bảo hiểm tiền gửi Trang 4 1. Khái niệm và đặc điểm 1.1 Khái niệm 1.2 Đặc điểm 2. Vai trò III. Bảo hiểm tiền gửi trên thế giới Trang 5 1. Cơ chế bảo hiểm tiền gửi trên thê giới 1.1 Bảo hiểm hoàn toàn 1.2 Bảo hiểm theo phạm vi hạn chế Trang 6 1.3 Bảo hiểm theo phạm vi tuỳ chọn 1.4 Cơ chế bảo hiểm đông bảo hiểm 2. Các mô hình bảo hiểm 3. Giới thiệu một số mô hình bảo hiểm tiền gửi Trang 7 3.1 Bảo hiểm tiền gửi ở Mỹ 3.2 bảo hiểm tiền gửi ở Đức Trang 8 3.2.1 Hệ thống bảo hiểm tiền gửi thuộc hiệp hội ngân hàng thương mại Đức Trang 9 3.2.2 Hệ thống bảo hiểm tiền gửi thuộc hiệp hội ngân hàng hợp tác xã Raiffcisen và quỹ tiết kiệm Chương II Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam Trang 11 I. Sự ra đời và phát triển 1. Vì sao bảo hiểm tiền gửi ra đời ở Việt Nam 2. Các giai đoạn phát triển của bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam Trang 12 2.1 Trước năm 1999 2.2 Sau năm 1999 đến nay Trang 13 II. Mô hình bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam hiện nay Trang 13 1. đối tượng bảo hiểm 1.1 Đối tượng của bảo hiểm 1.2 Đối tượng tham gia bảo hiểm Trang 14 2. Phạm vi bảo hiểm Trang 15 2.1 Các rủi ro được bảo hiểm 2.2 Các rủi ro loại trừ Trang 16 2.3 Số tiền bảo hiểm 3. Số tiền bồi thương Trang 17 III. Kết quả hoạt động của bảo hiểm tiền gửi Việt nam Trang 17 1. Những thành tựu đạt được 1.1 Hoạt động kiểm tra giám sát Trang 18 1.2 Hoạt động cho vay hỗ trợ, xử lý 1.3 Hoạt động chi trả Trang 18 2. Những vướng mắc Trang 21 2.1 Vướng mắc từ phía hệ thống ngân hàng 2.2 Vướng mắc từ phía cơ quan bảo hiểm tiền gửi Chương III Một số giải pháp va kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt nam phát triển Trang 24 I. Giải pháp 1. Các giải pháp tầm vĩ mô 2. Các chính sách ở tầm vi mô 2.1 Về phía tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt nam 2.2 Về phía tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi Trang 26 2.3 Về phía người gửi tiền II. Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy bảo hiểm tiền gửi Việt nam Trang 27 1. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước 2. Kiến nghị với bảo hiểm tiền gửi Việt nam 3. Đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi Trang 28 Kết luận Trang 29

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVV046.doc
Tài liệu liên quan