Giải quyết việc làm nâng cao chất lượng lao động là một biện pháp quan trọng của phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước kế hoạch giải quyết việc làm được đặc trưng bởi sự lồng ghép của các kế hoạch lao động việc làm với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Để có được một xã hội đảm bảo công bằng văn minh thì mọi người phải có công ăn việc làm, dân giàu thì nước mới mạnh.
Đề tài này đã giúp em hiểu thêm về thực trạng lao động ở Việt Nam và việc xây dựng kế hoạch việc làm để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, góp phần đưa nước ta có vị thế mới trên trường quốc tế là yêu cầu khách quan, là nguyện vọng bức thiết của nhân dân ta. Trong phạm vi đề tài này em đã có sự tìm hiểu và nghiên cứu tuy nhiên bài viết còn nhiều hạn chế về lý luận, thực tiễn và phương pháp trình bày. Mong thầy cô cho em những đánh giá để em có thể hoàn thiện tốt hơn trong những bài viết lần sau.
31 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 734 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch lao động việc làm thời kỳ 2004-2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c đích của con người. Lao động là hành động diễn ra giữa con người và giới tự nhiên. Trong quá trình lao động, con người vận dụng sức tiềm tàng trong thân thể mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên, chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến đổi những vật chất đó, làm cho chúng trở nên có ích cho đời sống của mình. Lao động chính là việc sử dụng sức lao động. Sức lao động là yếu tố tích cực nhất hoạt động trong quá trình lao động. Nó tác động và đưa các tư liệu lao động vào hoạt động để tạo ra sản phẩm. Nếu coi sản xuất là một hệ thống gồm ba thành phần hợp thành (người lao động, quá trình sản xuất, sản phẩm hàng hoá) thì sức lao động là một trong các nguồn lực khởi đầu của sản xuất.
2. Lực lượng lao động
Dân số trong độ tuổi lao động của một nước thường được chia làm hai bộ phận là: dân số hoạt động kinh tế và dân số không hoạt kinh tế.
Dân số hoạt động kinh tế còn gọi là dân số nguồn lao động hay lực lượng lao động là những người trong độ tuổi lao động, đang làm việc, hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Như vậy, lực lượng lao động trong độ tuổi lao bao gồm số người có việc làm và số người thất nghiệp là những người không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc.
Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những người khác trong độ tuổi lao động không thuộc nhóm có việc làm hoặc thất nghiệp. Bộ phận này bao gồm: những người không có khả năng làm việc do tàn tật ốm đau, mất sức kéo dài; những người chỉ làm việc nội trợ của chính gia đình mình và được trả công; học sinh, sinh viên trong độ tuổi lao động; những nguời không hoạt động kinh tế vì những lí do khác.
3. Việc làm.
Có ý kiến cho rằng, việc làm là một phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất hoặc những phương tiện để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần của xã hội. Như vậy theo quan điểm này khi và chỉ khi có sự phù hợp về số lượng của hai yếu tố sức lao động và tư liệu sản xuất thì ở đó có việc làm. Với cách hiểu việc làm như khái niệm trên thì chưa thật toàn diện. Bởi vì còn một yếu tố thư ba rất quan trọng đó là điều kiện lao động. Nếu điêù kiện lao động không đảm bảo thì qúa trình lao động cũng không thể diễn ra được .
Vì vậy, trong điều 13 Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam nêu rõ : “Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều đuợc thừa nhận là việc làm.” Các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm: làm các công việc được trả công dưới dạng tiền hặc hiện vật ; công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình nhưng không được trả công cho công việc đó.
Người có việc làm là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ trước điều tra : đang có việc làm để nhận tiền công , tiền lương; đang làm việc nhưng không được hưởng tiền trong các công việc kinh doanh của hộ gia đình mình hoặc đã có công việc trước đó song tuần lễ trước điều tra tạm thời nghỉ việc sau đó sẽ tiếp tục làm việc.
4. Thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng có sự tách rời , không phù hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất mà sức lao động lại gắn với từng con người cụ thể vì thế nên người thất nghiệp là người không có phương tiện để sản xuất và đang muốn tìm việc làm.
Trong cuộc tổng điều tra thực trạng lao động và việc làm năm 1996, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã quy định như sau : “Người thất nghiệp là người từ độ tuổi từ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế trong thời kì điều tra không có vệc làm nhưng có nhu cầu tìm việc.”
5. Kế hoạch việc làm
Kế hoạch việc làm là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội, nó xác định tổng quy mô, cơ cấu và chất lượng của bộ phận dân số hoạt động kinh tế cần có trong thời kì kế hoạch; xác định một số chỉ tiêu xã hội của lao động như : nhu cầu làm việ mới, nhiệm vụ giải quyết việc làm đồng thời đưa ra các chính sách cần thiết nhằm khai thác, huy động và sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn lao động.
Trong hệ thống kế hoạch hoá quốc gia, kế hoạch hoá việc làm có ý nghĩa đặc biệt, nó bao hàm cả ý nghĩa của kế hoạch biện pháp và kế hoạch mục tiêu. Là kế hoạch biện pháp, kế hoạch việc làm nhằm vào mục tiêu tăng trưởng, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kế hoạch phát triển vùng kinh tế, tạo điều kiện về việc làm để thực hiện mục tiêu này. Là kế hoạch mục tiêu vì kế hoạch việc làm bao hàm một số các chỉ tiêu nằm trong hệ thống các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội như: giải quyết việc làm cho người lao động, hạn chế thất nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn lao động.
II.Vai trò của kế hoạch việc làm trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
1. Vai trò của kế hoạch
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường là tính chất đa thành phần sở hữu, nó tác động mạnh mẽ tới mọi hoạt động của đời sống kinh tế xã hội . Trong nền kinh tế này kế hoạch thể hiện ý thức của chính phủ để đạt được tăng trưởng kinh tế nhanh với mức việc làm cao và ổn định giá cả thông qua chính sách tài khoá và tiền tệ. Có kế hoạch sẽ giúp phủ ngăn chặn được sự mất ổn định của nền kinh tế, giúp phân bổ nguồn lực một cách hợp lý. Thông qua kế hoạch trực tiếp, chính phủ sử dụng có cân nhắc nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện dự án đầu tư và để huy động, chuyển các nguồn lực khan hiếm vào các lĩnh vực có thể mong đợi là đóng góp lớn nhất vào việc thực hiện mục tiêu kinh tế lâu dài. Kế hoạch gián tiếp giúp chính phủ đưa ra các chính sách để kích thích và hướng dẫn kiểm soát các hoạt động kinh tế một cách hiệu quả nhất.
2. Vai trò của kế hoạch việc làm trong hệ thống kế hoạch quốc gia
2.1. Kế hoạch việc làm là một bộ phận của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Kế hoạch việc làm là bộ phận rất quan trọng trong kế hoạch tổng thể phát triển nền kinh tế quốc dân. Để thực hiên các mục tiêu phát triển không những cần phải đảm bảo các nguồn lực về tài chính mà còn cả các nguồn lực về con người (lao động). Kế hoạch giải quyết việc làm nhằm xác định nhu cầu về nguồn lao động trong tương lai. Nhu cầu sử dụng lao động có sự khác biệt rất lớn về kỹ năng, kiến thức, giới tính, lứa tuổi và phụ thuộc vào mức trả công lao động. Không giống như nguồn lực về tài chính, nguồn lao động không phải lúc nào cũng sử dụng được ngay. Một trong những nội dung rất quan trọng của kế hoạch việc làm là phải bao gồm kế hoạch về đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực.
Tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, kế hoạch giải quyết việc làm có vai trò khác nhau. Trong thời kỳ những năm 60, kế hoạch giải quyết việc làm chỉ được xem như là một trong những biện pháp để có số lao động cần thiết hoàn thành nhiệm vụ sản xuất trong thời kỳ trước mắt mà không chú trọng đến xu hướng và các biện pháp phát triển nguồn nhân lực trong tương lai. Đa số các nỗ lực của nhà hoạch định chính sách chỉ tập trung xây dựng chiến lược lao động kèm theo. Từ những năm 80 đến nay, kế hoạch giải quyết việc làm được đặc trưng bởi sự lồng ghép của các kế hoạch lao động việc làm với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước trên tầm vĩ mô. Trong trường hợp này, kế hoạch giải quyết việc làm của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là điều kiện tiên quyết của các chiến lược phát triển kinh tế.
2.2. Kế hoạch việc làm có mối quan hệ mật thiết với kế hoạch tăng trưởng kinh tế, kế hoạch vốn đầu tư và kế hoạch nguồn lao động.
2.2.1. Kế hoạch việc làm và kế hoạch tăng trưởng kinh tế
Trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch tăng trưởng kinh tế là bộ phận quan trọng nhất. Nó xác định các mục tiêu có liên quan quyết định sự phát triển của đất nước. Các chỉ tiêu của kế hoạch tăng trưởng là cơ sở để xác định các kế hoạch mục tiêu quan trọng khác trong đó có cả kế hoạch việc làm. Các chỉ tiêu của kế hoạch tăng trưởng còn sử dụng làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch biện pháp cũng như xây dựng các cân dối chủ yếu cho phát triển kinh tế của thời kỳ kế hoạch.
Kế hoạch tăng trưởng kinh tế nằm trong mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với kế hoạch giải quyết việc làm và mục tiêu chống lạm phát. Về mặt lý luận, nếu nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh thì sẽ giải quyết được việc làm cho người lao động, nhưng xu thế gia tăng lạm phát sẽ xảy ra. Vì vậy, thông thường việc đặt kế hoạch mục tiêu tăng trưởng kinh tế đất nước thường phải gắn liền với thực trạng của nền kinh tế. Trên cơ sở đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế phải xác định các mục tiêu về việc làm và tìm ra các giải pháp, chính sách thực hiện.
2.2.2. Kế hoạch việc làm và kế hoạch vốn đầu tư
Lao động và vốn đầu tư là hai yếu tố nguồn lực chủ yếu của tăng trưởng kinh tế. Vốn đầu tư giúp bù đắp tài sản cố định, đảm bảo yêu cầu mở rộng quy mô, dung lượng của nền kinh tế và yêu cầu cải tiến, hiện đại hoá phù hợp với yêu cầu của sự phát triển. Nó còn giúp cho các nhà đầu tư tăng, giảm mức dự trữ hàng hoá tồn kho theo sự biến động của giá cả. Kế hoạch khối lượng vốn đầu tư là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch phát triển, nó xác định quy mô cơ cấu tổng nhu cầu đầu tư xã hội cần có và cân đối các nguồn bảo đảm nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế trong thời kỳ kế hoạch.
Có việc làm là một trong những điều kiện hình thành quá trình lao động, cũng là một khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Có việc làm là điều kiện tiền đề cơ bản khiến người lao động có tư liệu tiêu dùng, từ đó bắt đầu quá trình tiêu dùng, đây là biện pháp mưu sinh của người lao động. Lưu chuyển sức lao động là yêu cầu tất yếu của xã hội hoá nền sản xuất lớn, là điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế hàng hoá. Quá trình đầu tư về khoa học công nghệ gia tăng góp phần không ngừng nâng cao trình độ sức sản xuất kết cấu sản phẩm, tất nhiên đòi hỏi phải có sự lưu chuyển tương ứng sức lao động. Ngoài ra, sự diễn biến của kết cấu tự thân sức lao động cũng là một nhân tố không thể bỏ qua. Vì vậy đảm bảo việc làm cho người lao động đồng thời phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất đó là yêu cầu cơ bản của kế hoạch việc làm và kế hoạch vốn đầu tư trong quá trình thực hiện kế hoạch tăng trưởng kinh tế.
2.2.3. Kế hoạch việc làm và kế hoạch nguồn lao động
Kế hoạch việc làm chủ động đặt ra yêu cầu cần thiết cho kế hoạch nguồn lao động. Từ nguồn lực lao động sẵn có xác định khả năng hiện tại về việc làm cho người lao động để quyết định xây dựng các kế hoạch biện pháp khác trong tổng thể kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cho phù hợp. Kế hoạch việc làm chủ động đưa ra các chính sách, giải pháp để phát triển nguồn lao động đất nước.
Căn cứ vào số lao động có việc làm ở kỳ kế hoạch là cơ sở để đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần, môi trường xã hội, thu nhập bình quân đầu người... Người lao động có việc làm thì đời sống của họ được nâng cao. Vấn đề quan trọng là việc làm đó có phù hợp với nguyện vọng, khả năng người lao động, có phát huy sáng tạo đem lại thu nhập cho người lao động hay không? Sự lựa chọn từ cả hai phía người lao động và người sử dụng lao động, vì mục tiêu hiệu quả sẽ đưa đến khả năng tăng nhanh hiệu quả toàn bộ nền kinh tế xã hội. Như vậy kế hoạch giải quyết việc làm là bộ phận kế hoạch biện pháp quan trọng của kế hoạch nguồn lao động.
Tóm lại, bên cạch việc thực hiện kế hoạch giải quyết việc làm cần kết hợp với kế hoạch tăng trưởng kinh tế, kế hoạch vốn đầu tư, kế hoạch nguồn lao động để có một bức tranh hoàn thiện về phát triển kinh tế xã hội.
Phần II : Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu việc làm trong 3 năm đầu của kế hoạch 5 năm 2001-2005
I.Quan điểm của đảng và nhà nước ta về vấn đề giải quyết việc làm
Trong thời kỳ kế hoạch 10 năm 2001-2010, quan điểm của Đảng và nhà nước Việt Nam về việc phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thế hệ trẻ Việt Nam là đặt con người vào vị trí trung tâm, khơi dậy mọi tiềm năng của mỗi cá nhân và cả cộng đồng dân tộc; kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá xã hội; giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân, coi phát triển kinh tế là cơ sở, là phương tiện và tiền đề để thực hiện các chính sách xẫ hội, vừa là động lực, vừa tạo sự ổn định về chính trị xã hội làm cơ sở cho việc tăng trưởng kinh tế bền vững.
Từ quan điểm giải quyết việc làm là trách nhiệm của nhà nước và chỉ làm việc trong hai thành phần kinh tế cơ bản: Quốc doanh và Hợp tác xã trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, thì nay quan điểm của Đảng và Nhà nước ta có nhận thức hoàn toàn mới: Cùng với Nhà nước, mỗi công dân, mỗi gia đình, mỗi tổ chức đều có thể và được phép tạo mở việc làm, được làm việc trong các thành phần kinh tế bao gồm mọi hình thức tổ chức kinh doanh từ các doanh nghiệp lớn đến các loại quy mô vừa và nhỏ, kinh tế hộ gia đình, các hoạt động trong khu vực phi kết cấu.
Nhà nước có định hướng rõ ràng chính sách phát triển nguồn nhân lực. Sự phát triển nhanh và bền vững phải bao trùm mọi mặt đời sống xã hội trong đó kinh tế là trung tâm, tăng trưởng kinh tế phải gắn với thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn là một trọng điểm trong thập kỷ tới, phát triển nền nông nghiệp hàng hoá khai thác phát triển lợi thế về điều kiện sinh thái phù hợp với nhu cầu thị trường tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, tăng quỹ sử dụng thời gian lao động và nâng cao chất lượng cuộc sống ở nông thôn. Phát huy trí tuệ con người thông qua phát triển giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đuổi kịp trình độ tiên tiến của cả nước và khu vực, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sự nghiệp đổi mới, hội nhập quốc tế.
II. Mục tiêu và phương hướng giải quyết việc làm của kế hoạch 5 năm 2001-2005 ở Việt Nam
1/Mục tiêu
a.Mục tiêu cơ bản lâu dài :tạo việc làm mới và đảm bảo việc làm cho người lao động có khả năng lao động có yêu cầu việc làm. Thực hiện các biện pháp để trợ giúp người thất nghiệp nhanh chóng có việc làm, người thiếu việc làm có đủ việc làm, đặc biệt có chính sách trợ giúp cụ thể các đối tượng yếu thế trong thị trường lao động. Thông qua đó giải quyết hợp lí mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế với giải quyết việc làm cho người lao động, nhằm từng bước nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân.
b. Mục tiêu cụ thể : mỗi năm thu hút thêm 1,3-1,4 triệu lao động có chỗ làm việc,giải quyết việc làm mới cho 7,5 triệu lao động , giảm tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống 5,4% và nâng tỉ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 80% vào năm 2005. Đạt cơ cấu lao động nông nghiệp 56%, công nghệp và xây dựng 21%, dịch vụ 23% vào năm 2005. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 30% ( trong đó đào tạo nghề là 18,6% ) vào năm 2005. Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội 45%/ năm.
2/Phương hướng
2.1. Thực hiện sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng việc làm thu hút lao động với những nét đặc trưng chủ yếu sau:
ở khu vực nông thôn: Thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hoá nông thôn làm cơ sở cho việc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phân công lao động ở nông thôn. Nhà nước kích thích quá trình này bằng cách hỗ trợ xây dựng các công trìmh cấu trúc hạ tầng: cấp điện, giao thông, thông tin liên lạc, các trung tâm thương mại dịch vụ... khuyến khích dân cư nông thôn tự tạo việc làm ngay tại quê hương mình. Ngoài ra, khuyến khích phát triển các ngành nghề đặc biệt là những ngành nghề truyền thống nhằm thu hút lao động nhàn rỗi ở nông thôn.
ở khu vực thành thị: Phát triển những ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh để hướng xuất khẩu, những ngành công nghiệp đòi hỏi phải sử dụng lao động có chất lượng chuyên môn cao. Tăng tỉ trọng của các khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỉ trọng khu vực nông nghiệp nhằm tạo cơ cấu của một nền kinh tế có khả năng tạo thêm nhiều việc làm mới và thu hút ngày càng nhiều lao động.
2.2. Cải tiến và đổi mới cơ cấu đầu tư
Sử dụng nguồn vốn đầu tư của khu vực Nhà nước theo hướng chủ yếu dành để xây dựng cấu trúc hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác đầu tư phát triển vào các khu vực, các ngành kinh tế có khả năng tạo thêm được nhiều chỗ làm việc hơn, khả năng sinh lời và quay vòng vốn nhanh hơn.
Tăng nguồn vốn trung hạn và dài hạn hỗ trợ cho nhân dân, đặc biệt ở nông thôn trong quá trình tạo việc làm và chuyển đổi cơ cấu kinh tế
2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Chuẩn bị tốt các điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực kết hợp với đổi mới quan hệ kinh tế đối ngoại cởi mở, thông thoáng. Tập trung và đổi mới công nghệ, nâng cao kỹ năng lao động, hình thành và phát triển các ngành nghề chế biến nhằm tăng quy mô, tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm đã qua chế biến, giảm xuất khẩu nguyên liệu thô. Đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu nhưng cần tập trung vào các sản phẩm có dung lượng lớn như: dệt may, giày dép, chế biến lương thực thực phẩm, gia công cơ khí điện tử... tìm kiếm và mở rộng thị trường đồng thời làm tốt các công tác đào tạo nghề để đẩy mạnh xuất khẩu lao động và chuyên gia.
III. Tình hình giải quyết việc làm giai đoạn 2001-2003
Tổng số lao động có việc làm mới trong 2 năm 2001-2002 là 2,82 triệu người,đạt 101,4% kế hoạch,trong đó các chương trình phát triển kinh tế xã hội thu hút 2,064 triệu người(bằng 22,8%) Xuất khẩu lao động đạt 8,2 vạn người (bằng 3,9%)so với tổng số chỗ làm việc mới .
Hệ thống các trung tâm dịch vụ làm hàng năm đã tư vấn nghề và tư vấn đào tạo cho 30 vạn lượt người ,đào tạo ngắn hạn và bổ túc nghề cho 10 vạn người ,giới thiệu việc làm và cung ứng lao động cho 8 vạn người .Vốn vay giải quyết việc làm thông qua hệ thống kho bạc nhà nước đã vào nề nếp ,hàng năm doanh số cho vay từ 700 đến 800 tỷ đồng .Tỷ lệ nợ quá hạn giảm dưới 7% vốn tồn đọng giảm đươi 8%,giảm dư nợ quá hạn từ 25% trong các năm 1999-2000 xuống còn 5% trong năm 2000 .Tỷ lệ các dự án rủi ro phải xoá nợ chỉ chiếm khoảng 0,5 trên tổng số vốn gốc .Nguồn quỹ dự phòng rủi ro sau khi bù đắp số vốn được xoá nợ đã dùng bổ sung vào quỹ cho vay trên 50 tỷ đồng .
Theo cơ cấu ngành nông,lâm,ngư nghiệp thu hút được 1,735 triệu lao động,công nghiệp và xây dựng thu hút được 0,595 triệu lao động ,thương mại và dịch vụ thu hút được 25 vạn lao động (17,4%).Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực đô thị đã liên tục giảm từ 6,42%(năm 2000)xuống còn 6,28%(năm 2001)và 6,01%(năm 2002)tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở khu vực nông thôn tăng từ 73,4%năm 2000 lên 74,3% năm 2001 và lên 75% năm 2002
Tính trong quý I năm 2003 việc làm trong nước vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng theo kế hoạch nên số lao động được giải quyết việc làm trong quý I ước đạt 270 ngàn ,bằng 18% kế hoạch năm
Bảng 1
Bảng cơ cấu lao động
Năm
2001
2002
Nông,lâm ,ng nghiệp
62,76
60.67
Công nghiệp,Xây dựng
15,13
24,20
Thơng mại,Dịch vụ
22,11
15,13
Tổng
100
100
Bảng 2
Năm
2001
2002
Tỷ lệ thất nghiệp TT
6,28%
6,01%
Tỷ lệ sử dụng thời gian LĐNT
74,3%
75%
Bảng 3:
Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Năm
2001
2002
Số người không có trình độ CMKT
32756792
32695059
Số người trình độ sơ cấp học ngề
6733012
8021670
Số công nhân kỹ thuật có bằng
4643446
5128149
Tổng
39489808
40716856
Nhận xét:
Cơ cấu lao động chuyển dịch chậm
Tỷ lệ thất nghiệp thành thị giảm nhưng vẫn còn cao
Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp
IV.Đánh giá chung tình hình gải quyết việc làm trong 3 năm 2001-2003
1/Nhân tố tác động đến việc làm
Để có được những thành tựu trên ,có nhiều nhân tố tác động nhưng nổi bật là những nhân tố sau đây
Thứ nhất, trong những năm qua, nhờ có đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, vấn đề việc làm và giải quyết việc làm của người lao động được thay đổi cơ bản về nhận thức và quá trình thực hiện. Từ chỗ người lao động thụ động trông chờ vào sự sắp xếp việc làm của nhà nước đã chuyển sang người lao động chủ động tích cực tạo việc làm cho mình và thu hút thêm lao động xã hội. Thông qua việc đầu tư phát triển sản xuất và dịch vụ, nhà nước tập trung xây dựng và ban hành pháp luật, cơ chế chính sách về lao động, xây dựng các chương trình giải quyết việc làm... Nhờ vậy toàn xã hội đã huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư phát triển nhất là nguồn vốn trong nước, góp phần đắc lực trong việc giải quyết việc làm.
Thứ hai: Các bộ,ngành đã có sự phối hợp chặt chẽ trong nghiên cứu ,hòan thiện cơ chế chính sách và tổ chức triển khai thực hiện chương trình vịêc làm giai đoạn 2001-2005
Thứ ba, do đổi mới cơ chế quản lý trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, những chính sách, chế độ đối với người lao động sau khi về nước được giải quyết chu đáo, chi trả nợ cấp thôi việc, đồng thời tạo ra được hành lang pháp lý rộng rãi và an toàn cho doanh nghiệp chuyên kinh doanh xuất khẩu lao động.
2/ Những thành tựu giải quyết việc làm đối với tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống
a. Đối với tăng trưởng kinh tế
Vai trò của lao động với tăng trưởng kinh tế được xem xét qua các chỉ tiêu về số lao động ,trình độ chuyên môn ,sức khoẻ người lao động và sự kết hợp giữa lao động với các yếu tố khác như đã trình bày ở trên.Trong 3 năm qua mức tiền công tiền lương của người lao động được cải thiện rõ rệt ,khả năng tiêu dùng của người dân tăng một cách đáng kể ,góp phần vào sự gia tăng GDP
b.Việc làm và nâng cao đời sống
Trong 3 năm qua giải quyết việc làm cho người lao động đã góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân,ổn định xã hội một cách rõ rệt.Đã từng bứoc thực hiện mục tiêu xoá đói giảm ngèo,số hộ khá giả tăng lên đáng kể,đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân được chú trọng quan tâm hơn ,các lễ hội truyền thống của nhân dân được khôi phục đáng kể
3/Hạn chế và nguyên nhân
a.hạn chế
+cơ cấu lao động chuyển dịch chậm :theo nhóm ngành kinh tế ta có:
(triệu người)
Tỷ trọng
Nhóm ngành
2001-2002
2001-2002
nông ,lâm ,ngư nghiệp
1,735
61,5%
xây dựng,công nghiệp
0,595
21,2%
dịch vụ
0,250
17,4%
Tổng
2,82
100%
+tỷ lệ thất nghiệp thành thị giảm nhưng vẫn còn cao,nhất là ở các thành phố lớn và các khu công nghiệp.
Năm
2000
2001
2002
Tỷ lệ TNTT
6,42%
6,28%
6,01%
+Thời gian lao động ở nông thôn ,nông nghiệp tăng rất chậm ,đặc biệt ở những địa bàn chuyển đổi mạnh đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì tình trạng thiếu việc làm sẽ diễn ra một cách gay gắt trong các năm tới.
+lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp
+ thể chế chính sách về lao động còn nhiều bất cập,chương trình việc làm theo các dự án triển khai còn chậm từ khâu phân bổ vố vay đến khâu giải ngân.
+nhu cầu việc làm vẫn là vấn đề bức xúc đối với toàn xã hội,phần đông người đến tuổi lao động đều mong muốn có việc làm nhưng khả năng thực tế chưa đáp ứng được
b. Nguyên nhân
+do tốc độ gia tăng nguồn lao động còn cao trong khi khả năng thu hút lao động chưa đáp ứng đủ nên xảy ra tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm.
+ nhà nước chưa có biện pháp quản lý tốt hiện tượng di dân từ nông thôn vào các thành phố lớn nên qui mô và tốc độ di dân ngày càng tăng
+xuất khẩu lao động gặp khó khăn do tác động của dịch SARS ,mặt khác chất lượng lao động chưa đáp ứng nhu cầu thị trường,một số doanh nghiệp xuất khẩu không chấp hành đúng các quy định của pháp luật vì vậy các tiêu cực vẫn xảy ra ,dư luận xã hội tiếp tục có ý kiến gay gắt đòi hỏi nhà nước phải xử lý.
+Sản xuất chưa phát triển mạnh mẽ và toàn diện , ở nông thôn các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chậm phát triển ,cơ cấu kinh tế chuyển đổi chậm ...vì vậy số lao động thu hút chưa nhiều.ở thành thị tuy cơ chế chính sách của nhà nước có nhiếu đổi mới song sản xuất công nghiệp thương mại dịch vụ chưa phát triển mạnh mẽ do khó khăn về vốn,mặt bằng sản xuất kinh doanh ,khả năng cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế ...Vì vậy số lao động được thu hút chưa nhiều .
+số người tham gia xuất khẩu lao động chưa nhiều ,tuy số lao động xuất khẩu lao động hàng năm đã tăng song so với nhu cầu của đất nước nói chung ,của người lao động nói riêng vẫn chưa đáp ứng .Điều đó là do chất lượng lao động tham gia chưa đảm bảo ,công tác nghiên cứu khai thác thị trường ,công tác tổ chức quản lý lao động ở nước ngoài còn lúng túng ...
+Nhu cầu tìm chỗ làm việc có thu nhập cao đã xuất hiện ,một số nghề lương thấp ,thời gian làm việc căng thẳng đã không hấp dẫn người lao động như ngành may mặc ,chế biến da dày làm cho các ngành này thiếu lao động trầm trọng
+Hoạt động của quỹ hỗ trợ việc làm có hiệu quả nhưng do nguồn vốn hạn hẹp nên mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay vốn của dân.
+Các hoạt động phát triển thị trường lao động ở Việt Nam mới ra đời ,hỗ trợ từ ngân sách còn hết sức khiêm tốn đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả phát triển thị trường lao động .
+Kinh phí hỗ trợ đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt động tư vấn ,gới thiệu việc làm được phân bổ theo ngân sách dành cho Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm nhưng không phải tất cả các địa phương đã dành nguồn vốn này cho hoạt động dịch vụ việc làm(Các địa phương chỉ nới phân bổ lại cho các trung tâm dịch vụ việc làm khoảng 60% so với nguồn kế hoạch)
Phần III :Các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch lao động việc làm thời kỳ 2004-2005 của kế hoạch 5 năm 2001-2005
I.Cơ hội và thách thức
1/cơ hội
2/ thách thức
II Nhiệm vụ và mục tiêu giải quyết việc làm trong thời kỳ 2004-2005
1/ Mục tiêu
+giải quyết việc làm cho 3,18 triệu lao động trong đó tạo việc làm thông qua các chương trình phát triển kinh tế xã hội là 2,35 triệu ,qua quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm 0,7 triệu và xuất khẩu lao động 13 vạn người.
+ giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống còn 5,4% và nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 80% vào năm 2005
+ Nâng tỷ lệ qua đào tạo trong lực lượng lao động lên 30% vào năm 2005
2/ Dự báo khả năng thực hiện các mục tiêu giải quyết việc làm từ năm 2004-2005
+ lực lượng lao động cần có công ăn việc làm tiếp tục tăng khoảng 2,9% hàng năm
+ ước tính trong thời gian tới số lao động có thể giải quyết được việc làm khoảng 3,18-4,1 triệu người trong đó số lao động mới được sắp xếp việc làm khoảng 2,4-2,6 triệu người ,giải quyết cho số thất nghiệp khoảng 0,5 triệu người và cho số lao động dôi dư khoảng 0,3 triệu người .Việc nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn từ 77% năm 2004 lên 80% năm 2005 tương ứng với yêu cầu phải tạo việc làm mới cho khoảng 0,7 triệu người
+tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn sẽ tăng lên rất ít trong năm 2003 ,có xu hướng không tăng hoặc giảm trong thời gian tới do tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong nước và ngoài nước tăng chậm ,các sản phẩm nông nghiệp của ta chưa đáp ứng được đòi hỏi cao của người tiêu dùng nên dự kiến tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn sẽ giao động ở mức 75-76% vào những năm 2004-2005
+ tỷ lệ thất nghiệp ở các đô thị năm 2003 vẫn diễn biến phức tạp ,sẽ giao động ở mức không thấp hơn 6%.ở một số đô thị lớn và các khu công nghiệp trung tâm (trừ thành phố Hồ Chí Minh và các khu công nghiệp Vũng Tầu) Tỷ lệ thất nghiệp vẫn khá cao (trên 8%) vào các năm 2004-2005.
Từ dự báo trên cho thấy có thể đạt được các mục tiêu đề ra thì phải thực hiện tốt những giải pháp lao động việc làm.
III.Các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch lao động việc làm thời kỳ 2004-2005
Để giải quyết việc làm tốt cần quán triệt các quan điểm sau :
giải quyết việc làm là nhiệm vụ chung của toàn xã hội
giải quyết việc làm có trọng tâm trọng điểm
Đa dạng hóa các loại hình việc làm và chú ý việc làm tại chỗ,nhất là trong nông nghiệp,nông thôn
Các giải pháp tạo việc làm phải đồng bộ toàn diện song cần có các bước tính đột phá tùy từng địa phương
Từ đó có các giải pháp sau:
1/Các giải pháp chung
1.1Phát triển kinh tế xã hội tạo mở việc làm
Đây là giải pháp cơ bản quan trọng nhất quyết định việc tăng giảm chỗ làm việc trong thị trường lao động. Do vậy phải thực hiện các hoạt động nhằm giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết việc làm, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư để tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.
Khu vực nông thôn
a . Thay đổi, chuyển dịch cơ cấu cây trồng
ở những vùng đồng bằng nông thôn nơi tập trung phần lớn lao động của cả nước, nơi có tỷ lệ thất nghệp cao thì cây lúa vẫn là chủ đạo trong cơ cấu cây trồng. Vì thế, lao động nông thôn vốn đã dư thừa lại có nguy cơ dư thừa hơn khi việc canh tác lúa và cây trồng hoa màu đòi hỏi ít lao động thủ công do hệ thống cơ sở vật chất-kỹ thuật phục vụ sản xuất, trình độ cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá, hoá học hoá và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật đã tương đối hoàn chỉnh. Chính vì thế việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng là một giải pháp tốt. Cơ cấu cây trồng cần chuyển đổi theo hướng phục hồi những cây trồng truyền thống phù hợp với điều kiện dất đai, điều kiện tự nhiên từng vùng.
Phục hồi, bổ sung những cây trồng đòi hỏi nhiều lao động thủ công là cơ sở nguyên liệu cho việc phục hồi và phát triển ngành nghề truyền thống. Ngoài ra chúng ta cần thực hiện thâm canh, chuyên môn hoá những cây trồng mũi nhọn. Bởi vì trong hoàn cảnh dư thừa lao động, ngành nghề tạm thời chưa phát triển, chuyển đổi cơ cấu cây trồng còn hạn chế...biện pháp này ít nhiều đóng góp cho việc nâng cao tỷ suất sử dụng lao động ở nông thôn.
b. Phát triển ngành nghề
Trong “những quan điểm chỉ đạo phát triển ngành nghề ở nông thôn” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có nêu: Phát triển ngành nghề nông thôn phải gắn chặt với sản xuất nông nghiệp. Đây là hai ngành kinh tế mà trong quá trình sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ về nguyên liệu, lao động, thị trường và môi trường. Phát triển ngành nghề nông thôn phải chú ý phát triển các ngành nghề mới, phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với công nghiệp thành thị, với thị trường trong và ngoài nước. Kết hợp hài hoà nhiều quy mô, nhiều loại hình tổ chức và sở hữu, lựa chọn công nghệ, kết hợp công nghệ hiện đại với công nghệ truyền thống, thiết bị tiên tiến thủ công, cơ khí nhỏ trong nhiều loại hình doanh nghiệp. Khôi phục, tái tạo và phát triển ngành nghề truyền thống nhằm tạo thêm nhiều nguồn việc cho khu vực nông thôn. Các ngành nghề trong nông thôn bao gồm công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ, hải sản, ngành cơ khí , xây dựng và vật liệu xây dựng, các dịch vụ khoa học kỹ thuật, cung ứng vật tư thiết bị và nguyên liệu cho sản xuất,các nghề thủ công truyền thống...Làng Đông Kỵ (Tiên Sơn – Bắc Ninh) với 3.600 lao động đã tạo ra giá trị sản lượng từ các mặt hàng mỹ nghệ 4-5 tỷ đồng mỗi năm. Làng gốm sứ Bát Tràng có 1.172 hộ gia đình làm nghề với hơn 800 lò gốm, hàng năm đã sản xuất ra trên 50 triệu sản phẩm các loại và không chỉ tạo đủ việc làm cho lao động địa phương mà hàng ngày còn thu hút từ 1.500 đến 2.000 người từ nơi khác đến làm việc. Hiện nay cả nước có khoảng 1.450 làng nghề, chúng ta có thể phát triển qui mô sản xuất, đổi mới sản phẩm, khuyến khích xuất khẩu những mặt hàng có tính chiến lược.
Để phát triển ngành nghề một cách vững chắc, có hiệu quả cần phải tạo vốn cho các hộ gia đình và các doanh nghiệp làm nghề. Đổi mới công nghệ, thiết bị phù hợp với năng lực về vốn, trình độ sử dụng lao động. Đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động lành nghề, đảm bảo đội ngũ kế thừa có những kỹ năng nghề nghiệp truyền thống và nắm vững những kỹ năng nghề nghiệp của một nền sản xuất hiện đại. Tạo thị trường ổn định cho các sản phẩm làng nghề.
c. Phát triển hình thức kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại là hình thức sản xuất một mặt có tác dụng phát triển nông nghiệp, mặt khác góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, để khuyến khích phát triển hình thức kinh tế trang trại cần tập trung vào một số biện pháp:
Thứ nhất, phát triển kinh tế trang trại vừa phải đảm bảo cho trang trại phát triển, vừa phải đảm bảo không để tích tụ đất đai qúa lớn dẫn đến bóc lột địa tô, vừa đảm bảo cho người lao động nông nghiệp có đất để sản xuất và sinh sống.
Thứ hai, từng bước hình thành và phát triển ngành nghề sản xuất kinh doanh dịch vụ trong nông nghiệp nông thôn để giải quyết việc làm và ổn định thu nhập cho người lao động. Tạo điều kiện cho các trang trại vay vốn mở rộng quy mô sản xuất. Đào tạo ngành nghề cho người lao động ở nông thôn mà nòng cốt chủ yếu là đội ngũ cán bộ xã huyện gồm cả quản lý hành chính kinh tế và kỹ thuật.
d. Phát triển các chương trình
chương trình trồng 5 triệu ha rừng từ năm 1998 đến năm 2010 có khả năng thu hút lượng lao động khá lớn, cần sửa đổi, bổ sung chính sách để đồng bộ hoá các cơ chế, chính sách phát triển nghề rừng, khuyến khích khoanh nuôi, bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng nguyên liệu để người trồng rừng ổn định cuộc sống. Đồng thời tiếp tục thực hiện chương trình 773 về khai thác các vùng đất còn hoang hoá, bãi bồi ven biển, ven sông vừa phân bố lại dân cư vừa tạo việc làm cho nhân dân.
1.1.2. Khu vực thành thị
a. Phát triển doanh nghiệp quy mô lớn, khu công nghiệp
Phát triển khu công nghiệp sử dụng công nghệ cao như khu công nghiệp Biên Hoà (Đồng Nai), Sài đồng (Gia Lâm), Bình Dương...để tạo ra những việc làm có giá trị kinh tế cao, giá trị lao động cũng cao, phù hợp với tính chất đặc thù của lao động thành thị . Khu công nghiệp Biên Hoà (Đồng Nai) mỗi năm giải quyết được 55.000- 60.000 chỗ làm việc cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp từ 4% năm 2000 xuống còn 3% trong năm 2001.
Ngoài ra, chúng ta phải quan tâm đặc biệt đến đào tạo và hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động thành thị ở trình độ cao, thông qua việc phát triển các trung tâm huấn luyện cao cấp ở một số địa bàn trọng điểm.
Phát triển ngành nghề, lĩnh vực có khả năng thu hút nhiều lao động phù hợp với đặc điểm lao động thành thị. Trong đó, phát triển khu vực phi kết cấu, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ là điều cần quan tâm. Coi gia công xuất khẩu là quốc sách, đa dạng hoá các mặt hàng trước hết là các mặt hàng có công nghệ sử dụng được nhiều lao động như may mặc, giày da, gốm sứ, xe máy...Mở rộng thị trường ở các nước phát triển, trong đó coi trọng thị trường Châu á -Thái Bình Dương.
b. tập trung vào công tác xây dựng cơ bản
Xây dựng các công trình về giao thông, y tế, giáo dục, đền ơn đáp nghĩa, vui chơi giải trí...làm tăng cầu lao động. Theo ý kiến của các nhà chuyên gia kinh tế cho là nên sử dụng nhiều lao động thủ công ở một số khâu trong xây dựng cơ bản để giải quyết việc làm cho người lao động. Trong 5 năm đã xây dựng mới 1.200 km và nâng cấp 3.790 km đường quốc lộ; mở rộng và hiện đại hoá một số cảng biển quan trọng: Hải Phòng, Sài Gòn, Cửa Lò...đến năm 2000 cả nước có 100% số tỉnh huyện có điện và 80% xã phường trên toàn quốc có điện. Để tăng cường xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thì nhà nước phải ưu tiên ngân sách cho những nơi có điều kiện khó khăn về giao thông, trường lớp, trạm y tế.
Bởi vậy, tập trung vào xây dựng kết cấu hạ tầng vừa làm phát triển kết cấu hạ tầng xã hội vừa là biện pháp giải quyết việc làm.
c. Xây dựng các công trình trọng điểm
Trong thời gian sắp tới cần xây dựng các công trình trọng điểm như cụm khí - điện - đạm ở Phú Mỹ và khu vực Tây Nam; xúc tiến nghiên cứu, xây dựng thuỷ điện Sơn La, dự tính trong 5 năm phải hoàn thành; đẩy nhanh việc xây dựng khu kinh tế Dung Quất- Chu Lai. Những công trình trọng điểm này được triển khai xây dựng sẽ góp phần tạo ra một số lượng lớn việc làm cho người lao động và chất lượng người lao động cũng được nâng cao.
1.2. Giải pháp liên quan đến vấn đề chính sách
1.2.1. Chính sách về dân số và kế hoạch hoá gia đình
Trước sức ép của sự gia tăng về dân số quá nhanh làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của đất nước, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VII đã ban hành Nghị quyết 04/NQ-TƯ năm 1993 về chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Nghị quyết nêu rõ quan điểm cơ bản của Đảng về dân số và kế hoạch hoá gia đình đưa ra mục tiêu giải quyết cụ thể. Qua 5 năm triển khai thực hiện, tỷ lệ tăng dân số từ 3,01% năm 1990 giảm xuống còn 2,19% năm 1997 và còn 1.8% năm 2001. Chứng tỏ rằng Nghị Quyết Trung ương IVđã thực sự đi vào cuộc sống, những quan điểm, giải pháp của Đảng và Nhà nước ta về công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình là hết sức đúng đắn. Trong thời kỳ kế hoạch 2001-2005, chúng ta cần tiếp tục thực hiện chính sách về dân số và kế hoạch hoá gia đình, xây dựng, củng cố và kiện toàn bộ máy công tác dân số kế hoạch hoá gia đình từ trung ương đến địa phương. Tuyên truyền, giáo dục thông qua phương tiện thông tin đại chúng, panô khẩu hiệu. Mở rộng và nâng cao chất lượng các cơ sở dịch vụ kế hoạch hoá gia đình.
Căn cứ vào chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình đồng thời xuất phát từ yêu cầu công tác kế hoạch hoá gia đình trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước mà đại hội Đảng IX đã đề ra, trong thời gian tới cần phải đẩy mạnh chiến lược dân số đến năm 2005 nhằm đạt được mục tiêu hạ tỷ lệ tăng dân số mức 1,2%. Đạt được điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết vấn đề thất nghiệp và việc làm ở nước ta.
1.2.2. Xuất khẩu lao động và chuyên gia
“Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước...Cùng với các giải pháp giải quyết việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động và chuyên gia là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá...”(Nghị định 152/1999/NĐ - CP).
Xuất khẩu lao động tạo việc làm cho hàng chục vạn lao động của các nghành, góp phần cải thiện đời sống của số cán bộ công nhân đi làm việc trực tiếp ở nước ngoài và gia đình họ ở trong nước. Trong những năm gần đây, ngoài việc xuất khẩu lao động chúng ta còn có các chuyên gia về y tế, giáo dục, nông nghiệp sang giúp đỡ một số nước Trung Đông, Châu Phi...Đến nay, chúng ta đã đưa lao động và chuyên gia dến làm việc tại 38 nước, vùng lãnh thổ với số lượng gần 30.000 người. Người lao động đã chuyển về nước trên 1,2 tỷ USD / năm.
Trong những năm tới phải tăng quy mô xuất khẩu lao động và chuyên gia để đến năm 2005 sẽ có khoảng 40-50 vạn và từ năm 2010 trở đi luôn có khoảng 1 triệu lao động và chuyên gia làm việc ở nước ngoài. Để thực hiện mục tiêu trên phải có những giải pháp thiết thực, sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ, các ngành, các địa phương đoàn thể và sự năng động của doanh nghiệp cũng như nhận thức của người lao động
1.2.3. Chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao động.
Thời kỳ đổi mới những kết quả quan trọng trên mặt trận kinh tế đã tạo tiền đề vững chắc cho những đổi mới tương ứng về chính sách xã hội nói chung và chính sách BHXH cho người lao động nói riêng. Nhằm đảm bảo chỗ dựa vững chắc về tinh thần và vật chất cho người lao động trước những rủi ro: ốm đau, bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, nghỉ hưu...BHXH đã nhanh chóng trở thành lĩnh vực hàng đầu trong hệ thống an sinh xã hội nước ta. Hiến pháp năm 1992 xác định: “ Nhà nước thực hiện chế độ BHXH đối với công chức nhà nước và người làm công ăn lương, khuyến khích phát triển hình thức BHXH đối với người lao động.”
Trong thời gian tới, chúng ta cần thực hiện chính sách BHXH đặc biệt là chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Đây là một trong những biện pháp được nhiều nước quan tâm vì nó không chỉ đảm bảo chính sách cho cá nhân người bị thất mà còn góp phần ổn định xã hội. Bảo hiểm thất nghiệp được hình thành nhằm hỗ trợ về mặt thu nhập cho người lao động trong thời kỳ họ bị mất việc làm, tạo điều kiện cho họ tìm việc làm mới trong thị trường lao động. Bảo hiểm thất nghiệp vừa là công cụ góp phần giải quyết thất nghiệp vừa là một chính sách xã hội rất quan trọng.
Chính sách BHXH góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước, thực hiện công bằng xã hội, an toàn và tiến bộ.
1.2.4. Chính sách phân bố lại dân cư
Thực hiện tốt các dự án di dân, sớm chấm dứt tình trạng du canh, du cư và hạn chế tối đa tình trạng di dân tự do nhằm phân bố hợp lý lao động và dân cư giữa các vùng. Nếu tính từ năm 1991 đến năm 1997 thực hiện di dân được 1,2 triệu người, trong đó tính riêng năm 1997 thực hiện di dân được 19.910 hộ với 89.003 nhân khẩu, 44.909 lao động. Ngoài ra còn có thêm trên 1 triệu người tự di chuyển đến tìm việc và định cư trên các vùng đất mới.
Chính sách phân bố dân cư trong thời gian tới là tổ chức, quản lý tốt hiện tượng di dân vào các thành phố lớn kiếm việc làm. Khuyến khích lao động di chuyển từ đồng bằng đông dân đi hành nghề tự do hoặc làm thuê ở các vùng trung du, miền núi. Hình thức di chuyển này chủ yếu là lao động có kỹ thuật, có tay nghề như thợ mộc, sửa chữa đồ dân dụng, thợ nề...theo kiểu “ly nông bất ly hương”. Mặt khác tiếp tục hỗ trợ di chuyển lao động và dân cư dể xây dựng vùng kinh tế mới như Lâm Đồng, Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ.
Ngoài ra, chính sách phân bố dân cư cũng phải xem xét dòng di chuyển lao động, nhất là lao động chất xám, từ khu vực nhà nước ra khu vực ngoài quốc doanh, sang khu vực có vốn đầu tư nước ngoài...Đây là dòng di chuyển cần quan tâm để có chính sách đào tạo, đào tạo lại cho phù hợp, nếu không sẽ dẫn đến mất cân đối nghiêm trọng về lao động cao cấp ở nước ta.
1.3. Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước
Thị trường lao động ra đời và phát triển là hiện tượng kinh tế xã hội bình thường trong nền kinh tế xã hội nước ta. Chính nhờ sự hoạt động này của thị trường lao động đã góp phần tích cực vào điều chỉnh quan hệ cung, cầu về lao động và giảm sức ép về việc làm ở nước ta. Tuy nhiên về cơ bản nó vẫn mang tính tự phát, chưa có sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước. Vấn đề đặt ra ở tầm vĩ mô là Nhà nước phải có sự quản lý, kiểm soát thị trường lao động, tạo điều kiện cho nó phát triển và hướng vào mục tiêu giải phóng triệt để sức lao động, từ đó mà giải phóng tiềm năng toàn xã hội.
Việc quản lý, giám sát thị trường lao động là chức năng cơ bản của Nhà nước trong công tác quản lý lao động phù hợp với cơ chế thị trường. Nhưng Nhà nước không can thiệp một cách máy móc vào thị trường lao động theo kiểu hành chính quan liêu và bao cấp trước đây, mà phải bằng cơ chế , chính sách và pháp luật, đồng thời phải tạo điều kiện để thị trường lao động trở nên sôi động.
2.Giải pháp cụ thể
Các địa phương căn cứ vào tình phát triển kinh tế-xã hội những năm còn lại của kế hoạch 5 năm để đánh giá tình giải quyết việc làm trong 2 năm 2004-2005 theo mục tiêu đề ra.
Các sở lao động –thương binh và xã hội nắm chắc tình cung cầu lao động trên địa bàn ,trước hết là nhu cầu lao động của các doanh nghiệp và khả năng nguồn lực trên địa bàn để có chính sách và biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp thu hút tạo việc làm mới .
Khẩn trương rà soát nguồn lực thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm trong đó có nguồn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm ,tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn giải quyết việc làm ,gắn các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội với chỉ tiêu giải quyết việc làm ,ổn định số lao động được thu hút vào làm việc qua các dự án đầu tư,nâng cao chất lượng giải quyết việc làm .
Tập trung chỉ đạo xuất khẩu lao động theo các mô hình hiệu quả được bộ thống kê và khuyến khích thực hiện .Xây dựng cơ chế hỗ trợ hợp lý đối với cá nhân và tổ chức tham gia đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài ,hỗ trợ người lao động vay vốn từ ngân hàng .
Tăng cường công tác đào tạo nghề cho người lao động ,gắn đào tạo với nhu cầu giải quyết việc làm ,cân đối hợp lý giữa đào tạo dài hạn với ngắn hạn ,giữa đào tạo tập trung tại các trường nghề với đào tạo tại cơ sở sản xuất ,kết hợp các mô hình đào tạo từ dạy nghề đến truyền nghề ,cân đối giữa các nghề đảm bảo không có tình trạng thiếu lao động do nghề đào tạo không phù hợp với nhu cầu sử dụng,tạo chuyển biến mạnh trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ,thiêt bị dạy nghề cho các trường nghề tại địa phương .
Sắp xếp chấn chỉnh hệ thống trung tâm gới thiệu việc làm .Tăng cường năng lực hoạt động phát triển thị trường lao động thông qua các trung tâm dịch vụ việc làm nhằm tư vấn ,giới thiệu và cung ứng lao động,giúp người lao động tăng cơ hội có việc làm .
Tiép tục nghiên cứu ,bổ sung chính sách ,cơ chế ,tháo gỡ các rào cản nhằm khyến khích mọi nguồn lực,nhất là huy động nguồn nội lực trong dân cho đầu tư phát triển sản xuất ,dịch vụ tạo mở việc làm, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ,trước hết là trong nông nghiệp nông thôn .
Thực hiện các chương trình sử dụng nguồn nhân lực gắn với chiến lược phát triển của các tổng công ty nhà nước trong quá trình tham gia hội nhập;tiếp tục giải quyết tốt chính sách lao động dư dỗi trong chương trình sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước ;cải cách chính sách tiền lương ,mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội .Cần thực hiện các chương trình dự án phát triển kinh té xã hội gắn với giải quyết việc làm .Đặc biệt chú trọng các chương trình quốc gia sau:
Chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn bao gồm các hoạt động đẩu mạnh đầu tư phát triển kinh tế trang trại ,kinh tế vườn đồi ,khai thác bãi bồi ,vùng ngập nước ,nuôi trồng thuỷ hải sản ,khai hoang,bố trí lại dân cư ,hõ trợ các làng nghề nhằm tạo mở việc làm
Chương trình phát triển nhằm khai thác các nguồn vốn đầu tư tập trung trong nước ,như phát triển khu công nghiẹp ,khu chế xuất ,phát triển doanh nghiệp vừa và nhở theo luật doang nghiệp trong các năm tới cần phát huy tiềm năng du lịch ,phát triển các dịch vụ tiêu dùng và sản xuất .
Các tỉnh tâp trung chỉ đạo thực hiện các mô hình giải quyết việc làm cho lao động đặc thù như lao động mất việc làm do tốc độ đô thị hoá nhanh và lao động trong khu công nghiệp và chế xuất ở các tỉnh ,thành phố :Hà Nội,Hồ Chí Minh,Đà Nẵng,Đồng Nai,Bình Dương,Quảng Ninh ,Hải Phòng,vv...
Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm ,không để dự án chờ vốn hoặc vốn chờ dự án.Quan tâm hơn đến việc cho vay vốn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ,các hộ nuôi trồng thuỷ sản ,sản xuất hàng hoá xuất khẩu ,các làng nghề ,các dự án,góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,cơ cấu ao động tại địa phương .Các địa phương và các tổ chức đoàn thể được uỷ quyền quản lý ,sử dụng nguồn vốn giải quyết việc làm cần chỉ đạo các đơn vị chức năng phối hợp với ngân hàng chính sách xã hội duy trì hoạt động cho vay và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ,tránh để ách tắc nguồn vốn và dư nợ quá hạn cao.
Khẩn trương xây dựng đề án thiết lập hệ thông tin thị trường lao động nhằm cung cấp thông tin chính xác đầy đủ về cung cầu lao động, phục vụ kịp thời công tác quản lý lao động và giúp các doanh nghiệp, người lao dộng rút ngắn thời gian tuyển dụng,thời gian tìm việc
Tổ chức tốt các hội chợ việc làm trong khuôn khổ hoạt động của chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm ,trước hết tập trung ở những địa phương có thị trường lao động phát triển .Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ phù hợp với điều kiện quản lý ,nguồn đầu tư và trình độ của người lao động ,một mặt tạo mở nhiều chỗ làm việc mới,mặt khác tăng dần năng suất lao động và chất lượng chỗ làm việc .
Kết luận
Giải quyết việc làm nâng cao chất lượng lao động là một biện pháp quan trọng của phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước kế hoạch giải quyết việc làm được đặc trưng bởi sự lồng ghép của các kế hoạch lao động việc làm với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Để có được một xã hội đảm bảo công bằng văn minh thì mọi người phải có công ăn việc làm, dân giàu thì nước mới mạnh.
Đề tài này đã giúp em hiểu thêm về thực trạng lao động ở Việt Nam và việc xây dựng kế hoạch việc làm để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, góp phần đưa nước ta có vị thế mới trên trường quốc tế là yêu cầu khách quan, là nguyện vọng bức thiết của nhân dân ta. Trong phạm vi đề tài này em đã có sự tìm hiểu và nghiên cứu tuy nhiên bài viết còn nhiều hạn chế về lý luận, thực tiễn và phương pháp trình bày. Mong thầy cô cho em những đánh giá để em có thể hoàn thiện tốt hơn trong những bài viết lần sau.
Qua bài viết em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo của cô giáo Nguyễn Thị Kim Dung đã giúp em hoàn thành đề án môn học kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội.
Mục lục
Lời nói đầu
Chương I
Lý luận chung về kế hoạch giải quyết việc làm
I .Một số khái niệm
1/Khái niệm về lao động
2/Khái niệm về lực lượng lao động
3/Việc làm
4/Thất nghiệp
5/Kế hoạch việc làm
II.Vai trò của kế hoạch việc làm trong hệ thống phát triển kinh tế xã hội
1/Vai trò của kế hoạch
2/Vai trò của kế hoạch việc làm trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Phần II : Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm trong 3 năm đầu của kế hoạch 5 năm 2001-2005(từ năm 2001-2003)
I.Quan điểm của đảng và nhà nước ta về vấn đề giải quyết việc làm
II. Mục tiêu và phương hướng giải quyết việc làm của kế hoạch 5 năm 2001-2005 ở Việt Nam
1/Mục tiêu
2/Phương hướng
III. Tình hình giải quyết việc làm giai đoạn 2001-2003
IV.Đánh giá chung tình hình gải quyết việc làm trong 3 năm 2001-2003
1/Nhân tố tác động đến việc làm
2/ Những thành tựu giải quyết việc làm đối với tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống
3/Hạn chế và nguyên nhân
PHần III :Các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch lao động việc làm thời kỳ 2004-2005 của kế hoạch 5 năm 2001-2005
I.Cơ hội và thách thức
II Nhiệm vụ và mục tiêu giải quyết việc làm trong thời kỳ 2004-2005
1/ Mục tiêu
2/ Dự báo khả năng thực hiện các mục tiêu giải quyết việc làm từ năm 2004-2005
III.Các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch lao động việc làm thời kỳ
1/Các giải pháp chung
1.1 Phát triển kinh tế xã hội tạo mở việc làm
Giải pháp liên quan đến vấn đề chính sách
1.3 Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước
2.Giải pháp cụ thể
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kế hoạch hoá Phát triển kinh tế - xã hội
Khoa Kế hoạch & Phát triển
Trường Đại học KTQD
2. Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam
PTS Nguyễn Hữu Dũng
PTS Trần Hữu Trung
Nxb Chính trị Quốc gia
3. Văn kiện Đại hội Đảng IX
4.Số liệu thống kê lao động việc làm ở Việt Nam
H_Lao động xã hội năm 2003
5. Tạp chí Lao động xã hội :
số 215(từ 16-31/5/2003)
số 210(từ 1-15/3/2003)
số 198(từ 1-15/9/2002)
số 191(từ 16-31/5/2002)
6. Tạp chí Kinh tế & Phát triển - Số 50/2001
7. Tạp chí Lý luận chính trị - Số 5/2001
8.Thị trường lao động Việt Nam _Định hướng và phát triển
Nguyễn thị Lan Hương .
9.Thị trường lao động Việt Nam _Thực trạng và các giải pháp phát triển
Phạm Quý Thọ_H. Lao động xã hội năm 2003.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV234.doc