Vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước
Trong mọi giai đoạn của dự án đầu tư từ vốn của Nhà nước thì quản lý nhà nước đóng vai trò rất quan trọng đó là việc:
- Thanh tra, kiểm tra mọi trình tự thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật; Thanh tra, kiểm tra việc đảm bảo chất lượng và an toàn công trình; Thanh tra, kiểm tra công tác thanh toán, quyết toán đưa vào qui định phải kiểm toán mọi chi phí khi thanh toán quyết toán; Thanh tra, kiểm tra việc đảm bảo tiến độ; Thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh mọi vi phạm trong các hợp đồng xây dựng nhất là tình trạng tiêu cực, tham nhũng, hiệu quả dự án kém làm thất thoát lãng phí vốn nhà nước trong đầu tư; Đánh giá hiệu quả đầu tư theo mục tiêu của dự án, theo chu trình của dự án (cả giai đoạn đầu tư và khai thác vận hành).
Xây dựng mới, bổ sung, sửa đổi các quy định liên quan của pháp luật hiện hành
Xây dựng và sớm thông qua luật qui hoạch, luật quản lý đầu tư sử dụng vốn nhà nước và các quy định chế tài cụ thể chi tiết đủ mạnh, đủ sức răn đe, bổ sung sửa đổi các qui định pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo. cho phù hợp với thực tế, đó là cơ chế chống khép kín, cơ chế công khai minh bạch, cơ chế cạnh tranh, đặc biệt phù hợp với các qui định mà Việt Nam cam kết khi trở thành thành viên của WTO.
Phát triển, khuyến khích hình thức tín dụng đầu tư thay cho hình thức cấp phát đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội có khả năng thu hồi vốn.
Trừ một số dự án nhỏ, lẻ cần nghiên cứu việc ban hành việc thực hiện chế độ bắt buộc phải thuê tổ chức tư vấn điều hành dự án (tên cũ là Ban quản lý nhưng theo chúng tôi nên đổi là tư vấn điều hành dự án, vì chức năng quản lý dự án rất rộng có cả chức năng của người có thẩm quyền, của chủ đầu tư, và nhiều chủ thể khác tham gia quản lý dự án) tổ chức này chuyên nghiệp, độc lập, làm thuê cho chủ đầu tư thông qua hợp đồng kinh tế (tương tự mô hình của Trung Quốc).
Nghiên cứu bổ sung, sửa đổi các cơ chế chính sách liên quan đến công tác đền bù, giải phóng mặt bằng đặc biệt là việc người dân được đền bù theo giá thị trường và tự lựa chọn nơi ở mới (thuê, mua.), chuyển các nhà "tái định cư" thành các nhà ở giá khác nhau (giá rẻ, giá trung bình và giá cao, nhà cho thuê. để dân tự chọn theo khả năng của mình không bị cơ chế xin - cho).
50 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1705 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Nội dung cơ bản của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp và thực trạng đầu tư phát triển trong doanh nghiệp Nhà nước hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cĩ tới 90% các cơng trình là thiếu cân nhắc. Nhiều cơng trình xây dựng được quyết đinh quá nhanh chĩng, theo ý lãnh đạo chứ khơng cĩ sự phản biện, giám sát của các cơ quan cĩ chức năng và nhân dân.
Hiện nay tình trạng chạy và bán dự án diễn ra rất bất cập. Nhiều người lợi dụng chức vụ, quen biết để tìm cách chạy chọt xin được các dự án xây dựng dẫn đến việc nhiều cơng trình xây dựng đã hồn thành với chất lượng kém do thất thốt, lãng phí lớn, nhưng vẫn được quyết tốn.Hơn thế nữa, khi đã chúng thầu xây dựng, khơng ít người đã sang tay bán qua bán lại, đến khi xảy ra sự cố Nhà nước khơng biết rõ ai là chủ sở hữu của các cơng trình xây dựng để sử lý.
Thứ ba là vấn đề nợ xây dựng cơ bản, một bài tốn chưa cĩ lời giải.Tính đến năm 2003, nợ đọng xây dựng cơ bản vào khoảng 11.000 tỷ đồng ( chiếm 25 % tổng đầu tư ngân sách và băng 50 % vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ). Trong đĩ các doanh nghiệp thuộc các bộ , ngành trung ương chiếm 3.700 tỷ đồng . Điều đáng nĩi là trong số 11.000 tỷ đồng cĩ đến 7.200 tỷ đồng là số nợ ngồi kế hoạch vượt tơng dự tốn .Khĩ khăn tập trung vào các Doanh nghiệp xây dựng giao thơng trung ương cũng như địa phương , 35% số nợ nằm ở các dự án xây dựng cầu đường .Trong đĩ , các DN chủ lực tinh nhuệ thuộc Bộ giao thơng vận tải chiếm tỷ trọng nợ cao nhất với 1.704,8 tỷ đồng rải khắp 64 tỉnh thành phố.
2.3) Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhà nước
Bước sang thế kỉ 21, tri thức trở thành một yếu tố quan trọng nhất,sức mạnh nhất trên mọi phương diện văn hố, kinh tế, xã hội…Chính vì vậy đầu tư phát triển cho nguồn nhân lực khơng phải là nhiệm vụ của riêng ai mà là của tồn xã hội,mọi thành phần kinh tế,và DNNN cũng khơng nằm ngồi ngoại lệ đĩ.Sự thành cơng hay thất bại của DNNN do nhiều yếu tố tạo nên,cĩ cả khách quan và chủ quan.Trong số đĩ cĩ nguyên nhân về nguồn nhân lực. Đây là nguyên nhân cơ bản dẫn tới việc thành bại của DNNN, bởi vì mọi hoạt động từ việc sắp xếp, bố trí lại doanh nghiệp cho đến điều hành sản xuất, kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp…đều do con người nắm giữ và quyết định.Vì vậy việc làm rõ vai trị thực trạng của nguồn nhân lực trong DNNN cĩ ý nghĩa quan trong giúp các DNNN thấy được sự cần thiết phải đầu tư phát triển cho nguồn nhân lặc nhằm nâng cao hiệu quản sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp.
Theo số liệu thống kê giai đoạn 2001-2005, số lao động trong DNNN cĩ xu hướng giảm đi sau 5 năm,nhưng khơng nhiều,chỉ giảm đi 47.672 người và bình quân mỗi năm giảm 9.534 người, tương ứng với tỉ lệ giảm đi sau 5 năm là 2,3% và bình quân giảm 0,3% /năm.
2001
2002
2003
2004
2005
Số DNNN
5355
5363
4845
4596
4086
Số lao động DNNN(người)
2.114.324
2.259.858
2.264.942
2.249.902
2.040.859
Nguồn: Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
Bên cạnh đĩ, số vốn tính trên lao động của DNNN cĩ sự tăng lên mạnh mẽ đạt 180 triệu đồng năm 2000 và 200 triệu đồng năm 2003. Điều đĩ đồng nghĩa với điều kiện làm việc cũng như trình độ của cán bộ và cơng nhân viên trong hệ thống DNNN đã được cải thiện phần nào, dẫn đến đời sống của họ cũng được nâng lên ít nhiều. Song, điều đáng nĩi là hoạt động đầu tư cho nguồn nhân lực của khu vực DNNN chưa thể sánh được khu vực DN cĩ vốn đầu tư nước ngồi, kéo theo đĩ là sự giảm khả năng cạnh tranh với của các DNNN với các khu vực DN khác do khơng thu hút được nhân tài vào làm việc.
Như vậy, chúng ta thấy rằng giai đoạn năm 2001 - 2005 hoạt đơng đầu tư phát triển cho nguồn nhân lực cĩ tăng nhưng vẫn cịn rất nhiều điều hạn chế, dẫn đến việc chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng kịp với xu thế phát triển hiện nay của đất nước.Theo các chuyên gia dự báo sẽ tiếp tục cĩ làn sĩng đầu tư mới vào Việt Nam trong 10-20 năm tới, nhất là ở lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu dựa trên cơng nghệ cao. Tuy nhiên, vấn đề khiến các nhà đầu tư lo lắng là thị trường Việt Nam khơng thể đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ cao, giá hợp lý so với các nước trong khu vực. Tập đồn Intel, nhà sản xuất bộ vi xử lý lớn nhất thế giới, đã đầu tư 1 tỉ đơ la vào Việt Nam. Trong kế hoạch kinh doanh, Intel cần tuyển dụng 3.000 lao động, trong đĩ cĩ gần 1.000 kỹ sư, chủ yếu thuộc ngành điện tử, tin học và tự động hĩa. Tuy nhiên, ngay trong đợt tuyển dụng 200 kỹ sư đầu tiên, Intel chỉ cĩ thể tìm được chưa tới phân nửa số lượng đạt yêu cầu.
Trên thực tế, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề ở nước ta hiện đang ở mức thấp, chiếm khoảng 20%. Trong khi đĩ, các ngành cơng nghiệp mũi nhọn, cơng nghệ cao như tin học, tự động hĩa, cơ điện tử, chế biến xuất khẩu... đều địi hỏi lao động qua đào tạo nghề là trên 70%, trong đĩ trên 35% cần cĩ trình độ trung cấp trở lên. Đạt được mức này thì các doanh nghiệp mới đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Hiện cả nước cĩ gần 600 trường và trung tâm dạy nghề.Trong đĩ các trường đào tạo nhân tài và các nguồn nhân lực khác cũng đều cĩ bề dày trên 50 năm;những người làm cơng tác đào tạo cũng đã vừa tự sáng tạo,vừa học đơng,học tây,học nam,học bắc…đủ cả.Số cơ sở dạy nghề thì lên đến hàng ngàn. Tuy nhiên, chúng ta thấy rằng mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển nhưng số lượng trường và trung tâm dạy nghề vẫn cịn ít, quy mơ đào tạo nhỏ,chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế đặt ra.Cĩ lẽ khơng thể lấy bất kỳ lí do gì để biên minh được cho sự đầo tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ thiếu năng lực ,kém phẩm chất đạo đức được. Đĩ thực sự là sự thật đáng buồn.
Mặt khác, điều kiện đãi ngộ của các DNNN vẫn chưa thoả đáng khơng đảm bảo cho người lao động phát huy hết khả năng của mình. Bà Jessica Lu, chuyên viên tư vấn nhân sự Cơng ty Smart HR, cho biết để tuyển dụng được người giỏi, nhiều cơng ty chấp nhận trả lương cao gấp đơi so với mức trung bình trên thị trường. Trước đây, giám đốc điều hành thường nhận mức lương 2.000 đơ la Mỹ/tháng thì nay đã được tăng lên 3.000- 4.000 đơ la Mỹ/tháng, chưa kể các khoản thưởng. Một trưởng phịng tiếp thị cĩ mức lương bình quân 1.500-2.000 đơ la Mỹ/tháng trước đây cĩ thể được tăng lên 2.500-3.000 đơ la Mỹ/tháng. Vấn đề này mặc dù đã nĩi nhiều, sửa nhiều song bệnh khơng chú ý đãi ngộ thoả đáng cho người lao động vẫn là bệnh trầm kha,khĩ cĩ thể giải quyết nổi.
Như vậy cĩ thể nĩi, việc đào tạo một đội ngũ lao động cĩ chất lượng cao và cĩ những chính sách đãi ngộ phù hợp đang trở thành một việc hết sức cấp thiết nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nước ta trong thời kỳ hội nhập hiên nay. Đĩ là nhiệm vụ chung của tồn xã hội, khơng phải của riêng ai.
2.4) Đầu tư vào nghiên cứu triển khai các hoạt động khoa học và cơng nghệ.
Bàn về vai trị của khoa học cơng nghệ (KHCN) đối với sự phát triển kinh tế-xã hội, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX chỉ rõ : “Thế kỷ XXI sẽ tiếp tục cĩ nhiều biến đổi, khoa học cơng nghệ sẽ cĩ bước tiến nhảy vọt, kinh tế tri thức cĩ vai trị ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất.Tồn cầu hố là một xu hướng khách quan,lơi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia.”.Chính vì vậy việc đánh giá đúng vai trị của KHCN cũng như như cĩ các phương hướng phát triển cụ thể ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với tồn xã hội nĩi chung cũng như đối với DNNN nĩi riêng.
Giai đoạn những năm gần đây từ 2001 – 2005, bản thân các DNNN đã cĩ sự hiểu biết hơn về tầm quan trọng cho hoạt động đầu tư vào lính vực KHCN. Điều đĩ đã dẫn đến sự thay đổi đáng kể trong việc tăng năng suất lao động ở các DNNN.
Dựa vào biểu đồ trên, chúng ta cĩ thể thấy năng suất lao động của khu vực DNNN cĩ tăng nhưng cịn chưa bằng được các khu vực khác, đặc biệt là khu vực cĩ vốn đầu tư nước ngồi FDI. Điều đĩ sẽ gây trở ngại rất lớn cho các DNNN trong việc cạnh tranh với các khu vực khác. Một phần là do trình độ của cán bộ cơng nhân viên cịn thấp, phần cồn lại là do sự chậm chạp trong khâu đổi mới cơng nghệ hay cĩ đổi mới nhưng chưa đi đúng hướng chưa đem lại hiệu quả như mong đợi.
Trong số DN hiện nay, hoạt động đầu tư vào nghiên cứu phát triển khoa học cơng nghệ tập trung chủ yếu ở các tổng cơng ty nhà nước và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơng nghiệp.
Thứ nhất, đối với các tổng cơng ty nhà nước, trong quá trình sắp xếp đổi mới hoạt động của các tổng cơng ty với DNNN giai đoạn 2003-2005 theo quyết định 125/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, 12 Viện và Trung tâm nghiên cứu khoa học thuộc quản lý trực tiếp của các tổng cơng ty,với số lượng cán bộ cơng nhân viên khơng nhỏ tạo điều kiện thúc đẩy hoạt đơng nghiên cứu triển khai ở các tổng cơng ty.
Các tổng cơng ty như: Điện lực, Than, Dệt may, Thuốc lá, Bia- Rượu- Nước giải khát…đã tăng cường đầu tư cho hoạt động KHCN và cũng đã quan tâm đầu tư cho các Viện trực thuộc trên cơ sở giao nhiệm vụ nghiên cứu hàng năm…Nguồn kinh phí này là rất cần thiết và đã khích lệ các tổ chức KHCN,song tỷ lệ cịn thấp so với nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp.Dựa trên các số liệu báo cáo tổng kết, cĩ rất ít tổng cơng ty đầu tư cho nghiên cứu KHCN vượt quá 0,25% tổng doanh thu hàng năm, trong khi ở nhiều tập đồn, cơng ty sản xuất kinh doanh của các nước, tỷ lệ này thườn là 5-6%. Mặc dù nhà nước đã dành những ưu tiên nhất định, cố gắng tăng tỷ lệ đầu tư cho KHCN từ nguồn ngân sách nhà nước, năng lực nghiên cứu của nhiều tổ chức KHCN được nâng lên rõ rệt, nhưng việc đầu tư này khơng đồng đều, tập trung cho các viện trong diên quyết định 782/TTg, tạo ra sự thiếu bình đẳng giữa các Viện nghiên cứu KHCN. Vì vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật của nhiều tổ chức KHCN thuộc các tổng cơng ty 90/91 cịn ít được quan tâm đầu tư, nên các thiết bị phục vụ cho nghiên cứu cịn thiếu thốn, cũ và lạc hậu. Đội ngũ cán bộ ở chiều viện nghiên cứu cĩ tuổi trung bình cao, đặc biệt là các cán bộ cĩ học vị, cĩ kinh nghiệm trong nghiên cứu và quản lý khoa học. Nhiều cán bộ chưa đáp ứng đợc yêu cầu, kế hoạch lâu dài của đơn vị.
Thứ hai, hoạt động nghiên cứu phát triển (NCPT) trong các doanh nghiệp cơng nghiệp, nơi mà các thành tựu của hoạt động NCPT luơn đĩng vai trị quan trọng trong việc đưa các kết quả nghiên cứu thành phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân. Đồng thời đây cũng là cơ sở để xây dựng nên hệ thống đổi mới của một quốc gia.
Trong năm 2005, Tổng cục Thống kê đã tiến hành điều tra về các doanh nghiệp cơng nghiệp Việt Nam, nhằm đánh giá đầy đủ hơn về khả năng và tiềm lực KHCN của khối doanh nghiệp cơng nghiệp, lực lượng tạo ra khoảng 30,3% tổng sản phẩm trong nước (GDP) nĩi chung. Các số liệu về hoạt động khoa học-cơng nghệ của các doanh nghiệp cho thấy các nguồn lực (cán bộ nghiên cứu và đầu tư) dành cho nghiên cứu khoa học và cơng nghệ của doanh nghiệp Việt Nam vẫn ở mức thấp
Đây là cuộc điều tra được tiến hành khai thác số liệu về hoạt động khoa học và cơng nghệ của các doanh nghiệp cơng nghiệp lần thứ ba, sau các cuộc điều tra 2000 và 2002, với nội dung tương tự song quy mơ lớn hơn, phù hợp với sự phát triển các cơ sở doanh nghiệp trong các năm qua.
Trong tổng số 7.580 DN sản xuất cơng nghiệp được điều tra, chỉ cĩ 293 DN cĩ đầu tư cho nghiên cứu khoa học (NCKH) và đổi mới cơng nghệ (ĐMCN) - viết tắt chung: ĐTKH, chiếm tỷ trọng 3,86%, giảm so với lần điều tra năm 2002 (6,14%). Trong đĩ, DN nhà nước: 181/1227, tỷ trọng 14,75% (năm 2002 là 16,4%); DN ngồi quốc doanh: 80/4462, tỷ trọng 1,79% (năm 2002 là 3,4%); DN đầu tư nước ngồi: 32/1891, tỷ trọng 1,69% (năm 2002 là 4,9%) . Đặc biệt, chỉ cĩ 185 doanh nghiệp cĩ đầu tư cho nghiên cứu khoa học. Trong số này cĩ 107 DN nhà nước, 64 DN ngồi quốc doanh và 14 DN đầu tư nước ngồi. Như vậy số DN cĩ đầu tư cho NCKH chỉ chiếm tỷ lệ 2,44% tổng số doanh nghiệp cơng nghiệp trong cả nước.
Số lượng doanh nghiệp đầu tư KHCN qua các kỳ điều tra
2000
2002
2004
DN
Tỷ trọng(%)
DN
Tỷ trọng(%)
DN
Tỷ trọng(%)
Chung
372
7,53
444
6,14
293
3,86
DNNN
250
16,74
224
16,36
181
14,75
NQD
85
3,31
156
3,43
80
1,79
ĐTNN
37
4,21
64
4,87
32
1,69
Như vậy cĩ thể thấy tỷ trọng đầu tư của DNNN vào KHCN luơn cao hơn so với hai khu vực cịn lại..Bởi lẽ đĩ, DNNN hay cụ thể hơn là các tổng cơng ty nhà nước sẽ giữ vai trị vơ cùng quan trọng,là đội ngũ tiên phong đi đầu trong việc thúc đẩy và áp dụng KHCN vào mọi mặt của đời sơng kinh tế xã hội.
III) Đánh giá ưu, nhược điểm của hoạt động đầu tư phát triển trong DNNN
3.1) Các kết quả tích cực
Thứ nhất,khái quát nhất cĩ thể thấy giai đoạn 2001-2005 là giai đoạn DNNN vẫn cĩ các đĩng gĩp đáng kể cho sự phát triển của đất nước.
Kinh tế nhà nước (mà nịng cốt là các DNNN) đĩng gĩp khoảng 39% tổng sản phẩm trong nước. Đến nay, DNNN đang nắm giữ 75% tài sản cố định ưuốc gia, 20% tổng số vốn đầu tư tồn xã hội, gần 50% tổng vốn đầu tư nhà nước, 60% tổng lượng tín dụng ngân hàng trong nước, hơn 70% tổng vốn vay nước ngồi, trên 90% các doanh nghiệp Việt Nam tham gia hợp tác đầu tư với nước ngồi
Tổng sản phẩm trong nước theo giá hiên hành
TT
Đối tượng
Tỉ đồng
2001
2002
2003
2004
Sơ bộ 2005
1
Tổng số
481.295
535.762
613.443
715.307
837.858
2
Kinh tế nhà nước
184.836
205.602
239.736
279.704
321.942
3
Kinh tế ngồi nhà nước
230.427
256.413
284.963
327.347
382.743
4
Cĩ vốn đầu tư nước ngồi
66.212
73.697
88.744
108.256
133.173
1
Tổng số
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
2
Kinh tế nhà nước
38,40
38,38
39,08
39,10
38,42
3
Kinh tế ngồi nhà nước
47,84
47,86
46,45
45,77
45,69
4
Cĩ vốn đầu tư nước ngồi
13,76
13,76
14,47
15,13
15,89
Nguồn: Niên giám thống kê 2004, Nxb Thống kê 2005, Biểu 28, Trang 72 và Niên giám thống kê 2005, Nxb thống kê 2006, Biểu 25, tang 62
Các TCTNN đã thể hiện là cơng cụ để nhà nước thực hiện một số chính sách xã hội: TCT Điện lực cung cấp một bĩng điện miễn phí cho mỗi gia đình ở một số địa phương vùng biên giới, cung cấp điẹn giá thấp cho nơng dân các vùng nơng thơn; TCT Bưu chính - Viễn thơng xây dựng hệ thống bưu điẹn văn hố xã ở khắp mọi miền; nhiều TCTNN đi đầu trong thực hiện các chương trình xố đĩi giảm nghèo,uống nước nhớ nguồn…
Thứ hai, chỉ số tăng trưỏng của DNNN hàng năm của thời kỳ 2001-2004 đạt khoảng tử 7 đến 8%.Như thế, DNNN vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng ở mức cao hơn mức bình quân của nền kinh tế quốc dân một chút. Đặc biệt trong sản xuất cơng nghiệp,giá trị sản xuất cơng nghiệp tăng bình quân 15,5% với xu hướng ổn định, năm sau cao hơn năm trước (2001 = 14,6%; 2002 = 14,8%; 2003 = 16%; 2004 = 15,8%; 2005 = 16%). Bình quân khu vực nhà nước sản suất cơng nghiệp tăng 12,1%/năm.
Tổng sản phẩm trong nước theo giá cố định năm 1994
TT
Đối tượng
2001
2002
2003
2004
Sơ bộ 2005
Số tuyệt đối (tỉ đồng)
1
Tổng số
292.535
313.247
336.242
362.435
392.989
2
Kinh tế nhà nước
119.824
128.343
138.160
148.865
159.822
3
Kinh tế ngồi nhà nước
140.978
150.898
160.496
171.659
185.723
4
Cĩ vốn đầu tư nước ngồi
31.733
34.006
37.584
41.911
47.444
Chỉ số phát triển
1
Tổng số
106,89
107,08
107,34
107,79
108,43
2
Kinh tế nhà nước
107,44
107,11
107,65
107,75
107,36
3
Kinh tế ngồi nhà nước
106,36
107,04
106,36
106,95
108,19
4
Cĩ vốn đầu tư nước ngồi
107,21
107,16
110,52
111,51
113,20
Nguồn: Niên giám thống kê 2004,Nxb Thống kê 2005,Biểu 30,trang 76 và Niên giám Thống kê 2005,Nxb Thống kê 2006,Biểu 27, trang 66
Thứ ba,quy mơ của DNNN được điều chỉnh theo hướng ngày càng tăng, xĩa bỏ dần các DNNN quy mơ nhỏ, tăng dần tỷ trọng DNNN cĩ quy mơ vừa và lớn.
Thứ tư,vốn của nhà nước tại các DNNN được bảo tồn và cĩ tăng thêm
3.2) Các hạn chế chủ yếu
3.2.1) Quy mơ DNNN cịn quá nhỏ bé
Các cơng ty nhà nước (trừ TCT) chủ yếu cĩ quy mơ vừa và nhỏ. Đặc biệt,cĩ tới 50 DNNN cĩ quy mơ vốn dưới 1 tỷ đồng (quá nhỏ bé), thậm chí 64 DNNN cĩ số vốn dưới 0,5 tỷ đồng (quá mắc nhỏ bé).Nguồn vốn cho kinh doanh của các DNNN thiếu,khả năng thanh tốn thấp (hệ số nợ trên vốn nhà nước tại DNNN bình quân là 1,26 lần nhưng nhiều doanh nghiệp cĩ hệ số là trên 5), nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế hàng năm ít.Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp,tín phiếu hoặc nhận vốn gĩp liên doanh rất hạn hẹp.Hầu như DNNN chỉ “thiếu” vốn ngân sách nhà nước cấp.
Xét quy mơ DNNN theo tiêu chí lao động cịn cho thấy, đến cuối 2003 vẫn cịn 2 DNNN cĩ quy mơ chưa đến 5 lao động,30 DNNN chỉ cĩ quy mơ từ 5-9 lao động và 767 DNNN chỉ cĩ dưới 50 lao động.
Như thế, cĩ những DNNN quy mơ quá nhỏ bé vẫn cịn tồn tại cho đến nay mà khĩ giải thích được lý do.Chả lẽ các DNNN cĩ quy mơ nhỏ về cả vốn (dưới 1 tỷ đồng) và số lao động (dưới 50 lao động) lại đủ sức đĩng vai trị chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân? Và sẽ phải đưa ra câu hỏi: vì sao trong suốt quá trình đổi mới DNNN các DN cĩ quy mơ nhỏ như vậy vẫn được phép tồn tại?
3.2.2) Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thấp,chi phí sản xuất,giá thành cao
Thứ nhất,khả năng cạnh tranh về chất lượng sản phầm.
Đến nay,các DNNN chưa tạo ra được các sản phẩm cĩ khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.Khả năng thiết kế của các DNNN cịn thấp.Vì khả năng thiết kế thấp nên cả các ngành xuất khẩu chủ lực như dệt may, da giày vẫn chủ yếu tiến hành theo phương thức gia cơng đặt hàng từ bên ngồi (khoảng90%); hầu như các DNNN chỉ nhận chứng chỉ ISO 9002 chứ khơng phải là ISO 9001.Chất lượng sản phẩm khơng cao, khơng đủ sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế.
Thứ hai,khả năng cạnh tranh về giá cả.
Đầu tư đổi mới cơng nghệ chậm, trình độ cơng nghệ lạc hậu, khơng đồng bộ nên hiệu quả đầu tư kém.Chi phi đầu tư xây dựng cơ bản lớn làm cho doanh nghiệp đi vào hoạt động rất khĩ khăn, khơng trả được nợ.Chí phí khấu hao máy mĩc thiết bị quá lớn do máy mĩc thiết bị lạc hậu, cơng suất huy động thấp (hiệu suất sử dụng tài xản cố định ở nhiều DNNN chỉ đạt khoảng 50-60%).
Nhiều sản phẩm cĩ định mức chi phí tiêu hao nguyên vật liệu cao.Chi phí nguyên vật liệu tăng cao.Chi phí tiền lương trong giá thành nhiều sản phẩm cao nhưng mức lương bình quân thấp do năng suất lao động thấp.Trình độ quản lý, trình độ chuyên mơn của người lao động cịn hạn chế,số lao động dơi dư nhiều.
Năng suất lao động khơng cao, tốc độ tăng năng suất, thậm chí cịn thấp hơn cả doanh nghiệp tư nhân.Bộ máy quản lý các DNNN cồng kềnh,kém năng động, kém hiệu lực.Chí phí quản lý như giao dịch, tiếp khách, tiếp tân… tương đối cao so với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hầu hết các sản phẩm của DNNN đều cĩ mức giá cao hơn giá các mặt hàng cùng loại trong khu vực.Các ví dụ điển hình như giá xi măng, giấy, đường, dịch vụ viễn thơng… đều cao hơn nhiều so với giá cả tong khu vực.Thậm chí lắp ráp ơ tơ cịn cĩ chi phí cao gấp 2,5 lần so với lắp ráp xe cùng loại ở chính nơi phải “xuất khẩu” sanh ta để cĩ giá nhân cơng rẻ hơn. Điều này ảnh hưởng rất lớn,tạo thế bất lợi rất lớn trong cạnh tranh về giá.
Bên cạnh đĩ, cũng cĩ một số rất ít sản phẩm cĩ chi phí sản xuất thấp hơn nước ngồi song do khơng am hiểu tính quy luật cũng như các luật lệ giá cả thị trường nên các nhà quản trị đã tự đẩy các doanh nghiệp xuất khẩu của ta vào thế bị kiện về vi phạm luật chống phá giá.
3.2.3) Hiệu quả kinh doanh thấp
Theo số liệu thống kê,số DNNN cĩ lãi chiếm tới 77,2% song cĩ tới 40% cĩ mức lãi chỉ ngang bằng hoặc nhỉnh khơng đáng kể so với mức lãi suất đi vay từ ngân hàng;nếu tính cả giá đất vào phí và cắt đi khoản ưu tiên, ưu đãi của nhà nước thì nhiều DNNN thua lỗ chứ khơng phải là cĩ lãi.
Cịn nhiều DNNN để xảy ra tình trạng kinh doanh bị lỗ mất hết vốn.Các DNNN cĩ tỷ lệ nợ khoanh, nợ chờ xư lý và nựo quá hạn lớn nhất so với các thành phần kinh tế khác. Hệ thống ngân hàng ước tính DNNN chiếm khoảng 80% tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng.
Tỷ trọng DNNN thực sự cĩ hiệu quả và cĩ thể đứng vững trong quá trình hội nhập chỉ khoảng 21%.Lỗ luỹ kế tính đến cuối 2001 lên tới 7.150 tỷ đồng (5% số vốn nhà nước), 314 doanh nghiệp thua lỗ hết tồn bộ vốn kinh doanh trên sổ sách kế tốn (1.231 tỷ đồng),ngồi ra cịn mất cả vốn vay và vốn khác (3.465 tỷ đồng).Năm 2002 cĩ tới 20% doanh nghiệp lỗ, năm2003 vẫn cịn hơn 13,5% DN lỗ.Nhiều doanh nghiệp cĩ lãi và hồ là nhờ chính sách xố nợ, lãi suất ưu đãi, cho lại thuế, xố thuế nợ đọng, trợ cấp xuất khẩu của Chính phủ
Nợ của DNNN vào cuối năm 2000 lên đến 190.000 tỷ đồng, bằng 33% GDP.Tại thời điểm 31/12/2001, nợ phải trả là 193.176 tỷ đồng, bằng 140% sĩ vốn nhà nước tại doanh nghiệp.Con số này tăng liên tục ở mức cao:năm 2002 là 286.785 tỷ đồng (bằng 148,50% so với năm 2001) và năm 2003 đã là 304.563 tỷ đồng (bằng 106,17% so với năm 2002).Các DNNN cĩ hệ số nợ cao, tỷ suất nợ trên vốn nhà nước năm 2003 là 160.9%.Vốn đầu tư các cơng trình sở hữu nhà nước thường cao hơn vốn đầu tư các cơng trình tương đương do tư nhân sở hữu 20%-30%,thậm chí cĩ khơng ít cơng trình cao hơn trên 50%.
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ của DNNN
TT
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
1
Số lượng DNNN
5.759
5.355
5.175
4.800
2
Vốn nhà nước tại DN(tỷ đồng)
173.000
189.293
3
Tổng số nợ(tỷ đồng)
190.000
193.176
286.875
304.563
4
Chỉ số phát triển nợ hàng năm(%)
100,00
101,67
148,50
106,17
5
Tỉ suất nợ trên vốn nhà nước(%)
165,82
160,90
3.2.4) Đĩng gĩp của DNNN vào Ngân sách giảm dần
Số liệu thống kê cho thấy đĩng gĩp của DNNN trong GDP khơng ổn định và dao động trong khoảng 33%-44%, thu ngân sách nhà nước từ DNNN cĩ xu hướng giảm dần, từ trên 35% giảm xuống cịn khoảng dưới 21%.Ràng sự sụt giảm này là rất lớn.Nếu so sánh với mức vốn đầu tư xã hội của khu vực kinh tế nhà nước vẫn cao nhất so với các loại hình doanh nghiệp khác (chiếm trên 53% tổng số vốn đầu tư xã hội) thì mới thấy đĩng gĩp của DNNN cĩ xu hướng giảm mạnh so với vốn đầu tư vào kinh doanh
3.2.5) Các vấn đề xã hội
Lao động thiếu việc làm, dơi dư nhiều, khoảng 20-40% lao động trực tiếp ở các DNNN thiếu việc làm.Khơng ít doanh nghiệp tuỳ tiên tăng biên chế gián tiếp.Tiền cơng của người lao động nhận được chưa tương xứng với cơng sức họ bỏ ra.Tiền lương của tuyệt đại bộ phận người lao động ở các DNNN thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp nước ngồi và cũng thấp hơn so với các doanh nghiệp dân doanh.
Cho đến nay, khơng ít DNNN vi phạm pháp luật như buơn lậu,gian lận,thương mại,lãng phí, tham nhũng, trốn thuế,… Khơng ít những người đã từng cĩ chức, cĩ quyền ở DNNN liên quan đến các vụ án tham nhũng, hối lộ, cố ý làm trái,…
Chương III
Giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triên trong doanh nghiệp nhà nước
3.1 Đối với bản thân DN
Tiêp tục chuyển đổi sở hữu, tái cơ cấu bằng nhiều biện pháp: cổ phần hố, bán, khốn, cho thuê hoặc giải thể. Cần xác định phạm vi và tiêu chí cụ thể các DNNN 100% vốn nhà nước, Nhà nước chiếm cổ phần chi phối.
- Xây dựng các liên kết kinh tế, kỹ thuật giữa các DNNN với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm phát huy sức mạnh, khai thác lợi thế, khắc phục yếu kém trong hội nhập kinh tế quốc tế.
-Tồn cầu hố đang diễn ra mạnh mẽ trên tồn thế giới và việt nam cũng khơng đi ngồi xu thế đĩ của thế giới.Nền kinh tế việt nam đang hội nhâp ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới .Trong năm 2007 việt nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO .Bên cạnh những thuận lợi đem lại cịn cĩ rất nhiều thách thức mà các DN phải đối mặt. Dưới sức ép của các nước thành viên của tổ chức thương mại thế giới địi xố bỏ những ưu tiên đối với các DNNN cĩ thể chính phủ sẽ dần tiến tới việc coi khối DNNN như những khối DN ngồi quốc doanh . vì vậy các DNNN phải chủ động tìm hiểu , xác định những lợi thế và thách thức đối với mình đề ra những kế hoạch phát triển cho riêng mình để cĩ thể tự tồn tại và phát triển được
- Xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm, thương hiệu… từng bước nâng cao năng lực quản trị trong các DNNN. Bên cạnh đĩ, các DNNN cũng cần đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đổi mới cơng nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.
-Cần cĩ bước chỉnh trang DNNN theo hướng DN hiện đại.trong thời đại ngày nay tăng tốc độ chứ khơng chỉ là tăng qui mơ,tăng hàm lượng chất sám chứ khơng chỉ là tăng kinh ngiệm,tăng nguyên liệu
- Nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm đi đơi với cắt giảm chi phí nhằm hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm bằng nhiều biện pháp là một trong những yếu tố “quyết định” khả năng cạnh tranh của mỗi DNNN.
- Xây dựng và phát triển các tập đồn kinh tế mạnh, làm “trụ cột” và tạo thế chủ động trong hội nhập. Trước mắt, cần kịp thời tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động của Tập đồn Bưu chính viễn thơng, rút ra những bài học để tiếp tục thí điểm mơ hình tập đồn đối với các TCT đã được phê duyệt.
- Đổi mới tổ chức quản lý, áp dụng các phương pháp quản lý tiên tiến, tăng cường kỹ năng kinh doanh hiện đại, khả năng tiếp cận và phát triển thị trường, khả năng bán hàng …
- Tăng cường nhận thức của người chủ, người lao động cũng như người quản lý về cổ phần hĩa và cơ chế hoạt động, cũng như những kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, đảm bảo hệ thống thơng tin trong nội bộ doanh nghiệp, để từ đĩ tổ chức và quản lý đúng đắn hoạt động của cơng ty sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
- Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu nhu cầu thị trường, tổ chức tốt hệ thống thơng tin thị trường, lựa chọn cơ cấu sản phẩm và chiến lược sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường. Tăng cường và nâng cao chất lượng của cơng tác quảng cáo tiếp thị, xây dựng, thương hiệu, nhãn mác sản phẩm.
- Từng bước đổi mới trang bị kỹ thuật và cơng nghệ cĩ tính đến quy mơ của doanh nghiệp, để nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm đáp ứng các yếu cầu hội nhập của nền kinh tế.
- Tham gia thị trường chứng khốn, tạo điều kiện thuận lợi trong thu hút vốn và cũng tạo áp lực, buộc các nhà quản lý và người lao động phải phấn đấu nâng cao hiệu quả hoạt động của cơng ty cổ phần.
- Thường xuyên nâng cao chất lượng đội ngũ những người lao động và quản lý, cĩ chính sách phân phối lợi ích hợp lý đối với các thành phần bên trong cơng ty cổ phần, qua đĩ tạo động lực cho họ quan tâm đến hiệu quả hoạt động của cơng ty cổ phần.
Để làm được điều này cần cĩ lộ trình đào tạo, thu hút, sử dụng nhân tài trong kinh doanh. Đội ngũ cán bộ quản lý, kinh doanh trong các DNNN, các tập đồn kinh tế phải thực sự nhà nghề, vừa đảm bảo yêu cầu đạo đức, văn hố truyền thống của con người o đơn vị mà cịn biết chăm lo lợi ích cộng đồng
Đối với cơng ty cổ phần
* Hồn thiện mối quan hệ trong tổ chức điều hành giữa Đại hội cổ đơng, Giám đốc điều hành và Ban kiểm sốt:
- Xác định rõ và thực hiện đúng quyền hạn và trách nhiệm giữa Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
- Tăng cường đào tạo, nâng cao sự hiểu biết và trình độ quản lý cơng ty cổ phần của các nhà quản trị.
- Phát huy vai trị của Đại hội cổ đơng trong tổ chức, điều hành cơng ty cổ phần.
- Giải quyết triệt để những vướng mắc liên quan đến quyền lợi vật chất của người lao động cũng như tư tưởng và tâm lý về “chế độ biên chế suốt đời” khơng cịn phù hợp.
- Cĩ cơ chế chính sách phù hợp đối với cán bộ quản lý cũ khi họ khơng cịn nắm giữ những chức vụ cũng như các trường hợp tiếp tục đảm nhiệm các chức vụ mới.
Nhĩm giải pháp về các vấn đề khác liên quan đến tổ chức điều hành cơng ty cổ phần:
- Giải quyết những vấn đề tồn tại từ chính khâu xây dựng và thơng qua điều lệ, tạo thuận lợi cho tổ chức và điều hành cơng ty cổ phần.
- Lựa chọn cơ cấu hội đồng quản trị cĩ tính đại diện cao, uy tín. Đảm bảo thể chế dân chủ minh bạch, cơng khai trong tổ chức điều hành.
- Kiểm sốt được chuyển nhượng cổ phần của cổ đơng sáng lập.
- Định rõ chức năng nhiệm vụ của bộ phận tài chính. Trước mắt cần chủ động vận dụng những luật và quy định hiện cĩ về kế tốn tài chính để tạo lập chính sách tài chính cơng khai, minh bạch đúng quy định pháp lý, nhanh chĩng tham gia thị trường chứng khốn nếu đủ điều kiện, vừa tạo thuận lợi trong thu hút vốn, vừa phải thực hiện cơng khai tài chính, vừa tạo sức ép cho bộ máy quản lý điều hành hoạt động cĩ hiệu quả hơn. Cĩ cơ chế rõ ràng cơng khai về thành lập và phân phối các quỹ, thiết lập và cải thiện mối quan hệ với khách hàng và các tổ chức tín dụng.
3.2) Đối với nhà nước
3.2.1)Một là đẩy nhanh việc sắp xếp và đổi mới DNNN:
- Tiếp tục sửa đổi, đổi mới Luật Doanh nghiệp nhà nước theo hướng xây dựng một Luật Doanh nghiệp thống nhất
Đảm bảo mơi trường kinh doanh và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp, trong đĩ cĩ DNNN, sao cho được thống nhất, bình đẳng; tạo cơ hội cho DNNN phát huy năng lực của mình thơng qua việc sử dụng các quyền và nghĩa vụ của một cơng ty thực sự trong nền kinh tế thị trường, quan hệ sở hữu và quản lý của Nhà nước đối với các DNNN trở nên rõ ràng, minh bạch hơn. Muốn vậy, cần đưa các loại hình doanh nghiệp hoạt động theo hướng là một doanh nghiệp chung
-Thực hiện sắp xếp lại theo phương án tổng thể: Củng cố các doanh nghiệp độc quyền tự nhiên, các doanh nghiệp tham gia thực hiện các cân đối lớn của nền kinh tế, thực hiện nhiệm vụ chính trị, quốc phịng, an ninh, cơng nghệ cao cĩ lợi thế cạnh tranh quốc tế tạo thực lực cho Nhà nước, giảm mạnh các doanh nghiệp cạnh tranh.
- Đẩy nhanh quá trình cổ phần hố, giao, bán, khốn, cho thuê DNNN
Để thực hiện thành cơng, đúng thời hạn đề án sắp xếp lại, cần phải trao mạnh quyền hơn nữa cho các bộ, UBND tỉnh, Hội đồng quản trị các tổng cơng ty trong lựa chọn hình thức cổ phần hố, bán, khốn, cho thuê, giao doanh nghiệp hoặc chuyển chúng thành các đơn vị sự nghiệp, sự nghiệp cĩ thu. Đẩy mạnh cổ phần hố các tổng cơng ty lớn, cĩ uy tín trên thị trường. Khẩn trương làm các thủ tục giao đất và tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp.
Xử lý nợ phục vụ tái cấu trúc bao gồm các biện pháp xử lý nợ giai đoạn tới, cần: sửa đổi các văn bản thể chế xử lý nợ tồn đọng; nhanh chĩng phân loại DNNN xét theo tiêu chí xử lý nợ để các cơng ty mua bán nợ tiến hành thủ tục mua lại nợ, tạo điều kiện lành mạnh hố tài chính doanh nghiệp; gấp rút ban hành hạn mức vay nợ nước ngồi và tích cực xác lập cơ chế, tạo nguồn trả nợ vay nước ngồi. Đối với những doanh nghiệp nhỏ khơng thể cổ phần hố hoặc bán, cần mạnh dạn áp dụng giải pháp giao DNNN cho những người cĩ thực lực, cĩ khả năng đem lại sức sống mới cho DNNN.
Để đạt được mục tiêu của tái cấu trúc doanh nghiệp, cần mở rộng tỷ lệ số cổ phần bán cho các cổ đơng ngồi doanh nghiệp; đồng thời, nếu nhu cầu xã hội lớn, khơng nên khống chế mức giữ lại sở hữu nhà nước. Để hạn chế tiêu cực, cần tách vai trí của ban lịnh đạo DNNN với tư cách người mua ra khỏi vai trị xây dựng phương án cổ phần hố.
- Xây dựng, phát triển một số tập đồn kinh tế với nịng cốt là các DNNN
Để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia phải thành lập một số tập đồn kinh tế theo nguyên tắc thị trường, đa dạng hố sở hữu theo những tiêu chí sau:
+ Về quy mơ: trong điều kiện hiện nay ở nước ta, một tập đồn kinh tế cần cĩ mức vốn bình quân ít nhất là 15.000 tỷ đồng (tương đương gần 1 tỷ USD).
+ Về sở hữu: một tập đồn kinh tế mạnh khơng chỉ gồm những doanh nghiệp thành viên 100% vốn Nhà nước mà cịn bao gồm các cơng ty cổ phần thành viên và các doanh nghiệp khác.
+ Về ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh: tập đồn kinh tế phải đa dạng hố kinh doanh về ngành nghề, lĩnh vực trên cơ sở chuyên mơn hố theo một hoặc một số ngành nghề, lĩnh vực cĩ thế mạnh.
+ Về cơ cấu tổ chức: tập đồn kinh tế ở nước ta do quy mơ cịn nhỏ, do đĩ khơng nên cĩ bộ máy điều hành tập trung tồn tập đồn. Cĩ thể sử dụng bộ máy quản lý của cơng ty mẹ để quản lý, phối hợp hoạt động trong tồn tập đồn.
Việc thành lập tập đồn kinh tế ở Việt Nam cĩ thể đi theo lộ trình: Thứ nhất, dựa vào một số tổng cơng ty 91 cĩ quy mơ lớn, sản xuất - kinh doanh cĩ hiệu quả, được trang bị thiết bị và cơng nghệ khá, cĩ sự liên doanh, liên kết với nhiều đối tác trong và ngồi nước để tập trung sức xây dựng thành tập đồn. Thứ hai, thành lập tập đồn kinh tế bằng cách liên kết những doanh nghiệp, cơng ty hiện cĩ và sẽ phát triển theo mơ hình cơng ty mẹ cơng ty cơng ty con
Các giải pháp ở một số lĩnh vực đặc thù
- Giải pháp đối với các doanh nghiệp cơng ích
+ Khi đổi mới hệ thống chính sách về hoạt động cơng ích, cần xác định rõ hơn danh mục các hoạt động cơng ích, đồng thời kiên quyết xố bỏ cơ chế bao cấp đối với các doanh nghiệp cơng ích, chuyển mạnh các doanh nghiệp này sang cơ chế đấu thầu theo giá đặt hàng của Nhà nước, xã hội hố một số lĩnh vực cơng ích mang tính kinh doanh.
+ Xác định rõ tiêu chí hoạt động cơng ích và sắp xếp lại các doanh nghiệp tham gia hoạt động cơng ích. Cần sắp xếp lại các DNNN tham gia hoạt động cơng ích theo hướng: hạn chế số lượng cơng ty Nhà nước đảm nhận sản xuất, cung ứng các sản phẩm dịch vụ cơng ích; một số DNNN hoạt động cơng ích hiện nay chỉ tham gia hoạt động cơng ích với tỷ lệ thấp sẽ chuyển sang hoạt động kinh doanh và sẽ thực hiện cổ phần hố hoặc bán, khốn, cho thuê.
+ Xã hội hố các hoạt động cung cấp dịch vụ cơng ích. Chuyển từng bước từ cơ chế Nhà nước là người duy nhất bao tiêu sản phẩm, dịch vụ cơng ích, sang cơ chế người sử dụng trực tiếp, hưởng trực tiếp các dịch vụ, các tiện ích cơng cộng phải trả phí dịch vụ cho doanh nghiệp.
- Giải pháp đối với doanh nghiệp quân đội
+ Điều chỉnh cơ cấu doanh nghiệp quân đội và sắp xếp trên quy mơ tồn quân để đảm bảo phần lớn doanh nghiệp quân đội cĩ quy mơ lớn và vừa, cơng nghệ tiên tiến. Tạo điều kiện để doanh nghiệp quân đội được tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng và hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên cơ sở pháp luật quy định.
+ Tập trung đầu tư phát triển một số sản phẩm cĩ cơng nghệ cao phục vụ nhiệm vụ quốc phịng và kinh tế.
+ Thực hiện cổ phần hố đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh.
+ Phát triển doanh nghiệp quân đội phải gắn liền với quy hoạch phục vụ nhiệm vụ quốc phịng, sử dụng các doanh nghiệp dân sự phục vụ quân sự
. Đổi mới sự lãnh đạo của tổ chức Đảng ở các doanh nghiệp nhà nước
Tổ chức Đảng trong DNNN hoạt động hướng vào 3 mục tiêu: lãnh đạo sản xuất kinh doanh bảo đảm cĩ hiệu quả cả về kinh tế và xĩ hội; giữ vai trị của doanh nghiệp trong ngành hàng, mặt hàng và hoạt động dịch vụ đối với các thành phần kinh tế khác: bằng năng suất, chất lượng, hiệu quả... Xây dựng giai cấp cơng nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh.
Với chức năng đĩ, tổ chức Đảng trong DNNN cần đổi mới hoạt động theo 5 nhiệm vụ sau: lãnh đạo việc xây dựng và thực hiện chủ trương, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh (hoặc hoạt động cơng ích) của doanh nghiệp; lãnh đạo cơng tác tư tưởng; lãnh đạo thực hiện cơng tác tổ chức, cán bộ; nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng; và tăng cường cơng tác phát triển đảng trong DNNN.
3.2.2 Đổi mới phương thức quản lý nhà nước về kinh tế
- Việc đổi mới phương thức quản lý này thể hiện ở việc đổi mới các quan hệ sau: Một là, đổi mới quan hệ đối với cơ quan quản lý nhà nước: Hệ thống pháp luật hồn chỉnh để từng bước xĩa bỏ sự khác biệt về chính sách giữa các loại hình doanh nghiệp, tạo mơi trường bình đẳng, hạn chế cạnh tranh khơng lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Mơi trường kinh doanh ổn định và lành mạnh. Hai là, đổi mới quan hệ của các cơ quan chức năng.
3.2.2.1. Cải cách bộ máy quản lý trong nội bộ doanh nghiệp
Đi đơi với việc cải tiến cơ chế quản lý cần thiết phải đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý hiện cĩ để thích ứng với việc quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường.
*Hồn thiện cơ chế quản lý tài chính nhằm nâng cao quyền tự chủ tài chính cho các DNNN
Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
a) Tạo lập, huy động, quản lý và sử dụng vốn
° Tạo lập, huy động vốn
- Phải cĩ chính sách đảm bảo vốn pháp định.
- Nhà nước cần cĩ chính sách tín dụng đúng đắn nhằm tạo mơi trường kinh tế và pháp lý để phát triển đa dạng các loại hình tín dụng.
- Cần tranh thủ thu hút vốn đầu tư nước ngồi bằng các hình thức liên doanh, liên kết giữa các DNNN với các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngồi, hồn thiện luật pháp quản lý đối với doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi.
- Phát triển các hình thức liên doanh, liên kết giữa các DNNN với nhau và với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác dưới hình thức lập các cơng ty trách nhiệm hữu hạn.
- Giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa tập trung nguồn thu vào ngân sách và nhu cầu tích tụ vốn ở doanh nghiệp.
° Quản lý và sử dụng vốn
- Ban hành cơ chế đầu tư cho doanh nghiệp, xác định rõ quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp trong cơng tác đầu tư theo hướng mở rộng quyền tự quyết của doanh nghiệp đối với dự án đầu tư đồng thời quy định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp khi đầu tư khơng cĩ hiệu quả.
- Xây dựng cơ chế để doanh nghiệp tự bổ sung nguồn kinh doanh bằng các nguồn hợp pháp. Nhà nước khơng cấp vốn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự quyết định các hình thức huy động vốn phù hợp với quy mơ sản xuất và phương án kinh doanh, chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn vay và nguồn để trả cả gốc và lãi cho người vay vốn. Nhà nước chỉ hỗ trợ vốn trong điều kiện cĩ thể đối với những doanh nghiệp kinh doanh cĩ hiệu quả, hạn chế và đi đến chấm dứt các hình thức hỗ trợ mang tính bao cấp cho doanh nghiệp.
- Xác định rõ quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp, bỏ sự can thiệp của cơ quan nhà nước đối với các vấn đề tài sản của doanh nghiệp.
- Xây dựng cơ chế xử lý linh hoạt gắn với tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc thanh lý, nhượng bán tài sản, xử lý tổn thất về tài sản của doanh nghiệp.
b) Quản lý doanh thu, chi phí
- Cơ chế quản lý chi phí của doanh nghiêp theo hướng mở rộng quyền của người quản lý và điều hành doanh nghiêp trong việc quyết định các khoản chi phí, trên cơ sở trách nhiệm rõ ràng, cụ thể.
- Xây dựng và ban hành cơ chế kiểm sốt chi phí của các doanh nghiệp trong các ngành cĩ lợi thế hoặc độc quyền, chống việc lợi dụng những lợi thế, độc quyền để tạo nên những đặc quyền, đặc lợi.
c) Phân phối lợi nhuận
- Cần khẳng định lợi nhuận sau thuế là của Nhà nước, Nhà nước cĩ tồn quyền quyết định việc sử dụng các khoản lợi nhuận này. Nhà nước dành một phần khoản lợi nhuận sau thuế để khen thưởng và đảm bảo phúc lợi cho người lao động trong doanh nghiệp, song khơng tạo thành một đặc quyền của họ so với những người lao động ở các doanh nghiệp khác tạo nên sức ì khi chuyển đổi hình thức sở hữu.
- Xác định lại hệ thống quỹ của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế sau khi dành một phần để trích quỹ khen thưởng, phúc lợi, cịn lại dùng để đầu tư đổi mới cơng nghệ, thay thế thiết bị, bổ sung vào vốn cho doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp khơng cĩ các nhu cầu này hoặc nhà nước thấy khơng cần thiết phải đầu tư lại cho doanh nghiệp thì nhà nước sẽ thu hồi lại để đầu tư cho những doanh nghiệp cĩ nhu cầu hoặc cần thiết phải đầu tư.
- Cải cách chế độ tiền lương: Thực hiện chế độ tiền lương theo chức danh tiêu chuẩn, tiền lương phải thực sự là thu nhập chủ yếu của người lao động đủ sức nuơi sống bản thân người lao động và gia đình (thậm chí cịn cĩ tích luỹ), cịn tiền thưởng chỉ là thứ yếu nhằm kích thích người lao động hồn thành tốt cơng việc được giao.
* Đối với doanh nghiệp hoạt động cơng ích
- Nhà nước nên cĩ chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thực hiện hoạt động cơng ích. Nhà nước chỉ trực tiếp tham gia cung cấp sản phẩm dịch vụ cơng ích khi các đối tượng khác khơng làm hoặc khơng được phép làm.
- Xây dựng cơ chế tài chính cho việc thực hiện các sản phẩm và dịch vụ cơng ích.
3.2.2.2Hồn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động của DNNN trong cơ chế KTTT
- Thành lập cơng ty TNHH một thành viên: Quá trình chuyển đổi này sẽ tạo mơi trường pháp lý bình đẳng tiến tới việc các doanh nghiêp hoạt động theo luật thống nhất. Bằng việc chuyển đổi và những tác động tích cực, các doanh nghiệp sẽ kinh doanh hiệu quả hơn, nâng cao được sức cạnh tranh của mình, đáp ứng được yêu cầu hội nhập của khu vực và quốc tế.
-Thành lập tổng cơng ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước sẽ giúp thực hiện quản lý thống nhất các nguồn vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả, bảo tồn và phát triển nguồn vốn nhà nước; Phân định rõ quản lý nhà nước và quyền tự chủ sản xuất
- Kinh doanh của doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước khơng can thiếp trực tiếp vào hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp; Chuyển từ cơ chế cấp vốn trực tiếp cho doanh nghiệp sang hình thức đầu tư vốn vào doanh nghiệp, tiến tới xĩa bỏ việc cấp vốn từ NSNN đối với DNNN khơng cần nắm giữ 100% vốn; Đẩy nhanh quá trình sắp xếp, đổi mới DNNN và thúc đẩy thị trường vốn và thị trường chứng khốn phát triển.
- Hồn thiện cơ chế tài chính trong mơ hình tổng cơng ty: Đẩy mạnh viêc sắp xếp, kiện tồn Tổng cơng ty nhà nước và thành lập tập đồn kinh tế trong một số lĩnh vực then chốt nhất của nền kinh tế mà ta cĩ điều kiện, cĩ thế mạnh, cĩ khả năng phát triển để cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế cĩ hiệu quả.
3.2.3 phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường , trong đĩ đẩy nhanh quá trình phát triển thị trường dịch vụ tài chính, thị trường lao động, thị trường bất động sản. Đây là mơi trường trực tiếp giúp DN chuyển đổi cơ chế kinh doanh thúc đẩy DNNN nâng cao năng lực cạnh tranh
3.2.4 Giải pháp đổi mới cơ chế quản lý đầu tư sử dụng vốn nhà nước Vốn nhà nước – dễ bị coi là “của chùa”- vì vậy phải làm rõ trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể trực tiếp tham gia quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư này. Các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan này thực hiện chức năng quản lý nhà nước thơng qua xây dựng chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, các cơ chế chính sách, thanh tra, kiểm tra. Cơ quan được giao chủ sở hữu vốn nhà nước. Cĩ thể dưới hình thức tập trung vào một đầu mối (tổng cục hay bộ quản lý vốn nhà nước) tuy nhiên trong bước đi quá độ hiện nay chủ sở hữu vốn nhà nước vẫn là các bộ, UBND theo phân cấp nhưng phải cĩ một số cục, vụ quản lý dự án và vốn nhà nước, cơ quan này cĩ nhiệm vụ, quyền hạn độc lập, mà ngành dọc của nĩ là Tổng cục quản lý vốn nhà nước (hay Bộ quản lý vốn nhà nước). Cơ quan này được Bộ, UBND thay mặt Nhà nước giao làm “chủ sở hữu vốn nhà nước” cĩ trách nhiệm như một “ơng chủ” để quản lý mọi dự án đầu tư từ nguồn vốn nhà nước. Chủ đầu tư: Đối với mọi trường hợp phải đồng thời là đơn vị khai thác, vận hành, sử dụng dự án đầu tư khi hồn thành. Đối với dự án đầu tư khơng thu hồi vốn, chủ đầu tư là đơn vị được giao là “đại diện chủ sở hữu” do cơ quan chủ sở hữu bổ nhiệm, giao nhiệm vụ quản lý vốn trong quá trình xây dựng, và quản lý, sử dụng, bảo hành, khai thác dự án khi hồn thành. Đối với dự án đầu tư cĩ thu hồi vốn được giao cho các chủ đầu tư là các đơn vị sản xuất kinh doanh (kể cả DNNN 100% cổ phần nhà nước và các cổ phần nhà nước khác tại doanh nghiệp) được chuyển tồn bộ sang hình thức tín dụng. Đối với nguồn vốn đã đầu tư của nhà nước tại các dự án này cho các DNNN, doanh nghiệp cổ phần do nhà nước chi phối, thực hiện quyền chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp thơng qua đại diện tại hội đồng quản trị (do cơ quan chủ sở hữu vốn nhà nước bổ nhiệm hưởng khoản lương riêng độc lập với nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp), đặc biệt phải thực hiện thuê giám đốc điều hành độc lập (hiện nay cĩ quá nhiều trường hợp chủ tịch HĐQT lại kiêm kổng giám đốc hoặc hội đồng quản trị khơng cĩ quyền hành bằng giám đốc, tổng giám đốc), cần đẩy mạnh và kiên quyết cổ phần hĩa chỉ giữ lại vốn cổ phần nhà nước ở một số lĩnh vực then chốt, riêng đối với doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng (tư vấn, xây lắp, sản xuất, cung cấp thiết bị vật tư cần cổ phần hĩa tồn bộ khơng giới hạn vốn cổ phần của Nhà nước. Phân cơng, phân cấp rõ ràng, xây dựng chế độ trách nhiệm của các chủ thể tham gia các giai đoạn của dự án. Hiện nay tình trạng phân cơng, phân cấp, trách nhiệm khơng rõ ràng quyền hạn khơng đi đơi với trách nhiệm của các chủ thể tham gia dự án dẫn đến tình trạng khi dự án đầu tư kém hiệu quả khơng “xử được ai”, “do tập thể chịu cả” đặc biệt: Trong giai đoạn lập - duyệt - quyết định dự án đầu tư: Đây là giai đoạn rất quan trọng chiếm 70% lãng phí thất thốt như nhiều cuộc hội thảo, nhiều chuyên gia đã tổng kết trong đĩ cĩ 2 chủ thể quan trọng người quyết định đầu tư và chủ đầu tư, trong quá trình này cịn 2 chủ thể tham gia nữa là tư vấn lập dự án đầu tư và tư vấn thẩm định Trước hết chúng tơi cho rằng người quyết định đầu tư là người chủ sở hữu vốn nhà nước người quan trọng nhất, quyết định nhất, chịu trách nhiệm chính về hiệu quả đầu tư; người quyết định đầu tư ký duyệt dự án, quyết định ai là chủ đầu tư, giá trị của dự án, hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án này mang lại là người cĩ thẩm quyền lựa chọn “đơn vị thẩm định” giúp mình thẩm định dự án. Chủ thể thứ hai chịu trách nhiệm về dự án là chủ đầu tư. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước “người quyết định đầu tư” về dự án do mình trình lên. Các chủ thể “tư vấn lập dự án” , “tư vấn thẩm định dự án” chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, người cĩ thẩm quyền thơng qua hợp đồng kinh tế. Mọi sai sĩt do khâu lập dự án, thẩm định gây ra phải được xử lý theo hợp đồng kinh tế (sai sĩt do điều tra khảo sát khơng kỹ, chọn sai địa điểm, sai sĩt về dự tốn, ...) hợp đồng kinh tế càng chi tiết càng dễ dàng xử lý. Cĩ như vậy mới nâng cao được chất lượng dự án – chất lượng thẩm định và tính chuyên nghiệp của các đơn vị tư vấn lập dự án và thẩm định dự án. Trong giai đoạn thực hiện dự án và quản lý khai thác vận hành dự án Trong giai đoạn này thì chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm, quyết định đến chất lượng của dự án (chất lượng theo nghĩa rộng là cả kinh tế, xã hội và chất lượng cơng trình). Vì vậy việc qui định trình độ năng lực của chủ đầu tư đối với từng loại dự án là hết sức quan trọng. Các đơn vị tư vấn quản lý dự án, giám sát chất lượng, các nhà thầu chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư. Thơng qua hợp đồng kinh tế, điều đáng lưu ý là hợp đồng kinh tế hiện đang chưa được coi trọng, cịn rất chung chung, thiếu các quy định ràng buộc, các chế tài cần thiết. Vì vậy cần phải cĩ những qui định chi tiết cụ thể cho các Hợp đồng mẫu theo hướng phù hợp với hội nhập quốc tế. Các chủ thể liên quan “người” quyết định đầu tư “người” cấp vốn, “người” quyết định kế hoạch phải chịu trách nhiệm việc bố trí đủ vốn theo tiến độ kế hoạch và phải chịu trách nhiệm chế tài khi vi phạm. Vai trị của các cơ quan quản lý nhà nước Trong mọi giai đoạn của dự án đầu tư từ vốn của Nhà nước thì quản lý nhà nước đĩng vai trị rất quan trọng đĩ là việc: - Thanh tra, kiểm tra mọi trình tự thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật; Thanh tra, kiểm tra việc đảm bảo chất lượng và an tồn cơng trình; Thanh tra, kiểm tra cơng tác thanh tốn, quyết tốn đưa vào qui định phải kiểm tốn mọi chi phí khi thanh tốn quyết tốn; Thanh tra, kiểm tra việc đảm bảo tiến độ; Thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh mọi vi phạm trong các hợp đồng xây dựng nhất là tình trạng tiêu cực, tham nhũng, hiệu quả dự án kém làm thất thốt lãng phí vốn nhà nước trong đầu tư; Đánh giá hiệu quả đầu tư theo mục tiêu của dự án, theo chu trình của dự án (cả giai đoạn đầu tư và khai thác vận hành). Xây dựng mới, bổ sung, sửa đổi các quy định liên quan của pháp luật hiện hành Xây dựng và sớm thơng qua luật qui hoạch, luật quản lý đầu tư sử dụng vốn nhà nước và các quy định chế tài cụ thể chi tiết đủ mạnh, đủ sức răn đe, bổ sung sửa đổi các qui định pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo.... cho phù hợp với thực tế, đĩ là cơ chế chống khép kín, cơ chế cơng khai minh bạch, cơ chế cạnh tranh, đặc biệt phù hợp với các qui định mà Việt Nam cam kết khi trở thành thành viên của WTO. Phát triển, khuyến khích hình thức tín dụng đầu tư thay cho hình thức cấp phát đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội cĩ khả năng thu hồi vốn. Trừ một số dự án nhỏ, lẻ cần nghiên cứu việc ban hành việc thực hiện chế độ bắt buộc phải thuê tổ chức tư vấn điều hành dự án (tên cũ là Ban quản lý nhưng theo chúng tơi nên đổi là tư vấn điều hành dự án, vì chức năng quản lý dự án rất rộng cĩ cả chức năng của người cĩ thẩm quyền, của chủ đầu tư, và nhiều chủ thể khác tham gia quản lý dự án) tổ chức này chuyên nghiệp, độc lập, làm thuê cho chủ đầu tư thơng qua hợp đồng kinh tế (tương tự mơ hình của Trung Quốc). Nghiên cứu bổ sung, sửa đổi các cơ chế chính sách liên quan đến cơng tác đền bù, giải phĩng mặt bằng đặc biệt là việc người dân được đền bù theo giá thị trường và tự lựa chọn nơi ở mới (thuê, mua...), chuyển các nhà "tái định cư" thành các nhà ở giá khác nhau (giá rẻ, giá trung bình và giá cao, nhà cho thuê... để dân tự chọn theo khả năng của mình khơng bị cơ chế xin - cho). Đổi mới hồn thiện cơ chế quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo hướng: Nhà nước ban hành các định mức kinh tế-kỹ thuật tổng hợp. Các định mức kinh tế-kỹ thuật chi tiết chỉ mang tính tham khảo; Chuyển hình thức giá xây dựng theo khu vực sang xác định giá xây dựng cơng trình phù hợp với yêu cầu đặc điểm yêu cầu riêng của từng cơng trình xây dựng và yếu tố khách quan của thị trường; Bỏ việc nhà nước cơng bố giá VLXD, giá ca máy, các giá này được quyêỉt định theo cơ chế thị trường… Nếu cĩ những biến động lớn Nhà nước cơng bố chỉ số giá xây dựng cùng trong thời kỳ để điều chỉnh chi phí xây dựng. Tăng cường vai trị giám sát- tư vấn phản biện của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp Ngồi việc thực hiện tốt vai trị giám sát, của Quốc hội, HĐND, Mặt trận Tổ quốc... cần cĩ những quy định pháp luật bắt buộc phải cĩ giám sát, tư vấn - phản biện và giám định xã hội của các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, của cộng đồng đối với các dự án lớn, quan trọng ở trung ương và địa phương giao một số dịch vụ cơng sang cho các tổ chức xã hội nghề nghiệp (cấp chứng chỉ, đào tạo, xây dựng tiêu chuẩn...), một số lĩnh vực cĩ thể giao cho tổ chức xã hội nghề nghiệp sáng kiến và soạn thảo luật thuộc ngành nghề chuyên mơn phù hợp.
Tài liệu tham khảo
* Sách
Giáo trình kinh tế đầu tư
Giáo trình Lập dự án đầu tư
Tổng quan về tình hình kinh tế Việ Nam giai đoạn năm 2001 – 2005
Kinh tế học của các nước đang phát triển
* Báo, tạp chí
Tạp chí kinh tế phát triển
Thời báo kinh tế việt nam
Nghiên cứu kinh tế số 345 – Tháng 2/2007
Kinh tế và Dự báo số 6/2007
Luật doanh nghiệp 2005
Luật đầu tư 2005
* Trang Web
www.vietnammet.vn
www.worldbank.org
www.vnep.org.vn
www.vienkinhte.hochiminhcity.gov.vn
www.moi.gov.vn
Tổng cục thống kê Việt Nam
Bộ kế hoạch đầu tư
Báo thanh niên
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11936.doc