MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT QUY HOẠCH
Biên Hòa là thành phố công nghiệp, có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế của Tỉnh, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước. Biên Hoà phát triển công nghiệp từ rất sớm, tuy nhiên dưới dạng làng nghề là chính. Đến năm 1963, khu kỹ nghệ Biên Hòa đã được tiến hành xây dựng trên diện tích 376 hecta tại phường An Bình, nơi đầu mối giao thông thuận lợi (nay là khu công nghiệp Biên Hoà I).
Trong vòng 12 năm (1963-1975) đã xây dựng 94 nhà máy các loại. Đây là khu công nghiệp lớn nhất miền Nam và cũng là khu công nghiệp lớn nhất của nước Viêt Nam sau khi thống nhất. Từ năm 1975 đến nay, thành phố Biên Hòa đã phát triển thêm 3 KCN, 8 cụm, điểm công nghiệp.
Nhiều năm qua, thành phố Biên Hòa luôn giữ vị trí là trung tâm công nghiệp lớn của Tỉnh và của Vùng. Với dân số trung bình năm 2007 là 560 ngàn người (chiếm 24,5% cả tỉnh) và diện tích 155 km2 (chiếm 2,6% cả tỉnh), những năm gần đây, giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn Biên Hòa luôn chiếm tỷ trọng trên 60% tổng giá trị sản xuất công nghiệp cả Tỉnh và trên 12% tổng giá trị sản xuất công nghiệp trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Công nghiệp Biên Hoà phát triển đã góp phần không nhỏ đến sự phát triển công nghiệp toàn Tỉnh nói riêng và góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế của Tỉnh nói chung.
Tuy nhiên, quá trình phát triển công nghiệp trên địa bàn thành phố cũng đang đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm đó là làm thế nào để công nghiệp phát triển bền vững, hạn chế ô nhiễm môi trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng tỷ trọng dịch vụ, phát triển hài hoà với các địa phương khác trong toàn Tỉnh,
Do đó, để tiếp tục phát huy lợi thế to lớn của thành phố Biên Hòa, phát triển công nghiệp bền vững, cần phải có quy hoạch phát triển công nghiệp phù hợp với thực tiễn nguồn lực sẵn có và tận dụng tốt cơ hội để phát triển công nghiệp của thành phố theo hướng hiện đại trong thời gian tới.
IV. BỐ CỤC QUY HOẠCH
Đề án “Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn thành phố Biên Hoà đến năm 2015, có tính đến năm 2020” ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, báo cáo gồm 4 phần chính:
Phần I: Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và các yếu tố tác động tới sự phát triển công nghiệp trên địa bàn thành phố Biên Hoà.
Phần II: Hiện trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn thành phố Biên Hoà giai đoạn 2001-2007.
Phần III: Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn thành phố Biên Hoà đến năm 2015, có tính đến năm 2020.
Phần IV: Giải pháp thực hiện quy hoạch.
104 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1531 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn TP. Biên Hoà đến năm 2015, có tính đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư công nghiệp toàn Tỉnh cùng giai đoạn. Với nhu cầu vốn đầu tư như vậy thì hệ số ICOR tính theo giá trị sản xuất công nghiệp cho cả giai đoạn 2008 – 2020 là 1,22, cao hơn mức bình quân chung toàn Tỉnh (toàn tỉnh là 1,1), trong đó:
+ Giai đoạn 2008-2010: Nhu cầu vốn đầu tư là 21.606 tỷ đồng, tương đương khoảng 1,96 tỷ USD (bình quân mỗi năm 600 triệu USD), chiếm 55,7% tổng vốn đầu tư công nghiệp toàn Tỉnh cùng giai đoạn;
+ Giai đoạn 2011-2015: Nhu cầu vốn đầu tư là 68.531 tỷ đồng, tương đương khoảng 6,2 tỷ USD (bình quân mỗi năm 1,2 tỷ USD), chiếm 50,9% tổng vốn đầu tư công nghiệp toàn Tỉnh cùng giai đoạn;
+ Giai đoạn 2016-2020: Nhu cầu vốn đầu tư là 116.380 tỷ đồng, tương đương khoảng 10,6 tỷ USD (bình quân mỗi năm 2,1 tỷ USD), chiếm 41,7% tổng vốn đầu tư công nghiệp toàn Tỉnh cùng giai đoạn.
- Nguồn vốn đầu tư: Dự báo vẫn là nguồn thu hút đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng chính. Hiện nay, vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp trên địa bàn thành phố chủ yếu cũng là đầu tư nước ngoài chiếm đến 73,5%, trong nước chỉ chiếm 26,5%. Do đó, dự báo cơ cấu nguồn vốn này đến năm 2020 là 75% vốn thu hút đầu tư nước ngoài và 25% là vốn đầu tư trong nước (do các doanh nghiệp trung ương và địa phương ở Khu công nghiệp Biên Hoà I di dời và thực hiện di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm trong khu dân cư theo kế hoạch sau năm 2010).
Với nhu cầu nguồn vốn cho phát triển công nghiệp của thành phố trong thời gian tới là rất lớn, trong đó nguồn vốn đầu tư nước ngoài là chính, do đó ngoài việc khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản xuất, cần tập trung các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài, nhất là các tập đoàn lớn, các công ty đa quốc gia (TNT) có tiềm lực vốn lớn, công nghệ hiện đại vào đầu tư.
III.6. TỔNG HỢP DỰ BÁO VỀ NHU CẦU LAO ĐỘNG
Trên cơ sở tổng hợp dự báo nhu cầu về lao động cho phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu trên địa bàn thành phố giai đoạn 2008 – 2020, dự báo nhu cầu lao động cho phát triển công nghiệp trên địa bàn thành phố như sau: Năm 2007, lao động công nghiệp trên địa bàn thành phố là 201.928 người, chiếm 50% lao động công nghiệp toàn Tỉnh. Dự báo đến năm 2020, lao động công nghiệp trên địa bàn thành phố là 354.000 người, chiếm 25,3% lao động công nghiệp toàn Tỉnh, cụ thể:
Danh mục
Lao động (người)
Tốc độ tăng BQ (%)
2010
2015
2020
2008-2010
2006-2010
2011-2015
2016-2020
CN toàn Tỉnh
595.000
950.000
1.400.000
13,5
13
10
8
Tp Biên Hoà
242.500
314.500
354.000
6,3
6,5
5,3
2,4
- Trung ương
11.000
8.000
1.000
-0,2
0,1
-6
-34,0
- Địa phương
12.000
12.500
8.000
0,32
2,56
0,82
-8,54
- Ngoài quốc doanh
39.500
34.000
25.000
-0,1
0
-3
-6
- Đầu tư nước ngoài
180.000
260.000
320.000
8,9
9
8
4
Cơ cấu so Tỉnh (%)
40,8
33,1
25,3
+ Giai đoạn 2008-2010 các ngành nghề thu hút nhiều lao động vẫn tiếp tục phát triển do mới đầu tư phát huy năng lực và hiện tại tiếp tục đầu tư theo vốn đã đăng ký, dự báo đến năm 2010 lao động ngành công nghiệp trên địa bàn là 242.500 người, tăng thêm 40.572 người so năm 2007, chiếm 40,8% trong cơ cấu lao động toàn ngành công nghiệp, tốc độ tăng lao động bình quân giai đoạn 2008-2010 là 6,3%/năm.
+ Giai đoạn 2011 – 2015, với việc bước đầu phát triển mạnh các ngành công nghệ hiện đại, công nghệ, các ngành nghề sử dụng nhiều vốn, dự báo đến năm 2015, lao động ngành công nghiệp trên địa bàn là 314.500 người, tăng thêm 72.000 người so năm 2010, chiếm 33,1% trong cơ cấu lao động toàn ngành công nghiệp, tốc độ tăng lao động bình quân giai đoạn 2011-2015 là 5,3%/năm. Trong các thành phần kinh tế, lao động của các doanh nghiệp trong nước giảm do thực hiện quá trình di dời các cơ sở sau năm 2010.
+ Giai đoạn 2016-2020 tiếp tục duy trì phát triển mạnh các ngành công nghệ hiện đại, công nghệ, các ngành nghề sử dụng nhiều vốn, dự báo đến năm 2020 lao động ngành công nghiệp trên địa bàn là 354.000 người, tăng thêm 39.500 người so năm 2015, chiếm 25,3% trong cơ cấu lao động toàn ngành công nghiệp, tốc độ tăng lao động bình quân giai đoạn 2016-2020 là 13%/năm. Trong các thành phần kinh tế, lao động của các doanh nghiệp trong nước giảm mạnh, nhất là doanh nghiệp trung ương, do việc chuyển đổi công năng khu công nghiệp Biên Hoà I.
Với nhu cầu về lao động công nghiệp trên địa bàn là rất lớn, đây cũng là một trong những khó khăn lớn nhất trong phát triển công nghiệp trên địa bàn thành phố trong thời gian tới. Để đáp ứng được nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp trên địa bàn, cần phải có sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương trong việc hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động. Bên cạnh đó là vai trò quyết định là của các doanh nghiệp trong việc tạo việc làm, thu nhập thoả đáng cho người lao động, cũng như các điều kiện về phúc lợi, đời sống tinh thần.
Phần IV:
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
IV.1. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH
IV.1.1. Chính sách và giải pháp về đầu tư
1. Nhu cầu về vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2008 – 2020 là 206.517 tỷ đồng, tương đương với 18,8 tỷ USD (theo giá quy đổi 1994), chiếm 45,6% tổng nhu cầu vốn đầu tư công nghiệp toàn Tỉnh cùng giai đoạn. Đây là nhu cầu vốn rất lớn, đòi hỏi phải tập trung thu hút đầu tư trong và ngoài nước mới đáp ứng được như cầu.
Nhìn vào cơ cấu vốn đầu tư hiện tại cho thấy việc phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố Biên Hoà hiện nay phụ thuộc vào vốn đầu tư nước ngoài là chính. Vốn trong nước chỉ chiếm chưa đến 27% tổng vốn đầu tư cho ngành. Do đó, giải pháp về đầu tư chủ yếu tập trung vào tạo những điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp trên địa bàn.
2. Nguồn vốn đầu tư
Với nhu cầu vốn đầu tư rất lớn, do đó giải pháp về nguồn vốn cần tập trung vào một số vấn đề sau:
2.1. Tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư mới các dự án trong và ngoài nước vào khu công nghiệp trên địa bàn thành phố
Hiện nay, trong 5 khu công nghiệp trên địa bàn thành phố, có 4 khu đã lấp đầy, chỉ còn lại khu công nghiệp Amata với diện tích cho thuê khoảng 120 ha. Do đó cần tập trung thu hút những dự án công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, các tập đoàn kinh tế lớn,... để mang lại hiệu quả sử dụng đất cao nhất trên 1 diện tích đầu tư, cụ thể:
a) Tăng cường công tác phối hợp trong thu hút đầu tư. Thực hiện đẩy mạnh việc vận động và xúc tiến đầu tư, trong đó tập trung thu hút các tập đoàn lớn, có tiềm lực về vốn, công nghệ, thương hiệu... đầu tư vào các ngành nghề mũi nhọn, như: các dự án ngành cơ khí, ngành điện - điện tử, hoá chất. Việc tổ chức xúc tiến đầu tư phải được xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể các danh mục dự án cần tập trung xúc tiến kêu gọi đầu tư.
b) Đẩy mạnh các hoạt động thông tin đối ngoại, tuyên truyền, phát hành các ấn phẩm giới thiệu hình ảnh của thành phố, chính sách phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư để phục vụ cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Hỗ trợ Công ty kinh doanh hạ tầng Khu Công nghiệp trong việc xúc tiến đầu tư; hỗ trợ quan tâm, tạo điều kiện cho các Công ty kinh doanh hạ tầng tham gia Đoàn xúc tiến đầu tư của Tỉnh tổ chức (có hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách cho từng chuyến đi).
c) Tiếp tục thực hiện tốt và tăng cường cải tiến thủ tục hành chính, đảm bảo nhanh gọn và thuận lợi cho các nhà đầu tư, vì đây là 1 trong những nguyên nhân thành công trong thu hút đầu tư của Đồng Nai nói chung trong thời gian qua. Rà soát, bổ sung cơ chế chính sách để tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, chú trọng cơ chế chính sách đặc thù phát huy được lợi thế và vai trò của địa bàn.
2.2. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn tiếp tục đầu tư, phát triển sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất ngành công nghiệp
Giai đoạn 2001 – 2007, có đến trên 123 dự án đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố, do mới đầu tư nên nhiều dự án chưa phát huy hết công suất. Bên cạnh đó, một số dự án mới chỉ thực hiện một phần vốn đăng ký hoặc đang có chiến lược phát triển giai đoạn tiếp theo sau khi đã phát huy hết công suất đầu tư. Do đó, khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp tục đầu tư vốn (nuôi dưỡng các dự án), nâng cao năng lực sản xuất là một trong những giải pháp quan trọng để ngành công nghiệp thành phố tiếp tục phát triển, cụ thể:
a) Cần thực hiện tốt phương châm “Chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp”, trong đó cần ưu tiên tập trung giải quyết những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp về các chế độ chính sách (thuê đất, thuế, xuất nhập khẩu...). Hỗ trợ các điều kiện về cơ sở hạ tầng (điện, nước,giao thông, thông tin liên lạc...), và các vấn đề có liên quan đến nguồn nhân lực, như: đưa rước công nhân, đào tạo nguồn nhân lực, nhà ở và phúc lợi xã hội khác.
b) Các nguồn vốn cho phát triển sản xuất của doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào một số nguồn chính sau: Bổ sung vốn đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài (tăng vốn hoặc công ty mẹ tiếp tục đầu tư,...); Vốn đầu tư từ tích lũy của các doanh nghiệp; Vốn thu được từ cổ phần hóa, từ thị trường vốn; Vốn tín dụng,...:
- Hiện nay huy động vốn từ cổ phần hóa các DN là một kênh vốn đầy tiềm năng, có quy mô lớn. Xu hướng những năm tới, nguồn vốn này là một nguồn chủ lực để các doanh nghiệp tiếp cận và phát triển sản xuất trong nền kinh tế hội nhập. Để tham gia được thị trường này, bản thân các doanh nghiệp cần phải lựa chọn cho mình một chiến lược phát triển (từ quy mô đầu tư, sản phẩm, thương hiệu...) mới có thể thu hút mạnh mẽ nguồn vốn này.
- Đối với nguồn tín dụng ngân hàng, khả năng cung ứng của nguồn này hiện tại cho các doanh nghiệp cũng rất lớn và là một trong những nguồn chính hiện nay. Từ thực tế các nguồn vốn trên, trong thời gian tới nguồn vốn tín dụng vẫn đóng vai trò quan trọng, do đó các doanh nghiệp cần nghiên cứu, xây dựng các dự án mang tính khả thi cao, để đảm bảo hiệu quả đầu tư và thu hồi vốn mới có thể tiếp cận được các nguồn vốn này.
3. Chính sách và giải pháp hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho ngành công nghiệp
Hiện tại, các khu công nghiệp trên địa bàn đã được đầu tư khá hoàn chỉnh, chủ yếu thời gian tới tập trung cho công tác đầu tư về vấn đề môi trường trong những khu chưa hoàn chỉnh. Các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật như giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc về cơ bản đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư. Tuy nhiên, với việc phát triển công nghiệp theo hướng công nghệ cao và hiện đại thì việc tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật như giao thông kết nối trong và ngoài khu công nghiệp, điện (ổn định và đầy đủ), nước (đủ và đạt tiêu chuẩn), hạ tầng thông tin liên lạc (chất lượng cao),... thì mới có thể đảm bảo cho các dự án nâng cao về chất lượng trong phát triển.
Đối với 2 cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố, thời gian qua đầu tư chậm đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của một số ngành nghề như sản xuất gốm mỹ nghệ, chế biến gỗ,... không có mặt bằng để phát triển sản xuất và thực hiện di dời theo kế hoạch. Do dó, để thời gian tới tạo điều kiện về mặt bằng cho các doanh nghiệp phát triển, cần đẩy mạnh việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật 2 cụm công nghiệp gốm Tân Hạnh và Gỗ Tân Hoà để cho những ngành nghề truyền thống của thành phố tiếp tục duy trì và phát triển bền vững.
IV.1.2. Giải pháp về nguồn nhân lực
Với nhiều nhà đầu tư nước ngoài, Việt Nam là nơi dự trữ, cung cấp nguồn nhân lực rất dồi dào. Giá nhân công rẻ chính là yếu tố để họ xem xét đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên, thành phố Biên Hòa với định hướng đầu tư có chọn lọc, bên cạnh đó giá giá nhân công rẻ không còn là lợi thế, điều này có thể phải xem đây là sự bất ổn cho nền kinh tế, bởi lao động giá rẻ đồng nghĩa với chất lượng thấp, kéo theo mức trả lương cho người lao động (NLĐ) thấp; đồng thời không đáp ứng được xu thế đổi mới, sử dụng công nghệ sản xuất, quản lý ngày càng cao của doanh nghiệp. Nhật Bản, năng suất lao động của người dân nước này cao hơn Việt Nam gấp 135 lần, Thái Lan gấp 30 lần, Malaysia gấp 20 lần và Indonesia gấp 10 lần,... Do đó, nếu coi lao động giá rẻ (chất lượng thấp) như một lợi thế thì sai lầm, bởi yếu tố quyết định đến doanh thu lợi nhuận của doanh nghiệp chính là năng suất lao động.
Đối với doanh nghiệp trong nước, cùng với thực trạng lao động giá rẻ, sự thiếu hụt nhân lực bậc cao và hiện tượng “chảy máu” lao động chất xám đang là nỗi lo lớn cho chính các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do vậy, vấn đề đào tạo, huy động nguồn nhân lực chất xám phải được xem là sự sống còn của doanh nghiệp Việt Nam. Để có lao động chất lượng cao, các giải pháp đưa ra là tăng cường đào tạo, phải có sự liên kết giữa “3 nhà” đào tạo - nhà cung ứng - nhà sử dụng lao động (trường Cao đẳng Công nghệ và Quản trị Sonadezi là một điển hình cụ thể).
Để đáp ứng nhu cầu lao động công nghiệp 2020 đồng thời giảm nhẹ gánh nặng về vấn đề xã hội, giáo dục... do tăng dân số cơ học, cần tập trung một số giải pháp sau:
1. Quan tâm đến đời sống người lao động, cả về vật chất và tinh thần. Đây là một trong những giải pháp để giữ được lực lượng lao động hiện tại đang có những biến động lớn trên địa bàn hành phố và toàn Tỉnh. Đối với giải pháp này, ngoài vai trò hỗ trợ của nhà nước, chính quyền địa phương về chính đất đai, nhà ở công nhân, phương tiện đi lại, các dịch vụ phục vụ người lao động trong các KCN,… bản thân các doanh nghiệp đóng vai trò quyết định trong việc duy trì, thu hút nguồn nhân lực bằng chính những chính sách của riêng mình, doanh nghiệp biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của người lao động thì người lao động sẽ gắn bó chặt chẽ với doanh nghiệp.
2. Tạo nguồn cung lao động cho ngành công nghiệp là giải pháp quyết định đến việc hình thành lực lượng lao động cho những năm tới. Để thực hiện được vấn đề này cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực từ trung ương đến địa phương với các doanh nghiệp, có sự liên kết hỗ trợ về nguồn nhân lực giữa các địa phương trong cả nước, tạo điều kiện chuyển dịch về lao động giữa các địa phương trong và ngoài Tỉnh. Cần nghiên cứu hình thành chương trình hợp tác, liên kết về lao động giữa các địa phương, cơ quan đào tạo và doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực phục vụ phát triển… Đây là một trong những giải pháp quan trọng để thu hút, tạo thêm lực lao động mới cho ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố nói riêng và toàn Tinh nói chung.
3. Nâng cao chất lượng của giáo dục, đào tạo để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá là rất cần thiết. Cần tăng cường xã hội hoá, đa dạng hoá các hình thức sở hữu và thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề; đổi mới nội dung và công nghệ giáo dục, đào tạo phù hợp với xu thế hiện đại của thế giới; tăng đầu tư của nhà nước theo hướng đầu tư có trọng điểm nhằm xây dựng các trường, cơ sở giáo dục và đào tạo có uy tín trong nước, khu vực và thế giới; tạo được mối liên hệ mật thiết giữa đào tạo lý thuyết và thực hành nghề nghiệp, giữa đào tạo chuyên môn kỹ thuật với nghiên cứu khoa học và hoạt động sản xuất - kinh doanh. Để thực hiện giải pháp này cần tập trung:
a) Hoàn thiện các chính sách liên quan đến thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực, trong đó đặc biệt là các chính sách như: khuyến khích người lao động tham gia vào đào tạo chuyên môn kỹ thuật; phát triển và điều chỉnh thị trường lao động (phát triển hệ thống cung ứng, tư vấn việc làm; chính sách tác động lên cung - cầu và quan hệ cung - cầu lao động, chính sách di chuyển lao động trên thị trường lao động...), tiền lương và tiền công đối với hệ thống những người làm công tác đào tạo, dạy nghề và lao động chuyên môn kỹ thuật cao, ưu tiên đối với học sinh học các nghề tuy nền kinh tế có nhu cầu nhưng khó thu hút học sinh (nghề kém hấp dẫn, nghề nặng nhọc, độc hại...).
b) Tiếp tục nghiên cứu hình thành thị trường lao động trên phạm vi cả nước, vùng và trên địa bàn Tỉnh. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ của nhà nước về tạo nguồn lao động cho các doanh nghiệp thông qua tăng cường vai trò của các Trung tâm Xúc tiến việc làm, thường xuyên tổ chức có hiệu quả Hội chợ việc làm… nhằm phát triển thị trường lao động và tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người lao động có điều kiện hợp tác với nhau. Nghiên cứu xây dựng chính sách về thu hút nguồn nhân tài, chính sách nuôi dưỡng, hỗ trợ công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho tương lai, quan tâm thu hút đội ngũ chuyên gia lành nghề, các nhà nghiên cứu khoa học.
c) Đẩy nhanh việc triển khai xây dựng các trường đại học, cao đẳng theo quy hoạch để sớm đưa các cơ sở này đi vào hoạt động nhằm đào tạo lực lượng lao động có chuyên môn ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên sâu cần thiết cho thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tạo mọi điều kiện để phát triển, hợp tác với nhiều cơ sở dạy nghề nhằm cung cấp lực lượng công nhân lao động lành nghề đáp ứng yêu cầu lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn.
d) Cùng với phát triển các cơ sở dạy nghề công lập, tỉnh Đồng Nai thực hiện việc phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề thông qua việc khuyến khích các tổ chức, cá nhân có điều kiện mở ra cơ sở dạy nghề, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên dạy nghề. Thực hiện liên kết giữa 3 nhà (Nhà nước, Nhà doanh nghiệp và Nhà trường) trong việc đào tạo nghề. Đổi mới chương trình, công nghệ đào tạo phù hợp với yêu cầu cung cấp nhân lực cho các KCN; Có chính sách để thu hút nguồn nhân lực kỹ thuật cao.
e) Về phía Doanh nghiệp, cần xây dựng chiến lược đào tạo lao động trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh, xác định nhân tố con người là hết sức quan trọng trong việc phát triển doanh nghiệp giai đoạn mới. Lao động phải đảm bảo cả 2 mặt chất lượng và số lượng, có khả năng thích ứng với nền kinh tế thị trường. Từng doanh nghiệp phải có chiến lược đào tạo, nâng cao trình độ cho người lao động, sử dụng thành thạo công nghệ mới, làm ra sản phẩm chất lượng cao, cạnh tranh thắng cuộc, có chỗ đứng vững vàng trên thị trường nhiều nước, kể cả thị trường ‘‘khó tính’’ như Nhật Bản, Hoa Kỳ.
4. Đối với những chính sách hỗ trợ cụ thể về nguồn nhân lực hiện tại, cần tập trung tuyên truyền và triển khai đến các doanh nghiệp biết để tham gia thông qua các chương trình của Tỉnh, như:
a) Chương trình phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 – 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 955/QĐ-UBND ngày 18/4/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai với mức hỗ trợ được thực hiện tại Quy định hỗ trợ doanh nghiệp tham gia chương trình phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 – 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 95/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai;
b) Chương trình đạo tạo nghề theo chính sách khuyến công hàng năm; Các chương trình đạo tạo nghề lồng ghép khác hàng năm;…
IV.1.3. Giải pháp về thị trường
1. Thị trường trong nước
Thị trường tiêu thụ trong nước của ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố hiện tại chiếm trên 51% tổng doanh số tiêu thụ (doanh thu hiện nay trên 95.000 tỷ đồng). Do đó thị trường trong nước đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với ngành công nghiệp thành phố. Với dân số trên 80 triệu người, các doanh nghiệp cần xác định đây là thị trường đầy tiềm năng chủ yếu tiêu thụ các loại hàng hóa tiêu dùng, vật liệu xây dựng, nông sản... Nằm ở khu vực Đông Nam Bộ, có thị trường Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong vùng Đông Nam bộ là thị trường tiêu thụ lớn các loại hàng hóa tiêu dùng: đường, giấy, đồ điện - điện tử, hàng nông sản, hàng vật liệu xây dựng, sắt thép... Vùng đồng bằng sông Cửu Long là thị trường tiêu thụ lớn các loại hàng hóa tiêu dùng: đường, sữa, bột giặt, hàng may mặc, đồ điện- điện tử, hàng mộc, hàng vật liệu xây dựng, sắt thép, xe gắn máy, máy móc phục vụ nông nghiệp,... Ngoài ra Hà nội, vùng phía Bắc các tỉnh duyên hải miền trung cũng là thị trường tiêu thụ rất quan trọng về hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, hàng vật tư sắt thép... Do đó cần:
a) Các doanh nghiệp cần đẩy mạnh việc tiêu thụ trong nước đối với những sản phẩm hàng hóa là những sản phẩm có lợi thế của địa phương so với cả nước. Để làm được điều này, về phía doanh nghiệp, cần tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ nội địa, khẳng định vị trí của mình trên thị trường nội địa. Liên kết hợp tác và hỗ trợ chặt chẽ giữa chính quyền thông qua công tác xúc tiến thương mại, với nhà sản xuất, với kênh phân phối và người tiêu dùng.
b) Về phía Địa phương, trên cơ sở chương trình xúc tiến thương mại chung, cần nghiên cứu hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp trong việc tham gia hội chợ triển lãm trong nước theo từng chuyên ngành, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường trong nước.
2. Thị trường nước ngoài
Thị trường trong nước hiện tại chiếm tỷ trọng khá cao, tuy nhiên nhìn chung vẫn còn hạn chế bởi sức mua và phạm vi hẹp trên lãnh thổ của quốc gia. Xuất khẩu ngành công nghiệp thành phố chiếm gần 50% doanh số tiêu thụ, nhưng có giá trị xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn so toàn Tỉnh. Do đó thị trường xuất khẩu là một vấn đề hết sức quan trọng để ngành công nghiệp phát triển nhanh, nhất là trong điều kiện nền kinh tế nước ta bước vào hội nhập với khu vực và thế giới. Cần tiếp tục củng cố và giữ vững thị trường truyền thống như: Trung quốc, Đài Loan, Singapore, Nhật, Mỹ, khối EU,... Tận dụng khả năng về thị trường, thương hiệu… của các công ty, tập đoàn đa quốc gia để đưa sản phẩm ngành công nghiệp tham gia và thị trường tiêu thụ toàn cầu, nhất là các sản phẩm ngành dệt, cơ khí, điện - điện tử. Bên cạnh thị trường truyền thống, cần nghiên cứu để phát triển thị trường mới để gia tăng xuất khẩu và hạn chế rủi ro về biến động thị trường. Để thực hiện được mục tiêu trên, các giải pháp của nhà nước và doanh nghiệp cần tập trung:
a) Hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phục vụ xuất khẩu. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các hình thức hỗ trợ trực tiếp cho xuất khẩu như thưởng xuất khẩu, thưởng thành tích xuất khẩu,… bị bãi bỏ, do đó cần thiết hình thành Quỹ bảo lãnh xuất khẩu. Sử dụng nguồn vốn này và bổ sung thêm để hỗ trợ đầu tư để đổi mới, chuyển giao công nghệ sản xuất, chế biến, bảo quản hàng hóa xuất khẩu; đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân sản xuất hàng xuất khẩu. Tăng cường năng lực và vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước về điều tiết sự thay đổi tỉ giá hợp lý sao cho vừa thu hút được vốn nước ngoài, vừa khuyến khích doanh nghiệp đầu tư hướng tới khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu phục vụ cho việc tăng trưởng kinh tế và vẫn kiểm soát được lạm phát ở mức hợp lý.
b) Nghiên cứu các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp một phần kinh phí cho công tác thăm dò và tìm kiếm mở rộng thị trường, khảo sát mặt hàng xuất khẩu mới. Hỗ trợ kinh phí tổ chức hội chợ triển lãm, hội thảo chuyên đề. Hỗ trợ trong việc lập chi nhánh, văn phòng đại điện tại các thị trường mới, thị trường có quan hệ ngoại giao với địa phương. Cung cấp thông tin thường xuyên và đầy đủ về thị trường cho doanh nghiệp, tăng cường hỗ trợ thêm về môi trường pháp lý cho doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu. Cần có biện pháp cung cấp thông tin về thị trường để các doanh nghiệp có thể nắm bắt, hoạch định chiến lược thị trường cho các sản phẩm của mình.
c) Tích cực tìm kiếm thị trường thông qua quan hệ ngoại giao, tổ chức đoàn ra đoàn vào khảo sát thị trường, thông tin quảng cáo. Cần tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác thông qua công tác đối ngoại, đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế của tỉnh, thường xuyên tổ chức các đoàn công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp nghiên cứu, mở rộng thị trường tiêu thụ. Nỗ lực tìm thị trường, bạn hàng đi đôi với việc chú ý các hoạt động quảng bá nhãn hiệu, sản phẩm... trong công tác tiếp thị cần chú ý hơn nữa việc đẩy mạnh xuất khẩu hướng tới thị trường và người tiêu dùng.
d) Nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến xuất khẩu. Tập trung xúc tiến thương mại tại các thị trường trọng điểm có kim ngạch nhập khẩu lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, một số nước EU,… và các mặt hàng trọng điểm mà khả năng sản xuất trong nước không bị hạn chế nhưng thiếu thị trường tiêu thụ. Tập trung nguồn vốn xúc tiến thương mại đối với những mặt hàng có sự tăng trưởng, có sự đóng góp lớn cho kim ngạch xuất khẩu. Hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho một số ngành sản xuất hàng xuất khẩu. Xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo nghề, giải quyết vấn đề thiếu hụt và nâng cao chất lượng nguồn lao động trong một số ngành sản xuất hàng xuất khẩu đang gặp khó khăn về nguồn lao động như lĩnh vực sản xuất hàng dệt may, da giầy, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa, sản phẩm cơ khí…
e) Xây dựng các đề án xuất khẩu cụ thể cho từng mặt hàng, từng địa bàn. Đặc biệt chú ý phát triển những mặt hàng mới, mặt hàng có điều kiện sản xuất không phụ thuộc nhiều vào sự biến động của thị trường như sản phẩm cơ khí, dây cáp điện, sản phẩm nhựa, sản phẩm đồ gỗ… Đồng thời rà soát lại cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất, xuất khẩu đối với những mặt hàng truyền thống trọng điểm như hàng nông lâm thủy sản, hàng dệt may, giầy dép, thủ công mỹ nghệ… để có những điều chỉnh phù hợp hỗ trợ cho sản xuất và xuất khẩu. Tiếp tục coi các thị trường ASEAN, Nhật, Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc và các nước có chung đường biên giới là những thị trường trọng điểm.
f) Nâng cao vai trò của các Hiệp hội ngành hàng trong việc cung cấp thông tin, thống nhất thực hiện các chiến lược phát triển sản xuất, liên kết trong kinh doanh, đàm phán ký kết hợp đồng, tránh để khách hàng lợi dụng ép giá gây thua thiệt chung. Hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hiệp Hội ngành nghề trong việc tìm kiếm thị trường. Việc phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị trong cùng hiệp hội, phát huy hơn nữa vai trò của các hiệp hội ngành hàng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu, lấy lợi ích chung làm mục tiêu phục vụ.
g) Về phía các doanh nghiệp giải pháp thị trường xuất khẩu là một trong những giải pháp quan trọng để giúp các doanh nghiệp phát triển nhanh, khi thị trường trong nước sức mua còn thấp. Sự hỗ trợ của nhà nước không thể thay thế vai trò chủ động của doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Để thực hiện giải pháp này, các doanh nghiệp cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường thế giới, vận dụng linh hoạt các hình thức thông tin, quảng cáo, Web, Internet... để giới thiệu sản phẩm của mình với thị trường thế giới. Chú trọng việc đào tạo đội ngũ cán bộ xúc tiến thương mại giỏi, am hiểu kinh doanh quốc tế và giao dịch thương mại, để có thể thâm nhập thị trường thế giới.
IV.1.4. Giải pháp phát triển khoa học - công nghệ
Hiện nay, trình độ công nghệ của ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố nói riêng và toàn Tỉnh nói chung đạt mức trung bình tiên tiến, do có nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, để đảm bảo sự tồn tại và nâng cao khả năng cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cấp, đổi mới công nghệ. Giải pháp về phát triển khoa học – công nghệ ngành công nghiệp thành phố tập trung một số vấn đề sau:
1. Về phía doanh nghiệp
Cần xác định vấn đề đầu tư, đổi mới công nghệ, nghiên cứu phát triển khoa học,… là vấn đề sống còn của doanh nghiệp trong cạnh tranh quốc tế. Do đó cần ưu tiên, khuyến khích và tạo nguồn kinh phí thoả đáng cho đội ngũ tri thức, cán bộ làm khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp, kinh phí cho nghiên cứu khoa học, để không ngừng nghiên cứu sản phẩm mới, cải tiến kỹ thuật, công nghệ,… nâng cao hiệu quả sản xuất.
Xác định mục tiêu đổi mới công nghệ, lựa chọn công nghệ mới phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và phù hợp với xu hướng thế giới. Tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư đổi mới công nghệ thông qua các kênh vốn, như: Cổ phần hoá để thu hút vống thông qua thị trường chứng khoán; thuê tài chính; vay tín dụng ngân hàng thương mại và các nguồn vốn huy động khác. Xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu về đổi mới công nghệ và tiếp thu công nghệ mới.
2. Về phía Nhà nước
Bên cạnh sự nỗ lực của doanh nghiệp, về phía Nhà nước cần tiếp tục hình thành và triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ, nhằm khuyến khích đẩy mạnh đầu tư chiều sâu, nâng cấp trình độ công nghệ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập và thúc đẩy ngành công nghiệp phát triển, cụ thể:
a) Tổ chức thức hiện tốt Luật Chuyển giao công nghệ số 80/QH11 ngày 29/11/2006; đưa công tác thẩm định công nghệ vào nề nếp, đảm bảo quyền lợi của bên bán công nghệ và các doanh nghiệp nhận chuyển giao công nghệ.
b) Hỗ trợ cung cấp thông tin về công nghệ, thiết bị cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở sản xuất... nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận công nghệ mới, sản xuất những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường. Tiếp tục phối hợp và liên kết chặt chẽ với các Trường đại học, Viện nghiên cứu, các nhà sản xuất thiết bị... thực hiện hỗ trợ kỹ thuật sản xuất và triển khai có hiệu quả và chuyên nghiệp các hội chợ công nghệ, thiết bị, tổ chức các hội thảo về công nghệ, thiết bị... cho các nhà đầu tư lựa chọn phù hợp.
c) Đối với các dự án đầu tư mới cần khuyến khích đầu tư áp dụng công nghệ tiên tiến, kiên quyết không nhập khẩu công nghệ và thiết bị đã lạc hậu. Chú trọng đầu tư công nghệ theo hướng hiện đại hoá, tự động hoá quy trình sản xuất, sử dụng công nghệ khép kín, đảm bảo tốt hơn môi trường, giảm tiêu hao năng lượng vật tư.
d) Các doanh nghiệp được hỗ trợ xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến và bảo hộ tài sản trí tuệ trong quá trình hội nhập (nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng hóa, giải pháp hữu ích và sáng chế, xây dựng thương mại điện tử theo mô hình B2C, xây dựng Website...) theo quy định tại chương trình số 8395/CTr-HTQT và số 8396/CTr-HTQT ngày 26/12/2005 của Ban Hợp tác Kinh tế Quốc tế tỉnh.
e) Ưu tiên hỗ trợ cho vay lãi suất ưu đãi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh (do Sở Khoa học và Công nghệ quản lý) để các doanh nghiệp thực hiện dự án hoàn thiện công nghệ (sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới, quy trình mới, đổi mới thiết bị công nghệ,...) được vay vốn với lãi suất thấp hoặc không lãi suất để thực hiện dự án, không phải thế chấp tài sản trong trường hợp dự án được Hội đồng thẩm định của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đánh giá dự án có tính khả thi cao. Đối với các doanh nghiệp thực hiện ứng dụng các Đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới thuộc những ngành nghề sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp chủ lực được Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh xem xét hỗ trợ, trong đó mức hỗ trợ không hoàn lại không vượt quá quy định của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh.
f) Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuộc nhóm sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh giai đoạn 2006 – 2010, được ưu tiên hỗ trợ xây dựng hệ thống quản lí chất lượng tiên tiến, ưu tiên nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động tư vấn, như: Tư vấn cho doanh nghiệp nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hóa sản xuất, hạ giá thành sản phẩm; nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới; đổi mới máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ; chuyển giao công nghệ; tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu phục vụ sản xuất... theo Chương trình phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 – 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 955/QĐ-UBND ngày 18/4/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai với mức hỗ trợ được thực hiện tại Quy định hỗ trợ doanh nghiệp tham gia chương trình phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 – 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 95/QĐ-UBND ngày 30/12/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai.
g) Các doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn theo quy định của Chính phủ tại Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007–2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển, được hỗ trợ như sau: Chuyển giao công nghệ (kể cả sản xuất thử nghiệm theo công nghệ được chuyển giao); Nghiên cứu ứng dụng công nghệ, thiết bị hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng hạ giá thành sản phẩm; Sản xuất thử nghiệm (sản phẩm mới; nguyên liệu, phụ liệu thay thế hàng nhập khẩu) nhằm hòan thiện công nghệ, thiết bị mới tiên tiến trước khi ứng dụng vào sản xuất; Hỗ trợ kinh phí (không quá 50% vốn đầu tư) đối với các dự án bảo vệ môi trường tại cơ sở sản xuất (áp dụng cho công nghiệp mũi nhọn).
h) Các doanh nghiệp thuộc đối tượng hỗ trợ khuyến công theo quy định tại Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/06/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, được ưu tiên hỗ trợ kinh phí liên quan đến các hoạt động khoa học-công nghệ, như: Chuyển giao công nghệ, sản xuất thử nghiệm, xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật... với mức hỗ trợ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 36/2005/TTLT-BTC-BCN, ngày 16/5/2005 của Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp về Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công.
IV.1.5. Giải pháp về môi trường
Vấn đề môi trường với phát triển công nghiệp đang là vấn đề được xã hội hết sức quan tâm. Phát triển công nghiệp trong bối cảnh hiện nay phải gắn chặt với bảo vệ môi trường là một yêu cầu bức thiết, đảm bảo cho ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố phát triển bền vững. Các giải pháp về môi trường cần tập trung:
1. Đối với những dự án thu hút đầu tư mới, trên cơ sở định hướng ngành nghề, lĩnh vực thu hút đầu tư vào địa bàn thành phố theo quy hoạch, cần thực hiện chặt chẽ việc lựa chọn dự án, ngành nghề ít ô nhiễm, công nghiệp sạch. Lựa chọn đầu tư công nghệ và trang thiết bị công nghệ sản xuất hiện đại, tiến tiến theo hướng tự động hoá, nhằm giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường, tăng năng xuất lao động, mang lại hiệu quả kinh tế cao, tập trung vào các dự án công nghệ cao ngành cơ khí; điện – điện tử.
2. Thực hiện nghiêm túc các quy định về pháp luật bảo vệ môi trường, như: Đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường của dự án; đầu tư xây dựng và vận hành có hiệu quả các công trình xử lý môi trường; khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng mô hình tích hợp các hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000; quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, hệ thống quản lý an toàn sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp OHSAS 18001;...
3. Tập trung đầu tư hệ thống xử lý môi trường hoàn thiện và đồng bộ đối với doanh nghiệp và đối với các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch, đảm bảo các khu công nghiệp phải hoàn chỉnh hệ thống xử lý môi trường tập trung, chất thải phải đạt tiêu chuẩn quy định khi thải vào môi trường tự nhiên. Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp, bảo đảm 100% khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đến 2010.
4. Thực hiện đầy đủ công tác theo dõi, quan trắc, đo đạc và quản lý các chỉ tiêu môi trường; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường của doanh nghiệp. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường đối với các dự án ngành công nghiệp trên địa bàn, thực hiện tốt công tác thẩm định công nghệ, đánh giá tác động môi trường đối với các dự án công nghiệp. Xứ lý nghiêm minh các dự án vi phạm, đảm bảo cho ngành công nghiệp phát triển bền vững.
5. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học về BVMT, công tác quan trắc môi trường, cũng như nhằm dự báo xu thế diễn biến tác động môi trường trên địa bàn. Giám sát môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu, một mặt là nhằm rà soát đánh giá quá trình tuân thủ các quy định của nhà nước về BVMT, mặt khác thu thập thông tin phản hồi từ diễn biến chất lượng môi trường. Từ đó, cho phép cảnh báo hoặc đề ra những chính sách phù hợp và kịp thời nhằm đảm bảo tính ổn định và tính phát triển bền vững.
6. Tổ chức các diễn đàn doanh nghiệp thân thiện với môi trường nhằm nâng cao nhận thức của công đồng doanh nghiệp, khuyến khích và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia vào công tác quản lý môi trường. Tổ chức hội thảo chủ đề về áp dụng các biện pháp sản xuất sạch và tiêu chuẩn môi trường theo ISO 14.001 nhằm tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.
7. Mỗi doanh nghiệp sản xuất cần nghiên cứu hình thành bộ phận: An toàn, Vệ sinh, Môi trường nhằm đảm bảo và phát triển hệ thống chất lượng, thường xuyên theo dõi vận hành, bảo trì và nâng cấp dây chuyền sản xuất và hệ thống xử lý môi trường, ứng phó với sử cố môi trường có thể sảy ra,... Chịu sự giám sát của cộng đồng trong quá trình hoạt động sản xuất, xử lý các loại chất thải phát sinh; thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo định kỳ về hoạt động môi trường cho cơ quan quản lý về môi trường theo phân cấp và công bố thông tin đến cộng động dân cư được biết.
8. Luật Bảo vệ Môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam về bảo vệ môi trường nhất là những quy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất công nghiệp đã được ban hành. Tuy nhiên, thực tiễn về công tác quản lý môi trường thời gian qua cho thấy những hạn chế nhất định trong hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường…, do đó cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, nhằm hạn chế, điều chỉnh kịp thời và có hiệu quả các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường trong phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện, tỉnh và cả nước. Xử lý nghiêm minh những doanh nghiệp, cá nhân vi phạm.
9. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố. Phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan có liên quan đến quản lý về môi trường để kiểm tra, giám sát chặt chẽ những hoạt động gây ô nhiễm của doanh nghiệp. Xử lý nhiêm minh các hành vi vi phạm về môi trường của các doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số 8599/UBND-CNN ngày 11/12/2006 về việc tạm thời không cấp phép đầu tư và hạn chế đầu tư các loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường lưu vực sông Thị Vải; văn bản số 3678/UBND-KT ngày 14/5/2008 về việc xem xét cấp phép đối với 1 số loại hình đầu tư trên địa bàn tỉnh.
10. Tiếp tục nghiên cứu hoàn chỉnh đề án chuyển đổi công năng khu công nghiệp Biên Hoà I đề sau 2015 bắt đầu thực hiện di chuyển các nhà máy ở trong khu công nghiệp Biên Hoà I đến địa điểm mới. Ngoài ra, để thực hiện di dời các cơ sở gây ô nhiễm trong khu dân cư sau năm 2010 theo kế hoạch, cần nghiên cứu hình thành chính sách di dời, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các doanh nghiệp các cơ sở thuộc diện di dời, trong đó tập trung vào hỗ trợ về mặt bằng đất đai, đào tạo, vay vốn,...
11. Hiện tại quỹ đất để thực hiện di dời các cơ sở trên địa bàn thành phố không có (ngoài 2 cụm gốm và gỗ đã hết diện tích đăng ký), do đó để các cơ sở có mặt bằng sản xuất sau khi di dời (có địa điểm để di dời đến), cần nghiên cứu chính sách và phối hợp với các địa phương giáp ranh thành phố, như: Vĩnh Cửu, Long Thành và Trảng Bom để hình thành các cụm công nghiệp phục vụ di dời các cơ sở theo kế hoạch, trong đó quan tâm đến hỗ trợ về kinh phí cho đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp phục vụ di dời.
IV.1.6. Giải pháp tăng cường quản lý ngành công nghiệp
Việc tăng cường hiệu quả quản lý và hiệu lực của Nhà nước đóng một vai trò hết sức cần thiết trong quá trình phát triển công nghiệp, giúp ngành công nghiệp thành phố phát triển đúng định hướng. Việc tăng cường sự quản lý Nhà nước thực hiện thông qua một số vấn đề sau:
1. Tăng cường công tác tổ chức triển khai quy hoạch ngành công nghiệp trên địa bàn Thành phố Biên Hòa. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban ngành thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác thực hiện quy hoạch. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong việc quản lý sau giấy phép đầu tư đối với các thành phần kinh tế.
2. Tiếp tục nghiên cứu, đánh giá toàn diện và khoa học thực tiễn phát triển công nghiệp và hệ thống chính sách về phát triển công nghiệp trên địa bàn, trên cơ sở đó tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện các chính sách phát triển công nghiệp trên địa bàn, hạn chế sự chồng chéo trong quản lý ngành, tăng hiệu quả trong đánh giá chính sách, xây dựng định hướng phát triển, tránh lãng phí nguồn nhân lực và vật lực.
3. Tiếp tục triển khai mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính. Cải cách hành chính nhằm tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tăng cường trách nhiệm các cấp các ngành trong giải quyết và xử lý công việc, xoá bỏ dần các tầng nấc trung gian, nhiều đầu mối chồng chéo nhau, đơn giản bớt thủ tục, giấy tờ hành chính. Thực hiện tốt chính sách một cửa trong thu hút đầu tư trong và ngoài nước, thành lập và đăng ký doanh nghiệp. Xây dựng và kiện toàn đội ngũ công chức, từng bước thực hiện tiêu chuẩn hóa theo tiêu chuẩn chức danh.
3. Tăng cường thực hiện các biện pháp chống hàng nhập lậu, hàng giả,... xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm. Hiện nay vấn đề này rất trầm trọng gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp, gây nhiều khó khăn cho sản xuất nội địa, đồng thời làm mất uy tín của các sản phẩm có thương hiệu trên thị trường, nếu không giải quyết được vấn đề này thì tình trạng nhập lậu và làm hàng giả thì sản xuất khó phát triển,… Do đó cần tăng cường công tác quản lý thị trường, xử lý thật nghiêm minh các vụ việc vi phạm pháp luật như làm hàng giả, nhập lậu, gian lận thương mại,... nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý Nhà nước, tạo điều kiện môi trường lành mạnh cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất.
IV.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1. Tập trung hoàn thiện thể chế và phương thức điều hành ở tầm vĩ mô, tạo môi trường pháp lý đồng bộ, phù hợp thông lệ quốc tế để tạo động lực lớn cho cơ sở. Tiếp tục rà soát các văn bản pháp luật, xoá bỏ những quy định phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế và không phù hợp kinh tế thị trường. Xây dựng khung khổ pháp luật cạnh tranh, trước hết là các luật cạnh tranh và kiểm soát độc quyền, luật chống phá giá, luật về các ngành độc quyền tự nhiên. Theo đó, thúc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các thủ tục hoàn thuế xuất nhập khẩu. Thể chế hóa việc tổ chức đối thoại giữa doanh nghiệp với các cơ quan chức năng và chính quyền điạ phương; quy định trách nhiệm thực hiện các cam kết và thời hạn giải quyết. Hình thành nhóm tư vấn chính sách, bao gồm các nhà khoa học, nhà quản lý nhà nước, đại diện doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế,...
2. Hoàn thiện môi trường đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với diễn biến thị trường tiêu thụ. Tiếp tục rà soát, loại bỏ các rào cản đối với doanh nghiệp về các hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp hoặc Nhà nước không cấm. Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư có chọn lọc, có thể theo những ngành có ưu thế của nước đầu tư và các công ty xuyên quốc gia. Thành lập quỹ xúc tiến đầu tư ở các cơ quan cấp phép đầu tư, mở văn phòng xúc tiến đầu tư.
3. Phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng, tăng cường cạnh tranh trên thị trường tài chính, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn dài hạn. Tăng nguồn vốn cho vay trung và dài hạn. Điều chỉnh đối tượng và mục đích cho vay, ưu tiên cho nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới, đổi mới thiết bị sản xuất hàng xuất khẩu. Hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phục vụ xuất khẩu. Tăng cường năng lực và vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước về điều tiết sự thay đổi tỉ giá hợp lý sao cho vừa thu hút được vốn nước ngoài, vừa khuyến khích doanh nghiệp đầu tư hướng tới khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu phục vụ cho việc tăng trưởng kinh tế và vẫn kiểm soát được lạm phát ở mức hợp lý.
4. Hoàn thiện các chính sách liên quan đến thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực, trong đó đặc biệt là các chính sách như: khuyến khích người lao động tham gia vào đào tạo chuyên môn kỹ thuật; phát triển và điều chỉnh thị trường lao động (phát triển hệ thống cung ứng, tư vấn việc làm; chính sách tác động lên cung - cầu và quan hệ cung - cầu lao động, chính sách di chuyển lao động trên thị trường lao động...), tiền lương và tiền công đối với hệ thống những người làm công tác đào tạo, dạy nghề và lao động chuyên môn kỹ thuật cao, ưu tiên đối với học sinh học các nghề tuy nền kinh tế có nhu cầu nhưng khó thu hút học sinh (nghề kém hấp dẫn, nghề nặng nhọc, độc hại...).
Phần V:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Sở Công Thương: Là đầu mối chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Biên Hoà và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp trên địa bàn thành phố Biên Hoà đã được duyệt; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch triển khai hàng năm về hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố theo các chương trình, đề án của Ngành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn các nhà đầu tư về hoạt động đầu tư trên địa bàn thành phố Biên Hoà. Nghiên cứu rà soát, điều chỉnh ngành nghề đầu tư theo định hướng quy hoạch. Tiếp tục xây dựng các chính sách hỗ trợ về đầu tư đối với doanh nghiệp ngành công nghiệp.
3. Ban quản lý các Khu công nghiệp: Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan, thực hiện việc thu hút, cấp phép đầu tư và theo dõi, kiểm tra thực hiện dự án đúng ngành nghề theo quy định.
4. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện việc hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố Biên Hoà đối với các hoạt động về phát triển khoa học công nghệ.
5. Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, BQLKCN, các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp nghề: Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm triển khai thực hiện việc hỗ trợ đối với các hoạt động về phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố Biên Hoà.
6. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan, xây dựng và triển khai chính sách hỗ trợ và cân đối nguồn vốn thực hiện hỗ trợ theo các chương trình phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố Biên Hoà.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường; BQLKCN, Cảnh sát môi trường: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường dự án; theo dõi, kiểm tra, giám sát các dự án đảm bảo các quy định về môi trường.
8. UBND thành phố Biên Hoà: Cụ thể hoá Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn; tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho cộng đồng, các doanh nghiệp ngành công nghiệp để có định hướng và kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp với Quy hoạch. Tham gia phối hợp với Sở Công Thương, các ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Quy hoạch được phê duyệt để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Phối hợp với các ngành chức năng của Tỉnh hình thành chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất theo kế hoạch.
KẾT LUẬN
Công nghiệp trên địa bàn thành phố Biên Hòa đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển đi lên của thành phố nói riêng và góp phần đáng kể vào phát triển công nghiệp toàn Tỉnh nói chung. Trong xu thế hội nhập, để ngành công nghiệp thành phố Biên Hòa tiếp tục phát triển, việc xây dựng định hướng quy hoạch cho từng giai đoạn là rất cần thiết. Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn thành phố Biên Hòa đánh giá một cách toàn diện tiềm năng phát triển, những khó khăn, thuận lợi, những tác động, ảnh hưởng và đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp trong thời gian qua.
Công nghiệp trên địa bàn thành phố Biên Hoà phát triển đã thúc đẩy các ngành dịch vụ như lĩnh vực thương mại, du lịch, ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, giao thông vận tải,… phục vụ cho hoạt động của các doanh nghiệp phát triển mạnh, tạo ra sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế của thành Biên Hòa; hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, trong đó công nghiệp và dịch vụ luôn chiếm ưu thế trong quá trình phát triển. Bên cạnh các thành tựu đã đạt được, quá trình phát triển công nghiệp cũng đã bộc lộ một số bất cập hạn chế mà nguyên nhân quá chú trọng yếu tố thu hút đầu tư, mà chưa quan tâm điều chỉnh định hướng ngành nghề để phát huy vai trò trọng tâm kinh tế của thành phố. Các ngành nghề đầu tư thu hút nhiều lao động, giá trị gia tăng thấp,… còn chiếm tỷ trọng cao. Việc phát triển công nghiệp chưa tính đầy đủ các yếu tố xã hội như xây dựng nhà ở công nhân, các trung tâm sinh hoạt văn hóa thể thao cho công nhân; chưa hình thành các khu dịch vụ phụ cận, điều kiện ăn ở của công nhân, ô nhiễm môi trường chưa được khắc phục; nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu.
Định hướng quy hoạch đã tập trung vào nâng cao chất lượng phát triển ngành công nghiệp, khuyến khích phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp chủ lực, công nghiệp có lợi thế so sánh, chuyển dịch cơ cấu nội tại ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp có hàm lượng chất xám, giá trị gia tăng cao. Từng bước giảm dần các ngành công nghiệp gây ô nhiễm, các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động. Từ nay đến năm 2020, thành phố Biên Hòa sẽ không phát triển thêm các KCN mà tập trung thu hút các dự án đầu tư có quy mô thuộc các ngành công nghiệp chứa hàm lượng công nghệ, kỹ thuật cao, sản xuất ra sản phẩm có giá trị gia tăng lớn như các ngành dược phẩm, cơ khí chế tạo, điện – điện tử;… thúc đẩy các ngành công nghiệp phụ trợ phát triển.
Với sự quan tâm phát triển công nghiệp của các cấp, các ngành của thành phố và Tỉnh, hy vọng rằng, ngành công nghiệp thành phố Biên Hòa sẽ tiếp tục phát triển, gặt hái được nhiều thành quả, góp phần sớm đưa Biên Hòa trở thành một thành phố công nghiệp xanh, sạch phát triển mạnh theo hướng văn minh hiện đại vào năm 2020./.
PHẦN PHỤ LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- qhcnbhnd.doc