Câu 17: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hóa trong đời sống xã
hội. Nhận thức về vấn đề trên, anh (chị) hãy trình bày những việc làm của bản thân để góp phần xây
dựng nền văn hóa hiện nay.
❖ Quan điểm về vị trí và vai trò của văn hóa trong đời sống xã hội
• Một là, văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng.HCM đặt văn
hóa ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội, tạo thành bốn vấn đề chủ yếu của đời sống xã
bội và các vấn đề này có quan hệ với nhau rất mật thiết. Cho nên trong công cuộc xây dựng
đất nước, cả bốn vấn đề này phải được coi trọng như nhau.
• Hai là, văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phải phục vụ nhiệm
vụ chính trị và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế; văn hóa có tính tích cực, chủ động, đóng vai
trò to lớn như một động lực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế và chính trị,
• Văn hóa thực sự vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước.quyen99sky
• Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau song nền văn hóa mới mà chúng ta xây dựng theo
tư tưởng Hồ Chí Minh luôn bao hàm ba tính chất: tính dân tộc, tính khoa học và tính đại chúng.
- Tính dân tộc của nền văn hóa được Hồ Chí Minh biểu đạt bằng nhiều khái niệm, như
đặc tính dân tộc, cốt cách dân tộc, nhằm nhấn mạnh đến chiều sâu bản chất rất đặc
trưng của văn hóa dân tộc, giúp phân biệt, không nhầm lẫn với văn hóa của dân tộc
khác.
- Tính đại chúng của nền văn hóa được thể hiện ở chỗ nền văn hóa ấy phải phục vụ
nhân dân và do nhân dân xây dựng nên.
- Tính khoa học của nền văn hóa mới thể hiện ở tính hiện đại, tiên tiến, thuận với trào
lưu tiến hóa của thời đại.
• Chức năng của văn hóa rất phong phú, đa dạng. Hồ Chí Minh cho rằng, văn hóa có ba chức
năng chủ yếu sau đây:
- Một là, bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp.
- Hai là, mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí.
- Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống đẹp, lành mạnh; hướng
con người đến chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân.
❖ Những việc làm của bản thân để góp phần xây dựng nền văn hóa hiện nay :
- Mỗi sinh viên phải tự mình phấn đấu, rèn luyện, tự trau dồi cho bản thân những kỹ
năng cần thiết, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nỗ lực rèn
luyện vì lợi ích chung của cộng đồng và vì chính sự phát triển của cá nhân.
- Không dùng hay xem những sản phẩm đôì trụy, trái với thuần phong mĩ tục, văn hóa
Việt Nam.
- Bảo tồn sự trong sáng của ngôn ngữ Việt Nam.
- Tham gia các chương trình thưởng lãm văn hóa hay các hoạt động tình nguyện bảo
tồn phát huy văn hóa.
19 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 544 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ử bi thương nhưng vinh
quang của dân tộc, bồi dưỡng tinh thần yêu nước, nhận thức giá trị cuộc sống hiện tại.
Giáo dục truyền thống nhằm đảm bảo sự kế tục, thống nhất giữa các thế hệ cách mạng Việt Nam, tiếp nối
sự nghiệp các thế hệ cha anh đi trước, vì mục tiêu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc VN XHCN.
Câu 3: Trình bày tinh hoa văn hóa phương Đông hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Giá trị tinh hoa
văn hóa phương Đông đối với sinh viên đại học Bách Khoa Hà Nội?
Trong sự hình thành tư tưởng, Hồ Chí Minh tiếp thu những giá trị tinh hoa văn hóa phương Đông.
quyen99sky
Về Nho giáo, Sinh ra trong gia đình nhà Nho, với vốn hiểu biết uyên bác về Hán học, Hồ Chí Minh chắt lọc
lấy nhữn tinh túy nhất trong tư tưởng Khổng Tử, Lão Tử, Người tiếp thu mặt tích cực của Nho giáo, đó là
các triết lý hành động, hành đạo giúp đời, triết lý nhân sinh, tu thân dưỡng tính, đề cao lễ giáo. Đồng thời
Người phê phán mặt tiêu cực của Nho giáo như phân chia đẳng cấp, trọng nan khinh nữ, coi trọng khoa
cử,
Về Phật giáo, Hồ Chí Minh tiếp tu và chịu ảnh hưởng sâu sắc các tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, nếp sống
đạo đức trong sạch, giản dị.
Khi đã trở thành người mác xít, Hồ Chí Minh lại tiếp tục tìm hiểu chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn vì
có những điều thích hợp với nước ta: dân tộc độc lập – dân quyền tự do – dân sinh hạnh phúc.
Giá trị Tinh hoa văn hóa phương Đông có ý nghĩa rất thiết thực trong quá trình rèn luyện và học tập
của sinh viên ĐH BKHN
Tiếp thu giá trị Nho giáo, svbk đề cao tinh thần hiếu học, lĩnh hội tri thức, rèn luyện đạo đức, cống hiến tài
trí cho sự nghiệp công nghiệp – hiện đại đất nước.
Tiếp thu giá trị từ bi bác ái của Phật giáo, thể hiện qua những phong trào thiện nguyện, những chương
trình hỗ trợ hoàn cảnh khó khăn vượt khó, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập.
Câu 4: Trình bày các tiền đề tư tưởng lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong các tiền đề
đó, tiền đề nào là quan trọng quyết định bước phát triển về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh? Tại
sao?
Những tiền đề tư tưởng – lý luận hình thành tư tưởng HCM:
1.Ảnh hưởng của truyền thống văn hoá dân tộc Việt Nam: Tư tưởng Hồ Chí Minh, trước hết bắt nguồn
từ truyền thống của dân tộc, là sự kế thừa và phát triển các giá trị văn hoá dân tộc. Trong đó chú ý đến các
giá trị tiêu biểu:
+ Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước đã hình thành cho dân tộc
Việt Nam các giá trị truyền thống phong phú, bền vững. Đó là ý thức về chủ quyền quốc gia dân tộc, tự lực,
tự cường, yêu nướctạo động lực mạnh mẽ của đất nước.
+ Tinh thần nhân nghĩa và truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái trong khó khăn, hoạn nạn.
+ Truyền thống lạc quan yêu đời, niềm tin vào chính mình, tin vào sự tất thắng của chân lý và chính nghĩa
dù phải vượt qua muôn ngàn khó khăn, gian khổ.
Chính nhờ tiếp thu truyền thống của dân tộc mà Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường đi cho dân tộc. “Lúc
đầu chính là chủ nghĩa yêu nước chứ chưa phải là chủ nghĩa cộng sản đã giúp tôi tin theo Lênin và đi theo
Quốc tế III.”
2.Ảnh hưởng của tinh hoa văn hoá nhân loại: Trước khi ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã được
trang bị và hấp thụ nền Quốc học và Hán học khá vững vàng, chắc chắn. Trên hành trình cứu nước, Người
đã tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, vốn sống, vốn kinh nghiệm để làm giàu tri thức của mình và phục vụ
cho cách mạng Việt Nam.
+ Văn hoá phương Đông
quyen99sky
Nho giáo nói chung và Khổng giáo nói riêng là khoa học về đạo đức và phép ứng xử, tư tưởng triết lý hành
động, lý tưởng về một xã hội bình trị. Đặc biệt Nho giáo đề cao văn hoá, lễ giáo và tạo ra truyền thống hiếu
học trong dân. Đây là tư tưởng tiến bộ hơn hẳn so với các học thuyết cổ đại. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng
phê phán Nho giáo có tư tưởng tiêu cực như bảo vệ chế độ phong kiến, phân chia đẳng cấp – quân tử và
tiểu nhân, trọng nam khinh nữ, chỉ đề cao nghề đọc sách.
Phật giáo vào Việt Nam từ sớm và có ảnh hưởng rất mạnh đối với Việt Nam. Phật giáo có tư tưởng vị tha,
từ bi, bác ái. Phật giáo có tư tưởng bình đẳng, dân chủ hơn so với Nho giáo. Phật giáo cũng đề cao nếp
sống đạo đức, trong sạch, chăm làm điều thiện, coi trọng lao động. Phật giáo vào Việt Nam kết hợp với chủ
nghĩa yêu nước sống gắn bó với dân, hoà vào cộng đồng chống kẻ thù chung của dân tộc là chủ nghĩa thực
dân.
Tư tưởng dân chủ tiến bộ như chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn có ảnh hưởng đến tư tưởng Hồ Chí
Minh, vì Người tìm thấy những điều phù hợp với điều kiện của cách mạng nước ta. Hồ Chí Minh là nhà mác-
xít tỉnh táo và sáng suốt, biết khai thác những yếu tố tích cực của tư tưởng văn hoá phương Đông để phục
vụ cho sự nghiệp của cách mạng Việt Nam.
+ Văn hoá phương Tây:
Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng sâu rộng của nền văn hoá dân chủ và cách mạng phương Tây như: tư tưởng
tự do, bình đẳng trong Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại cách mạng Pháp 1791, tư tưởng dân
chủ, về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ 1776. Người
cũng tiếp thu tư tưởng của những nhà Khai sáng Pháp như Voltaire, Rousso, Montesquieu.
Thiên chúa giáo là tôn giáo lớn của phương Tây, Hồ Chí Minh quan niệm Tôn giáo là văn hoá. Điểm tích cực
nhất của Thiên chúa giáo là lòng nhân ái. Hồ Chí Minh tiếp thu có chọn lọc tư tưởng văn hoá Đông - Tây để
phục vụ cho cách mạng Việt Nam. Người dẫn lời của Lênin: “Chỉ có những người cách mạng chân chính
mới thu hái được những hiểu biết quý báu của các đời trước để lại.”
+ Chủ nghĩa Mác – Lê nin
Chủ nghĩa Mác Lê nin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng HCM, quyết định bản
chất cách mạng và khoa học của tư tưởng HC
HCM tiếp thu chủ nghĩa Mác một cách có chọn lọc, không rập khuôn, máy móc, vận dụng linh hoạt sáng
tạo và phát triển vào thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Trong các tiền đề tư tưởng – lý luận thì Chủ nghĩa Mác Lê Nin đóng vai trò quan trọng nhất, hình
thành thế giới quan, phương pháp luận và bản chất cách mạng – khoa học của tư tưởng HCM
Chủ nghĩa Mác Lê Nin là đỉnh cao trí tuệ nhân loại bao gồm 3 bộ phận cấu thành:
Triết học giúp Hồ Chí Minh hình thành thế giới quan, phương pháp biện chứng, nhân sinh quan, khoa học,
Cách Mạng, thấy được những quy luật vận động phát triển của thế giới và xã hội loài người.
Kinh tế chính trị học vạch rõ các quan hệ xã hội được hình thành phát triển gắn với quá trình sản xuất,
thấy được bản chất bốc lột của chủ nghĩa Tư bản đối với CN, xóa bỏ bốc lột gắn liền với xóa bỏ quan hệ
quyen99sky
sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa cộng sản
Chủ Nghĩa xã hội KH vạch ra quy luật phát sinh, hình thành, phát triển của hình thái kinh tế xã hội cộng
sản chủ nghĩa, những điều kiện, tiền đề, nguyên tắc, con đường, học thức, phương pháp của giai cấp CN,
nhân dân lao động để thực hiện sự chuyển biến xã hội từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, cộng sản.
Như vậy, chủ nghĩa Mác Lê Nin với bản chất Cách mạng và khoa học của nó giúp Người chuyển biến từ
Chủ nghĩa yêu nước không có khuynh hướng rõ rệt thành người cộng sản, chủ nghĩa yêu nước gắn
chặt với chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thấy vai trò của quần chúng nhân
dân, sứ mệnh lịch sử của giai cấp CN, liên minh công nông trí thức và vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản
trong cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người, bảo đảm
thắng lợi cho chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
Hồ Chí Minh đã vận động sáng tạo Chủ nghĩa Mác Lê Nin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, giải đáp
được những vấn đề thực tiễn đặt ra, đưa cách mạng nước ta giành hết thắng lợi này đến thắng lợi khác.
CHƯƠNG 2
Câu 5: Nêu các luận điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. Phân tích: “Cách
mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản”. Giá trị
của nội dung trên trong giai đoạn cách mạng Việt Nam hiện nay?
Luận điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
1. Nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng ở thuộc địa là giải phóng dân tộc
2. CMGP DT muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
3. CMGPDT trong thời đại mới phải do Đảng cộng sản lãnh đạo.
4. Lực lượng CMGPDT bao gồm toàn dân tộc
5. CMGPDT cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô
sản ở chính quốc.
6. Cách mạng giải phóng dân tọc phải tiến hành bằng con đường bạo lực.
Phân tích luận điểm 2
Bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó:
- Để GPDT khỏi ách thống trị của thực dân, nhiều phong trào, khuynh hướng chính trị khác nhau liên tiếp
nổ ra, mặc dù diễn ra vô cùng anh dũng những đều bị thực dân Pháp đàn áp. Tình trạng đất nước lâm vào
khủng hoảng về đường lối cứu nước, đặt ra yêu cầu bức thiết một con đường mới
- Sinh ra và lớn lên trong bão táp lịch sử, HCM không tán thành các con đường của những vị tiền bối đi
trước mà quyết tâm ra đi tìm con đường cứu nước mới.
Cách mạng tư sản là không triệt để:
Người đọc tuyên ngôn dân quyền nhân quyền Pháp, đọc tuyên ngôn độc lập Mỹ, và nhận thấy “ Cách
mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng
hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì áp bức thuộc địa”
Đến với con đường CM vô sản:
Trong thời đại đó, cách mạng tháng 10 Nga thành công thực sự làm rung chuyển thế giới, lần đầu tiên giai
cấp bị áp bức vùng lên làm chủ đất nước. HCM thấy ở CM tháng 10 ko chỉ là cm vô sản mà còn là một
cuộc cách mạng GP dân tộc – một cuộc cách mạng triệt để. Từ đó HCM hoàn toàn tin theo con đường
CMVS. Nội dung con đường CM vô sản:
+ Chỉ ra hướng đi của CM là tiến hành giải phóng dân tộc tiến tới xã hội cộng sản
+lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nông
quyen99sky
+lực lượng tham gia cách mạng là toàn thể dân tộc Việt Nam
+cách mạng Vn là bộ phận của cách mạng vô sản thế giới
Lịch sử đã chứng minh rằng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn đúng đắn
và duy nhất của dân tộc Việt Nam. Khi có Đảng cộng sản, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
là sợi chỉ đỏ xuyên suốt, đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, đưa đất nước
đến độc lập, thống nhất, tiến lên chủ nghĩa xã hội, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”. Điều đó cho thấy con đường cách mạng vô sản tiến bộ là phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể
và chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn của lịch sử dân tộc Việt Nam.
Chủ nghĩa xã hội là một trình độ mới trong sự phát triển của nhân loại. Nó không phải là con đường có
sẵn mà đòi hỏi Đảng cộng sản Việt Nam, trên cơ sở những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, không
ngừng sáng tạo, bám sát thực tiễn của đất nước và thời đại để xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời
không ngừng hoàn thiện lý luận về chủ nghĩa xã hội. Những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử trong hơn
30 năm đổi mới mà nhân dân Việt Nam đạt được, thực sự là một minh chứng rõ ràng về việc Đảng cộng
sản Việt Nam bám sát thực tiễn đất nước, vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
hiện đại và hội nhập quốc tế, nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh. Đây thực sự là bước phát triển mới về
tư duy lý luận, một sự vận dụng độc lập, sáng tạo chủ nghĩa xã hội vào thực tiễn đất nước của Đảng cộng
sản Việt Nam.Điều này khẳng định nhận thức cũng như quyết tâm chính trị, hành động thực tiễn nhằm
thực hiện mục tiêu tổng quát của chủ nghĩa xã hội là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh” mà Đảng và nhân dân Việt Nam đang từng bước xây dựng.
Câu 6: Phân tích nội dung: “Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường
cách mạng bạo lực” của Hồ Chí Minh. Liên hệ nội dung trên đối với cách mạng Việt Nam?
a) Tính tất yếu của bạo lực cách mạng
– Theo Mác: bạo lực là bà đỡ của mọi chính quyền cách mạng, vì giai cấp thống trị bóc lột không bao giờ
tự giao chính quyền cho lực lượng cách mạng.
– Theo Hồ Chí Minh, đánh giá đúng bản chất cực kì phản động của bọn đế quốc và tay sai, Người đã vạch
rõ tính tất yếu của bạo lực cách mạng:
+ “Chế độ thực dân, tự bản thân nó, đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu rồi”.Vì thế,
con đường để giành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là con đường cách mạng bạo lực.
+Người viết: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp của cả dân tộc, cần dùng bạo lực
cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành chính quyền và bảo vệ chính quyền”.
– Quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, coi sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của quần chúng,
Hồ Chí Minh cho rằng bạo lực cách mạng là bạo lực của quần chúng.
Trong thời kì vận động giải phóng dân tộc, Người cùng với Trung ương Đảng đã chỉ đạo xây dựng cơ sở
của cách mạng bạo lực gồm 2 lực lượng: lực lượng chính trị quần chúng và lực lượng vũ trang nhân
dân.Theo sáng kiến của Người, mặt trận Việt Minh được thành lập, là nơi tập hợp, giác ngộ và rèn luyện
lực lượng chính trị quần chúng, là lực lượng cơ bản và giữ vai trò quyết định trong tổng khởi nghĩa vũ trang.
b) Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hòa bình
– Xuất phát từ tình yêu thương con người, quý trọng sinh mạng con người, Hồ Chí Minh luôn tranh thủ mọi
khả năng giành và giữ chính quyền ít đổ máu. Người tìm mọi cách ngăn chặn xung đột vũ trang, tận dụng
mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hòa bình, chủ động đàm phán, thương lượng, chấp nhận
nhượng bộ có nguyên tắc.
+ Việc tiến hành các hội nghị Việt – Pháp và ký các Hiệp định trong năm 1946, việc kiên trì yêu cầu đối
phương thi hành Hiệp định Giơnevơ thể hiện rõ tư tưởng nhân đạo và hoà bình của Hồ Chí Minh.
quyen99sky
– Việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng. Chỉ khi không còn khả năng hoà hoãn, khi
kẻ thù ngoan cố bám giữ lập trường thực dân, chỉ muốn giành thắng lợi bằng quân sự, thì Hồ Chí Minh
mới kiên quyết phát động chiến tranh.
Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến 1946 của Người có đoạn: “Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta đã
nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới vì chúng quyết tâm cướp
nước ta một lần nữa. Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định
không chịu làm nô lệ”.
c) Hình thái bạo lực cách mạng
– Xuất phát từ tương quan lực lượng giữa ta và địch, Hồ Chí Minh chủ trương khởi nghĩa toàn dân và phát
động cuộc chiến tranh nhân dân. Toàn dân khởi nghĩa, toàn dân nổi dậy là nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ
Chí Minh về hình thái của bạo lực cách mạng.
– Phương châm chiến lược là toàn dân, toàn diện, trường kỳ kháng chiến
Trong chiến tranh, “quân sự là việc chủ chốt”, nhưng đồng thời kết hợp chặt chẽ với đấu tranh chính trị.
“Thắng lợi quân sự đem lại thắng lợi chính trị, thắng lợi chính trị sẽ làm clo thắng lợi quân sự to lớn hơn”.
Đấu tranh ngoại giao cũng là một mặt trận có ý nghĩa chiến lược nhằm thêm bạn bớt thù, phân hoá, cô lập
kẻ thù, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của quốc tế. “vừa đánh vừa đàm”, “đánh là chủ yếu, đàm là hỗ trợ”.
Đấu tranh kinh tế là ra sức tăng sản xuất, thực hành tiết kiệm, phát triển kinh tế của ta, phá hoại kinh tế
của địch.
Trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước Người ra Lời kêu gọi (17/7/1967): “Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10
năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố khác có thể bị tàn phá, nhưng
chúng ta nhất định phải đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
– Tự lực cánh sinh cũng là một phương châm chiến lược rất quan trọng nhằm phát huy cao độ nguồn sức
mạnh của nhân dân.
Tháng 8 năm 1945 khi thời cơ xuất hiện, Người kêu gọi toàn quốc, đồng bào hãy đứng dậy, đem sức ta mà
giải phóng cho ta.
– Độc lập tự chủ, tự lực tự cường kết hợp với tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế cũng là một quan điểm
nhất quán trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Người đã động viên sức mạnh toàn dân tộc, đồng
thời ra sức vận động, tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế to lớn và có hiệu quả cả về vật chất và tinh thần, kết hợp
sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại để kháng chiến thắng lợi.
Câu 7: Trong các nội dung của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc, nội dung nào thể
hiện sự sáng tạo và đóng góp của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tại
sao? Giá trị nội dung đó đối với cách mạng Việt Nam?
.”Cách mạng giải phóng dt cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi
trước cách mạng vô sản ở chính quốc...”.Đó là sáng tạo của HCM trong việc xác định quan hệ giữa
cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc.
Xuất phát từ thực tiển đấu tranh giai cấp ở các nước tư bản phát triển Phương Tây, C.Mác – Ph.Ăngghen
cho rằng phải làm cách mạng vô sản ở tất cả các nước tư bản đã phát triển để giải phóng giai cấp công
nhân và đồng thời giải phóng cả những người lao động khác. Giải quyết vấn đề giai cấp ở các nước này là
có thể giải quyết vấn đề dân tộc và thuộc địa.
quyen99sky
Sang thế kỷ XX phong tào đấu tranh giải phóng dân tộc đã phát triển mạnh, Lê nin đánh giá cao vai trò của
cách mạng thuộc địa, coi nó là một bộ phận của cách mạng vô sản, nhưng cả Lenin và quốc tế cộng sản
vẫn xem thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng vô sản Châu Âu.
Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác-Lênin trước hết từ học thuyết của Lênin về cách mạng thuộc địa,
Người chẳng những tiếp thu, bảo vệ mà còn phát triển học thuyết ấy bằng những luận điểm mới. Là người
mác xít sinh trưởng ở thuộc địa, Nguyễn Ái Quốc nhận thức sâu sắc hơn ai hết về yêu cầu bức xúc của sự
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, về sức mạnh vĩ đại của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc,
Người không chấp nhận, ỷ lại, trông chờ, từ đó đi đến luận điểm: các dân tộc thuộc địa cần phải chủ
động đứng lên, “đem sức ta mà giải phóng cho ta”. .
Thấm nhuần tư tưởng liên minh của Lênin, Nguyễn Ái Quốc nêu lên hình ảnh: “chủ nghĩa tư bản là một
con đỉa có một cái vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc và một cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở
các nước thuộc địa. Nếu người ta muốn giết con vật, người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta
chỉ cắt một vòi thôi, thì con đỉa ấy vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản, con vật vẫn tiếp tục sống và cái
vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra”. Lôgich của luận điểm này là Nguyễn Ái Quốc chỉ rõ sự liên minh tất yếu giữa
giai cấp vô sản chính quốc và các dân tộc thuộc địa bị áp bức trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư
bản. Giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức phải giúp đỡ nhau, sự giúp đỡ ấy đồng thời là sự tự cứu
mình, là trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bên.
Nguyễn Ái Quốc còn nhận thấy một hình thức liên minh quan trọng nữa là liên minh giữa các dân tộc thuộc
địa với nhau. Có thể nói đây là một sáng tạo đặc biệt của Nguyễn Ái Quốc, năm 1921 cùng với các bạn
chiến đấu của mình Nguyễn Ái Quốc thành lập “Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa”, tập hợp những người
thuộc địa trên đất Pháp nhằm mục đích giúp đỡ các dân tộc thuộc địa trong cuộc đấu tranh giải phóng họ.
Như vậy Giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan
hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh Chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế
quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ không phải là quan hệ lệ thuộc, hoặc quan hệ chính - phụ.
Thực tiễn CM Việt Nam đã chứng minh tư tưởng trên là đúng đắn. Cách mạng tháng 8 1945, giành độc
lập. Chiến thắng điện biên 1954. Chiến thắng đế quốc mỹ 1975. (đều là những thắng lợi to lớn trước giai
cấp vô sản chính quốc) Trong thắng lợi đó không thể không nhắc đến sự giúp đỡ, ủng hộ chí tình, những
phong trào phản chiến của giai cấp vô sản ở chính quốc Pháp, Mỹ.
CHƯƠNG 4
Câu 8: Phân tích nội dung: Xây dựng Đảng - Qui luật tồn tại và phát triển Đảng? Giá trị của nội dung
trên trong công cuộc xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
Với Hồ Chí Minh, xây dựng và chỉnh đốn Đảng là một nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên để Đảng hoàn thành
vai trò là đội tiền phong của giai cấp, của dân tộc. Đồng thời xây dựng Đảng là một nhiệm vụ vừa cấp bách
vừa lâu dài. Khi Cm gặp khó khăn, xây dựng Đảng để cán bộ đảng viên củng cố lập trường , không dao
động, bi quan. Khi Cm thắng lợi, chỉnh đốn đảng ngăn ngừa chủ quan, tự mãn, “kiêu ngạo cộng sản”.
Tính tất yếu, khách quan của công tác xây dựng Đảng được Hồ Chí Minh lý giải trên những căn cứ sau:
+ Thứ nhất: Xây dựng Đảng bị định chế bởi quá trình phát triển liên tục của sự nghiệp cách mạng do Đảng
lãnh đạo. Sự nghiệp CM là một quá trình nhiều giai đoạn, mỗi thời kỳ có nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể và yêu
cầu riêng. Trước những diễn biến khách quan, Đảng phải tự chỉnh đốn, tự đổi mới để vươn lên, hoàn
thiện, làm tròn trọng trách trước giai cấp và dân tộc.
+Thứ hai: Đảng được ra đời, xuất phát từ những yêu cầu của xã hội, tồn tại trong xã hội, là một bộ phận
của xã hội. vì thế mà mỗi cán bộ đảng viên đều chịu ảnh hưởng, tác động của môit rường xã hội có cả cái
tốt, cái tiêu cực, tiến bộ & lạc hậu. Do đó mà xây dựng Đảng là để nâng cao sức đề kháng của Đảng trước
quyen99sky
những căn bệnh xã hội thẩm thấu vào Đảng.
+ Thứ ba: Xây dựng & chỉnh đốn đảng là cơ hội để mỗi cán bộ - đảng viên tự rèn luyện, tu dưỡng đạo đức
cách mạng, nâng cao trình độ - phẩm chất chính trị, đáp ứng nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó.
Xây dựng Đảng là nhu cầu tự hoàn thiện, tự làm trong sạch nhân cách mỗi đảng viên.
Tóm lại, xây dựng Đảng mang tính quy luật và là nhu cầu tồn tại phát triên của Đảng. Đổi mới Đảng làm
cho Đảng thực sự trong sạch, vững vàng về chính trị, tư tưởng và tổ chức; làm cho đội ngũ cán bộ đảng
viên không ngững nâng cao phẩm chất và năng lực trước những yêu cầu ngày càng cao , phức tạp của
nhiệm vụ cách mạng. Đổi mới đảng sẽ làm cho toàn đảng trở thành khối thống nhất về tư tưởng cũng như
hành động, đủ sức lèo lái con thuyền cách mạng VN tiến về phía trước.
Câu 9: Phân tích nội dung và mối quan hệ giữa nguyên tắc “Tập trung dân chủ và Tập thể lãnh đạo
cá nhân phụ trách”. Ý nghĩa của hai nguyên tắc trên trong quá trình xây dựng và chỉnh đốn Đảng ta
hiện nay?
1. Tập trung dân chủ
Đây là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng. Hồ Chí Minh viết về mối quan hệ đó như sau. Tập trung
trên nền tảng dân chủ; dân chủ dưới sự chỉ đạo của tập trung. Dân chủ để đi đến tập trung, là cơ sở của
tập trung, không phải dân chủ theo kiểu phân tán, tùy tiện, vô tổ chức. Tập trung trên cơ sở phát huy dân
chủ thực sự trong đảng, không phải tập trung theo kiểu độc đoán chuyên quyền. Đối với mọi vấn đề, mọi
người tự do bày tỏ ý kiến, góp phần tìm ra chân lý, khi đã tìm ra chân lý, quyền tự do tư tưởng hóa ra
quyền tự do phục tùng chân lý
2. Tập thể lãnh đạo – cá nhân phụ trách
Hồ Chí Minh giải thích về tập thể lãnh đạo như sau: Một người dù tài giỏi đến mấy cũng không thấy hết
được mọi việc, hiểu hết được mọi chuyện. Vì vậy cần có nhiều người tham gia lãnh đạo. Nhiều người thì
nhiều kiến thức, thấy hết mọi vệc, hiểu hết mọi mặt vấn đề.
Hồ Chí Minh giải thích về cá nhân phụ trách: Việc gì đã được tập thể bàn bạc kỹ lưỡng, kế hoạch đã rõ thì
giao cho một người hay nhóm người phụ trách, có như thế mới tránh được thói dựa dẫm, giống như “nhiều
sãi không ai đóng cửa chùa”, người này ý lại người kia, đùn đẩy trách nhiệm”
Hồ Chí Minh kết luận:” Lãnh đạo không tập thể thì dẫn đến tệ bao biện, độc đoán, chủ quan. Kết quả là
hỏng việc. Phụ trách không do cá nhân thì sẽ dẫn đến tệ bừa bãi, lộn xộn, vô chính phủ. Kết quả cũng là
hỏng việc. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách phải luôn đi đôi với nhau.
Đây vừa là một nguyên tắc trong hoạt động lãnh đạo của Đảng, vừa là một nội dung biểu hiện của nguyên
tắc tập trung dân chủ. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Tập thể lãnh đạo là dân chủ. Cá nhân phụ trách
là tập trung. Làm việc mà không theo đúng cách đó, tức là làm trái dân chủ tập trung”.
Học tập và vận dụng chủ nghĩa Mác, Lê-nin, Đảng ta coi tập trung dân chủ là nguyên tắc số một trong xây
dựng Đảng. Trong điều kiện Đảng cầm quyền ở nước ta, biểu hiện cụ thể của nguyên tắc đó chính là
nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách góp phần
xây dựng Đảng vững mạnh trên cả ba mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Tập thể lãnh đạo để tránh được tình trạng làm việc một cách quan liêu. Cái gì cũng dùng mệnh lệnh, áp
đặt. Đóng cửa lại mà lên kế hoạch, viết chương trình rồi bắt nhân dân theo, không cần biết đúng hay sai,
phù hợp hay không phù hợp. Sự độc đoán chuyên quyền, mất dân chủ này sẽ dẫn đến sự chia rẽ, mất
đoàn kết trong Đảng, vi phạm quyền dân chủ của nhân dân, làm suy yếu niềm tin của nhân dân đối với
Đảng, làm cho Đảng và nhân dân xa rời nhau.
Mặc dù tập thể lãnh đạo là cần thiết, song khi tổ chức thực hiện phải có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, có
người phụ trách. Cá nhân phụ trách chính là biểu hiện của sự tập trung. Cá nhân phụ trách là khâu nối tiếp
của quá trình lãnh đạo tập thể. Nếu không có cá nhân phụ trách, thì sẽ sinh ra cái tệ người này ỷ lại người
kia, kết quả là không ai thi hành, sẽ dẫn đến tình trạng cha chung không ai khóc, nhiều sãi không ai đóng
quyen99sky
cửa chùa, nên Hồ Chí Minh khẳng định: “Tập thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách cần phải luôn luôn đi đôi
với nhau”.
CHƯƠNG 5
Câu 10: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng?
Trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay?
Vai trò đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng:
a) Đại đoàn kết dân tộc có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, trong thời đại mới, cách mạng muốn thành công phải xây dựng được khối đại đoàn
kết toàn dân, phải tập hợp được mọi lực lượng có thể. Chính vì vậy tư tưởng đại đoàn kết dân tộc là vấn đề
có ý nghĩa chiến lược, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng.
Để quy tụ mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết, trong từng thời kỳ, với mỗi đối tượng, cần phải có những
chính sách và phương pháp khác nhau, song mấu chốt vấn đề đại đoàn kết dân tộc được coi là vấn đề sống
còn, quyết định thành bại của cách mạng
Từ thực tiễn CM, HCM nêu ra luận điểm có tính chân lý:
+Đoàn kết làm ra sức mạnh
+Đoàn kết là điểm mẹ, điều này thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt
+”Đoàn kếtx3 Thành công x3”
b) Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
Trong tư tưởng HCM, yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết là sức mạnh, cội nguồn của thắng lợi. Do đó đại
đoàn kết phải được xác định là mục tiêu hàng đầu. Trong lời kết thúc buổi ra mắt Đảng lao động VN năm
1951, HCM thay mặt đảng tuyên bố trước toàn nhân dân mục đích của Đảng gồm 8 chữ:” Đoàn kết toàn
dân, phụng sự Tổ quốc”. Nhấn mạnh vấn đề này là nhấn mạnh tới vai trò của lực lượng cách mạng. Bởi vì
cách mạng muốn thành công nếu chỉ có đường lối đúng là chưa đủ, Đảng phải cụ thể hóa mục tiêu, tập hợp
được sức mạnh quần chúng, tạo thực lực cho cách mạng.
Hồ Chí Minh còn chỉ ra rằng, đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu của Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng
đầu của cả dân tộc. Bởi vì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Từ
trong phong trào đấu tranh giải phóng và xây dựng xã hội, quần chúng nảy sinh nhu cầu đoàn kết, Đảng
cộng sản phải cso sự mệnh thức tỉnh, tập hợp quần chúng, chuyển những nhu cầu khách quan thành những
đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng họp cho sự
nghiệp đấu tranh cách mạng.
Trách nhiệm của sinh viên phát huy khối đại đoàn kết toàn dân
- Quán triệt tư tưởng đại đoàn kết là vấn đề sống còn của dân tộc, của sự nghiệp cách mạng.
- Không phân biệt các dân tộc, tôn giáo, các giai cấp, các ngành nghề trong một mặt trận dân tộc thống nhất.
- Cùng với tổ chức Đoàn thanh niên tuyên truyền tư tưởng đại đoàn kết dân tộc trong các lĩnh vực văn hóa,
kinh tế và an ninh quốc phòng. Cương quyết chống lại những ý kiến xuyên tạc, gây chia rẽ khối đoàn kết
toàn dân.
- Thực hiện chính sách đối ngoại, hòa bình hữu nghị, hợp tác với tinh thần “Việt Nam muốn làm bạn với tất
cả các nước”, thực hiện mở cửa, mở rộng quan hệ đối ngoại hợp tác quốc tế, đoàn kết trong chủ trương và
hành động cùng bảo vệ chủ quyền đất nước.
Câu 11: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc? Vận dụng tư
tưởng này vào việc tập hợp sức mạnh của nhân dân trong việc xây dựng đất nước hiện nay?
PHÂN TÍCH:
quyen99sky
1. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Đứng trên lập trường giai cấp vô sản, “dân” “nhân dân” theo quan điểm Hồ Chí Minh có nội hàm vừa chỉ
người dân cụ thể, vừa chỉ tập hợp quần chúng đông đảo. Hồ Chí Minh dùng khái niệm này để chỉ “mọi con
dân nước Việt” “con rồng cháu tiên”, không phân biệt thiểu số với đa số, tôn giáo đảng phái, giàu nghèo, già
trẻ gái trai. Họ là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn kết dân tộc thực chất là đại đoàn kết toàn
dân.
Theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc là phải tập hợp đựo mọi người dân vào một khối thống nhất trong
cuộc đấu tranh chung
Hồ Chí Minh chỉ rõ, xây dựng khối đại đoàn kết phải đứng trên lập trường giai cấp vô sản, giải quyết hài hòa
mối quan hệ giai cấp – dân tộc để tập hợp lực lượng, không bỏ sót bất kỳ một lực lượng nào.
2. Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc
- Để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước thương nòi của dân tộc.
Truyền thống này được hình thành, củng cố và phát triển trong hàng ngàn năm dựng nước giữ nước, trở
thành giá trị bền vững, ăn sâu vào tư tưởng, tình cảm mỗi con người Việt Nam, là cội nguồn sức mạnh vô
địch để cả dân tộc trường tồn trước thiên tai, địch họa.
- Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. Phải xóa bỏ thành kiến, thật thà đoàn kết với nhau, giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân. Hồ Chí Minh từng nói 5 ngón tay có ngón ngắn ngón dài, nhưng
ngắn dài đều hợp lại trên một bàn tay.
-Để thực hành đoàn kết rộng rãi, cần có niềm tin vào nhân dân. Với HCM trong bầu trời ko gì quý bằng nhân
dân, trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết toàn dân.
-Lấy liên minh công – nông – trí là nền tảng Mặt trận dân tộc thống nhất.
VẬN DỤNG:
a) Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc:
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi đảng, nhà nước
phải xây dựng và phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại.
Kế thừa và phát huy truyền thống vẻ vang, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trương “đoàn kết rộng rãi, đoàn
kết chân thành mọi thành viên trong xã hội có thể đoàn kết được, không phân biệt quá khứ, thành phần giai
cấp, dân tộc, tôn giáo, ở trong nước hay ở nước ngoài trên cơ sở mục tiêu chung là giữ vững độc lập thống
nhất chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh”; đoàn kết giữa nhân dân với nhân dân các nước trên thế giới; phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc để trở thành động lực chủ yếu để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc”.
b). Khơi dậy và phát huy tinh thần đại đoàn kết dân tộc:
Trong thực tiễn, việc chuyển sức mạnh đoàn kết dân tộc trong thời kỳ giữ nước sang thời kỳ dựng nước
không phải là việc dễ dàng, lịch sử đang đòi hỏi những nỗ lực lớn của Đảng và Nhà nước ta trong lĩnh vực
này.
Trong điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối
ngoại trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa kinh tế ngày càng phát triển, đòi hỏi phải củng cố sự đoàn kết
với phong trào cách mạng các nước, đồng thời phải nắm vững phương châm ngoại giao mềm dẻo, có
nguyên tắc nhằm thực hiện thắng lợi chính sách đối ngoại hiện nay của Đảng và Nhà nước ta là: Việt Nam
muốn là bạn và đối tác tin cậy với tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, vì hòa bình, hợp tác và phát
triển.
quyen99sky
Ngoài ra, Đảng và Nhà nước ta phải chủ trương phát huy mạnh mẽ sức mạnh dân tộc - sức mạnh của chủ
nghĩa yêu nước, sức mạnh của người làm chủ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, trên cơ sở sức mạnh bên
trong mà tranh thủ và vận dụng sự đồng tình, ủng hộ rộng rãi của lực lượng bên ngoài.
CHƯƠNG 6
Câu 12: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước thể hiện quyền là chủ và làm chủ của
nhân dân. Vận dụng tư tưởng trên vào việc phát huy tinh thần là chủ và làm chủ của sinh viên trong
sự nghiệp đổi mới hiện nay?
Quan niệm của Hồ Chí Minh về dân chủ:
+Dân là chủ: xác định vị thế của dân
+Dân làm chủ: xác định quyền và trách nhiệm của nhân dân
Quan niệm đó của Hồ Chí Minh phản ánh đúng nội dung bản chất về dân chủ. Quyền hành và lực lượng
đều thuộc về nhân dân. Xã hội nào bảo đảm cho điều đó thực thi thì đó là một xã hội dân chủ.
Quan niệm về dân chủ, còn được biểu hiện ở phương thức tổ chức xã hội:
+ Dân chủ thể hiện ở việc đảm bảo quyền con người
+Dân chủ được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, Trong đó chính trị là lĩnh vực
quan trọng nhất, biểu hiện trong hoạt động nhà nước với tư cách nhân dân có quyền lực tối cao.
+Dân chủ biểu hiện ở phương thức tổ chức xã hội, một hệ thống chính trị do dân cử ra, và dân tổ chức nên
+Dân chủ, bình đẳng còn là nguyên tắc ứng xử trong các quan hệ quốc tế.
Quan điểm xây dựng nhà nước thể hiện quyền là chủ và làm chủ của nhân dân trong TT HCM gồm
những nội dung sau:
1. Nhà nước của dân
-Mọi quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân.
-Mọi công việc của nhà nước do nhân dân quyết định
-Nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà nước
-Trong nhà nước dân là chủ và dân làm chủ. Dân được hưởng mọi quyền dân chủ
2. Nhà nước do dân
-Nhà nước do dân lập nên. Đại biểu Nhà nước do nhân dân lựa chọn, thực hiện ý chí của nhân dân.
-Nhà nước do nhân dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để Nhà nước chi tiêu, hoạt động.
-Nhà nước muón điều hành quản lý xã hội có hiệu quả phải dựa vào dân, phải “đem tài dân, sức dân, của
dân làm lợi cho dân”
3. Nhà nước vì dân
- Là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực
sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trong nhà nước, mọi chủ trương chính sách, mọi quy định pháp luật
đều xuất phát từ lợi ích nhân dân
-Phải kết hợp hài hòa cả lợi ích trước mắt và lâu dài, cả lợi ích cá nhân , tập thể và xã hội.
-Trong quan hệ giữa chính phủ và nhân dân, Hồ Chí Minh xác định dân là chủ, chính phủ vừa là đầy tớ vừa
là người lãnh đạo, hướng dẫn nhân dân.
quyen99sky
Vận dụng tư tưởng trên vào việc phát huy tinh thần là chủ và làm chủ của sinh viên trong sự nghiệp
đổi mới hiện nay
• Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, quan điểm xuyên suốt của Đảng ta, đó là: “Dân chủ xã hội chủ
nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Để đáp
ứng yêu cầu mở rộng dân chủ, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách phát
huy quyền làm chủ của nhân dân.
• Thực hiện tốt dân chủ trong giáo dục cho sinh viên là tiền đề quan trọng để nhà trường thực hiện tốt
các chủ trương giáo dục, tạo không khí dân chủ trong giáo dục là để nâng cao chất lượng giáo dục,
thực hiện đúng các mục tiêu giáo dục trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, thực
hiện dân chủ trong giáo dục cho sinh viên phải đi liền với nề nếp, kỉ cương. Cần tránh tư tưởng dân
chủ quá trớn, lợi dụng tư tưởng dân chủ để thực hiện mục đích tuyên truyền, phá hoại, làm mất đoàn
kết nội bộ, xuyên tạc các chủ trương, chính sách đúng đắn.
Câu 13: Phân tích nội dung Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh
mẽ. Vận dụng nội dung trên vào việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN hiện nay?
Hồ Chí Minh đã sớm nhận thấy tầm quan trọng của Hiến pháp và pháp luật trong quản lý xã hội. Điều này
được thể hiện trong bản yêu sách của nhân dân an nam gửi tới Hội nghị vecxay. Sau này, khi đứng đầu nhà
nước Việt Nam mới, Hồ Chí Minh càng quan tâm sâu sắc hơn việc xây dựng nhà nước pháp quyền. Một
nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ được thể hiện trên những điểm sau đây:
1. Xây dựng một nhà nước hợp pháp, hợp hiến.
-Theo tư tưởng HCM, một nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ trước hết phải là một nhà nước hợp hiến.
-Để xây dựng một nhà nước hợp hiến, ngay sau khi cách mạng T8 thành công. Chủ tịch HCM thay mặt chính
phủ lâm thời đọc bản tuyên ngôn độc lập, tuyên bó với quốc dân đồng bào và thế giới về sự khai sinh ra nhà
nước VN mới. Đây là một văn kiện chính trị mang tính pháp lý đặc biệt. Tiếp đó tiến hành tổng tuyển cử, bầu
ra quốc hội nước VN DCCH và soạn thảo ban hành hiến pháp.
2. Hoạt động quản lý nhà nước bằng Hiến pháp, pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống
-Một nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh là nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và làm cho pháp
luật có hiệu lực trong thực tế
-Trong nhà nước, dân chủ và pháp luật phải luôn đi đôi với nhau, đảm bảo cho chính quyền trở nên mạnh
mẽ
-Trong việc thực thi Hiến pháp và Pháp luật bao giờ cũng đảm bảo tính nghiêm minh, đòi hỏi pháp luật phải
đúng, phải đủ, tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho nhân dân, người thực thi phải thật sự công
tâm.
Vận dụng nội dung trên vào việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN hiện nay
• Xây dựng nhà nước pháp quyền đang trở thành một xu thế khách quan tất yếu đối với các quốc gia
dân chủ trong thế giới hiện đại. Việt Nam cũng không nằm ngoài quỹ đạo chung đó. Để xây dựng
nhà nước pháp quyền chúng ta cần:
• -Đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
nghĩa là xây dựng và phát triển kinh tế bền vững.
• -Tập trung giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc như xóa đói, giảm nghèo, xóa dần khoảng cách
chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi và miền
ngược, vấn đề tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, khám chữa bệnh cho người nghèo
• -Tăng cường kỷ cương phép nước, phải kiên quyết đấu tranh chống lại những hiện tượng vi phạm
pháp luật mà nổi bật là tham nhũng và buôn lậu, xâm phạm các quyền tự do, dân chủ của công dân;
làm hàng giả, trốn, gian lận thuế gây tổn thất lớn cho Nhà nước và nhân dân.
quyen99sky
• -Tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật.
• -Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và giáo dục ý thức chấp hành pháp luật.
Câu 14: Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh và
hoạt động có hiệu quả. Giá trị của nội dung trên với việc xây dựng nhà nước Pháp quyền hiện nay ở
nước ta.
1. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài
Theo HCM, để tiến tới một nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ phải đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, viên chức nhà nước có trình độ văn hóa, am hiểu pháp luậ, thành thạo nghiệp vụ, phải có đạo
đức xã hội chủ nghĩa cần kiệm liêm chính – chí công vô tư
Hồ Chí Minh nêu lên 5 yêu cầu về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức:
+Tuyệt đối trung thành với cách mạng : cán bộ phải là những người kiên cường bảo vệ chế độ XHCN, thể
hiện hàng ngày, hàng giờ, trong nhiệm vụ công tác, đặc biệt là trong khó khăn thử thách
+Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ: chỉ với lòng nhiệt tình thì chưa đủ cùng lắm
chỉ phá được cái xấu mà chưa xây được cái mới, cái tốt. Cán bộ công chức phải chuyên sâu nghiệp vụ,
không ngững bồi dưỡng năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
+Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân: đội ngũ cán bộ nhà nước là những người hưởng lương từ ngân
sách cho nhân dân đóng góp, chính vì vậy phải sẵn sàng phục vụ nhân dân, nêu cao đạo đức cách mạng,
chống bệnh tham ô, lãng phí, quan liêu.
+Cán bộ, công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, nhất là
trong những tình huống khó khăn “ thắng ko kiêu bại ko nản”
+Phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn có ý thức và hành động vì sự lớn mạnh, trong sạch của
nhà nước.
2. Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của nhà nước
Kiên quyết chống 3 thứ giặc nội xâm:
-Đặc quyền, đặc lợi
-Tham ô, lãng phí, quan liêu
-Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo.
3. Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng
- Xây dựng đồng bộ hệ thống luật pháp, kết hợp với đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhân
dân. Kết hợp giáo dục đạo đức và thực thi luật pháp trong điều hành, quản lý đất nước
-Hồ Chí Minh đề cao phép nước, “nhân trị” đi đôi với”pháp trị”
Giá trị của nội dung trên với việc xây dựng nhà nước Pháp quyền hiện nay ở nước ta
+ Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, bảo đảm Quốc hội thực sự là cơ quan đại
biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, xây dựng được một Quốc hội thực
quyền chứ không phải là Quốc hội toàn quyền. Quốc hội cần thực hiện tốt chức năng lập pháp, quyết định
các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao, nhất là đối với quản lý, sử dụng các nguồn lực của
đất nước. Hoàn thiện cơ chế để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan dân cử, nhất là hoạt
động lập pháp của Quốc hội, đại biểu quốc hội, cơ chế giám sát, đánh giá đối với người giữ chức vụ do
Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn.
+ Hai là, xây dựng một chính phủ gọn về tổ chức, rõ về chức năng, hiệu lực, hiệu quả trong hoạt
động quản lý nhà nước, thực sự là chính phủ kiến tạo, liêm chính và phục vụ Nhân dân.
quyen99sky
+ Ba là, đổi mới các cơ quan tư pháp và thủ tục tư pháp theo các yêu cầu của Nhà nước pháp quyền
XHCN. Trọng tâm của cải cách tư pháp chính là cải cách tổ chức và hoạt động của Toà án với quan điểm
Tòa án là trung tâm của hệ thống tư pháp và sự độc lập của Tòa án trong xét xử là điều kiện cơ bản bảo
đảm cho Tòa án thực hiện vai trò của mình với tư cách cơ quan bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân.
+ Bốn là, đổi mới chính quyền địa phương đáp ứng các yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN,
bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính quốc gia, xác định rõ thẩm
quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước của mỗi cấp chính quyền địa phương theo quy định của Hiến pháp và
pháp luật.
+ Năm là, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN. Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, công chức của nước ta đã có sự phát triển cả về số
lượng và chất lượng.
quyen99sky
CHƯƠNG 7
Câu 15: Văn hóa giáo dục và văn hóa văn nghệ của Hồ Chí Minh. Theo anh (chị) chúng ta cần phải
làm gì để góp phần xây dựng nền văn hóa mới ở Việt Nam hiện nay?
Tư tưởng HCM về văn hóa giáo dục
Đúc kết giá trị truyền thống và hiện đại, tiếp thu tư tưởng Mác- Lênin và vận dụng trong trải nghiệm của mình,
Hồ Chí Minh có những quan niệm mới mẻ về văn hóa giáo dục
Những quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hóa giáo dục:
-Mục tiêu của văn hóa giáo dục để thực hiện cả ba chức năng của văn hóa và bằng giáo dục.
-Phải tiến hành cải cách giáo dục gồm xây dựng một hệ thống trường lớp với trương trình nội dung dạy và
học thật khoa học, thật hợp lý, phù hợp với những bước phát triển của ta.
-Nội dung giáo dục phải toàn diện, bao gồm cả văn hóa, chính trị, khoa học – kỹ thuật, chuyên môn nghề
nghiệp. Gắn nội dung giáo dục với thực tiễn
-Phương châm, phương pháp giáo dục: Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền thực tiễn, học tập kết hợp lao
động, đề cao tinh thần tự học. Phương pháp giáo dục phải phù hợp với mục tiêu giáo dục, kết hopej học tập
với vui chơi, giải trí, gắn với các phong trào thi đua.
Tư tưởng HCM về văn hóa nghệ thuật :
Hồ Chí Minh đưa ra 3 quan điểm chủ yếu về văn hóa văn nghệ:
+Một là, văn nghệ là mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận ấy. Tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén
trong đấu tranh cách mạng, trong xây dựng xã hội mới, con người mới.
+Hai là, văn nghệ phải gắn với thực tiễn đời sống của nhân dân
+Ba là, phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của đất nước và dân tộc
Theo anh (chị) chúng ta cần phải làm gì để góp phần xây dựng nền văn hóa mới ở Việt Nam hiện nay
+Đầu tiên cần phải bảo tồn nền những giá trị văn hóa tốt đẹp đã có bằng cách tuyên truyền nó qua các
phương tiện sách vở, báo chí, truyền thông, giáo dục nó cho lớp trẻ để họ biết trân trọng giữ gìn.
+Tổ chức, duy trì các lễ hội đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, trưng bày những hiện vật quý giá,..
+Thông qua quá trình hội nhập, tiếp thu một cách có chọn lọc nền văn hóa tốt đẹp của nước ngoài làm phong
phú văn hóa nước ta.
Câu 16: Nêu các lĩnh vực chính của văn hóa theo Tư tưởng Hồ Chí Minh. Phân tích tư tưởng văn hóa
giáo dục. Vận dụng nội dung trên vào việc đổi mới giáo dục của nước ta hiện nay?
Các lĩnh vực chính về văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
Văn hóa giáo dục
Văn hóa văn nghệ
quyen99sky
Văn hóa đời sống
Tư tưởng văn hóa giáo dục:
Đúc kết giá trị truyền thống và hiện đại, tiếp thu tư tưởng Mác- Lênin và vận dụng trong trải nghiệm của mình,
Hồ Chí Minh có những quan niệm mới mẻ về văn hóa giáo dục
Những quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hóa giáo dục:
-Mục tiêu của văn hóa giáo dục để thực hiện cả ba chức năng của văn hóa và bằng giáo dục.
-Phải tiến hành cải cách giáo dục gồm xây dựng một hệ thống trường lớp với trương trình nội dung dạy và
học thật khoa học, thật hợp lý, phù hợp với những bước phát triển của ta.
-Nội dung giáo dục phải toàn diện, bao gồm cả văn hóa, chính trị, khoa học – kỹ thuật, chuyên môn nghề
nghiệp. Gắn nội dung giáo dục với thực tiễn
-Phương châm, phương pháp giáo dục: Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền thực tiễn, học tập kết hợp lao
động, đề cao tinh thần tự học. Phương pháp giáo dục phải phù hợp với mục tiêu giáo dục, kết hopej học tập
với vui chơi, giải trí, gắn với các phong trào thi đua.
Đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay :
+Thực hiện tốt chính sách công bằng, dân chủ trong giáo dục, theo như HCM: “ai cũng có cơm ăn áo mặc,
ai cũng được học hành”. Tức là bảo đảm cho mọi công dân quyền bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ trong
học tập để mọi người, dù giàu nghèo đều có cơ hội học tập và thành đạt ngang nhau.
+Giáo dục phải tôn trọng, phát triển cá tính, phải mở ra nhiều con đường, nhiều hướng, tạo nhiều cơ hội lựa
chọn cho thế hệ trẻ phát triển tài năng, bồi dưỡng nhân tài.
+Đặc biệt chú ý đến giáo dục nhân cách và phương pháp tự học, phát huy khả năng tư duy sáng tạo cho
học sinh, sinh viên. Các trường từ phổ thông đến đại học cần giáo dục cho học sinh, sinh viên có lòng ham
mê khoa học và rèn luyện thói quen tự học, tự đọc, tự tìm thông tin để nâng cao sự hiểu biết
+Tiếp tục đẩy mạnh việc đổi mới quản lý giáo dục, nhất là việc quản lý chất lượng đào tạo ở các cấp học,
bậc học để khắc phục dần tình trạng "học giả, bằng thật".Chú trọng đổi mới giáo dục phù hợp với tình hình
đất nước, đào tạo đội ngũ giáo viên “vừa hồng vừa chuyên” để làm nền móng cho giáo dục.
Câu 17: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hóa trong đời sống xã
hội. Nhận thức về vấn đề trên, anh (chị) hãy trình bày những việc làm của bản thân để góp phần xây
dựng nền văn hóa hiện nay.
❖ Quan điểm về vị trí và vai trò của văn hóa trong đời sống xã hội
• Một là, văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng.HCM đặt văn
hóa ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội, tạo thành bốn vấn đề chủ yếu của đời sống xã
bội và các vấn đề này có quan hệ với nhau rất mật thiết. Cho nên trong công cuộc xây dựng
đất nước, cả bốn vấn đề này phải được coi trọng như nhau.
• Hai là, văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phải phục vụ nhiệm
vụ chính trị và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế; văn hóa có tính tích cực, chủ động, đóng vai
trò to lớn như một động lực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế và chính trị,
• Văn hóa thực sự vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước.
quyen99sky
• Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau song nền văn hóa mới mà chúng ta xây dựng theo
tư tưởng Hồ Chí Minh luôn bao hàm ba tính chất: tính dân tộc, tính khoa học và tính đại chúng.
- Tính dân tộc của nền văn hóa được Hồ Chí Minh biểu đạt bằng nhiều khái niệm, như
đặc tính dân tộc, cốt cách dân tộc, nhằm nhấn mạnh đến chiều sâu bản chất rất đặc
trưng của văn hóa dân tộc, giúp phân biệt, không nhầm lẫn với văn hóa của dân tộc
khác.
- Tính đại chúng của nền văn hóa được thể hiện ở chỗ nền văn hóa ấy phải phục vụ
nhân dân và do nhân dân xây dựng nên.
- Tính khoa học của nền văn hóa mới thể hiện ở tính hiện đại, tiên tiến, thuận với trào
lưu tiến hóa của thời đại.
• Chức năng của văn hóa rất phong phú, đa dạng. Hồ Chí Minh cho rằng, văn hóa có ba chức
năng chủ yếu sau đây:
- Một là, bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp.
- Hai là, mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí.
- Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống đẹp, lành mạnh; hướng
con người đến chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân.
❖ Những việc làm của bản thân để góp phần xây dựng nền văn hóa hiện nay :
- Mỗi sinh viên phải tự mình phấn đấu, rèn luyện, tự trau dồi cho bản thân những kỹ
năng cần thiết, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nỗ lực rèn
luyện vì lợi ích chung của cộng đồng và vì chính sự phát triển của cá nhân.
- Không dùng hay xem những sản phẩm đôì trụy, trái với thuần phong mĩ tục, văn hóa
Việt Nam.
- Bảo tồn sự trong sáng của ngôn ngữ Việt Nam.
- Tham gia các chương trình thưởng lãm văn hóa hay các hoạt động tình nguyện bảo
tồn phát huy văn hóa.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_cuong_on_tap_mon_hoc_tu_tuong_ho_chi_minh.pdf