Câu 1: Phân tích những điều kiện ra đời của triết học Mác và nêu những giai đoạn chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác – Lenin
1.1. Những điều kiện ra đời của triết học Mác
Triết học Mác, cũng như các hệ thống triết học trước đó, đều ra đời dựa trên những điều kiện kinh tế-xã hội nhất định:
1. Điều kiện về kinh tế-xã hội
- Chủ nghĩa tư bản đã bước sang giai đoạn mới - Triết học Mác ra đời trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản đã bước sang giai đoạn mới nhờ tác động của cách mạng công nghiệp, đã tạo ra một lực lượng sản xuất vô cùng to lớn so với các thời kỳ trước đó.
- Mâu thuẩn xã hội vốn có của nó bộc lộ ngày càng gay gắt - Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã làm cho những mâu thuẩn xã hội vốn có của nó bộc lộ ngày càng gay gắt, nhiều cuộc đấu tranh giai cấp đã nổ ra, đi từ thấp đến cao, từ tự phát đến tự giác, từ dân sinh đến dân chủ; giai cấp tư sản không còn là giai cấp cách mạng, giai cấp vô sản trở thành một lực lượng chính trị lớn mạnh, là giai cấp tiên tiến nhất, cách mạng nhất.
- Triết học Mác ra đời là tất yếu khách quan - Từ thực tiển xã hội, nhất là từ thực tiển cách mạng của giai cấp vô sản đã nảy sinh một yêu cầu mang tính khách quan là phải được soi sáng bằng một lý luận khoa học. Sự ra đời của Triết học Mác, là một tất yếu khách quan, là sự giải đáp về mặt lý luận những vấn đề thời đại đang đặt ra trên lập trường của giai cấp vô sản.
2. Điều kiện về mặt lý luận và những tiền đề khoa học tự nhiên
- Sự kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy triết học
- Sự ra đời của Triết học Mác phù hợp với quy luật của lịch sử tư tưởng nhân loại; là sự kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy triết học nhân loại, nó được Mác và Anghen sáng tạo ra và được Lênin phát triển một cách xuất sắc.
- Xây dựng học thuyết triết học mới, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất với nhau một cách hữu cơ.
- Các ông vừa phê phán chủ nghĩa duy tâm, vừa đánh giá cao tư tưởng biện chứng của triết học Heghen, của Phơbach, cải tạo chúng và xây dựng nên học thuyết triết học mới, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất với nhau một cách hữu cơ; đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng trong việc xem xét giới tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
- Triết học Mác ra đời trong sự tác động qua lại với quá trình các ông kế thừa và cải tạo học thuyết kinh tế chính trị Anh và lý luận về Chủ nghĩa xã hội.
- Vai trò quan trọng của những thành tựu khoa học tự nhiên
- Những thành tựu khoa học tự nhiên có vai trò rất quan trọng trong sự ra đời của triết học Mác; những phát minh lớn của khoa học tự nhiên, như: định luật bảo toàn năng lượng, thuyết tế bào và thuyết tiến hóa của Đacuyn làm bộc lộ rõ tính hạn chế và bất lực của phương pháp tư duy siêu hình trong việc nhận thức thế giới, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học để phát triển tư duy biện chứng, hình thành phép biện chứng duy vật.
Tóm lại, Triết học Mác cũng như toàn bộ Chủ nghĩa Mác ra đời như một tất yếu lịch sử, không những vì nó là sự phản ảnh thực tiển xã hội, nhất là thực tiển cách mạng của giai cấp vô sản mà còn là sự phát triển hợp quy luật của lịch sử tư tưởng nhân loại.
1.2. Những giai đoạn chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác
1. Giai đoạn Mác-Ăngghen
a) Quá trình chuyển biến tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen từ chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản.
- Bước đầu hoạt động chính trị - xã hội và khoa học của C.Mác và Ph.Ăngghen.
- Một số tác phẩm chủ yếu:
* Sự khác nhau giữa triết học tự nhiên của Đêmôcrit và triết học tự nhiên của Êpiquya. (C.Mác).
* Những bức thư từ vesphali (bài báo của Ph.Ăngghen).
* Sêlinh và sự linh báo (Ph.Ăngghtn)
- Sự chuyển biến từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật biện chứng và từ chủ nghĩa dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa xã hội khoa học của C.Mác và Ph.Ăngghen.
- C.Mác làm biên tập viên cho Báo Sông Ranh (từ 1842 – 1843).
- Một số tác phẩm chủ yếu:
* Góp phần phê phán triết học Pháp quyền của Hê ghen, lời nói đầu (C.Mác, 1943).
* Lược thảo phê phán khoa kinh tế chính trị (Ph. Ăngghen, 1844).
b) Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Đây là thời kỳ từ 1844 đến 1848, C.Mác và Ph.Ăngghen đã từng bước xây dựng những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Một số tácphẩm tiêu biểu của giai đoạn này:
* Bản thảo kinh tế triết học năm 1844 (C.Mác).
* Tình cảnh của giai cấp lao động ở Anh (Ph.Ăngghen, 1845).
* Gia đình thần thánh (C.Mác – Ph.Ăngghen, 1845).
* Luận cương về Phoi ơ bắc (C.Mác, 1945)
* Hệ tư tưởng Đức (C.Mác – Ph.Ăngghen, 1846).
* Sự khốn cùng của triết học (C.Mác, 1847).
* Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (C.Mác – Ph.Ăngghen, 1848).
c) Giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển những quan điểm triết học.
- Đây là giai đoạn đoạn từ 1848 – 1886, C.Mác và Ph.Ăngghen đã hoàn chỉnh những tư tưởng triết học của mình.
- Một số tác phẩm chủ yếu của giai đoạn này:
* Đấu tranh giai cấp ở Pháp (C.Mác, 1850).
* Cách mạng và phản cách mạng ở Đức (Ph.Ăngghen, 1852).
* Ngày mười tám tháng Sương mù của Lui Bônapactơ (C.Mác, 1852).
* Tư bản (C.Mác, 1867).
* Phê phán cương lĩnh Gôta (C.Mác, 1875).
* Chống Đuy rinh (Ph.Ăngghen, 1878).
* Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước (Ph.Ăngghen, 1884).
* Biện chứng của tự nhiên (Ph.Ăngghen, 1886).
* Lút vích phoiơbắc và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức (Ph.Ăngghen, 1886).
2. V.I. Lênin phát triển triết học Mác.
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
- Những thành tựu của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
- Có nhiều khuynh hướng triết học đối lập với triết học Mác.
b) Nội dung cơ bản của quá trình Lênin phát triển triết học Mác.
- Giai đoạn 1893 – 1907.
+ Một số tác phẩm chủ yếu:
* Những người bạn dân là thế nào và họ đấu tranh chống những người dân chủ - xã hội ra sao (1894).
* Làm gì (1902)
* Hai sách lược của Đảng dân chủ - xã hội trong cách mạng dân chủ (1905).
- Giai đoạn từ 1907 đến cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga 1917.
Một số tác phẩm chủ yếu của thời kỳ này:
* Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán (1909).
* Ba nguồn gốc và ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác (1913).
* Bút ký triết học (1916).
* Chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản (1916).
* Nhà nước và cách mạng (1917).
* Bệnh ấu trĩ “tả khuynh” trong phong trào cộng sản (1920).
* Về chính sách kinh tế mới (1921).
* Về tác dụng của chủ nghĩa duy vật chiến đấu (1922).
3. Thực chất của cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện, Lênin phát triển.
a) Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng.
b) Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử.
c) Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn.
d) Thống nhất giữa tính khoa học với tính cách mạng.
e) Xác định đúng đắn mối quan hệ giữa triết học với các khoa học cụ thể.
4. Triết học Mác-Lênin trong thời đại hiện nay.
a) Những biến đổi của thời đại.
b) Vai trò thế giới quan và phương pháp luận của triết học Mác-Lênin trong thời đại hiện nay.
34 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 5684 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn tập môn Triết học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột khoảng nhất định mà chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật.
> Độ: là khái niệm dùng để chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng, đó là khoảng thưòi gian giới hạn mà trong giới hạn đó lượng thay đổi nhưng chất chưa thay đổi về cơ bản.
> Điểm nút: là điểm giới hạn trong sự thay đổi về lượng mà sự thay đổi về lượng đạt tới đó sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất của sự vật.
> Nhảy vọt: là khái niệm dùng để chỉ 1 giai đoạn trong qúa trình vận động và phát triển ở đó sự thay đổi về lượng đang dẫn tới sự thay đổi căn bản về chất của sự vật.
+ Chất mới ra đời tác động trở lại tới sự thay đổi về lượng: làm thay đổi quy mô tồn tại của sự vật, thay đổi nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật đó.
2. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nhận thức: để có tri thức đầy đủ về sự vật, phải có nhận thức cả mặt lượng và mặt chất của nó, khi đạt tới tri thức về sự thống nhất giữa lượng và chất ta sẽ có tri thức hoàn chỉnh về sự vật đó.
- Thực tiễn: cần chống hai chủ quan sai lầm là tuyệt đối hoá qúa trình thay đổi về chất hay tuyệt đối hoá quá trình thay đổi về lượng.
Câu 8: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này trong việc xây dựng nền văn hóa mới tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ở nước ta hiện nay?
1. Nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định:
- Phủ định: là khái niệm dùng để chỉ sự mất đi của sự vật này và ra đời sự vật khác.
- Phủ định biện chứng: Là quá trình khách quan, tự thân, là quá trình kế thừa cái tích cực đã đạt được từ cái cũ, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời của sự vật hiện tượng mới cao hơn tiến bộ hơn. (là loại phủ định tạo ra điều kiện và tiền đề cho sự phát triển).
- Đặc điểm của phủ định biện chứng:
+ Phủ định biện chứng là loại phủ định mang tính khách quan:
> Sự phủ định ấy do mâu thuẫn nội tại của sự vật ấy tự quy định.
> Nhân tố phủ định là sản phẩm phát triển của chính sự vật, do đó quá trình phủ định biện chứng là quá trình tự thân phủ định, tự thân phát triển.
> Phương thức phủ định sự vật do bản thân sự vật tự quy định.
+ Phủ định biện chứng là loại phủ định mang tính kế thừa.
- Phủ định của phủ định – hình thức xoáy chôn ốc của quá trình phát triển: Sự phát triển biện chứng là sự thống nhất giữa tiến lên và lặp lại do đó nó không quy trở lại đúng điểm xuất phát mà quay trở lại trên một cơ sở mới cao hơn.
2. Ý nghĩa trong quá trình đổi mới ở nước ta
* Đặc điểm của phủ định trong đời sống xã hội:
- Phủ định trong xã hội là hình thức và kết quả hoạt động của con người do vậy ngoài những đặ trưng mà mọi phủ định biện chứng đều có thì phủ định biện chứng trong xã hội có 2 đặc điểm riêng:
+ Quan điểm biện chứng và siêu hình về sự phủ định:
> Quan điểm siêu hình về phủ định trong xã hội xuất hiện khi xác định không đúng đối tượng, thời điểm, phương thức phủ định.
> Tuyệt đối hoá mặt loại bỏ hoặc mặt giữ lại.
+Phủ định xã hội diễn ra bằng cơ chế khác căn bản với phủ định trong tự nhiên.
* Vì vậy, phương pháp luận rút ra từ quy luật phủ định của phủ định có ý nghĩa:
- Cho ta cơ sở lý luận để hiểu sự ra đời của các mới, cái mới ra đời từ cái cũ, kế thừa những mặt tích cực của cái cũ do vậy cần chống thái độ phủ định sách trơn.
- Phải phát hiện và quý trọng cái mới, phải biết sàng lọc giữ lấy những cái tích cực có giá trị của cái cũ.
- Chống lại thái độ bảo thủ, khư khư giữ những cái cản trở bước tiến của lịch sử
Câu 9: Quan niệm của triết học Mác – Lênin về thực tiễn, nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn? Ý nghĩa phương pháp luận của quan niệm này trong việc đổi mới tư duy lý luận và nhận thức con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta?
Câu 10. Quan niệm của triết học Mác – Lênin về lý luận và thực tiễn, quan hệ giữa lý luận và thực tiễn? Đảng ta vận dụng quan hệ này vào việc đổi mới tư duy lý luận như thế nào?
1. Thực tiễn là gì?
Là phạm trù triết học chỉ toàn bộ hoạt động của vật chất - cảm tính có tính chất lịch sử - xã hội của con người nhằm mục đích biến đổi tự nhiên và xã hội.
* Thực tiễn có những đặc trưng sau:
- Là hoạt động vật chất chứ không phải là hoạt động tinh thần. Hoạt động vật chất là hoạt động mà con người dùng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác động vào đối tượng vật chất để làm biến đổi chúng.
- Thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội
- Thực tiễn có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và XH
* Thực tiễn có 3 hình thức cơ bản: Sản xuất vật chất; hoạt động cải tạo (biến đổi) chính trị xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học - kỹ thuật. Trong đó, sản xuất vật chất là có sớm nhất, quan trọng nhất, quyết định hình thức kia. Hai hình thức kia có ảnh hưởng quan trọng tới sản xuất vật chất.
2. Lý luận là gì?
- Là một hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn phản ánh những mối quan hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan và được biểu đạt bằng hệ thống các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật…
- Cơ sở của lý luận là thực tiễn
- Lý luận có tính khái quát cao, thể hiện phản ánh vản chất sự vật, hiện tượng
- Lý luận có tính hệ thống
3. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn:
- Vai trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận:
> Thực tiễn là nguồn gốc, động lực, mục đích của nhận thức, lý luận.
> Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng sai của lý luận: tuyệt đối, tương đối.
- Sự tác động trở lại của lý luận đến thực tiễn:
> Góp phần nâng cao hoặc giảm hiệu quả của hoạt động thực tiễn.
> Các yếu tố qui định hiệu quả tác động của lý luận đến thực tiễn: Mức độ đúng đắn hay sai lầm của lý luận, khả năng thâm nhập của lý luận, năng lực tổ chức thực tiễn trên cơ sở lý luận đó.
4. Đường lối phát triển nước ta:
- Phải coi trọng cả lý luận và thực tiễn.
- - Không được rơi vào tuyệt đối hoá thực tiễn coi thường lý luận để rơi vào bệnh kinh nghiệm đồng thời không được tuyệt đối hóa lý luận coi thường lý luận mà rơi vào giáo điều
Câu 11: Quan điểm của triết học Mác – Lênin về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất? Luận chứng cho thấy, ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp?
1. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Khái niệm
- Lực lượng sản xuất: là toàn bộ các lực lượng được con người sử dụng trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất. Nó bao gồm người lao động với một thể lực, tri thức, kỹ năng lao động nhất định và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động nhất định và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động. Trong quá trình sản xuất, sức lao động của con người kết hợp với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động, tạo thành lực lượng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất: là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất (sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra.
- Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
+ Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX: Trong quá trình hoạt động sản xuất, LLSX không ngừng được hoàn thiện và phát triển mà trước hết là phát triển công cụ sản xuất. Đến một trình độ nhất định, tính chất của LLSX thay đổi về cơ bản khi đó QHSX cũ lỗi thời trở thành vật cản đối với sự phát triển của LLSX. Đến một mức độ nhất định QHSX ấy bị phá vỡ để xác lập một kiểu QHSX mới cao hơn từ đó một phương thức sản xuất mới ra đời, một hình thái kinh tế xã hội mới xuất hiện.
+ Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:
> Khi QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó góp phần thúc đẩy LLSX phát triển.
> Khi không phù hợp nó sẽ kìm hãm LLSX: QHSX đã lỗi thời trước trình độ phát triển của LLSX, QHSX xác lập một cách duy ý chí đi quá xa so với LLSX.
2. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất?
- Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là trạng thái mà trong đó, quan hệ sản xuất là “hình thức phát triển” của lực lượng sản xuất.
- Song, sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định lại làm cho quan hệ từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi đó quan hệ sản xuất trở thành trở thành “xiềng xích” của lực lượng sản xuất, kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách quan của sự phát triển của lực lượng sản xuất tất yếu sẽ dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời thay thế.
+ LLSX quyết định QHSX, vì:
- LLSX là yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất, là nội dung của quá trình sản xuất, còn QHSX là yếu tố phụ thuộc vào LLSX, nó là hình thức xã hội của sản xuất nên có tính chất tương đối ổn định, có xu hướng lạc hậu hơn so với sự phát triển của LLSX.
- LLSX phát triển làm cho QHSX hình thành, biến đổi, phát triển cho phù hợp với nó. Sự phù hợp của LLSX với QHSX là động lực làm cho LLSX phát triển.
- Mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX cũ được giải quyết bằng cách thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới phù hợp với LLSX. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, mâu thuẫn này được giải quyết thông qua đấu tranh giai cấp, mà đỉnh cao là cách mạng xã hội.
3. Luận chứng cho thấy, ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp?
- Theo quy luật thì quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển cửa lực lượng sản xuất. Trong lịch sử, sự phát triển của lực lượng sản xuất là quá trình không ngừng đổi mới và hoàn thiện công cụ lao động, đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ người lao động, là quá trình hình thành, phát triển phân công lao động xã hội, chuyển từ lực lượng sản xuất có tính chất cá nhân lên lực lượng sản xuất có tính chất xã hội. Đặc biệt, trong thời đại ngày nay, khi khoa học đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, lao động trí tuệ ngày càng đóng vai trò to lớn, lực lượng sản xuất đã mang tính quốc tế, quá trình chuyển biến đó ngày một rõ ràng hơn.
Câu 13 :Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ? Vận dụng quy luật này luận chứng tính tất yếu của sự tồn tại và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay ?
*Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
1. Lực lượng sản xuất:
a. Định nghĩa: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất, biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người
- Lực lượng sản xuất là thước đo quan trọng nhất của sự tiến bộ xã hội
b. Kết cấu của LLSX
- LLSX là sự thống nhất của hai yếu tố là người lao động và tư liệu sản xuất.
+ Người lao động (sức lao động): toàn bộ năng lực và trí tuệ của con người thông qua tư liệu lao động được kết tinh vào sản phẩm phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, thói quen, kết hợp với các yếu tố đạo đức, tâm lý, khoa học … biết sử dụng TLSX để tạo ra của cải vật chất.
Lênin nói “LLSX hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”
+ Tư liệu sản xuất: là toàn bộ điều kiện vật chất cần thiết để tiến hành sản xuất. Nó bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động
Đối tượng lao động: không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ là một bộ phận của giới tự nhiên được con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất. Đối tượng lao động gồm 2 dạng: dạng tự nhiên sẵn có và dạng nhân tạo
Tư liệu lao động: là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt dưới mình với đối tượng lao động. Tư liệu lao động gồm 2 bộ phận: công cụ lao động và phương tiện lao động
Công cụ lao động là vật nối trung gian giữa người và tư liệu lao động. Theo Ănghen “Công cụ lao động là khí quan của bộ óc người, là tri thức được vật thể hóa có tác dụng nối dài bàn tay và nhân lên sức mạnh trí tuệ cho con người”
Phương tiện lao động (xe, nhà kho)
Tóm lại:
Trong các yếu tố này không thể thiếu người lao động, người lao động là nhân tố chủ quan hàng đầu của LLSX. Hơn thế nữa, lao động của con người ngày càng trở thành lao động có trí tuệ và lao động trí tuệ.
Khi con người tiến hành lao động SX thì công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất, động nhất và cách mạng nhất. Tóm lại, trình độ của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người
* Khoa học công nghệ (chỉ ngày nay mới có)
Vai trò của Khoa học công nghệ theo quan điểm của triết học Mác:
+ Khoa học có vai trò nâng cao trình độ người lao động
+ Khoa học có vai trò nâng cao công cụ lao động
+ Khoa học có vai trò kết hợp người lao động với công cụ lao động, tao nên năng suất lao động cao và đây là cái đích cuối cùng của Khoa học.
2. Quan hệ sản xuất:
Khái niệm: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
Quan hệ sản xuất về lĩnh vực đời sống vật chất xã hội do đó nó mang tính khách quan
Mỗi loại QHSX đặc trưng cho một hình thái kinh tế - xã hội
Kết cấu quan hệ sản xuất:
Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu về tư liệu sản xuất.
Quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức quản lý.
Quan hệ giữa người với người đối với việc phân phối sản phẩm lao động.
=> 3 mặt của QHSX có mối quan hệ biện chứng thống nhất với nhau, trong đó quan hệ sở hữu đối với TLSX là quan trọng nhất. Nó quyết định và chi phối tới tất cả các quan hệ khác. Mác nói “Trong mối quan hệ này thì quan hệ sản xuất là quan trọng nhất nhưng QH sở hữu này không phải đơn giản mà có được”
3. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
Tính chất của LLSX: là tính chất của TLSX và của người lao động. Nền SX đó bằng thủ công cá thể hoặc bằng máy móc tập thể, thể hiện là sự đòi hỏi phân công lao động trong nên sản xuất.
Trình độ của LLSX: được biểu hiện ở trình độ công cụ lao động cộng với trình độ tổ chức lao động xã hội + trình độ ứng dụng khoa học và sản xuất + kinh nghiệm, kỹ năng lao động của con người + trình độ phân công lao động.
a. QHSX được hình thành và biến đổi dưới ảnh hưởng quyết định của LLSX:
LLSX và QHSX là hai mặt của phương thức sản xuất nhưng trong đó LLSX là mặt động thường xuyên biến đổi, còn QHSX mang tính bảo thủ, trì trệ hơn, thể hiện con người luôn cải tiến công cụ để giảm nhẹ lao động, thời gian lao động, tạo nên năng suất lao động hiệu quả cao. Vì vậy công cụ lao động là yếu tốt động nhất trong LLSX cho nên cộng cụ lao động thay đổi dẫn đến QHSX thay đổi theo và thể hiện SX ngày càng mang tính chất xã hội hóa cao.
Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX giống như mối quan hệ giữa nội dung và hình thức. Nội dung là cái quy định hình thức. Nội dung thay đổi thì hình thức cũng thay đổi theo.
Tính chất và trình độ của LLSX là quyết định nhất đối với sự phát triển của QHSX. Trong lực lượng SX còn nhiều yếu tố khác nhưng quyết định nhất đối với việc hình thành và phát triển của quan hệ sản xuất là do tính chất và trình độ của LLSX quyết định quan hệ chặt chẽ như thế nào giữa người lao động với người lao động chứ không phải do phương pháp của đối tượng lao động hoặc tư liệu lao động. Điều này được Mác chứng minh, Mác nói “Trong PTSX kiếm sống của mình mà con người làm thay đổi các quan hệ xã hội của mình, các cối xay quay bằng tay đem lại xã hội có lãnh chúa phong kiếm, cái cối xay chạy bằng hơi nước đẹm lại xã hội có nhà TBCN”.
Trong các hình thức kinh tế không phải lúc nào LLSX cũng quyết định được QHSX. Cho nên dẫn đến mâu thuẫn được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giai cấp.
b. Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
LLSX phát triển được là nhờ nhiều yếu tố quyết định như dân số, hoàn cảnh địa lý, trình độ phát triển của khoa học, còn QHSX chỉ giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của LLSX.
QHSX là sự phản ánh LLSX nhưng chính nó lại quy định mục đích của SX, khuynh hướng phát triển của các nhu cầu về lợi ích vật chất và tinh thần, quyết định hệ thống quản lý sản xuất và quản lý xã hội. Bởi vậy nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy, tạo điều kiện cho LLSX phát triển. Còn nếu QHSX không phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó sẽ cản trở LLSX.
Sự tác động của QHSX đối với LLSX: chỉ khi xem xét QHSX trong một tình huống đầy đủ với ba mặt của nó, đồng thời chịu sự chi phối của yếu tố chung:
+ Các quy luật kinh tế cơ bản
+ phụ thuộc vào trình độ của người lao động
+ tùy thuộc vào sự phát triển của khoa học, công nghệ
Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì khi LLSX phát triển tới mức QHSX cản trở sự phát triển của nó thì CMXH là bước cuối cùng để thay đổi QHSX hiện có.
Như vậy, ta có thể khẳng định:
Quy luật về sự phù hợp của QHSX và tính chất, trình độ của LLSX là quy luật chung cho toàn xã hội loài người, chính sự tác động của quy luật này làm cho xã hội loài người phát triển từ hình thái kinh tế XH này sang hình thái kinh tế XH khác cao hơn.
Quy luật này là cơ sở lý để chống lại các quan điểm duy tâm tôn giáo về sự phát triển của lịch sử.
Quy luật này là cơ sở lý luận cho việc hoạch định các đường lối của Đảng, phê phán các chủ trương sai lầm trong việc xây dựng phương thức sản xuất mới.
Đây là quy luật khách quan, tất yếu đối với 5 hình thái kinh tế, xã hội và lịch sử của nhân loại.
* Vận dụng quy luật:
Ở Việt Nam, sau hoà bình lập lại ở miền Bắc (1954) và thống nhất đất nước (1975) chúng ta đã tiến lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN. Vào buổi đầu, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, chúng ta đã xây dựng CNXH theo mô hình kế hoạch hoá tập trung. Trong điều kiện chiến tranh, mô hình đó đã đóng vai trò tích cực nhưng trong điều kiện hoà bình, mô hình đó dần dần bộc lộ những hạn chế và dẫn đến khủng hoảng nghiêm trọng về kinh tế - xã hội.
Đứng trước tình hình đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của ĐCSVN đã đưa ra đường lối đổi mới đất nước. Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu XHCN mà là nhận thức cho đúng mục tiêu, và con đường tiến lên CNXH ở nước ta. ĐCSVN đã định ra đường lối chuyển từ mô hình kế hoạch hoá tập trung sang xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần là phù hợp với đặc điểm phát triển của LLSX của nước ta trong điều kiện hiện nay. Nó cho phép khai thác tốt nhất các năng lực sản xuất trong nước, thúc đẩy quá trình phân công lao động trong nước, và gắn phân công lao động trong nước với quốc tế và khu vực, thúc đẩy LLSX phát triển nhanh chóng. Những thành tựu đạt được về mặt kinh tế trong 20 năm đổi mới đã chính minh tính đúng đắn của đường lối đó.
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng chủ trương giải phóng mạnh mẽ hơn nữa LLSX, phát huy nguồn lực toàn XH, mọi công dân, mọi vùng, mọi ngành kinh tế, phát triển, phát triển khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo, phát triển con người, nâng cao chất lượng nguồn lực, phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng XH CN, đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển và ứng dụng kinh tế trí thức, định hướng tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác phát triển.
Với sự phát triển của LLSX, loài người đã trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội. Xu hướng tất yếu là không dừng ở CNTB mà tiến lên CNCS. Việt Nam đang trong quá trình quá độ lên CNXH, vì thế chúng ta cần hoàn thiện, hoàn chỉnh hệ thống chính trị và cơ cấu chính trị.
Câu 15: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng XH? Vận dụng mối quan hệ này vào việc luận chứng tính tất yếu của việc cải cách nền hành chính quốc gia ở nước ta hiện nay?
Khái niệm CSHT và KTTT
* Cơ sở hạ tầng (CSHT): là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế – xã hội nhất định.
Khái niệm CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX với tư cách là cơ sở kinh tế của các hiện tượng xã hội. CSHT của một xã hội cụ thể bao gồm những QHSX thống trị, những QHSX là tàn dư của xã hội trước và những QHSX là mầm mống của xã hội sau. Trong một CSHT có nhiều thành phần kinh tế, nhiều QHSX thì kiểu QHSX thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các thành phần kinh tế và các kiểu QHSX khác; nó quy định và tác động trực tiếp đến xu hướng chugn của toàn bộ đời sống kinh tế xã hội. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, tính chất giai cấp của cơ sở hạ tầng là do kiểu QHSX thống trị quy định. Tính chất đối kháng giai cấp và sự xung đột giai cấp bắt nguồn từ ngay trong CSHT.
* Kiến trúc thượng tầng (KTTT): là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm: hệ tư tưởng và thể chế giai cấp thống trị, tàn dư của các quan điểm của xã hội trước để lại; quan điểm và tổ chức của các giai cấp mới ra đời; quan điểm và tổ chức của các giai cấp trung gian. Tính chất hệ tư tưởng của giai cấp thống trị quyết định tính chất cơ bản của KTTT trong một hình thái xã hội nhất định. Trong đó bộ phận mạnh nhất của KTTT là nhà nước – công cụ của giai cấp thống trị tiêu biểu cho chế độ xã hội về mặt chính trị, pháp lý. Chính nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị được toàn bộ đời sống xã hội.
1. Quan điểm Macxit về mối quan hệ biện chứng lý luận giữa CSHT và KTTT:
- CSHT: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những QHSX đang tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội tạo thành cơ cấu nền tảng kinh tế của xã hội đó.
+ 3 khả năng tồn tại của CSHT trong xã hội:
> CSHT đồng nhất với 1 kiểu QHSX.
> CSHT đồng nhất với 2 kiểu QHSX.
> CSHT có số lượng QHSX lớn hơn 2.
+ Số lượng QHSX lớn hơn 1 đặc trưng cho CSHT của xã hội đó là kiểu QHSX thuộc về phương thức SX chiếm sự thống trị trong xã hội đó.
- KTTT: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội và các thiết chế tương ứng phản ánh CSHT của xã hội đó.
+ 2 bộ phận:
> Tư tưởng, tinh thần
> Thiết chế tổ chức
- Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
+ Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:
> CSHT quyết định nội dung, cấu trúc, sự vận động phát triển của KTTT.
> Mâu thuẫn trong CSHT làm nảy sinh mâu thuẫn tương ứng trong KTTT do vậy để giải quyết triệt để mâu thuẫn trong KTTT phải lấy việc giải quyết mâu thuẫn trong CSHT làm nhân tố quyết định.
+ KTTT tác động trở lại đối với CSHT:
> Khi KTTT phù hợp với CSHT sẽ góp phần thúc đẩy CSHT phát triển.
> Khi không phù hợp nó sẽ kìm hãm sự phát triển của CSHT.
2. Vận dụng mối quan hệ này vào việc luận chứng tính tất yếu của việc cải cách nền hành chính quốc gia ở nước ta hiện nay?
- CSHT nước ta hiện nay là kết cấu kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo nên KTTT phải xây dựng, củng cố, đối mới phù hợp.
- Phát triển kinh tế nhiều thành phần không nhất thiết phải đa nguyên chính trị tuy nhiên yêu cầu khách quan đặt ra là KTTT nước ta phải đổi mới phát triển theo hướng nâng cao chất lượng hoàn thành chức năng xã hội của mình.
- Trước sự yếu kém của nền hành chính nước ta hiện nay, Chính phủ đã đưa ra mục tiêu “xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu quả”. Trong một số năm gần đây, cải cách hành chính (CCHC) đã được triển khai trên cả 4 nội dung: cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính công; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Tuy nhiên, tốc độ CCHC còn chậm, chưa nhất quán, hiệu quả còn thấp. Nền hành chính có chuyển biến song vẫn tụt hậu so với tốc độ và yêu cầu cải cách của nền hành chính hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế. Tình trạng chung là nhiều cán bộ lãnh đạo và cán bộ công chức ngại thực hiện cơ chế một cửa, do ngại bị bó buộc, ngại bị rút bớt quân số và lợi ích cục bộ… Mặt khác, trình độ công chức, cán bộ ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả còn nhiều bất cập, tỷ lệ đạt chuẩn thấp, nhiều nơi chỉ đạt 20-30%. Trên thực tế, tuy là “một cửa” nhưng vẫn còn nhiều “ổ khóa” do không ít cán bộ, công chức tiêu cực, nhũng nhiễu tạo ra nên người dân chưa hết phiền hà. Trong khi đó, sự chỉ đạo thực hiện cải cách lại thiếu kiên quyết và nhất quán ở các cấp, các ngành; tiền lương mới chỉ đáp ứng được 1/3 nhu cầu đời sống của cán bộ, công chức. Hội nghị đã tập trung thảo luận các giải pháp đẩy mạnh CCHC giai đoạn 2, từ 2006-2010.
- Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước được bắt đầu từ năm 1986, tính đến nay đã gần 20 năm. Trong khoảng thời gian đó, đồng thời với việc đổi mới về kinh tế thì cải cách hành chính cũng được tiến hành. Cuộc cải cách hành chính được thực hiện từng bước thận trọng và đã thu được nhiều kết quả rất đáng khích lệ. Cải cách hành chính đang thể hiện rõ vai trò quan trọng của mình trong việc đẩy nhanh sự phát triển đất nước.
Câu 16: Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng XH để phân tích vai trò của nhà nước đối với sự phát triển XH ở nước ta hiện nay?1. Quan điểm Macxit về mối quan hệ biện chứng lý luận giữa CSHT và KTTT
- CSHT: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những QHSX đang tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội tạo thành cơ cấu nền tảng kinh tế của xã hội đó.
+ 3 khả năng tồn tại của CSHT trong xã hội:
> CSHT đồng nhất với 1 kiểu QHSX.
> CSHT đồng nhất với 2 kiểu QHSX.
> CSHT có số lượng QHSX lớn hơn 2.
+ Số lượng QHSX lớn hơn 1 đặc trưng cho CSHT của xã hội đó là kiểu QHSX thuộc về phương thức SX chiếm sự thống trị trong xã hội đó.
- KTTT: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội và các thiết chế tương ứng phản ánh CSHT của xã hội đó.
+ 2 bộ phận:
> Tư tưởng, tinh thần
> Thiết chế tổ chức
- Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
+ Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:
> CSHT quyết định nội dung, cấu trúc, sự vận động phát triển của KTTT.
> Mâu thuẫn trong CSHT làm nảy sinh mâu thuẫn tương ứng trong KTTT do vậy để giải quyết triệt để mâu thuẫn trong KTTT phải lấy việc giải quyết mâu thuẫn trong CSHT làm nhân tố quyết định.
+ KTTT tác động trở lại đối với CSHT:
> Khi KTTT phù hợp với CSHT sẽ góp phần thúc đẩy CSHT phát triển.
> Khi không phù hợp nó sẽ kìm hãm sự phát triển của CSHT.
2. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng XH để phân tích vai trò của nhà nước đối với sự phát triển XH ở nước ta hiện nay
- Nhà nước với tư cách là một yếu tố cơ bản của kiến trúc thượng tầng, luôn có tác động toàn diện tới mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế XH.
- Không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân, nâng cao vai trò của tổ chức quần chúng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Phát triển văn hoá, xây dựng văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc nhằm không ngừng nâng cao đời sống tinh thầncủa nhân dân……..
Câu 17: Phân tích luận điểm của Mác: “Tôi coi sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”? Ý nghĩa của vấn đề này trong việc nhận thức về CNXH và con đường đi lên CNXH ở VN hiện nay?
1. Khái niệm hình thái kinh tế – xã hội:
Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn nhất định, với những quan hệ sản xuất của nó thích ứng với LLSX ở một trình độ nhất định và với một KTTT được xây dựng lên trên những QHSX đó.
Phân tích: Phạm trù hình thái kinh tế – xã hội có các đặc trưng: là một chỉnh thể sống, vận động, có cơ cấu phức tạp. Trong đó có 3 mặt cơ bản, phổ biến nhất là: LLSX, QHSX và KTTT. Các mặt đó gắn bó, tác động biện chứng tạo nên những quy luật phổ biến của sự vận động, phát triển xã hội.
+ Trong các yếu tố cơ bản cấu thành hình thái kinh tế – xã hội thì LLSX là nền tảng vật chất kỹ thuật của mọi hình thái kinh tế – xã hội, QHSX là cơ sở kinh tế, CSHT của xã hội là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt xã hội với xã hội khác. KTTT có chức năng, vai trò duy trì, bảo vệ, phát triển CSHT và các mặt của đời sống xã hội.
* Sự phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên, vì:
+ Con người tạo nên lịch sử của mình, nhưng không phải theo ý muốn chủ quan mà theo quy luật khách quan. Đó là hoạt động của họ, tuy do ý thức chỉ đạo, nhưng lại diễn ra trong một hoàn cảnh khách quan nhất định mà họ hải tích ứng.
+ Trong các quan hệ xã hội khách quan lại tạo nên hoàn cảnh thì quan hệ kinh tế xét đến cùng là quan hệ quyết định và quan hệ kinh tế đó lại dựa trên một trình độ nhất định của LLSX.
+ Sự phát triển của hình thái kinh tế do sự tác động của các quy luật phổ biến khách quan là quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX, quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT.
+ Sự phát triển các hình thái kinh tế – xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên vừa bao hàm sự phát triển tuần tự theo xu hướng tổng quát chung, vừa bao hàm khả năng một quốc gia này hay một quốc gia khác trong tiến trình phát triển của mình có thể bỏ qua một chế độ này để lên một chế độ xã hội khác cao hơn (lấy ví dụ đối với lịch sử thế giới và Việt Nam).
2. Sự vận dụng của Đảng ta:
+ Lý luận về hình thái kinh tế – xã hội nói chung và nguyên lý về sự phát triển các hình thái kinh tế, là một quá trình lịch sử tự nhiên giúp chúng ta có một cơ sở khoa học để đi sâu nhận thức xã hội, quy luật phát triển của nó, chống CNDT, CNDV máy móc về xã hội.
+ Đảng ta nhất quán cho rằng, trong thời đại ngày nay, thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi thế giới, mở đầu bằng Cách mạng tháng 10 Nga, việc Việt Nam đi từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN là sự chọn đúng đắn, phù hợp với sự phát triển lịch sử nhân loại và đất nước ta (Phân tích những khó khăn, thuận lợi và bài học của 10 năm đổi mới ở nước ta).
+ Để tiến lên một xã hội mới – xã hội XHCN, chúng ta phải phát triển mạnh mẽ LLSX, tiến hành CNH-HĐH, từng bước thiết lập QHSX XHCN từ thấp đến cao phù hợp với trình độ phát triển của LLSX và củng cố, hoàn thiện KTTT XHCN.
Đảng ta cho rằng, theo quy luật phát triển các hình thái kinh tế – xã hội ở Việt Nam hiện nay là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN, phải làm cho kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Xây dựng KTTT XHCN, xây dựng nhà nước XHCN của dân, do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, trên cơ sở lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động cách mạng.
Câu 18: Vận dụng lý luận hình thái kinh tế - XH của Mác. Phân tích tính tất yếu của việc định hướng con đường đi lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ?
1. Luận chứng khoa học và vai trò phương pháp của lý luận hình thái kinh tế - xã hội của Mác
- Sự ra đời lý luận hình thái kinh tế - xã hội là một bước chuyển biến cách mạng trong nhận thức về đời sống xã hội.
- Lý luận đó đưa ra quan điểm duy vật về xã hội, chỉ ra sản xuất là là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định quá trình sinh hoạt chính trị và tinh thần nói chung.
- Lý luận đó cũng chỉ ra xã hội là một hệ thống có cấu trúc phức tạp, trong đó các mặt, các lĩnh vực có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau một cách biện chứng.
- Lý luận đó đã mang lại một phương pháp luận thật sự khoa học cho nhận thức và hoạt động thực tiễn cải tạo xã hội theo con đường tiến bộ.
* Vai trò phương pháp luận của lý luận hình thái kinh tế - xã hội thể hiện ở chỗ:
- Thứ nhất: Lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra, sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung.
- Thứ hai: Lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra, xã hội không phải là sự kết hợp một cách ngẫu nhiên, máy móc giữa các cá nhân mà là một cơ thể sống sinh động, các mặt thống nhất chặt chẽ với nhau.
- Thứ ba: Lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra rằng, sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên, tức là diễn ra theo quy luật khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan.
- Thứ tư: Lý luận hình thái kinh tế - xã hội vừa chỉ ra quy luật phát triển chung của nhân loại, vừa chỉ ra mỗi dân tộc do điều kiện lịch sử - cụ thể mà con đường phát triển riêng, đặc thù.
2. Tính tất yếu
Việt Nam chưa qua giai đoạn phát triển TBCN, song với điều kiện lịch sử nhất định, có thể quá độ lên CNXH, không qua giai đoạn TBCN. Điều đó hoàn toàn phù hợp với quy luật lịch sử tự nhiên.
Trong chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt, luận cương của đảng đã khẳng định: “Con đường của Cách mạng Việt Nam nhất định phải đi tới CNXH, bỏ qua thời kỳ TBCN”.
Qua các thời kỳ cách mạng, từ khi thành lập Đảng ta luôn luôn khẳng định chân lý: “Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là con đường tất yếu khách quan phù hợp với ý chí nguyện vọng của nhân dân ta”. Sau thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nước ta có đủ điều kiện quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, đó là:
+ Phương thức sản xuất cũ (TBCN) đã trở nên lạc hậu, lỗi thời. Phương thức sản xuất mới (CSCN) tiến bộ đã xuất hiện. Hơn nữa, thực tiễn cách mạng VN đã làm cho nhân dân ta hiểu rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân (Pháp) và chủ nghĩa đế quốc (Mỹ) đã củng cố việc lựa chọn con đường gắn độc lập dân tộc và CNXH.
+ Chính quyền đã thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Chính vì vậy, mục tiêu tiếp theo của cách mạng nước ta tất yếu phải là CNXH, do đó, phải bước vào thời kỳ quá độ để đi lên CNXH.
ĐH Đảng IX tiếp tục khẳng định “Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN”.
Đại hội Đảng IX chỉ rõ: ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng QHSX phù hợp theo định hướng XHCN.
è Xuất phát từ nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ. Lao động thủ công đi lên CNXH mà chưa có nền đại công nghiệp, do đó phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH. Đó là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kì quá độ tiến lên CNXH.
Đảng ta chỉ rõ quan hệ giữa phát triển kinh tế, xã hội với phát triển KH, công nghệ vì sự phát triển KHCN sẽ tạo ra sự phát triển nhanh của LLSX nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao sức mạnh nội lực để hội nhập kinh tế thế giới
è Công nghiệp hóa phải gắn với hiện đại hóa mà hướng trước hết vào các ngành công nghệ cao do đó “coi giáo dục và đào tạo, KH và CN là nền tảng, động lực của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
è Trong điều kiện hiện nay của nước ta với thế và lực trong nước và điều kiện quốc tế có nhiều thuận lợi nên không thể chỉ thực hiện các bước đi tuần tự mà cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có bước đi tuần tự, vừa có bước nhảy vọt.
- Đại hội Đảng đã xác nhận “Đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Do đó chúng ta có thể và cần phải lựa chọn tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Câu 19 : Phân tích nội dung những nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Chủ nghĩa xã hội hiện thực đã ra đời từ sau cuộc Cách Mạng Tháng Mười vĩ đại. Chủ nghĩa xã hội lúc đó được xây dựng theo mô hình kế hoạch hoá tập trung. Mô hình đó đã phát huy tác dụng trong một thời gian nhất định, nhưng đến cuối những năm 80 của thế kỷ XX, với nhiều nguyên nhân đã rơi vào khủng hoảng trầm trọng và sâu sắc, dẫn đến sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu. Chính sự khủng hoảng đó giúp chúng ta nhận thức rõ hơn về chủ nghĩa xã hội và con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào điều kiện cụ thể ở Việt Nam, Đảng ta và Hồ Chủ Tịch đã khẳng định: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không tách rời nhau. Đó là sự lựa chọn phù hợp với xu thế của thời đại và điều kiện cụ thể của nước ta. Đảng ta đã xác định những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
* Đó là một xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
* Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
* Có nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
* Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
* Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
* Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Từ một điểm xuất phát thấp chúng ta khẳng định con đường đi lên của Việt Nam là phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Đây là một sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp nên phải trải qua thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Mục tiêu của chúng ta là “Xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” .
Trong quá trình quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, cần hiểu: “bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa tiến lên chủ nghĩa xã hội”, tức là:
Bỏ qua hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa, bỏ qua chế độ bóc lột cuối cùng trong lịch sử. Bỏ qua nhưng phải tôn trọng tính lịch sử, tự nhiên, tính tuần tự không chủ quan nóng vội. Bỏ qua những khâu trung gian, những hình thức quá độ nhưng không bỏ qua nền sản xuất hàng hoá. Bỏ qua nhưng phải kế thừa, sử dụng chủ nghĩa tư bản nhà nước với tư cách là một thành phần kinh tế. Bỏ qua lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa nhưng không lặp lại quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa mà rút ngắn quá trình ấy tức là kết hợp vừa tuần tự vừa nhảy vọt.
Bỏ qua quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa với tư cách nó giữ vai trò thống trị xã hội chứ không xoá sạch các hình thức kinh tế tư bản chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Câu 20: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – lênin về mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp, dân tộc, nhân loại và sự vận dụng của Đảng ta vào Việt Nam trong giai đoạn cách mạng hiện nay?
. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – LêNin về mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp, dân tộc nhận loại
+ Giai cấp: những tập đoàn to lớn, những tập đoàn này khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử.(khác về: đối với tlsx ; vai trò trong tổ chức lao động ; cách hưởng thụ )
+ Đấu tranh g/c : là cuộc đấu tranh giữa các g/c có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều hoà được. Đỉnh cao của đấu tranh g/c là CM xã hội.
Đấu tranh g/c nảy sinh do sự đối lập về lợi ích căn bản và không điều hoà được của các g/c có địa vị khác nhau trong hệ thống SX xã hội nhất định. Thông qua đấu tranh g/c mà mâu thuẫn llsx và qhsx được giải quyết. Trên cơ sở đó thúc đẩy xã hội phát triển.
Dân tộc: là khái niệm chỉ hầu như tất cả các hình thức cộng đồng người trong lịch sử.
Quan hệ giai cấp - dân tộc:
- Vai trò g/c đối với dân tộc:
+ Quan hệ g/c xét cho cùng quy định sự hình thành dân tộc, xu hướng, bản chất xá hội , tính chất quan hệ giữa các dân tộc.
+ Áp bức g/c là cơ sở , nguyên nhân của áp bức dân tộc.
+ Nhân tố g/c là nhân tố cơ bản trong phong trào giải phóng dân tộc.
- Vai trò dân tộc đối với g/c:
+ Vấn đề dân tộc là vấn đề hàng đầu của cmvs.
+ Áp bức dân tộc tác động mạnh mẽ tới áp bứcg/c, nuôi dưỡng áp bức g/c, làm sâu sắc thên áp bức g/c.
+ Đ tranh dân tộc tác động mạnh mẽ tới đấu tranh g/c.
+ Dân tộc là cơ sở của g/c, nuôi dưỡng đấu tranh g/c, tạo cơ sở sức mạnh g/c.
Quan hệ g/c - nhân loại :
Nhân loại là khái niệm chỉ toàn thể công đồng người sống trên trái đất, không phân biệt dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, g/c.
+ Các nhà tư tưởng trước Mác họ chư được tính lịch sửcủa khái niệm nhân loại, mà chỉ thấy mặt tự nhiên, mặt sinh vật của tính thống nhất nhân loại.
+ CNM cho rằng con người là sinh vật có bản chất xã hội, do đó nhân loại là cộng đồng của những thực thể xã hội.
+ Trong XH có g/c, vấn đề g/c không phải vấn đề riêng của 1 g/c, 1 tầng lớp nào đó, mà là vấn đề của toàn nhân loại. Đấu trnh giải phóng g/c, giải phóng dân tộc bị áp bứclà nội dung cơ bản của quá trình giả phóng con người, đưa nhân loại tiến lên. Do vây, không thể tách rời vấn đề g/c với vấn đề nhân loại.
+ GCCN-sản phẩm của phương thức SX tbcn, đại diện cho llsx tiên tiến, có tính chất xã hội hoá cao-do vậy gccn có bản chất cm và có tính chất quốc tế. Lợi ích của gccn phù hợp với lợi ích nhân loại.
2. Sự vận dụng của Đảng ta vào Việt Nam trong giai đoạn cách mạng hiện nay
- Nhân tố quan trọng đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi vẻ vang đó là ĐCSVN đứng đầu là HCM đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại trong từng điều kiện lịch sử cụ thể. Nét đặc biệt nhất của việc giải quyết mối quan hệ đó là gắn liền độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Mối liên hệ này xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, chi phối các mặt khác của cuộc cách mạng.
- Để tận dụng thời cơ, đẩy lùi thách thức, đưa sự nghiệp cách mạng Việt Nam tiến lên, vấn đế quan hệ giai cấp, dân tộc, nhân loại ở Việt Nam cần đảm bảo những nội dung sau:
+ Giải quyết tốt mối quan hệ giai cấp với đoàn kết dân tộc.
+ Giải quyết mối quan hệ giữa xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường với đoàn kết dân tộc
+ Giải quyết mối quan hệ giữa giữ vững độc lập tự chủ với mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, phát huy sức mạnh nội lực của dân tộc với tranh thủ sức mạnh của thời đại.
Câu 21: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-lênin về nguồn gốc và bản chất của nhà nước? Bản chất của nhà nước pháp quyền XHCN? những đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay?
1. Nguồn gốc
+ Lịch sử xã hội loài người đã có thời kỳ chưa có nhà nước. Đó là thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ. Nhà nước ra đời khi xã hội đã phân chia g/c
+ Nguồn gốc sâu xa của nhà nước chính là do sự phát triển của llsx, trước hết là công cụ lao động. LLSX phát triển đã làm cho chế độ sở hữu tư nhân ra đời, các g/c bóc lột và bị bóc lột xuất hiện. Cuộc đấu tranh giữa chủ nô và nô lệ-hai g/c đối kháng đầu tiên trong lịch sử-dẫn đến nguy cơ huỷ diệt luôn cả xã hội. Để điều này không xảy ra, một cơ quan quyền lực đặc biệt đã ra đời. Đó là nhà nước.
+ Nguồn gốc trực tiếp xuất hiện nhà nước chính là mâu thuẫn g/c gay gắt không điều hoà được.
Như vậy, sự ra đời của nhà nước là một yếu tố khách quan để làm cho mâu thuẫn g/c diễn ra trong vòng “trật tự” có thể duy trì chế độ kinh tế -xã hội và g/c thống trị mới.
2. Bản chất
+ Là nền chuyên chế của g/c này đối với g/c khác và đối với toàn xã hội. Nói khác đi, nhà nước là tổ chức trính trị của g/c thống trị về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành phù hợp với lợ ích của mình và đàn áp sự phản kháng của các g/c khác.
+ Trong xã hội có g/c đối kháng, g/c nào thống trị về kinh tế sẽ nắm chính quyền nhà nước trong tay vì chỉ có g/c ấy mới có khả năng vật chất, để tổ chức, duy trì bộ máy nhà nước. G/c bị trị xét về bản chất không có nhà nước.
+ Xét về bản chất, nhà nước chỉ là công cụ chuyên chính của một g/c, không có nhà nước đứng trên g/c, đứng ngoài g/c, là công cụ bảo vệ lợi ích của g/c thống trị về kinh tế nhằm trấn áp các g/c khác và toàn xã hội.
3. Nhà nước pháp quyền:
a/ Nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền là một hình thức tỏ chức nhà nước đặc biệt mà ở đó có sự ngự trị cao nhất của pháp luật với nội dung thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân.
b/ Những đặc điểm tiêu biểu:
- Ngự trị cao nhất của pháp luật, ko ai được đứng trên luật pháp.
- Quyền lực nhà nước thể hiện lợi ích và ý chí đại đa số nhân dân
- Bảo đảm thực tế quan hệ hữu cơ về quyền và trách nhiệm giữa nhà nước và công dân .
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt nam:
a/ Bản chất nhà nước pháp quyền XHCN Việt nam:
Là Nhà nước của dân, do dân, vì dân; đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối của một đảng, đó là Đảng cộng sản VN; trên cơ sở liên minh vững chắc giữa g/c cn với g/c ndân và đội ngũ trí thức; là công cụ quyền lực chủ yếu để nhân dân xây dựng một quốc gia dân tộc độc lập XHCN theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập, dân tộc, dân chủ và tiến bộ trên thế giới.
b/ Xây dựng hoàn thiện nhà nước ta trong điều kiện nền kinh tế thị trường… Tính chất xã hội dân sự yêu cầu tự do và sáng tạo của từng cá nhân, là cạnh tranh thực hiện lợi ích kinh tế nên các khế ước các hợp đồng phải được tôn trọng.. Tuy nhiên, sự phân hoá giai cấp giầu nghèo ko thể tránh vì vậy phải có sự giải quyết thích hợp.
4. Những đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
Dựa trên tư tưởng của các nhà lý luận trên thế giới về nhà nước pháp quyền nói chung; quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng về nhà nuớc pháp quyền, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam có 5 đặc trưng chủ yếu sau:
- Một, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân.
- Hai, trong Nhà nuớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà nuớc là thống nhất, nhưng có sự phân công rành mạnh, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nuớc là trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Ba, Nhà nuớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đuợc tổ chức và hoạt động trên cơ sở hiến pháp, pháp luật. Ở đó hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thợng trong việc điều chỉnh các quan hệ trên tất cả mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
- Bốn, Nhà nuớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nuớc và công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỷ luật, kỷ cương.
- Năm, Nhà nuớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Chính quyền nhà nước chịu sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên thuộc Mặt trận.
5 đặc trưng trên là kết luận đã được rút ra từ việc thực hiện Chuơng trình “Tổng kết 20 năm xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Câu 23: Quan điểm của triết học Mác-lênin về bản chất con người và giải phóng con người? Ý nghĩa của quan điểm này đối với việc phát triển con người trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay?
1. Quan điểm của triết học Mác về bản chất con người:
Tiếp thu những hạt nhân hợp lý trong quan niệm của Hê-ghen và Phơ-bách và các nhà triết học tiền bối trước Mác về bản chất của con người. Dựa vào những nguyên tắc thế giới quan của CNDVBC, Mác khẳng định: “ Bản chất con người không phải là một cái trìu tượng cố hữu cá nhân con người riêng biệt trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những mối quan hệ xã hội”.
Quan niệm hoàn chỉnh về con người và bản chất con người, phân biệt hai mặt trong bản chất con người là: mặt sinh học và mặt xã hội.
+ Triết học Mác xem xét bản chất con người một cách toàn diện, cụ thể, không phải chung chung, trừu tượng mà trong tính hiện thực cụ thể của nó trong quá trình phát triển của nó.
+ Con người hoà hợp với giới tự nhiên, là một bộ phận của giới tự nhiên, là kết quả phát triển lâu dài của thế giới vật chất.
+ Con người có tính xã hội: trước hết bản thân hoạt động sản xuất của con người mang tính xã hội. Hoạt động con người gắn liền với xã hội và phục vụ cho cả xã hội. Xã hội cùng với tự nhiên là điều kiện tồn tại của con người. Tính xã hội của con người thể hiện ở hoạt động và giao tiếp xã hội.
+ Bản chất con người được hình thành và phát triển cùng với quá tình lao động, giao tiếp trong đời sống xã hội.
2. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về giải phóng con người
- Triết học Mác nói chung, của triết học về con người trong triết học Mác – Lênin nói riêng là vấn đề giải phóng con người, từ giải phóng những con người cụ thể sẽ tiến đến giải phóng nhân loại.
- Các học thuyết triết học duy tâm và tôn giáo quan niệm giải phóng con người là giải thoát về mặt tâm linh để con người có thể đạt được cuộc sống cực lạc vĩnh cửu ở kiếp sau trong một thế giới khác ngoài tự nhiên - Chỉ là giải phóng ảo tưởng.
- Triết học Mác – Lênin xác định ‘bất kỳ sự giải phóng nào cũng bao hàm ở chỗ là nó trả thế giới con người, những quan hệ của con người về với bản thân con người là giải phóng người lao động thoát khỏi lao động bị tha hóa’.
- Giải phóng con người là xoá bỏ người bóc lột người, xóa bỏ tha hoá để con người trở về với chính mình, phát triển bản tính chân chính của mình.
- Lênin nhận định: Điểm chủ yếu trong học thuyết của Mác là ở chỗ nó làm sáng tỏ vai trò lịch sử thế giới của giai cấp vô sản là thực hiện sứ mệnh giải phóng con người.
3. Phát huy vai trò nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới:
+ Con người vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của lịch sử:
+ Con người là sản phẩm của lịch sử: Chính quá trình lao động và việc sáng tạo ra các công cụ lao động đã là nhân tố quyết định đến sự biến vượn người thành người.
+ Con người là chủ thể của lịch sử: Sau khi xuất hiện, con người đã lao động và cải biến thế giới, bằng tri thức của mình con người đã là thay đổi bộ mặt của thế giới vật chất, cùng với sự phát triển của xã hội loài người là sự phát triển của lịch sử, con người trở thành chủ thể của lịch sử. Bởi vì, con người là nhân tố quyết định đến sự phát triển của lịch sử.
+ Sự nghiệp đổi mới nhằm mục tiêu vì hạnh phúc của con người và do con người làm nên. Để phát huy vai trò nhân tố con người cần thiết phải tiến hành một số nội dung sau:
- Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, tạo ra một hệ thống chính sách, biện pháp và cơ chế vận hành đảm bảo sự phối hợp đúng đắn lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội. Trong đó, lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống con người, nâng cao trình độ và năng lực lao động, nâng cao tay nghề.
- Tạo ra một môi trường công bằng, dân chủ, quan tâm đến lợi ích của từng người và lợi ích của cả cộng đồng.
- Đảng ta khẳng định: kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, kết hợp lợi ích vật chất với lợi ích tinh thần, chăm lo lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài của nhân dân, kết hợp hài hoà các lợi ích, chú ý lợi ích cá nhân người lao động. Nguồn lực con người là cơ bản nhất của sự nghiệp CNH-HĐH.(coi con người là trung tâm của sự phát triển xã hội).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- decuongontaptriethoc1911_5871.doc