Thuế GTGT ra đời đã góp phần tạo ra sức mạnh tổng hợp cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, luật thuế này còn rất mới mẻ và còn nhiều vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
Trong phạm vi tiểu luận này, tôi đã nêu ra một số thực trạng và giải pháp nhằm để hoàn thiện hơn công tác thuế, góp phần đảm bảo và tăng cường cho ngân sách nhà nước.
33 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1276 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về các công tác quản lí và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu áp dụng thuế suất %.
4. Hàng hoá nhập khẩu sau đây thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT:
- Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được, cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp.
- Máy móc, dàn khoan, tàu thuỷ thuê của nước ngoài dưới mọi hình thức dùng cho sản xuất, kinh doanh (loại trong nước chưa sản xuất được).
- Thiết bị máy móc, phụ tùng, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần thiết để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển của dầu khí, phụ tùng, khí tài máy bay, thiết bị đặc trưng chuyên dùng cho máy bay (loại trong nước chưa sản xuất được).
Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh nhập khẩu dây chuyền thiết bị máy móc đồng bộ thuộc diện không chịu thuế GTGT nhưng trong dây chuyền đồng bộ có cả thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì không tính thuế GTGT cho cả dây chuyền thiết bị máy móc đồng bộ.
5. Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.
6. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người lao động theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
7. Dịch vụ tín dụng và quỹ đầu tư bao gồm hoạt động cho vay vốn, cho thuê tài chính của các tổ chức ngân hàng, tín dụng, tài chính, quỹ đầu tư và hoạt động chuyển nhượng vốn theo pháp luật, hoạt động kinh doanh chứng khoán.
8. Bảo hiểm nhân thọ: bảo hiểm học sinh và các dịch vụ bảo hiểm con người như bảo hiểm tai nạn thuỷ thủ, thuyền viên, bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm khách du lịch, bảo hiểm tai nạn lái – phụ xe và người ngồi trên xe, bảo hiểm cho người đình sản, bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thụât, bảo hiểm sinh mạng cá nhân, bảo hiểm người sử dụng điện, bảo hiểm vật nuôi, cây trồng, bảo hiểm nông nghiệp khác và các loại bảo hiểm không nằm trong mục đích kinh doanh như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động.
9. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh và dịch vụ thú y.
10. Các sản phẩm, dịch vụ thuộc lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao dưới đây:
- Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục thể thao, tổ chức luyện tập, thi đấu mang tính chất phong trào, quần chúng, không thu tiền hoặc có thu tiền dưới hình thức bán vé vào xem, thu tiền luyện tập nhưng không nhằm mục đích kinh doanh.
- Hoạt động nghệ thuật như: Tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc: hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật.
- Sản xuất phim các loại (phim đã ghi hình) không phân biệt chủ đề, loại phim.
- Nhập khẩu phim, phát hành và chiếu:
+ Đối với phim nhựa không phân biệt chủ đề, loại phim.
+ Đối với phim ghi trên băng, đĩa hình chỉ là phim tài liệu, phóng sự, khoa học. Loại phim và chủ đề được xác định theo các quy định của Bộ văn hoá và Thông tin.
11. Dạy học, dạy nghề bao gồm : dạy văn hoá, ngoại ngữ, tin học, dạy múa hát, hội hoạ, nhạc kịch, xiếc, thể dục, thể thao, nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hóa cho mỗi người.
12. Phát hành, truyền hình theo chương trình bằng nguồn ngân sách nhà nước.
13. In, xuất bản, nhập khẩu, phát hành: báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa (kể cả dưới dạng băng đĩa ghi tiếng, ghi hình), giáo trình, sách văn bản pháp luật (sách in các văn bản pháp luật, các văn kiện, Nghị quyết, văn bản pháp quy khác; sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số, tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động; in tiền và các chứng chỉ có giá trị như ( séc, trái phiếu, ngân phiếu, tín phiếu…), tiền mặt từ nước ngoài chuyển về Việt Nam.
14. Dịch vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư: duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh, đường phố, chiếu sáng công cộng.
15. Duy trì, sửa chữa, phục chế, xây dựng các công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình phục vụ lợi ích công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo, kể cả trường hợp được Nhà nước cấp hỗ trợ một phần vốn không quá 30% tổng số vốn thực thi công trình.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt của các cơ sở vận tải xe buýt được thành lập và hoạt động theo quy chế của Bộ giao thông vận tải phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân nội thành, nội thị trong khu công nghiệp hoặc giữa thành thị với khu công nghiệp lân cận theo tuyến đường, điểm đỗ, thời gian chạy, giá vé cước do cấp có thẩm quyền quy định.
17. Điều tra, thăm dò địa chất, đo đạc lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của Nhà nước, do ngân sách nhà nước cấp phát kinh phí để thực hiện
18. Tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nước sạch do tổ chức, cá nhân tự khai thác để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
19. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh
20. Hàng nhập khẩu trong các trường hợp sau : hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho các cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao, hàng mang theo người theo tiêu chuẩn hành lý miễn thuế, hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo.
- Hàng hoá bán cho các tổ chức quốc tế, người nước ngoài để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
- Hàng hoá, dịch vụ bán cho đối tượng miễn trừ ngoại giao theo pháp luật miễn trừ ngoại giao.
21. Hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam : hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu đã ký với nước ngoài.
22. Hàng hoá, dịch vụ cung ứng cho các đối tượng và trường hợp sau đây :
- Hàng hoá cung ứng cho vận tải quốc tế trực tiếp như : cung ứng nguyên, nhiên liệu, phụ tùng, nước và các loại thực phẩm, suất ăn phục vụ hàng khách cho tàu biển, máy bay, tiêu hoá quốc tế, bốc xếp hàng hoá nhập khẩu.
- Vận tải hàng hoá, hành khách quốc tế.
- Dịch vụ cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt Nam, doanh nghiệp chế xuất.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình ở nước ngoài, cho các doanh nghiệp chế xuất.
- Hàng hóa miễn thuế ở các cửa hàng miễn thuế tại các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và cửa khẩu biên giới.
- Hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra.
- Hàng hoá dịch vụ của các doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài: hàng hóa, dịch vụ do các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp cho các doanh nghiệp chế xuất.
23. Chuyển giao công nghệ và phần mềm máy tính, trừ phần mềm xuất khẩu.
24. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa sơ chế tác thành sản phẩm, mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
25. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác, cụ thể: Dầu thô, đá phiến, cát, đất kiềm, đá quý, quặng mangan, quặng thiếc, quặng crôm…
26. Hàng hoá, dịch vụ của những cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công thức Nhà nước.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hoá, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế GTGT trên đây không được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ này ở khâu không chịu thuế GTGT.
3. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT:
3.1 Căn cứ tính thuế GTGT:
Theo quy định tại điều 7, luật thuế GTGT và điều 6, Nghị định 79/2000/ NĐ - CP, giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau :
1. Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT.
Giá bán tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ phí và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh được hưởng trừ các khoản phụ phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách nhà nước.
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu, giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn giảm.
3. Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng hoặc để trả thay lương (trừ sản phẩm, hàng hoá dùng để khuyến mại, quảng cáo theo quy định tại Nghị định số 32/1999/NĐ - CP ngày 5/5/1999 về khuyến mại, quảng cáo thương mại, hội chợ triển lãm thương mại không phải tính thuế GTGT), giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
4. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng không phục vụ cho sản xuất kinh doanh hoặc cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá tính thuế tính theo giá tiền của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cùng loại.
5. Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt Nam, giá thành thuế GTGT là giá dịch vụ phải thanh toán cho phía nước ngoài.
6. Dịch vụ cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xưởng, kho tàng bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị…..
7. Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế là giá trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
8. Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế, bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công.
9. Đối với xây dựng, lắp đặt:
- Đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu thì giá thành thuế bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu.
- Đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì giá tính thuế tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
10. Đối với các cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất xây dựng cơ sở hạ tầng để bán, để chuyển nhượng gắn với chuyển quyền sử dụng đất, giá tính thuế GTGT đối với nhà, cơ sở hạ tầng bán ra hoặc chuyển nhượng là giá bán, giá chuyển nhượng chưa có thuế, trừ tiền sử dụng đất theo giá đất quy định khi giao đất.
11. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT được trừ giá đất chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.
12. Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác, xuất nhập khẩu và dịch vụ khác hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế.
13. Đối với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải bốc xếp hay thuê lại.
14. Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết… ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế được xác định như sau:
=
Giá chưa có Giá thanh toán ( tiền bán vé, bán tem… )
thuế GTGT 1 + % thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó
- Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở kinh doanh. Trường hợp giá trọn gói bao gồm các khoản không chịu thuế GTGT như chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn nghỉ, thăm quan ở nước ngoài (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản chi này được tinh giảm trừ trong giá tính thuế GTGT.
15. Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và chênh lệch thu được từ bán hàng cầm cố. Khoản thu từ dịch vụ này được xác định là giá đã có thuế để tính thuế GTGT đầu ra và doanh thu của cơ sở kinh doanh.
16. Đối với sách, báo, tạp chí bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) và theo quy định của luật xuất bản thì giá đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở (đối với loại chịu thuế GTGT). Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
17. Đối với dịch vụ in, giá tính thuế là tiền công in không bao gồm tiền giấy in. Trường hợp cơ sở in cung cấp giấy cho khách hàng thì cơ sở in phải hạch toán riêng giá giấy và tiền công in để tính thuế riêng cho dịch vụ in và doanh thu bán giấy in theo thuế suất của dịch vụ in và sản phẩm giấy.
18. Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lí xét bồi dưỡng, đại lí đòi người thứ ba của dịch vụ kinh doanh bảo hiểm, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng, bao gồm cả khoản phí tổn cơ sở kinh doanh bảo hiểm thu được.
3.2 Thuế suất thuế GTGT:
Theo quy định tại điều 8, luật thuế GTGT và điều 7, Nghị định số 79/2000/NĐ - CP của Chính phủ thuế suất thuế GTGT được chia làm 4 loại thuế suất : 0%, 5%, 10% và 20%.
3.3 Phương pháp tính thuế GTGT:
Thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh nộp được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT.
3.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế:
- Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị tổ chức kinh doanh khác trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
- Xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào khấu trừ
Trong đó:
+ Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá trích thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh thuê đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chia có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ. Doanh thu chưa có thuế được xác định bằng giá bán trừ (-) thuế tính trên giá bán.
+ Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh, hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT). Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ % dưới đây:
* Tỷ lệ 3% trên giá mua theo hoá đơn đối với:
- Hàng hoá là nông lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến mua của cơ sở sản xuất không chịu thuế GTGT ở khâu sản xuất sử dụng hoá đơn GTGT.
- Hàng hoá chịu thuế TTĐB cơ sở kinh doanh thương mại mua của cơ sở sản xuất để bán ra có hoá đơn bán hàng (kể cả trường hợp mua của đại lý bán hàng chịu thuế TTĐB theo đúng giá của cơ sở sản xuất, hưởng hoa hồng).
- Tiền bồi thường kinh doanh bảo hiểm của nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (tính trên giá trị bồi thường bảo hiểm) thuộc trách nhiệm bồi thường của cơ sở kinh doanh bảo hiểm.
* Tỷ lệ 2% trên giá trị hàng hoá mua vào theo bảng kê đối với hàng hoá là nông lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến; đất, đá, cát, sỏi; các phế liệu mua của người không có hoá đơn. Riêng đối với cơ sở sản xuất sản phẩm là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến không chịu thuế, nếu cơ sở dùng các sản phẩm này để tiếp tục sản xuất, chế biến ra các hàng hoá khác thuộc diện chịu thuế GTGT thì giá được tính khấu trừ theo tỷ lệ quy định là giá thành sản xuất của các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản.
Tỷ lệ (%) khấu trừ trên đây áp dụng thống nhất cho cả trường hợp kinh doanh trong nước và xuất khẩu.
+ Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đầu vào là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Hàng hoá mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị suất, xác định cho trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số hàng hoá này được tính vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi kê khai GTGT phải nộp.
- Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào chi phí của hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT. Nếu hàng hoá, dịch vụ mua vào không sử dụng cho sản xuất kinh doanh thì thuế GTGT đầu vào được tính vào chi phí hoạt động đó.
Đối với tài sản cố định mua vào sử dụng riêng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì thuế GTGT được tính vào nguyên giá của tài sản cố định.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ doanh số bán ra của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được kê khai tạm tính hàng tháng. Khi quyết toán năm, cơ sở phải tính lại số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ doanh số của năm quyết toán. Đối với cơ sở kinh doanh có cơ cấu doanh thu giữa hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT tương đối ổn định cơ sở kinh doanh có thể đăng ký với cơ quan thuế tỷ lệ tạm tính hàng tháng theo tỉ lệ doanh thu năm trước, khi quyết toán năm sẽ quyết toán theo giá thực tế.
- Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để kho. Trường hợp hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau trường hợp lý do khách quan thì được khấu trừ trong thời gian tối đa là 3 tháng tiếp theo.
- Cơ sở kinh doanh sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB trực tiếp hoặc uỷ thác xuất khẩu thì thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng để sản xuất các mặt hàng chịu thuế TTĐB xuất khẩu được tính khấu trừ hoặc hoàn thuế.
3.3.2. Phương pháp khấu trừ:
- Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT là:
+ Các cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng trừ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
+ Cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
- Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp
=
GTGT của hàng hoá dịch vụ chịu thuế
X
Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó
GTGT của hàng hoá, dịch vụ
=
Doanh số của hàng hoá, dịch bán ra
-
Giá vốn của hàng hoá, dịch vụ bán ra
- Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như sau:
+ Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau:
Giá vốn hàng bán ra bằng (=) doanh số tồn đầu kỳ, cộng (+) doanh số mua trong kỳ, trừ (-) doanh số tồn cuối kỳ.
+ Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây lắp, lắp đặt công trình, hạng mục công trình (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực, vật tư, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình hạng mục công trình.
+ Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khách mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải.
+ Đối với dịch vụ ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống.
+ Đối với hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra.
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phường pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra.
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng.
Trường hợp không hạch toán được riêng thì được xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ.
+ Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hoá, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó.
+ Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài đầu tư, xây dựng làm TSCĐ vào doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính thuế GTGT.
- Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh như sau:
+ Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán từ GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ.
+ Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng hoá, dịch vụ xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
+ Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
3.4. Hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ:
Cơ sở kinh doanh khi mua bán hàng hoá, dịch vụ phải thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hoá đơn GTGT (trừ trường hợp được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT).
2. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng.
3. Khi lập hoá đơn, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn. Đối với hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, phí ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế; nếu không ghi tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán.
4. Hoàn thuế, miễn, giảm thuế GTGT:
4.1 Hoàn thuế GTGT:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
+ Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có luỹ kê số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra được hoàn thuế. Số thuế được là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết thời gian xin hoàn thuế.
+ Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng, hoặc chuyến hàng (nếu xác định được thuế GTGT đầu vào riêng của chuyến hàng).
Đối với hàng hoá uỷ thác xuất khẩu, gia công xuất khẩu qua một cơ sở khác ký hợp đồng gia công xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất khẩu, đối tượng hoàn thuế là cơ sở hàng hoá đi uỷ thác xuất khẩu, cơ sở trực tiếp gia công hàng hoá xuất khẩu.
- Đối với cơ sở mới thành lập, đầu tư tài sản mới đã đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế nhưng chưa có phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên thì được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn lại có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế từng quý.
- Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế GTGT nộp thừa.
- Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA như sau:
+ Chủ dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại mua hàng hoá, dịch vụ từ các nhà cung cấp trong nước có thuế GTGT để sử dụng cho các dự án này.
+ Nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng ODA không hoàn lại cung cấp các hàng hoá, dịch vụ cho các dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, không phải tính thuế của hàng hoá, dịch vụ mua trong nước GTGT.
+ Các chủ dự án sử dụng vốn ODA vay hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước đầu tư không hoàn trả toàn bộ hoặc một phần được khấu trừ thuế GTGT đầu vào hoặc hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào từ nhà cung cấp có thuế GTGT hoặc hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế GTGT.
- Trường hợp chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế cung cấp các hàng hoá, dịch vụ theo giá không có thuế GTGT cho dự án này thì nhà thầu chính không tính thuế GTGT đầu ra nhưng được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho dự án này.
- Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam thì được hoàn lại tiền thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng.
4.2. Miễn giảm thuế GTGT:
- Những cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong những năm đầu áp dụng thuế GTGT mà bị lỗ do số thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức doanh thu trước đây thì được xét miễn, giảm thuế GTGT phải nộp.
- Cơ sở được xét giảm đối với từng cơ sở kinh doanh hạch toán và xác định được kết quả kinh doanh là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Mức thuế GTGT được xét giảm đối với từng cơ sở kinh doanh tương ứng với số lỗ nhưng không quá số chênh lệch giữa thuế GTGT phải nộp với số thuế tính theo mức doanh thu trước đây của năm được xét giảm thuế.
- Thời gian được xét giảm thuế GTGT theo quy định trên đây được xét từng năm, tính theo năm dương lịch và chỉ thực hiện trong 3 năm đầu, kể từ năm 1999 đến hết năm 2001.
III. Công tác hạch toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp việt nam:
1. Tài khoản sử dụng :
1.1. Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ:
Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã được khấu trừ, được hoàn lại.
- Hạch toán tài khoản 133 theo các quy định sau:
+ Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ mua vào.
+ Nếu không thể hạch toán riêng, phải xác định rõ thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ % doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng bán.
- Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ. Tài khoản này dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hoá, vật tư, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Tài khoản 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ. Tài khoản này dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Kết cấu của tài khoản 133 như sau:
+ Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
+ Bên Có: - Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào của hàng mua trả lại người bán
+ Dư Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng ngân sách nhà nước chưa trả.
Chú ý: Trong đơn vị hành chính sự nghiệp, tài khoản 3113 được sử dụng để thay thế cho tài khoản 133.
1.2. Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp:
- Tài khoản 3331 dùng để phản ánh thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp NGâN SáCH NHà NưÍC của các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311 – Thuế GTGT đầu ra: Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hoá, sản phẩm bán ra.
+ Tài khoản 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
- Kết cấu của TK 3331 như sau:
+ Bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
- Số thuế GTGT đã nộp vào NGâN SáCH NHà NưÍC
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
+ Bên Có: - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ
đã tiêu thụ
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu
+ Dư Có: - Số thuế GTGT phải nộp cuối kỳ
+ Dư Nợ: - Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước
2. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong các doanh nghiệp Việt Nam:
2.1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
- Khi mua vật tư hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì giá trị các loại vật tư, hàng hoá dịch vụ, tài sản cố định nhập kho hoặc tính trực tiếp vào chi phí kinh doanh là giá chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 152, 151, 153, 156
Nợ TK 611, 627, 641, 642
Nợ TK 211, 213, 214
Nợ TK 133
Có TK 11, 112, 331…
- Khi mua hàng hoá giao ngay cho khách hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (không qua kho), ghi:
Nợ TK 632
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Khi nhập khẩu hàng hoá, vật tư, tài sản cố định thuộc diện chịu thuế GTGT, hàng nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (nếu có).
Nợ TK 152, 155, 211, 213
Có TK 3333: Thuế XNK phải nộp
Có TK 111, 112, 331
Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu phải nộp được khấu trừ.
Nợ TK 133
Có TK 3331
2.2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra:
- Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán viết hoá đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng (không thuế GTGT)
- Khi phát sinh khoản thu thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 711, 721: Giá chưa thuế GTGT
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản cố định (tài sản cố định thuộc vốn kinh doanh) theo phương thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê, kế toán xác định khoản thu cung cấp dịch vụ là tổng số tiền cho thuê thu được chưa có thuế GTGT và thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511: Doanh thu
- Cuối kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ.
+ Số thuế GTGT khấu trừ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331
Có TK 133
+ Khi nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 311…
- Trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ thỉ chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào bằng (=) số thuế GTGT đầu ra. Số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế
Nợ TK 3331
Có TK 133
- Trường hợp thuế GTGT được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoàn lại (khi số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của 3 tháng liên tục lớn hơn số thuế GTGT đầu ra các tháng tương ứng; thuế GTGT của TSCĐ khấu trừ 3 tháng liên tục chưa hết…)
Nợ TK 111, 112: Số đã nhận
Có TK 133 : Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại
Có TK 3331: Số thuế GTGT đầu ra nộp thừa được hoàn lại
- Trường hợp được giảm thuế (các cơ sở bị lỗ do mức thuế GTGT phải nộp của các hoạt động kinh doanh lớn hơn mức doanh thu trước đây):
Nợ TK 3331: Trừ vào số phải nộp
Nợ TK 111, 112: Số được giảm đã ghi nhận
Có TK 721: Số thuế GTGT được giảm trừ
3. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trong các doanh nghiệp Việt Nam:
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, các khoản ghi nhận doanh thu bán hàng, thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập bất thường là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT. Tương tự, giá thực tế vật tư, hàng hoá, TSCĐ dịch vụ mua vào xưởng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào, việc hạch toán như sau:
- Khi mua hàng hoá, dịch vụ nhập kho hoặc dùng ngay cho vào sản xuất kinh doanh, kế toán phản ánh.
Nợ TK 152, 155, 211 Bao gồm cả thuế GTGT
Nợ TK 611, 627, 641, 642 đầu vào
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán cho người bán
- Khi bán hàng hoá, dịch vụ, kế toán phản ánh các khoản thu bán hàng, dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào), ghi:
Nợ TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
Có TK 511
- Phản ánh số thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK liên quan (151, 152, 153, 156, 211…) thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu
Nợ TK 642 (6425) : Thuế GTGT phải nộp về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nợ TK liên quan (811, 821) : thuế GTGT phải nộp về hoạt động tài chính, hoạt động bất thường.
Có TK 3331
- Phản ánh số thuế GTGT đã nộp
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 311…
- Phản ánh số thuế GTGT được giảm trừ:
Nợ TK 3331 : Trừ vào số phải nộp trong kỳ
Nợ TK 111, 112: Nhận số giảm trừ bằng tiền
Có TK 721: Số thuế GTGT được giảm trừ
4. Sổ kế toán thuế GTGT
Sổ chi tiết thuế GTGT
Năm:……..
Chứng từ
Diễn giải
Số thuế đầu vào được khấu trừ
Số thuế đầu ra
Số thuế được giảm
Số thuế phải nộp
Số đã nộp
Số còn phải nộp
STT
Ngày
A
B
C
1
2
3
4
5
6
Cộng
Sổ chi tiết thuế GTGT
Năm:……..
Chứng từ
Diễn giải
Số thuế phải nộp
Số thuế được giảm
Số thuế thực phải nộp
Số đã nộp
Số còn phải nộp
STT
Ngày
A
B
C
1
2
3
4
5
Cộng
Sổ chi tiết thuế GTGT
Năm:……..
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Số liệu
Ngày tháng
Thuế GTGT được hoàn lại
Thuế GTGT đã hoàn lại
A
B
C
1
2
1. Số dư đầu kỳ
x
2. Số phát sinh
Cộng số phát sinh
3. Số dư cuối kỳ
x
Phần II: Những nhận xét và kiến nghị
I. Nhận xét:
Việc ban hành và thực thi thuế GTGT thay thế cho thuế doanh thu đã phần nào khắc phục được những nhược điểm của thuế doanh thu, kích thích sản xuất phát triển đồng thời từng bước hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của nước ta phù hợp với sự phát triển của thị trường, đáp ứng được nhu cầu hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng như của các nhà đầu tư trong nước, thúc đẩy công tác hạch toán kế toán chứng từ hoá đơn của các doanh nghiệp, nâng cao công tác quản lý thu thuế lâu dài và ngày càng tăng cho ngân sách nhà nước.
Sau gần 4 năm thực hiện thuế GTGT thay thế thuế doanh thu đã có những tác động tích cực đối với nền kinh tế – xã hội nước ta, đó là:
- Khuyến khích hoạt động xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, kích thích phát triển hàng hoá xuất khẩu, giải quyết nhu cầu lao động càng tăng của xã hội.
- Thúc đẩy hoạt động đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ hiện đại.
- Thuế GTGT có tác dụng bảo hộ sản xuất trong nước thông qua việc đánh thuế vào hàng nhập khẩu. Điều này làm tăng khả năng cạnh tranh của các nhà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước, bảo hộ được thị trường tiêu thụ hàng hoá nội địa, kích thích sản xuất trong nước phát triển, tạo điều kiện hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới khi buộc phải cắt giảm thuế suất nhập khẩu, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài cũng như doanh nghiệp trong nước.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường thực hiện công tác hạch toán kế toán.
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tiêu cực trên, thuế GTGT phát sinh không ít những tác động tiêu cực đối với nền kinh tế xã hội nước ta, đó là:
- Khi áp dụng thuế GTGT thì giá của hàng hoá, dịch vụ nhìn chung có xu hướng tăng lên. Sở dĩ xảy ra hiện tượng này là do sự không am hiểu hoặc cố tình không hiểu về thuế GTGT. Bởi lẽ, việc thực hiện thuế doanh thu trải quan một thời gian khá dài, đã ăn sâu vào tiềm thức của người tiêu dùng. Mặc dù, thuế doanh thu là một loại thuế gián thu song được tính chung vào trong giá bán hàng hoá, dịch vụ, cho nên người tiêu dùng khó nhận biết được chính mình là người chịu thuế, còn các doanh nghiệp bán hàng chỉ là người thu hộ thuế cho Nhà nước, mà họ luôn có cảm nhận đây là một khoản thuế đánh vào các doanh nghiệp. Do vậy, khi áp dụng thuế GTGT thay thế cho thuế doanh thu, mặc dù nó cũng là một loại thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng, song cơ chế hạch toán thay đổi, có nghĩa là thuế GTGT được tách biệt ra khỏi giá bán hàng hoá, dịch vụ, điều này dẫn đến khi mua hàng người tiêu dùng thấy rõ khoản thuế mà mình phải nộp cho ngân sách nhà nước nên tâm lý chung họ cảm giác mình phải chịu thêm một loại thuế mới mà trước đây khi mua hàng tiêu dùng họ không chịu và đóng góp. Lợi dụng yếu tố này các doanh nghiệp đã nâng giá bán hàng hoá, dịch vụ lên để trục lợi. Điều này có khả năng làm gia tăng lạm phát, thu hẹp thị trường tiêu dùng, hạn chế khả năng đầu tư vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Do đó, nguồn vốn đầu tư bị giảm sút làm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp do thiếu hụt vốn, quy mô của các doanh nghiệp bị thu hẹp làm cho cơ cấu nền kinh tế bị biến động, chuyển dịch mất cân đối, tốc độ tăng trưởng kinh tế có khả năng suy giảm.
- Số thu thuế GTGT trong ngân sách nhà nước, so với doanh thu trước đây có khuynh hướng giảm. Điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng cân đối ngân sách nhà nước vốn đã khó khăn nay càng khó khăn hơn.
- Tình trạng trốn thuế ngày càng trở nên phổ biến, nghiêm trọng và ngày càng tinh vi. Việc không ít đơn vị lập hai hệ thống sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn, hợp đồng kinh tế: một để sử dụng nội bộ, một để kê khai thuế không còn là chuyện lạ, kinh doanh không giấy phép hoặc ngoài nội dung giấy phép, không kê khai doanh số phát sinh… cũng thường xuyên xảy ra. Việc xuất hiện các hoá đơn giá khống về tình trạng các doanh nghiệp khi mua hàng không có hoá đơn, đã mua hoá đơn ngoài, tự ý ghi số luôn, giá cả để tránh thuế đầu vào, đồng thời hợp thức hoá hàng hoá đầu vào để được khấu trừ thuế GTGT kết hợp với việc kìm hãm thuế GTGT đầu ra thấp hơn để không nộp thuế, không những thế có những trường hợp còn được hoàn lại thuế. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn lợi dụng sự lỏng lẻo trong quản lý của cán bộ thuế, làm đơn xin tạm ngưng kinh doanh, hoặc xin giải thể, dùng hoá đơn GTGT mua được bán cho các doanh nghiệp khác, thực chất vẫn hoạt động thông đồng với cán bộ để kinh doanh, trốn thuế.
Sở dĩ có những tác động tiêu cực là vì thuế GTGT là một loại thuế mới, xa lạ với dân chúng, rất phức tạp trong công tác quản lý thu nộp thuế. Cộng vào đó là chính sách thuế GTGT ở nước ta còn chứa đựng những quy định bất cập. Đó là việc tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (PPI) so với phương pháp trực tiếp (PPL) là cơ hội, mang tính ưu đãi và khuyến khích cho người nộp thuế hơn thể hiện qua Điều 9 luật thuế GTGT quy định về phương pháp tính thuế GTGT và điều 12 về đăng ký nộp thuế. Thế nhưng điều tưởng như rất hợp lý để làm hàm chứa một nghịch lý là: trong nhiều trường hợp người thực hiện luôn đầy đủ chế độ chứng từ, hoá đơn và số sách kế toán lại phải nộp thuế cao hơn những người không thực hiện đủ. Điều này thể hiện như sau :
- Thuế GTGT 1 là số thuế GTGT phải nộp theo PP1
- Thuế GTGT 2 là số thuế GTGT phải nộp theo PP2
- Thuế GTGT là số thuế GTGT đã nộp đầu vào
- Thuế GTGT là số thuế GTGT đã nộp đầu ra
- TSv là thuế suất GTGT đầu vào
- TSr là thuế suất GTGT đầu ra
Để đơn giản, ta giả sử lượng hàng doanh nghiệp mua vào bằng lượng hàng bán ra trong kỳ, hoặc nguyên liệu mua vào trong kỳ dùng cho sản xuất hết và không tồn kho Giả sử nữa là tất cả các thương vụ mua vào bán ra đều được tính và nộp thuế GTGT đầy đủ – từ các giả định trên ta có các tính toán sau :
Thuế GTGT = Tổng giá mua x TSv
Thuế GTGT = Tổng giá bán x TSr
Theo luật thì với PP1 ta có: TGTGT 1 = TGTGTr – TGTGTv
= Tổng giá bán x TSr – Tổng giá mua x TSv
mà Tổng giá bán = Tổng giá mua + Tổng GTGT ( GTGT )
nên TGTGT1 = Tổng giá mua ( TSr – TSv ) + GTGT x TSr
TSr – TSv = DTS là chênh lệch thuế suất giữa đầu ra và đầu vào, viết lại ta có:
TGTGT 1 = Tổng giá mua x ATS + GTGT xTSr
Với phương pháp 2 ta có :
TGTGT1 = TGTGT2 + Tổng giá mua x DTS
Trong các trường hợp sau, sự so sánh tương quan giữa hai phương pháp có sự khác biệt :
DTS = 0 : không có sự chênh lệch giữa thuế suất đầu vào và đầu ra thì kết quả tính toán giữa 2 phương pháp là như nhau.
DTS < 0 : Thuế suất đầu vào lớn hơn thuế suất đầu ra, doanh nghiệp được tính thuế theo PP1 lợi hơn PP2, phù hợp vói tinh thần của luật.
DTS > 0 : Thuế suất đầu ra lớn hơn thuế suất đầu vào doanh nghiệp được tính thuế theo PP2 lợi hơn PP1, ngược với tinh thần của luật.
Theo biểu thuế GTGT hiện hành, thuế suất GTGT phần nguyên liệu cho sản xuất thường thấp như: phân bón, thuốc trừ sâu, sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa qua chế biến, hải sản, thực phẩm, tươi sống… có mức thuế suát thấp cao hơn. Vì vậy nhiều trường hợp DTS > 0 và tính thuế theo PP2 có lợi cho doanh nghiệp hơn PP1. Như vậy, những doanh nghiệp không đảm bảo chế độ sổ sách có lợi hơn những đơn vị chấp hành.
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thuế GTGT:
Để phát huy có hiệu quả tác dụng của thuế GTGT cũng như khắc phục những hạn chế còn tồn tại, chúng ta phải không ngừng hoàn thiện hệ thống chính sách thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng trên cơ sở kết hợp với kinh nghiệm của các nước và kết quả triển khai luật thuế GTGT (1/1/1999).
1. Về thuế suất thuế GTGT:
Thuế suất là linh hồn của thuế, là yếu tố quan trọng nhất của một chính sách thuế. Quy định mức thuế suất hợp lí sẽ kích thích sản xuất phát triển tăng thu ngân sách nhà nước, tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Việc quy định số lượng các mức thuế suất nhiều hay ít, cao hay thấp có tính quyết định đến thành công hay thất bại của một chính sách thuế. Nếu số lượng các mức thuế suất quá nhiều sẽ làm cho chính sách thuế phức tạp khó quản lí, dễ bị vận dụng tuỳ tiện, dễ bị lợi dụng để lách thuế, trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách nhà nước nhưng lại có ưu điểm thể hiện được khả năng điều tiết linh hoạt của Nhà nước. Trái lại, nếu số lượng các mức thuế suất quá ít, Nhà nước khó thực hiện được những chính sách xã hội dễ bị phản ứng, nhưng lại có ưu điểm dễ áp dụng hạn chế tình trạng thất thu thuế. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay để khắc phục những tác động không tốt đối với nền kinh tế – xã hội của thuế GTGT. Căn cứ vào kinh nghiệm của các nước: Pháp, Hungary, Singapore…. và thực tiễn nước ta thiết nghĩ chỉ nên quy định một mức thuế suất chung chung nhất áp dụng cho các loại hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu. Tuy nhiên để giảm số lượng thuế suất xuống còn 2 mức thì phải đảm bảo các yêu cầu sau :
- Một là: Xác định mức thuế suất phải đảm bảo không làm ảnh hưởng lớn đến nguồn thu của ngân sách nhà nước, đồng thời phải nuôi dưỡng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Hai là: Mức thuế suất phải bảo hộ được sản xuất trong nước do phải giảm thuế nhập khẩu vào năm 2006 theo hiệp định AFTA.
- Ba là: Mức thuế suất phải đảm bảo công bằng quyền lợi và nghĩa vụ giữa các doanh nghiệp, đảm bảo ổn định thị trường trong nước, không có tác động lớn về giá cả và không ảnh hưởng lớn đến đời sống của nhân dân.
2. Về phương pháp tính thuế GTGT:
Theo quy định của chính sách thuế GTGT ở nước ta hiện nay có 2 phương pháp tính thuế GTGT. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, khi nền kinh tế phát triển chưa cao. Số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh có quy mô vừa, nhỏ chưa thực hiện chế độ sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn còn nhiều không đáp ứng được yêu cầu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thì việc áp dụng đồng thời 2 phương pháp tính thuế GTGT là cần thiết. Song, trên thực tế khi triển khai thực hiện luật thuế GTGT cho thấy sự tồn tại 2 phương pháp tính thuế GTGT là bất cập. Vậy tôi kiến nghị chính sách thuế GTGT ở nước ta chỉ nên quy định một phương pháp tính thuế duy nhất, đó là phương pháp khấu trừ.
3. Về tổ chức thực hiện thuế GTGT:
Để chính sách thuế GTGT thực sự đi vào đời sống kinh tế – xã hội một cách hữu hiệu, trong công tác thuế cần thực hiện đồng bộ và nghiêm túc các biện pháp sau:
- Chú trọng thường xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thuế và trang bị phương tiện hiện đại cần thiết đáp ứng yêu cầu của công tác quản lí thu thuế GTGT. Đây là khâu quan trọng quyết định tính thực thi, tính hiệu quả của chính sách thuế GTGT, bởi việc quản lí thu thuế GTGT rất phức tạp nên nếu trình độ nghiệp vụ chuyên môn chỉ cán bộ thuế hay phương tiện quản lí lạc hậu sẽ không thể quản lí tốt thuế GTGT làm gia tăng hiện tượng trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách nhà nước. Do đó, nếu thuế GTGT được quản lí tốt sẽ có tác dụng thúc động thực hiện nghiêm túc công tác sổ sách, chứng từ hóa đơn, giúp khắc phục được tình trạng thất thu thuế.
- Đẩy mạnh hơn công tác thông tin, tuyên truyền chính sách thuế GTGT đến mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội để mọi người hiểu rõ bản chất và nắm được ưu điểm của thuế GTGT, tránh những hiểu lầm, nhận thức không đúng, gây ngộ nhận do không hiểu biết về thuế GTGT tạo nên khe hở cho kẻ khác lợi dụng, gây bất an cho nhân dân, qua đó khuyến khích mọi người an tâm đầu tư vốn để giúp nền kinh tế có thêm lượng vốn cần thiết cho nhu cầu phát triển.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế, thực hiện đồng bộ, nghiêm túc các biện pháp kinh tế, nghiệp vụ và hành chính trong công tác hành thu thuế GTGT nhằm ngăn chạn, hạn chế tình trạng hoá đơn chứng từ, hợp đồng giả, khống, thiếu độ tin cậy để trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách nhà nước, thị trường biến động, cơ cấu lao động xã hội bị xáo trộn.
Kết luận
Thuế GTGT là một loại thuế quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu ngân sách nhà nước. Thuế GTGT đã khắc phục được một số nhược điểm của thuế doanh thu, góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hoá, đặc biệt là khuyến khích đẩy mạnh đối với xuất khẩu, trên cơ sở qui mô sản xuất ngày càng tăng trưởng mà dẫn đến hiệu quả tích cực là tăng thu ngân sách nhà nước.
Thuế GTGT ra đời đã góp phần tạo ra sức mạnh tổng hợp cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, luật thuế này còn rất mới mẻ và còn nhiều vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
Trong phạm vi tiểu luận này, tôi đã nêu ra một số thực trạng và giải pháp nhằm để hoàn thiện hơn công tác thuế, góp phần đảm bảo và tăng cường cho ngân sách nhà nước.
Với kiến thức cơ bản đã được học và với tài liệu tham khảo, tôi hi vọng bài viết này sẽ đem đến cho người đọc hiểu rõ thêm về thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên không thể tránh khỏi những sai sót, vì vậy tôi mong được nhận được sự góp ý của thầy, cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tài liệu tham khảo
1. Kế toán tài chính
- Nguyễn Văn Công -
2. Thuế GTGT và mô hình áp dụng tại Việt Nam
- Nguyễn Xuân Nhật -
3. Thông tư “ Hướng dẫn thi hành ” NĐ số 79/2000/ NĐ - CP ngày 29/2/2000
4. Giáo trình thuế Nhà nước
- Trần Quỳnh Châu -
5. Kinh tế phát triển
6. Thông tư số 185/1998/ TT – BTC
7. Giáo trình thuế và hệ thống thuế ở ViệtNam
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
1
Phần I : Những lí luận chung về thuế GTGT
2
I. Lịch sử hình thành và phát triển của thuế GTGT trên thế giới,bản chất, chức năng và vai trò của thuế GTGT
2
1. Lịch sử hình thành và phát triển của thuế GTGT trên thế giới, bản chất, chức năng và vai trò của thuế GTGT
2
2. Bản chất của thuế đối với nền KTQD
3
3. Chức năng và vai trò của thuế GTGT đối với nền KTQD
3
4. Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT vào Việt Nam
3
II. Khái niệm, phạm vi đánh thuế
4
1.Khái niệm thuế GTGT
4
2. Phạm vi áp dụng thuế GTGT
5
3. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT
9
4. Hoàn thuế, miễn, giảm thuế GTGT
17
III. Công tác hạch toán, thuế GTGT trong các doanh nghiệp Việt Nam
18
1. TK sử dụng
18
2. Hạch toán, thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
20
3. Hạch toán, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
22
4. Sổ kế toán thuế GTGT
24
Phần II : Những nhận xét và kiến nghị
21
I. Nhận xét
26
II. Kiến nghị
29
1. Về thuế suất thuế GTGT
29
2. Về phương pháp tính thuế GTGT
30
3. Về tổ chức thực hiện thuế GTGT
30
Kết luận
31
Tài liệu tham khảo
32
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1255.doc