Đề tài Bước đầu đánh giá tổng giá trị kinh tế của rừng Dẻ Hoàng Hoa Thám, Chí Linh, Hải Dương cho việc hoạch định chính sách duy trì rừng Dẻ này

Nhận thức được những vai trò của rừng, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủtrương, chính sách cho vấn đềmôi trường nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển bền vững của đất nước trong tương lai. Nhưng vấn đề đặt ra là làm sao đểcho người dân và các cấp quản lí địa phương cũng nhận thức được vấn đềnày. Do đó các nhà kinh tếmôi trường phải quan tâm nghiên cứu tìm ra giải pháp giữa tăng trưởng kinh tếvà bảo vệmôi trường. Việt Nam hiện nay đang chuyển đổi nhanh sang nền kinh tếthịtrường và chúng ta chưa biết hết được kinh tếthịtrường sẽtác động đến ĐDSH nhưthế nào. Nhưng những cải tổvềquản lý hành chính nhà nước và pháp luật mởra khảnăng cho việc đưa ra những biện pháp bảo vệmôi trường thích hợp . Công tác bảo tồn ĐDSH hữu hiệu đòi hỏi phải xác định rõ trách nhiệm của những tổchức Nhà nước và phi chính phủcó tác động đến môi trường. Nguồn tài nguyên thiên nhiên được bảo tồn sẽlà cơsởcho việc tiếp tục phát triển kinh tế. Trong những năm gần đây người dân đã không ngần ngại khai thác quá mức các tài nguyên rừng do nguồn lợi của các tài nguyên này rất lớn và họ chưa thấy được những giá trịsửdụng gián tiếp của rừng . Điều đó đã đe doạ trực tiếp đến sựtồn tại và phát triển của nhân loại. Đềtài này tôi đã lượng hoá tổng giá trịkinh tếcủa rừng Dẻxã Hoàng Hoa Thám- Chí Linh - Hải Dương nhằm đánh giá cảgiá trịsửdụng trực tiếp và giá trịsửdụng gián tiếp của rừng Dẻtừ đó có thểthấy được giá trịsửdụng gián tiếp của rừng Dẻnói riêng và rừng nói chung là rất lớn. Do đó phải nâng cao nhận thức cho người dân về lợi ích môi trường của rừng . Từ đó họsẽcó các biện pháp bảo vệrừng và khai thác một cách hợp lí

pdf80 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1818 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bước đầu đánh giá tổng giá trị kinh tế của rừng Dẻ Hoàng Hoa Thám, Chí Linh, Hải Dương cho việc hoạch định chính sách duy trì rừng Dẻ này, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hái hạt Dẻ của xã do trung tâm Môi trường và lâm sinh nhiệt đới ( TROSERC) tổ chức điều tra thì năng suất bình quân đạt 643,02 kg/ ha . Nói chung năm 2003 được mùa nhưng không phải trên tất cả các diện tích, do các yếu tố : thời điểm ra hoa, hướng phơi của dốc, sâu bệnh, tác động kỹ thuật và có thể là loài (spp). Xã đã tổ chức lớp tập huấn cho cả 2 đối tượng: Cán bộ kỹ thuật địa phương để tổ chức dự báo sản lượng và hướng dẫn các hộ thu hái. Hướng dẫn các hộ thu nhặt bằng 2 phương pháp : Nhặt tay và rung cây. Nhưng phương pháp sau không thực hiện được vì chưa có điều kiện để trang bị. Bên cạnh đó điều kiện về thời tiết, số lượng nhân công và một số hạn chế khác cho nên năng suất nhặt hạt Dẻ thấp hơn so với năng suất thực tế của cây Dẻ. Do vậy tỉ lệ thu nhặt chỉ đạt được 61%. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 Giá hạt Dẻ trung bình của năm 2003 là 5500đồng/ kg. Do đó ta có bảng tính sản lượng hạt Dẻ và tổng tiền thu được năm 2003. Bảng 9 : Tính sản lượng hạt Dẻ và tổng tiền thu được Thôn Diện tích (ha) Sản lượng hạt Dẻ (kg) Sản lượng hạt Dẻ nhặt được (kg) Tiền hạt Dẻ thu được (triệu đồng) Đ. Châu 120 7.7162,4 47.069,064 258,879 T.Mai 9 5.787,18 3.530,1798 19,416 A.T-H.Đ 70 45.011,4 27.456,954 151,013 H.Giải 300 192.906 117.672,66 647,200 Đ.B.D 71 45.654,42 27.849,1962 153,171 Đ.B.T 130 83.592,6 50.991,486 280,453 Tổng 700 450.114 274.569,54 1.510,132 (Nguồn số liệu từ kết quả thu hái hạt Dẻ của xã Hoàng Hoa Thám do dự án " Xây dựng mô hình bền vững rừng Dẻ tái sinh Chí Linh- Hải Dương" báo cáo ) Sản lượng hạt Dẻ = Diện tích *643,02 (kg) Sản lượng hạt Dẻ nhặt được = Sản lượng hạt Dẻ × 61%(kg) Tiền hạt Dẻ thu được = Sản lượng hạt Dẻ nhặt được × 0,0055 (tr.đ) Chú thích : Đ.Châu = Đồng Châu T.Mai = Thanh Mai H.Giải = Hố Giải A.T – H.Đ= Ao Trời – Hố Đình Đ.B.T = Đá Bạc Trên Đ.B.D = Đá Bạc Dưới Như vậy nếu chúng ta duy trì rừng Dẻ thì 1 năm chúng ta sẽ thu được 1510,132 ( tr.đ) từ nguồn lợi hạt Dẻ. Đây là nguồn thu trực tiếp, chủ yếu của người dân. Nhưng năng suất thu nhặt hạt Dẻ chưa cao làm giảm doanh thu về Dẻ rất nhiều. Vì vậy phải có những biện pháp để nâng cao năng suất thu nhặt hạt Dẻ như thu nhặt bằng biện pháp rải vải bạt dưới gốc để rung cây. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 1.1.2. Giá trị của nguồn lợi củi gỗ Khi duy trì rừng Dẻ, hàng năm người dân sẽ thu được một nguồn lợi củi gỗ từ việc tỉa thưa. Hiện nay, trung tâm Môi trường và lâm sinh nhiệt đới đang triển khai dự án " Xây dựng mô hình sử dụng bền vững rừng Dẻ tái sinh Chí Linh- Hải Dương" tại xã Hoàng Hoa Thám. Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của dự án là nâng cao năng suất thu nhặt hạt Dẻ. Biện pháp để nâng cao năng suất trên là tỉa thưa. Hiện tại mật độ rừng Dẻ tại xã Hoàng Hoa Thám là 1000cây/ha (rừng đã và đang lấy quả) đến 3000 cây/ha( rừng còn non, chưa hoặc bắt đầu thu hái quả). Để đảm bảo cây có nhiều quả và vẫn giữ được tốt chức năng phòng hộ sinh thái của vùng, nguyên tắc tỉa thưa là khoảng cách các cây đảm bảo kép tán với nhau, trên cơ sở đó các nhà khoa học đã xác định mật độ cuối cùng ổn định là 500 -600 cây/ ha. Việc tỉa thưa nhằm vào các đối tượng cây: cong queo, sâu bệnh, cây ít quả, cây mọc trên các gốc cây già...Tỉa thưa là một quá trình một vài năm đối với rừng đã lấy quả, 3 đến 5 năm với rừng non chưa hoặc bắt đầu có quả. Lượng gỗ lấy ra chủ yếu là củi vì vậy cây có đường kính nhỏ từ 5cm đến 15-20 cm và 1ha có thể lấy ra được 20 - 30 Ste 1 năm . Sản phẩm tỉa thưa là nguồn lợi cho các hộ tham gia dự án, nhằm khuyến khích họ triển khai tốt công việc để đạt mục tiêu của dự án. Như vậy lượng củi trung bình có thể lấy ra từ việc tỉa thưa trên 1ha là: ( 20+ 30) :2=25 (Ste). Mà 1 Ste = 0,75m3, vậy 1 ha có thể lấy ra được 25* 0,75 =18,75 (m3) củi. Để cho đơn giản khi tính toán ta coi 1 ha Dẻ có thể lấy ra 19 (m3) củi 1 năm. 1 m3 củi có khối lượng khoảng 750kg. Vậy 1 ha Dẻ 1 năm có thể thu được 19 *750 =14250 (kg) =14,25 (tấn) củi. Người dân thường không bán củi Dẻ mà họ để đun. Do đó họ không phải mua củi đun nên sẽ tiết kiệm được khoản tiền mua củi. Vì vậy việc ước lượng giá trị bằng tiền của củi Dẻ không thể dựa vào giá củi Dẻ trên thị trường mà sẽ dựa vào giá của các loại củi khác bán trên thị trường. Nếu không có củi Dẻ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 người dân sẽ phải mua củi với giá 900đồng/kg => 1 tấn củi giá 900 * 1000 =900000(đồng) =0,9( triệu đồng) Bảng 10: Tính lượng củi lấy ra và tiền củi thu được từ việc tỉa thưa STT Thôn Diện tích (ha) Lượng củi lấy ra ( tấn) Tiền củi (tr.đ) 1 Đ. Châu 120 1.710 1.539 2 T.Mai 9 128,25 115,425 3 A.T-H.Đ 70 997,5 897,75 4 H.Giải 300 4.275 3.847,5 5 Đ.B.D 71 1.011,75 910,575 6 Đ.B.T 130 1.852,5 1.667,25 Tổng 700 9.975 8.977,5 Lượng củi lấy ra = Diện tích * 14,25 (tấn) Tiền củi = Lượng củi lấy ra * 0,9 (tr.đ) Như vậy 1 năm người dân xã Hoàng Hoa Thám sẽ giảm một khoản tiền là 8977,5 (tr.đ) để mua củi do có củi Dẻ. Riêng thôn Hố Giải đã giảm được một khoản chi phí về củi là 3847,5 (tr.đ). Tỉa thưa là biện pháp kỹ thuật quan trọng nhất để đảm bảo Dẻ có nhiều quả và hạt mẩy. Nhưng thời điểm triển khai tỉa thưa bị nhiều cản trở : cây đã ra nhiều hoa và quả non đã hình thành nên các hộ nuối tiếc việc chặt tỉa, bên cạnh đó công tỉa thưa tốn nhiều trong khi thời vụ còn bận rộn. Nhưng ban điều hành đã chỉ đạo kiên quyết “ hộ nào tỉa thưa chưa đúng kỹ thuật thì không được hỗ trợ một phần tiền công từ nguồn vốn của tỉnh”. Các chuyên gia phối hợp chặt chẽ với các cán bộ kỹ thuật của Lâm trường chỉ đạo, theo dõi và nghiệm thu đánh giá kết quả chặt tỉa của từng hộ để làm thủ tục cho Lâm trường thanh toán. Việc đó đã kích thích các hộ làm tốt, một số hộ chần chừ định không chặt tỉa đã trở lên tích cực thực hiện. Tuy nhiên việc chặt tỉa Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 thưa cũng chưa đạt yêu cầu cao nhưng các hộ đã nhận thấy vấn đề và đang khắc phục trong đợt chặt tỉa tiếp theo. 1.1.3 Giá trị nguồn lợi mật ong. Việc nuôi ong để tận dụng hoa Dẻ mùa đông đã được chuẩn bị từ tháng 10/2001 . Chuyên gia tiến hành khảo sát tình hình nuôi ong để hướng dẫn kỹ thuật cho các hộ. Ban điều hành đã xây dựng cơ chế vốn vay với lãi suất đặt ra cũng rất thấp ( 0,4 % ), cơ chế cũng nói rõ việc sử dụng nguồn lãi suất. Ban tổ chức triển khai vốn vay đã được thành lập ở xã Hoàng Hoa Thám. Quá trình triển khai các bước công việc trên rất công phu và mất nhiều thời gian nên các hộ cân nhắc kỹ có nên vay hay không? Do vậy năm 2003 xã Hoàng Hoa Thám mới chỉ có 150 đõ ong được nuôi tại các hộ. Mỗi đõ ong trung bình 1 năm cho 20 kg mật , giá mỗi kg mật là 14.000 đ. Vậy mỗi năm xã Hoàng Hoa Thám thu được tiền từ mật ong là: 20*14.000 *150 =42.000.000 (đ) = 42 (tr.đ) 1.1.4.Giá trị sử dụng trực tiếp khác Ngoài các giá trị trực tiếp : gỗ củi, mật ong, hạt Dẻ tính được ở trên thì rừng Dẻ còn có các giá trị trực tiếp khác như : cây thuốc dùng để chữa bệnh và một số cây có quả ăn được như : sim, mua,…Các cây thuốc này bao gồm những cây thuốc bổ , cây chữa viêm nhiễm. Do có những cây thuốc này mà người dân đã không phải mất tiền mua thuốc để chữa một số bệnh. Bên cạnh đó người dân còn thu được các giá trị trực tiếp từ nguồn động vật như : chim, tắc kè, rắn, cóc, chuột,… Bảng 11: Giá trị sử dụng trực tiếp của rừng Dẻ Đơn vị : triệu đồng Thôn Hạt Dẻ Củi gỗ Mật ong Giá trị sử dụng trực tiếp Đ. Châu 258,879 1.539 A1 1.797,879 +A1 T.Mai 19,416 115,425 A2 134,841 + A2 A.T-H.Đ 151,013 897,75 A3 1.048,763 + A3 H.Giải 647,200 3.847,5 A4 4.494,7 +A4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 Đ.B.D 153,171 910,575 A5 1.063,746 + A5 Đ.B.T 280,453 1.667,25 A6 1.947,703 +A6 Tổng 1.510,132 8.977,5 42 10.529,632 Hình 2 : Đồ thị mối quan hệ giữa các giá trị sử dụng trực tiếp 1.2 Đánh giá giá trị sử dụng gián tiếp Các hệ sinh thái của quả đất trong đó có loài người và hệ sinh thái rừng nhiệt đới là lá phổi xanh của thế giới. Các cánh rừng nhiệt đới đã góp phần quan trọng duy trì các quá trình sinh thái cơ bản như : quang hợp của thực vật, điều hòa nguồn nước, điều hoà khí hậu, bảo vệ làm tăng độ phì nhiêu của đất, hạn chế xói mòn đất, giảm lượng bụi trong không khí . Rừng là một nhân tố quan trọng để tạo ra và giữ vững cân bằng sinh thái, tạo môi trường sống ổn định và bền vững cho con người. Phá rừng buộc con người phải tìm các giải pháp khắc phục lũ lut, hạn hán, ô nhiễm môi trường, xây dựng các công trình nghỉ mát…Những công việc này không những phải trả một khoản tiền lớn, phải nộp thuế mà hậu quả đem lại thật nặng nề. 1.2.1. Giá trị của khả năng điều hoà khí hậu. Ảnh hưởng của rừng đến khí hậu trước hết thể hiện ở vai trò ổn định thành phần không khí. Trong quá trình hoạt động sống, rừng lấy CO2 của khí quyển để tổng hợp nên các hợp chất hữu cơ đồng thời cũng giải phóng O2 vào khí quyển. Khi tạo ra một tấn gỗ khô, cây rừng đã giải phóng ra từ 1,39 đến 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000 9000 H¹t dÎ Gç cñi MËt ong Gi ¸trÞ (tr.®) Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 1,42 tấn O2, tuỳ từng loài. Rừng như một " nhà máy " khổng lồ chế tạo" ôxy từ CO2. Nhờ đó rừng có vai trò đặc biệt trong ổn định thành phần không khí của khí quyển. Trong rừng hay quần thể thực vật nói chung thành phần không khí có những khác biệt nhất định so với ngoài nơi trống. Một mặt, rừng với tầng tán rậm rạp ngăn cản sự trao đổi của không khí ở trong rừng với trên tán rừng. Mặt khác, trong hoạt động sống, rừng đồng hoá, hấp thụ một số chất khí này và đưa vào khí quyển một số chất khí khác. Trên tán rừng, những giờ ban ngày, khi trời lặng gió, hàm lượng CO2 thường xuyên cao, giá trị cao nhất là 0,07%. Ngoài ra, thực vật rừng còn làm giầu khí quyển bằng các chất phi tôn xít, các chất thơm. Phá rừng trong những năm gần đây dẫn đến thay đổi các chất khí của khí quyển, mà chủ yếu là tăng nồng độ CO2 ( hiện nay nồng độ CO2 là 0,03%). Khi hàm lượng CO2 tăng lên, hiệu ứng nhà kính của khí quyển tăng lên. Kết quả là làm cho trái đất nóng hơn. Nếu tiếp tục phá rừng, hàm lượng CO2 tiếp tục tăng và nhiệt độ khí quyển diễn biến phức tạp là nguyên nhân của sự dâng cao mực nước biển, sự gia tăng của bão, lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, phát triển những dịch bệnh v.v...Trong thực tế con người vẫn chưa lường hết được những gì sẽ xảy ra khi nhiệt độ trái đất đang không ngừng tăng lên. Rừng còn tham gia duy trì tầng ôzôn, bảo vệ trái đất khỏi các tia bức xạ. Rừng cũng có khả năng làm giảm nồng độ các chất khí độc H2S, NO2, CH4, CO...Rừng có vai trò như một nhân tố điều hòa khí hậu, duy trì và phục hồi những điều kiện khí tượng thuỷ văn thuận lợi cho sự tồn tại của sinh vật. a) Giá trị bằng tiền của ô xi khi duy trì rừng Dẻ. Một ha rừng trong một ngày đưa vào khí quyển 180 đến 200 kg ôxy. Trung bình 1 ngày 1ha rừng đưa vào khí quyển (180 +200) :2 = 190 kg ôxi. Vậy 1năm 1 ha rừng đưa vào khí quyển 190 * 365 =69.350 (kg) O2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 Ở đây để cho đơn giản hoá chúng ta chỉ xét đến giá trị ôxy 1 năm còn trên thực tế thì việc nhả O2 của cây rừng sẽ diễn ra liên tục và cứ một năm 1ha rừng sẽ nhả ra 69.350 kg O2. Như vậy trên thực tế nếu chúng ta duy trì rừng Dẻ, chúng ta sẽ được lợi từ quá trình nhả O2 của rừng trong nhiều năm chứ không chỉ trong 1 năm. Điều tra thực tế chúng xác định được một bình ô xy 150 (atf) chứa 6 kg ôxy giá 30.000đồng ( Nguồn: Công ty khí công nghiệp Hà Tây - km15- Liên Ninh - Thanh trì - Hà Nội ). Như vậy giá 1 kg ôxy điều chế là 5000đồng. Trên thực tế thì chất lượng ôxy cây rừng nhả có thể không tốt bằng ôxy điều chế nhưng nó là yếu tố liên quan đến sự sinh tồn của con người và động vật trên trái đất. Con người không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu O2. Do đó chúng tôi coi giá của ôxy do cây rừng nhả ra bằng giá ôxy điều chế. Như vậy lợi ích của quá trình nhả O2 hàng năm của rừng Dẻ bằng giá trị của khối lượng ôxy đó tính theo giá ôxy điều chế . Như vậy 1 tấn ôxy giá 5.000 * 1.000 = 5.000.000 ( đ)= 5 ( triệu) Bảng 12 : Tính khối lượng ôxy và giá trị ôxy thu được STT Thôn Diện tích rừng (ha) Khối lượng ôxy ( tấn) Giá trị O2 ( tr.đ) 1 Đ. Châu 120 8.322 41.610 2 T.Mai 9 624,15 3.120,75 3 A.T-H.Đ 70 4.854,5 24.272,5 4 H.Giải 300 20.805 104.025 5 Đ.B.D 71 4.923,85 24.619,25 6 Đ.B.T 130 9.015,5 45.077,5 Tổng 700 48.545 242725 Khối lượng O2 = Diện tích rừng * 69,35 (tấn) Giá trị O2= Khối lượng O2 * 5 (tr.đ) Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 b) Giá trị bằng tiền của việc hấp thụ CO2 khi duy trì rừng Dẻ. Một ha rừng trong một ngày hấp thụ được 220- 280 kg CO2. Trung bình một ngày 1 ha rừng sẽ hấp thụ được ( 220+ 280) :2 = 250 (kg) CO2. Vậy 1 năm 1 ha rừng sẽ hấp thụ được 91.250 (kg) CO2, còn nếu phá rừng thì chúng ta sẽ phải bỏ tiền để xử lý CO2. Như vậy giá trị của khả năng hấp thụ CO2 của rừng chính là chi phí phải bỏ ra để xử lý CO2 nếu phá rừng. Qua điều tra thực tế chúng tôi xác định được : để xử lí 1 tấn CO2 mất khoảng 1 triệu đồng. Bảng 13 : Tính khối lượng CO2 và tiền xử lý CO2 nếu phá rừng STT Thôn Diện tích rừng ( ha) Khối lượng CO2 (tấn) Tiền xử lý CO2 (tr.đ) 1 Đ. Châu 120 10.950 10.950 2 T.Mai 9 821,25 821,25 3 A.T-H.Đ 70 6.387,5 6.387,5 4 H.Giải 300 27.375 27.375 5 Đ.B.D 71 6.478,75 6.478,75 6 Đ.B.T 130 11.862,5 11.862,5 Tổng 700 63.875 63.875 Khối lượng CO2 = Diện tích rừng * 91,25 (tấn) Tiền xử lý CO2= Khối lượng CO2*1 (tr.đ) Theo tính toán ở trên ta thấy diện tích rừng càng lớn thì khối lượng O2 đưa vào khí quyển và khối lượng CO2 được hấp thụ càng lớn tức là lợi ích từ khả năng điều hòa khí hậu càng lớn. Như vậy quần xã thực vật có vai trò cực kỳ quan trọng trong điều hoà khí hậu. Trong khuôn khổ địa phương, thực vật đã tạo ta bóng mát, thải và khuyếch tán hơi nước nên đã có tác dụng làm giảm nhiệt độ không khí khi nóng nực và Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 làm hạn chế sự mất nhiệt trong nhà trong điều kiện khí hậu lạnh giá. Trong khuôn khổ một vùng, thực vật có tác dụng điều hòa vòng quay hơi nước, nếu thảm thực vật mất sẽ làm rối loạn chu trình tuần hoàn nước nên gây ra hạn hán hoặc lũ lụt. Trong khuôn khổ toàn cầu, sự phát triển của thảm thực vật không chỉ gắn liền với chu trình tuần hoàn nước mà cả chu trình tuần hoàn khí CO2, N2. 1.2.2. Giá trị của khả năng hấp thụ bụi. Tán rừng như một “máy lọc xanh” có khả năng hấp thụ tro, bụi, cản trở sự lan truyền của chúng trong không gian. 1 ha rừng có thể giữ được 50 đến 70 tấn bụi trong năm, giảm 30 –40 %lượng bụi trong khí quyển (Nguồn : Khí tượng thuỷ văn rừng- Trường ĐH Lâm nghiệp). Nhiều thực vật có khả năng đồng hoá các chất trong khí quyển, chẳng hạn các chất thơm, hợp chất cácbon, ete, tinh dầu, phenon v.v… Ở đây tôi tính giá trị của khả năng hấp thụ bụi của rừng thông qua việc đầu tư thiết bị xử lí bụi . Công ty Môi trường đô thị Hà Nội đã đầu tư xử lí bụi cho thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2002-2007( 6 năm) với tổng chi phí khoảng 50.000 (tr.đ) . Chi phí này bao gồm đầu tư mua sắm thiết bị chống bụi, xây dựng trạm cấp nước, trả lương cho cán bộ, công nhân viên. Như vậy chi phí trung bình một năm là: 50.000 :6 =8.333 (tr.đ). Một năm công ty Môi trường xử lý được 13.000(tấn) bụi. Như vậy để xử lí một tấn bụi thì chi phí là: 8.333 : 13.000 =0,641 (tr.đ). Bảng 14 : Khối lượng bụi hấp thụ và tiền xử lí bụi Thôn Diện tích (ha) Khối lượng bụi hấp thụ (tấn) Tiền xử lí bụi (tr.đ) Đ. Châu 120 7.200 4.615,2 T.Mai 9 540 346,14 A.T-H.Đ 70 4.200 2.692,2 H.Giải 300 18.000 11.538 Đ.B.D 71 4.260 2.730,66 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 Đ.B.T 130 7.800 4.999,8 Tổng 700 42.000 26.922 Khối lượng bị hấp thụ = Diện tích * 60 (tấn) Tiền xử lí bụi = Khối lượng bụi hấp thụ * 0,641 (tr.đ) Như vậy duy trì rừng Dẻ thì 1 năm sẽ hấp thụ được 42.000 (tấn) bụi tương đương với tiết kiệm được 26.922(tr.đ) để xử lí bụi. 1.2.3. Giá trị của khả năng chống xói mòn Như chúng ta đã biết rừng đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ rừng đầu nguồn, bảo vệ các hệ sinh thái vùng đệm, phòng chống lũ lụt và hạn hán cũng như việc duy trì chất lượng nước. Tán rừng và lớp lá khô trên bề mặt đất đã ngăn cản sức rơi của các giọt nước mưa làm giảm tác động của mưa lũ trên mặt đất. Hệ rễ cây không chỉ có tác động giữ nước, làm chậm tốc độ chảy của nước trong đất. Do đó mất rừng, mất thảm thực vật sẽ làm tăng tốc độ xói mòn đất và đất trở nên kém màu mỡ. Hàng năm từ 0,9- 2,1 cm tầng đất mặt trên đất trống đồi trọc nước ta bị xói mòn ứng với khoảng 1 tấn mùn/ ha và tương đương với mất 50 kg đam, 50 kg lân và 500 kg kali trên1 ha ( Nguồn: Kinh tế hộ gia đình sử dụng đất dốc bền vững, chương trình 327 hội khoa học kinh tế lâm nghiệp Việt Nam của PGS .PTS Nguyễn Xuân Khoát ) Theo giá điều tra hiện nay ta có : 300 nghìn/ 1 tạ đạm, 100 nghìn/ 1 tạ lân, 250 nghìn/ 1 tạ kali . Như vậy 1 ha rừng duy trì thì 1ha năm sẽ giảm được một khoản chi phí cải tạo đất là: 0.05 *300 +0,05 *100 + 0,5 *250 =145 (nghìn). Bảng 15 : Tiền chống xói mòn đất STT Thôn Diện tích rừng Dẻ (ha) Tiền chống xói mòn đất ( tr.đ) 1 Đ. Châu 120 17,4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 2 T.Mai 9 1,305 3 A.T-H.Đ 70 10,15 4 H.Giải 300 43,5 5 Đ.B.D 71 10,295 6 Đ.B.T 130 18,85 Tổng 700 101,5 Tiền chống xói mòn = Diện tích rừng Dẻ *0,145 (triệu đồng) Diện tích rừng càng lớn thì lợi ích do chống xói mòn càng lớn. Nếu chặt rừng thì đất bị xói mòn, thoái hoá sẽ gây ra nhiều hậu quả cho nông, lâm, ngư nghiệp như: giảm năng suất mùa màng, cây ăn quả và làm chết các loài gia cầm, gia súc khi có lũ lụt, xói mòn. Bảng 16: Giá trị sử dụng gián tiếp Đơn vị : triệu đồng Thôn O2 CO2 Chống xói mòn Giữ bụi Giá trị sử dụng gián tiếp Đ.Châu 41.610 10.950 17,4 4.615,2 57.192,6 T.Mai 3.120,75 821,25 1,305 346,14 4.289,445 A.T-HĐ 24.272,5 6.387,5 10,15 2.692,2 33.362,35 H.Giải 104.025 27.375 43,5 11.538 142.981,5 Đ.B.D 24.619,25 6.478,75 10,295 2.730,66 33.838,955 Đ.B.T 45.077,5 11.862,5 18,85 4.999,8 61.958,65 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 Tổng 242.725 63.875 101,5 26.922 333.623,5 Hình 3 : Đồ thì mối quan hệ gữa các giá trị sử dụng gián tiếp 1.2.4.Giá trị gián tiếp khác Do thời gian hạn chế nên còn nhiều giá trị gián tiếp khác tôi chưa lượng hoá được mà chỉ đưa ra và phân tích.Bao gồm : • Phân huỷ chất thải : Các quần xã sinh học có khả năng phân hủy các chất ô nhiễm như các kim loại nặng, thuốc trừ sâu và các chất thải sinh hoạt khác. Các loài nấm và vi khuẩn là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình phân hủy này. Khi hệ sinh thái bị tổn thương thì hoạt động phân giải này bị đình trệ và để thực hiện được các quá trình phân giải con người phải nghiên cứu các giải pháp tuy nhiên chi phí cho hoạt động này rất tốn kém. • Tích trữ và cung cấp nước : Trong quan điểm trung, giá trị giữ nước của rừng có nghĩa là giữ và tích luỹ nước ở bất kỳ dạng nào, bao gồm: làm tăng trữ lượng của nó trong đất, giảm thoát hơi nước mặt đất, tăng mực nước ngầm và qua đó làm tăng lượng nước sông suối, ổn định dòng chảy, suối cũng như làm sạch nước, cải thiện chất lượng của nó. Khả năng giữ nước của rừng được quyết định bởi khả năng giảm dòng chảy mặt , tăng lượng nước ngầm. Lượng nước giữ lại trên tán rừng phụ thuộc vào kiểu rừng, tuổi rừng, tổ thành loài, độ che 0 50000 100000 150000 200000 250000 O2 CO2 xãi mßn gi÷ bôi gi ¸trÞ (tr.®) Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 phủ, điều kiện khí tượng, loại mưa, cường độ mưa, …Tính trung bình cho các kiểu rừng ở các điều kiện khí hậu khác nhau lượng nước bị giữ lại trên tán chiếm 30 – 35% tổng lượng giáng thuỷ. Ở rừng lá kim, tuỳ thuộc vào độ dày, tán rừng giữ được chừng 25 – 40 % tổng lượng giáng thuỷ, cá biệt có thể tới 50%. Rừng Dẻ là rừng lá rộng nên tán rừng chỉ giữ được từ 8 –12% tổng lượng giáng thuỷ. Rừng Dẻ phòng hộ quanh hồ nước Hố Đình với diện tích 30 ha Dẻ tái sinh cung cấp nước cho hồ Hố Đình tưới 200 mẫu lúa xã Hoàng Hoa Thám. • Rừng làm giảm tốc độ và chệch hướng đi của gió : Trước hết rừng như một vật cản làm giảm tốc độ gió. Khi gặp dải rừng gió bị mất một phần động năng do phải thắng lực ma sát và làm rung cây . Những xoáy khí được hình thành do ma sát của gió với tán rừng có tốc độ di chuyển thấp được xáo trộn vào các lớp không khí bên trên và làm giảm tốc độ của không khí bên trên tán rừng. • Giá trị giáo dục và khoa học : Các sách giáo khoa, chương trình tivi, phim ảnh được xây dựng chủ đề thiên nhiên nhằm mục đích giáo dục và giải trí. Nhiều nhà khoa học, các nhà sinh thai học và những người yêu thích thiên nhiên đã tìm hiểu, nghiên cứu thiên nhiên với chi phí thấp, không đòi hỏi dịch vụ cao cấp nhưng đã mang lại những lợi nhuận to lớn. Rừng Dẻ cung cấp nhiều cây có ích cho công tác nghiên cứu khoa học, ngay bản thân việc nghiên cứu bảo vệ được hệ sinh thái rừng Dẻ tái sinh thuần loại mở đầu cho việc xây dựng bền vững rừng Dẻ đối với loài Castanopsis boisu đang có ở nhiều nơi trên lãnh thổ Việt Nam. Ngoài giá trị kinh tế thực thụ, họ còn nâng cao kiến thức tăng cường tính giáo dục và vốn sống của con người. • Giá trị về cảnh quan : Đây còn được gọi là những dịch vụ tự nhiên về nghỉ ngơi và du lịch sinh thái, về sự thưởng thức và giải trí của con người. Sự tồn tại của loài góp phần cải thiện đời sống của con người, ví dụ thưởng thức tiếng chim hót, chiêm ngưỡng cảnh đẹp của núi rừng. Hình ảnh các loài cỏ cây, các bông hoa đẹp, các giai điệu của tiếng chim đã làm sinh động và gợi cảm hơn các lời ca tiếng hát. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 1.3. Đánh giá giá trị không sử dụng Việc duy trì rừng Dẻ không chỉ đem lại giá trị sử dụng trước mắt mà còn đem lại những giá trị trong tương lai. Những giá trị này không có giá trị sử dụng ở hiện tại nhưng nó có giá trị tiềm năng sử dụng hoặc không sử dụng trong tương lai. Loài hiện đang được coi là vô ích có thể trở thành loài hữu ích hoặc có một giá trị lớn nào đó trong tương lai tức là rừng Dẻ có thể cung cấp các điều kiện phát triển kinh tế – xã hội loài người vào một lúc nào đó trong tương lai. Qui mô tìm kiếm những sản phẩm mới trong tự nhiên là rất đa dạng. Các nhà động vật học đang tìm kiếm những loài động vật là các tác nhân phòng trừ sinh học. Các nhà vi sinh vật đang tìm kiếm các loài vi sinh vật để trợ giúp cho quá trình nâng cao năng suất. Các cơ quan y tế và các công ty dược phẩm đang có những nỗ lực lớn để tìm kiếm các loài có thể cung cấp những hợp chất phòng, chữa bệnh cho con người, ví dụ như việc phát hiện cây thuỷ tùng ở vùng Thái Bình Dương và vùng cổ Bắc Mỹ trong chữa bệnh ung thư là một giá trị mới cho giá trị tiềm năng của đa dạng sinh học trong những năm gần đây. Nguồn gen tiềm năng có trong các loài hoang dại là một hướng nghiên cứu quan trọng đối với việc tăng năng suất và khả năng chống chịu của các loài vật nuôi, cây trồng trong tương lai. Rõ ràng chúng ta hiện chưa biết hết được giá trị của các loài, điều ẩn chứa trong loài là những tiềm năng trong tương lai, đó có thể là : dược liệu, gen động thực vật trong tương lai. Nhiều người trên thế giới tôn trọng cuộc sống hoang dã và tìm cách bảo vệ những động thực vật rừng. Công việc này gắn liền với nhu cầu một ngày nào đó được tham quan nơi sống và nhìn thấy nó trong thiên nhiên bằng chính mắt mình. Như vậy việc duy trì rừng Dẻ có giá trị bảo tồn ĐDSH, bảo tồn thiên nhiên và có giá trị về cảnh quan môi trường cho thế hệ tương lai. Do vậy để đánh giá các giá trị này ta dựa vào vốn đầu tư của nhà nước, và địa phương cho công việc duy trì rừng Dẻ này. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 Dự án “xây dựng mô hình bền vững rừng Dẻ tái sinh Chí Linh” được thực hiện trên diện tích là 150 ha (Hoàng Hoa Thám : 49ha, Bắc An : 101 ha) trong 3 năm (6/2001 – 10/2004) với tổng kinh phí được phê duyệt là 522,2( tr.đ) Ta giả sử rằng diện tích càng lớn thì kinh phí cho việc duy trì càng lớn . Khi đó kinh phí phê duyệt cho dự án này ở xã Hoàng Hoa Thám sẽ là: (522,2 :150) *49 = 170,59 (tr.đ) . Vậy kinh phí phê duyệt trung bình 1 năm của xã Hoàng Hoa Thám là: 170,59 : 3= 58,86 (tr.đ). Bên cạnh đó còn có sự hỗ trợ đóng góp của nhân dân, Lâm trường Chí Linh và UBND huyện , tỉnh, xã cho công tác duy trì rừng Dẻ với kinh phí đóng góp năm 2003 là : 109,7(tr.đ). Vậy tổng đầu tư để duy trì rừng Dẻ năm 2003 là: 58,86 +109,7=168,56 (tr.đ) hay giá trị không sử dụng là 168,58 (tr.đ) Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 Bảng 17 : Tổng giá trị kinh tế Đơn vị : Triệu đồng Thôn G.trị sử dụng trực tiếp G.trị sử dụng gián tiếp G.trị không sử dụng TEV năm 2003 Đ. Châu 1.797,879 +A1 57.192,6 B1 58990.479 +C1 T.Mai 134,841 + A2 4.289,445 B2 4424.286 + C2 A.T-H.Đ 1.048,763 + A3 33.362,35 B3 34411.113 + C3 H.Giải 4.494,7 +A4 142.981,5 B4 147476.2 + C4 Đ.B.D 1.063,746 + A5 33.838,955 B5 34902.701 + C5 Đ.B.T 1.947,703 +A6 61.958,65 B6 63906.353 + C6 Tổng 10.529,632 333.623,5 168,58 344279,712 Với A1+B1= C1 , A2+B2= C2 ,……., A6+B6= C6 Hình 4: Đồ thị mối quan hệ giữa các giá trị II. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CỦA VIỆC DUY TRÌ RỪNG DẺ – XÃ HOÀNG HOA THÁM – CHÍ LINH- HẢI DƯƠNG. 2.1. Lợi ích Tổng lợi ích = Giá trị sử dụng trực tiếp + Giá trị sử dụng gián tiếp + A Trong đó A là lợi ích trong tương lai mà người dân hi vọng thu được. Vì hi vọng thu được một lợi ích A trong tương lai nên hàng năm người dân và các cơ 0 50000 100000 150000 200000 250000 300000 350000 Sd trùc tiÕp Sd gi¸n tiÕp Kh«ng sö dông Gi ¸trÞ (tr.®) Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 quan, ban ngành có liên quan đã chấp nhận bỏ ra một khoản chi phí là 168,56 (tr.đ)( tính ở trên) để duy trì rừng Dẻ. Như chúng ta đã biết, khi một tổ chức hay cá nhân đầu tư vào lĩnh vực nào thì họ nghĩ rằng hoạt động đầu tư đó là hiệu quả tức là sẽ thu được lợi nhuận trong tương lai. Và hiển nhiên họ chấp nhận bỏ ra hàng năm 168,56 (tr.đ) là do họ nghĩ rằng trong tương lai họ sẽ thu được lợi ích A lớn hơn khoản chi phí này. Vì vậy ta có A >168,56 2.2. Chi phí 2.2.1. Chi phí chăm sóc rừng Dẻ Các hộ gia đình ở đây hầu như không thuê người thu hái hạt Dẻ cũng như chăm sóc: bón phân, tỉa thưa mà chủ yếu tự huy động nguồn lao động trong gia đình. Đối với các hộ phải thuê lao động, họ mất trung bình 15000đồng/công, còn đối với hộ tự huy động lao động trong gia đình họ giảm được khoản chi phí đó nhưng mất cơ hội làm việc khác. Vì vậy ta coi tiền thuê lao động chung cho cả việc thu hái hạt Dẻ, tỉa thưa và bón phân là 15000đồng/công = 0,015 (tr.đ/công) a) Chi phí phân bón Một ha Giẻ 1 năm cần 2 tạ phân vi sinh để chăm sóc (Nguồn: trạm quản lí rừng Bắc Chí Linh) Giá phân vi sinh là 2200 đồng/kg => 1 tạ phân vi sinh giá 220000 đồng Bảng 18: Khối lượng phân vi sinh và tiền mua phân vi sinh. STT Thôn Diện tích (ha) Khối lượng phân bón (tạ) Tiền phân bón (tr.đ) 1 Đ. Châu 120 240 52,8 2 T.Mai 9 18 3,96 3 A.T-H.Đ 70 140 30,8 4 H.Giải 300 600 132 5 Đ.B.D 71 142 31,24 6 Đ.B.T 130 260 57,2 Tổng 700 1.400 308 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 Khối lượng phân bán = Diện tích * 2 (tạ) Tiền phân bón = Khối lượng phân bón * 0,22 (triệu đồng) Để năng suất cao hàng năm người dân phải bón phân vi sinh và phải làm sao để phân bón hết cho Dẻ, bón đúng kỹ thuật. Diện tích rừng Dẻ lớn thì chi phí bón phân cũng lớn. b) Chi phí thuê người bón phân, gieo cây phù trợ. Theo báo cáo sơ kết về dự án " Xây dựng mô hình bền vững rừng Giẻ tái sinh Chí Linh - Hải Dương" thì 49 ha Giẻ 1 năm cần 2000 công cho việc bón phân và gieo cây phù trợ => Trung bình 1ha 1năm cần 2000 : 49 = 40 (công) Bảng 19 : Số công bón phân và tiền thuê người bón phân STT Thôn Diện tích (ha) Số công bón phân (cô ng) Tiền thuê bón phân (tr.đ) 1 Đ. Châu 120 4.800 72 2 T.Mai 9 360 5,4 3 A.T-H.Đ 70 2.800 42 4 H.Giải 300 12.000 180 5 Đ.B.D 71 2.840 42,6 6 Đ.B.T 130 5.200 78 Tổng 700 28.000 420 Số công bón phân = Diện tích * 40 (công) Tiền thuê người bón phân = Số công bón phân * 0,015 (tr..d) c) Chi phí thu hái hạt Dẻ và tỉa thưa Việc duy trì rừng Dẻ đã thu hút nguồn lao động đáng kể, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lứa tuổi nhất là vào thời vụ thu hái. Một ha 1 năm trung bình cần 55 công thu hái hạt Dẻ (Nguồn: Báo cáo sơ kết dự án “Xây dựng mô hình bền vững rừng Dẻ tái sinh Chí Linh – Hải Dương). Và Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 mỗi năm người dân xã Hoàng Hoa Thám phải cắt tỉa một lần. Mỗi lần tỉa như vậy, 1ha cần 5 người làm trong 3 ngày. Như vậy 1 năm 1 ha cần 55 +5 *3 =70 (công) để thu hái hạt và tỉa thưa Bảng 20 : Số công và tiền thu hái, tỉa thưa Thôn Diện tích (ha) Số công thu hái , tỉa thưa (công) Tiền thu hái , tỉa thưa (tr.đ) Đ. Châu 120 8.400 126 T.Mai 9 630 9,45 A.T-H.Đ 70 4.900 73,5 H.Giải 300 21.000 315 Đ.B.D 71 4.970 74,55 Đ.B.T 130 9.100 136,5 Tổng 700 49.000 735 Số công thu hái, tỉa thưa = Diện tích *70 (công) Tiền thu hái, tỉa thưa = Số công thu hái, tỉa thưa *0,015 (tr.đ) Bảng 21: Chi phí chăm sóc Đơn vị : triệu đồng Thôn Diện tích (ha) Tiền phân bón Tiền thuê bón phân Tiền thu hái, tỉa thưa Chi phí chăm sóc Đ. Châu 120 52,8 72 126 250,8 T.Mai 9 3,96 5,4 9,45 18,81 A.T-H.Đ 70 30,8 42 73,5 146,3 H.Giải 300 132 180 315 627 Đ.B.D 71 31,24 42,6 74,55 148,39 Đ.B.T 130 57,2 78 136,5 271,7 Tổng 700 308 420 735 1.463 2.2.2. Chí phí cơ hội . Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 Khi duy trì rừng Dẻ thì người dân sẽ mất cơ hội trồng vải và doanh thu từ gỗ. Do đó giảm doanh thu về vải và gỗ là chi phí cơ hội khi duy trì rừng Dẻ. Để thuận tiện cho tính toán, tôi giả sử : - Rừng Dẻ thuần loại - 80 % trữ lượng gỗ khai thác đem bán còn 20 % làm củi - Sau 5 năm vải có thể cho ta thu hoạch trong vòng 15 năm nhưng những năm sau cây bị cỗi nên cho năng suất thấp . Vì vậy ở đây ta coi vải cho doanh thu trong 10 năm a) Giảm doanh thu từ vải. Diện tích rừng Dẻ xã Hoàng Hoa Thám nếu phá đi chủ yếu được trồng thay bằng các cây khác như vải, nhãn, na,dứa, đỗ, lạc…Nhưng chủ yếu trồng vải thiều. Do trên cao đất rừng khô cằn và một số hạn chế trong điều kiện chăm sóc nên nếu phá rừng thì cũng không thể trồng thế hết bằng vải. Ở đây ta coi trong trường hợp rừng bị phá hết và trồng thế bằng vải thì diện tích trồng vải chỉ chiếm khoảng 10%. Mỗi năm người dân xã Hoàng Hoa Thám trồng vải sẽ phải chăm sóc 3 lần và tổng lượng phân 1 năm 1 ha vải cần là : 1 tạ đạm, 4 tạ lân, 2 tạ kali. Theo giá lân, đạm, kali điều tra đã ghi ở trên thì 1 năm 1ha vải cần : 300 + 2 * 250 + 4 *100 = 1.200 (ngàn)= 1,2 (triệu) tiền phân bón Một năm người dân ở xã Hoàng Hoa Thám thường phun thuốc sâu cho vải 4 lần. Mỗi lần 1 ha vải mất 60 - 70 (ngàn) tiền thuốc trừ sâu ( Nguồn : Điều tra thực tế tại xã Hoàng Hoa Thám). Vậy 1 năm 1ha vải mất 240 - 280 ( ngàn) tiền thuốc trừ sâu. Trung bình 1 năm 1ha vải mất (240 + 280) :2 = 260 ( ngàn) tiền thuốc trừ sâu. Ngoài ra người dân trồng vải còn phải thuê người làm cỏ hàng năm. Mỗi năm phải làm cỏ 3 lần, mỗi lần 1 ha vải mất 400- 500 ( ngàn) thuê người làm cỏ. Vậy 1 năm 1ha vải phải mất 1.200- 1.500 ( ngàn ) tiền làm cỏ. Trung bình 1 năm 1ha mất (1200 +1500) :2 = 1350 (ngàn) tiền làm cỏ. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 Như vậy nếu trồng vải 1 năm 1ha vải cần mất một khoản chi phí chăm sóc là : 1200 + 260 + 1350 = 2.810 (ngàn) =2,81 (tr.đ) Để cho năng suất cao, không chỉ có giống cây tốt, chăm sóc tốt mà còn phải có 1 mật độ trồng hợp lí sao cho không thưa quá mà cũng không dày quá. Người dân ở đây trồng 1ha trung bình 150 hốc vải và sau 2 - 3 năm bắt đầu cho quả. Sau 5 năm mỗi cây có thể cho 40 kg quả/năm. Ở đây ta coi vải đã được thu hoạch sau 5 năm. Vậy 1 năm 1ha vải thu được : 150 *40 = 6000 Kg vải. Theo điều tra thực tế của tôi, người dân ở đây bán trung bình 3000đ/kg vải => 1năm 1ha vải bán được : 6000 * 3 = 18.000 (ngàn) = 18 (tr. đ) Vậy 1 năm 1 ha vải cho doanh thu thuần là 18 – 2,81 = 15,19 (tr.đ) Bảng 22 : Diện tích vải và doanh thu vải Thôn Diện tích Dẻ (ha) Diện tích vải (ha) Doanh thu vải (tr.đ) Đ. Châu 120 12 182,28 T.Mai 9 0,9 13,671 A.T-H.Đ 70 7 106,33 H.Giải 300 30 455,7 Đ.B.D 71 7,1 107,849 Đ.B.T 130 13 197,47 Tổng 700 70 1.063,3 Diện tích vải = Diện tích Dẻ *10 % (ha) Doanh thu vải = Diện tích vải *15,19 (tr.đ). b) Giảm doanh thu gỗ Vì vải cho thu hoach trong 10 năm vì vậy ta coi tổng lượng gỗ của rừng Dẻ cũng được khai thác trong 10 năm. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 Bảng 23: Trữ lượng gỗ trung bình, tổng lượng gỗ, lượng gỗ khai thác 1 năm Thôn Diện tích Dẻ (ha) Trữ lượng gỗ trung bình (m3/ha) Tổng lượng gỗ (m3) Lượng gỗ khai thác 1 năm (m3) Đ. Châu 120 72,2 8.664 866,4 T.Mai 9 92,2 836,1 83,61 A.T-H.Đ 70 40 2.800 280 H.Giải 300 82,67 24.801 2.480,1 Đ.B.D 71 92,99 6.602,29 660,229 Đ.B.T 130 48,56 6.312,8 631,28 Tổng 700 50.016,19 5.001,619 Trữ lượng gỗ trung bình = Trữ lượng gỗ : Diện tích rừng tự nhiên (m3/ha) Tổng lượng gỗ =Trữ lượng gỗ trung bình *Diện tích rừng Dẻ (m3) Lượng gỗ khai thác 1 năm = Tổng lượng gỗ :10 (m3) Như ta đã giả sử ở trên thì đây là Dẻ thuần loại nên chủ yếu là gỗ Dẻ. Qua điều tra tôi xác định được giá của 1m3 gỗ Dẻ từ 2 –3 (tr.đ). Trung bình 1 m3 gỗ Dẻ giá : (2 + 3) : 2 =2,5 (tr.đ) Bảng 24 : Lượng gỗ bán và doanh thu bán gỗ 1 năm Thôn Lượng gỗ bán (m3) Doanh thu gỗ (tr.đ) Đ. Châu 693,12 1.732,8 T.Mai 66,888 167,22 A.T-H.Đ 224 560 H.Giải 1.984,08 4.960,2 Đ.B.D 528,1832 1.320,458 Đ.B.T 505,024 1.262,56 Tổng 4.001,2952 1.003,238 Lượng gỗ bán = Lượng gỗ khai thác 1 năm *80 %(m3) Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 Doanh thu gỗ = Lượng gỗ bán * 2,5 (tr.đ) Phá rừng càng nhiều thì doanh thu gỗ càng lớn. Ngược lại, nếu duy trì rừng Dẻ thì chúng ta sẽ mất khoản doanh thu này và khoản doanh thu này là tính vào chi phí duy trì rừng Dẻ. Như đã coi ở trên 1m3 củi có khối lượng 750 Kg và 1 tấn củi giá 0,9 triệu đồng . Bảng 25 : Lượng củi và tiền củi thu được 1 năm Thôn Lượng củi (m3) Khối lượng củi (tấn) Tiền củi (tr.đ) Đ. Châu 173,28 129,96 116,964 T.Mai 16,722 12,5415 11,2873 A.T-H.Đ 560 42 37,8 H.Giải 496,02 372,015 334,8135 Đ.B.D 132,0458 99,0344 89,131 Đ.B.T 126,256 94,692 85,2228 Tổng 1.000,3238 750,2429 675,219 Lượng củi = Llượng gỗ khai thác 1 năm *20 % (m3) Khối lượng củi = Lượng củi * 0,75 (tấn) Tiền củi = Khối lượng củi * 0,9 (tr.đ) Bảng 26 : Chí phí cơ hội Đơn vị : triều đồng Thôn Doanh thu vải Doanh thu gỗ Doanh thu củi Chi phí cơ hội Đ. Châu 182.28 1.732,8 116,964 2.032,044 T.Mai 13.671 167,22 11,2873 192,1783 A.T-H.Đ 106.33 560 37,8 704,13 H.Giải 455.7 4.960,2 334,8135 5.750,7135 Đ.B.D 107.849 1.320,458 89,131 1.517,438 Đ.B.T 197.47 1.262,56 85,2228 1.545,2528 Tổng 1.063,3 10.003,238 675,219 11.741,757 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 Chi phí cơ hội = Doanh thu vải + Doanh thu gỗ + Doanh thu củi 2.2.3. Chi phí duy trì hàng năm : 168,58 (tr.đ) Bảng 27 : Phân tích chi phí – lợi ích Tổng Lợi ích - Giá trị sử dụng trực tiếp : 10.529,632 - Giá trị sử dụng gián tiếp :333.623,5 - Lợi ích trong tương lai : A 344.153,132 +A Chi phí - Chi phí chăm sóc : 1.463 - Chi phí cơ hội : 11.741,757 - Chi phí duy trì hàng năm: 168,58 13.373,337 Lãi ròng 330779,795 +A Như vậy ta thấy lãi ròng rất lớn . Vậy tại sao người dân lại vẫn có hành động phá rừng ? Đó là do họ chỉ đứng trên lợi ích cá nhân mà chưa tính đến các lợi ích môi trường như : Khả năng điều hoà khí hậu, chồn xói mòn và hấp thụ bụi của rừng. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Giải pháp Trong những năm gần đây, chính quyền tỉnh và địa phương đã có một số giải pháp để duy trì và phát triển bền vững rừng Dẻ như sau : - Có các biện pháp để cộng đồng địa phương và các cấp chính quyền đoàn thể của địa phương có một bước nhận thức cơ bản về sự cần thiết của bảo vệ rừng Dẻ với cuộc sống của họ như : + Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về các vấn đề môi trường, về rừng Dẻ nhằm nâng cao nhận thức về môi trường cho cộng đồng địa phương. + Tổ chức thành công các hoạt động tuyên truyền : xây dựng biển báo, logo, phim ảnh truyền hình về rừng Dẻ, . Thậm chí bài hát về “ em yêu rừng Dẻ quê em” cũng được quảng bá rộng rãi. + Tổ chức tháng hành động “ ngày lâm nghiệp Việt Nam” với nhiều hình thức hoạt động phong phú cho hầu hết các đối tượng trong cộng đồng tham gia. - Có các giải pháp bảo vệ đa dạng sinh học và sử dụng bền vững tài nguyên rừng Dẻ. - Khoán rừng cho từng hộ gia đình quản lí. - Uỷ Ban nhân dân tỉnh đã ra chỉ thị 21/CT –UBND về việc ngăn chặn xâm lấn rừng tự nhiên và rừng trồng. - Hướng dẫn người dân thực hiện biện pháp canh tác sinh thái và sử dụng các biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất của rừng Dẻ. 3.2. Kiến nghị - Do lợi ích từ tài nguyên rừng lớn nên việc khai thác là không thể tránh khỏi. Vì vậy cần giải quyết một cách hài hoà mâu thuẫn giữa hiệu quả xã hội và hiệu quả cá nhân. -Tiếp tục nâng cao nhận thức, hiểu biết và trách nhiệm của chính quyền địa phương, các cơ quan ban ngành có liên quan, các tổ chức quần chúng và cộng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 đồng địa phương về các vấn đề môi trường, tập trung vào vấn đề bảo vệ ĐDSH và sử dụng bền vững tài nguyên rừng Dẻ . - Có các biện pháp để nâng cao đời sống vật chất cho người dân, tăng cường hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật cho người dân để nâng cao năng suất thực tế của cây Dẻ và năng suất thu nhặt hạt Dẻ ( thu nhập của người dân tăng) bởi vì người dân nơi đây còn khó khăn cho nên chỉ có cuộc sống hàng ngày được đảm bảo thì họ mới không tính đến chuyện phá rừng. - Phải coi công tác bảo vệ rừng là nhiệm vụ của toàn dân - Phải có hình thức xử phạt nghiêm khắc đối với các hành vi khai thác rừng trái phép. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 KẾT LUẬN Nhận thức được những vai trò của rừng, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách cho vấn đề môi trường nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển bền vững của đất nước trong tương lai. Nhưng vấn đề đặt ra là làm sao để cho người dân và các cấp quản lí địa phương cũng nhận thức được vấn đề này. Do đó các nhà kinh tế môi trường phải quan tâm nghiên cứu tìm ra giải pháp giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường. Việt Nam hiện nay đang chuyển đổi nhanh sang nền kinh tế thị trường và chúng ta chưa biết hết được kinh tế thị trường sẽ tác động đến ĐDSH như thế nào. Nhưng những cải tổ về quản lý hành chính nhà nước và pháp luật mở ra khả năng cho việc đưa ra những biện pháp bảo vệ môi trường thích hợp . Công tác bảo tồn ĐDSH hữu hiệu đòi hỏi phải xác định rõ trách nhiệm của những tổ chức Nhà nước và phi chính phủ có tác động đến môi trường. Nguồn tài nguyên thiên nhiên được bảo tồn sẽ là cơ sở cho việc tiếp tục phát triển kinh tế. Trong những năm gần đây người dân đã không ngần ngại khai thác quá mức các tài nguyên rừng do nguồn lợi của các tài nguyên này rất lớn và họ chưa thấy được những giá trị sử dụng gián tiếp của rừng . Điều đó đã đe doạ trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của nhân loại. Đề tài này tôi đã lượng hoá tổng giá trị kinh tế của rừng Dẻ xã Hoàng Hoa Thám- Chí Linh - Hải Dương nhằm đánh giá cả giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị sử dụng gián tiếp của rừng Dẻ từ đó có thể thấy được giá trị sử dụng gián tiếp của rừng Dẻ nói riêng và rừng nói chung là rất lớn. Do đó phải nâng cao nhận thức cho người dân về lợi ích môi trường của rừng . Từ đó họ sẽ có các biện pháp bảo vệ rừng và khai thác một cách hợp lí. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................ 1 CHƯƠNG I : CƠ SỞ NHẬN THỨC ĐỐI VỚI TỔNG GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA RỪNG DẺ – XÃ HOÀNG HOA THÁM – CHÍ LINH – HẢI DƯƠNG .................. 4 I. Cơ sở nhận thức, đánh giá giá trị kinh tế của rừng Dẻ – xã Hoàng Hoa Thám – Chí Linh – Hải Dương....................................................................................... 4 1.1Cơ sở sinh thái học trong đánh giá giá trị kinh tế của rừng Dẻ ............... 4 1.2.Cơ sở kinh tế học để đánh giá giá trị kinh tế rừng Dẻ ............................ 5 II. Tiếp cận những đánh giá kinh tế đối với rừng Dẻ ........................ 6 2.1. Tổng giá trị kinh tế (TEV) ..................................................................... 6 2.1.1. Giá trị sử dụng trực tiếp .............................................................. 8 2.1.2. Giá trị sử dụng gián tiếp.............................................................. 9 2.1.3. Giá trị không sử dụng.................................................................. 9 2.2. Phân tích chi phí - lợi ích ..................................................................... 10 III. Giá trị kinh tế của rừng Dẻ – xã Hoàng Hoa Thám – Chí Linh – Hải Dương. ......................................................................................................................... 12 IV. Sự cần thiết của việc lượng hoá tổng giá trị kinh tế của rừng Dẻ13 4.1. Khái quát về đa dạng sinh học ............................................................. 13 4.2 Suy giảm đa dạng sinh học và nguyên nhân ......................................... 14 4.3. Hậu quả của suy giảm đa dạng sinh học .............................................. 20 V. Các phương pháp lượng hoá......................................................... 21 5.1. Phương pháp đáp ứng liều lượng ......................................................... 21 5.2. Phương pháp chi phí thay thế............................................................... 22 5.3. Phương pháp chi phí cơ hội ................................................................. 22 5.4. Phương pháp chi phí du lịch (TCM) .................................................... 22 5.5. Phương pháp đánh giá hưởng thụ (HPM)............................................ 23 5.6. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) .......................................... 23 Chương II : Hiện Trạng rừng Chí Linh – Hải Dương .............................. 25 I. Giới thiệu chung về huyện Chí Linh – Hải Dương ...................... 25 1.1. Vị trí địa lí ............................................................................................ 25 1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 25 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 1.2.1. Địa hình..................................................................................... 25 1.2.2. Đất đai thổ nhưỡng.................................................................... 25 1.2.3. Khí hậu...................................................................................... 26 1.2.4. Thuỷ văn ................................................................................... 26 II. ĐDSH của rừng Chí Linh – Hải Dương ...................................... 26 2.1. Hệ thực vật Chí Linh............................................................................ 26 2.1.1. Phân loài thực vật...................................................................... 26 2.1.2. Giá trị tài nguyên thực vật Chí Linh ......................................... 27 2.1.3. Chất lượng rừng và giá trị tài nguyên rừng .............................. 34 2.2. Hệ động vật Chí Linh........................................................................... 35 2.2.1. Thành phần các loài của các nhóm động vật ........................... 35 2.2.2. Các loài thú rừng ...................................................................... 37 2.2.3. Các loài chim ........................................................................... 39 2.2.4. Các loài lưỡng cư và bò sát....................................................... 41 III. Nguyên nhân và diễn biến khai thác rừng Dẻ ........................... 41 Chương III : Bước đầu đánh giá tổng giá trị kinh tế của rừng Dẻ .......... 45 I. Đánh giá giá trị kinh tế ................................................................... 45 1.1.Đánh giá giá trị sử dụng trực tiếp.......................................................... 45 1.1.1. Giá trị của nguồn lợi hạt Dẻ.................................................. 45 1.1.2Giá trị của nguồn lợi củi gỗ .................................................... 46 1.1.3. Giá trị của nguồn lợi mật ong ............................................... 48 1.1.4. Giá trị sử dụng trực tiếp khác ............................................... 49 1.2. Đánh giá giá trị sử dụng gián tiếp ........................................................ 50 1.2.1. Giá trị của khả năng điều hoà khí hậu ...................................... 50 1.2.2. Giá trị của khả năng hấp thụ bụi ............................................... 53 1.2.3. Giá trị của khả năng chống xói mòn ......................................... 54 1.2.4.Giá trị sử dụng gián tiếp khác .................................................... 56 1.3. Đánh giá giá trị không sử dụng............................................................ 58 II. Phân tích hiệu quả của việc duy trì rừng Dẻ – xã Hoàng Hoa Thám – Chí Linh – Hải Dương. .......................................................................................... 60 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 2.1. Lợi ích .................................................................................................. 60 2.2. Chi phí .................................................................................................. 61 2.2.1. Chi phí chăm sóc rừng Dẻ ........................................................ 61 2.2.2. Chi phí cơ hội............................................................................ 63 2.2.3. Chi phí duy trì .......................................................................... 68 III. Giải pháp và kiến nghị ................................................................. 69 3.1. Giải pháp .............................................................................................. 69 3.2. Kiến nghị .............................................................................................. 69 Kết luận.............................................................................................. 71 Tài liệu tham khảo Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nhập môn phân tích chi phí - lợi ích - Trần Võ Hùng Sơn 2. Bài giảng phân tích chi phí - lợi ích - PGS.TS Nguyễn Thế Chinh. 3. Bài giảng kinh tế môi trường ( Dùng cho chuyên ngành )- Bộ môn Kinh tế và Quản lý môi trường - Trường ĐHKTQD. 4. Giáo trình quản lí môi trường - GS.TS. Đặng Như Toàn. 5. Kinh tế môi trường - Tác giả R.Kerry Turner, David Pearce và Ian Bateman. 6. Kế hoạch hành động ĐDSH của Việt Nam 7.Khí tượng thuỷ văn rừng ( giáo trình ĐH Lâm nghiệp)- Vương Văn Quỳnh và Trần Tuyết Hằng. 8. Môi trường trên địa bàn rừng – Vương Văn Quỳnh - Đai học Lâm nghiệp 9.Bảo tồn Đa dạng sinh học - Nguyễn Hoàng Nghĩa.Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam . 10. Định hướng chiến lược bảo tồn nguồn gen cây rừng ở Việt Nam - Nguyễn Hoàng Nghĩa. Thông tin KHKT L, Viện KHLN Việt Nam, số 1- 1994, 6- 9. 11.Báo cáo kết quả thực hiện đề tài đánh giá hiện trạng Đa dạng sinh học và tài nguyên sinh vật khu vực Chí Linh- Hải Dương (1998)- Đặng Huy Huỳnh và Trần Ngọc Ninh. 12. Phương hướng sử dụng bảo vệ và phát triển tài nguyên môi trường vùng Chí Linh- Hải Dương (1993). GS.TS Đặng Huy Huỳnh -Viện sinh thái tài nguyên sinh vật . 13. Báo cáo sơ kết dự án “Xây dựng mô hình bền vững rừng Giẻ tái sinh Chí Linh - Hải Dương”- Chương trình tài trợ các dự án nhỏ tại Việt nam (UNDP - GEF/SGP) do Trung tâm Môi trường và Lâm sinh nhiệt đới tổ chức điều hành. 14. Kinh tế hộ gia đình ở miền núi sử dụng đất dốc bền vững - PGS.PTS Nguyễn Xuân Khoát. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội 1994. 15. Biểu thiết kế mô tả trạng thái bảo vệ rừng tự nhiên- Chương trình 661- năm 2003 của trạm QLTR Bắc Chí Linh. 16. Economic values of Biodiversity – Charles Perrings 17. Bảo tồn nguồn gien lâm nghiệp – Nguyễn Hoàng Nghĩa. Di truyền học và Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42 ứng dụng, số 2-1989 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài này là do bản thân nghiên cứu và thực hiện. Nếu sai phạm tôi xin chịu mọi kỷ luật của nhà trường. Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Ánh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf02buocdaudanhgia...pdf
Tài liệu liên quan