MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG HẢI PHÒNG
I. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1. Sự ra đời và các giai đoạn phát triển
2. Những đặc điểm chủ yếu của công ty
2.1 Sản phẩm
2.2 Công nghệ
2.3 Điều kiện lao động của công nhân viên
II. CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Các căn cứ, thông tin
2. Các chiến lược và chính sách hội nhập khu vực và quốc tế
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
1. Giám đốc công ty
2. Phó giám đốc
3. Kế toán trưởng
4. Các phòng chức năng giúp việc giám đốc
4.1 Phòng tổ chức
4.2 Phòng kế hoạch
4.3 Phòng kinh doanh tổng hợp
4.4 Phòng cung ứng tiêu thụ
4.5 Phòng kế hoạch tài vụ
4.6 Các bộ phận sản xuất kinh doanh
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG HẢI PHÒNG
I. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU
1. Doanh thu tiêu thụ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1. Doanh thu tiêu thụ từng loại sản phẩm
1.2. Doanh thu tiêu thụ trên từng loại thị trường
1.3. Doanh thu tiêu thụ ở các vùng khác nhau
1.4. Doanh thu tiêu thụ theo mùa.
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ của công ty trong các năm qua
2.1. Chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
2.2. Gía bán đơn vị sản phẩm
2.3. Kết cấu hàng tiêu thụ
3. Doanh thu từ các hoạt động khác
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
1. Tình hình thực hiện chi phí và giá thành trong lĩnh vực sản xuất
2. Tình hình thực hiện chi phí trong lĩnh vực kinh doanh
III. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1. Vốn cố định
2. Vốn lưu động
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM LÀM TĂNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG HẢI PHÒNG
I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRƯỚC MẮT MÀ CÔNG TY GẶP PHẢI
1. Những thuận lợi
2. Những khó khăn
II. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐÃ ĐƯỢC CÔNG TY ÁP DỤNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA NÓ
1. Cải tổ toàn diện mô hình quản lý
2. Chú trọng vào hoạt động bán buôn
3. Một số biện pháp khác
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẦN THỰC HIỆN ĐỂ LÀM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG HẢI PHÒNG.
1. Sử lý hàng tồn kho
2. Giải quyết nợ quá hạn
3. Lập thêm phòng Marketing
4. Tăng cường năng lực cán bộ quản lý và đội ngũ công nhân viên
5. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn
6. Tăng cường hoạt động mua bán thẳng
7. Giảm chi phí dịch vụ vận tải thuê ngoài
8. Lập thêm phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm
KẾT LUẬN
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1655 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các biện pháp phấn đấu tăng lợi nhuận ở Công ty sản xuất kinh doanh vậy liệu xây dựng Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc chuyên chở hàng hoá vào các cơ sở tiêu thụ ở các tỉnh lẻ hoặc các vùng nông thôn mà trong năm vừa qua công ty chỉ chú trọng tiêu thụ khối lượng hàng hoá lớn ở các thành phố lớn và xuất khẩu chính vì thế lượng xe tải nhỏ giảm là một điều dễ hiểu.
Tóm lại, trong năm vừa qua chi phí dịch vụ vận tải thuê ngoài của doanh nghiệp tăng với tốc độ cao hơn so với tốc độ gia tăng doanh thu do đó doanh nghiệp cần có biện pháp tích cực hơn nữa trong việc giảm thiểu chi phí dịch vụ thuê ngoài trong năm tới thì mới có thể đạt chỉ tiêu tăng lợi nhuận như đã đặt ra.
2. Tình hình quản lý chi phí trong lĩnh vực kinh doanh
Để có được doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, công ty phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định gọi là chi phí kinh doanh. Là doanh nghiệp sản xuất và cũng là doanh nghiệp thương mại nên chi phí kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nhân tố đầu tiên cấu thành nên chi phí kinh doanh là chi phí bán hàng. Đối với một công ty như công ty sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng Hải Phòng thì chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí vì chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng. Chi phí bán hàng bao gồm chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động bán hàng như chi phí thuê cửa hàng, chi phí đóng gói, bao bì, chi phí bảo quản, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động bán hàng, chi phí bảo đảm chất lượng và các chi phí bằng tiền khác. Chi phí bán hàng không tập hợp và tính riêng cho từng đơn vị sản phẩm mà được tập hợp phân bổ cho từng tháng. Để theo dõi tình hình tăng giảm chi phí bán hàng năm 2002 và năm 2003 ta có bảng tập hợp chi phí bán hàng sau (trang bên):
+ Chi phí nhân viên: chi phí nhân viên trong chi phí bán hàng chính là chi phí trả lương cho nhân viên bán hàng. Chi phí nhân viên bao gồm chi phí tiền lương, lễ tết và các khoản trích theo lương bao gồm BHXH (15%), BHYT(2%), KPCĐ(2%). Là công ty sản xuất kinh doanh nên đội ngũ nhân viên bán hàng chiếm tỷ trọng tương đối lớn (vào thời điểm 31/12/2003 số lượng nhân viên bán hàng là 23 người) chính do khối lượng nhân viên đông như vậy đã ảnh hưởng tới quỹ lương cho nhân viên bán hàng. Trong tổng số chi phí bán hàng năm 2002 là 41.429 (000đ) thì chi phí nhân viên là 14.444 (000đ) chiếm tỷ trọng 34,9%. Năm 2003 số nhân viên bán hàng không đổi nhưng do công ty làm ăn có lãi nên đã nâng lương cho nhân viên bán hàng từ mức trung bình 500.000đ/ tháng lên 630.000 / tháng. Điều này đã làm cho tổng quỹ lương nhân viên bán hàng tăng lên 18.435 (000đ) từ đó làm cho tỷ trọng chi phí tiền lương nhân viên bán hàng trong tổng chi phí bán hàng tăng lên 40%. Chi phí tiền lương tăng lên làm cho số tiền nộp bảo hiểm tăng 438 so với năm 2002 chi phí tiền lương tăng lên là biểu hiện tốt thể hiện công ty ngày càng quan tâm tới đời sống công nhân viên của toàn công ty. Việc nâng lương tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên cải thiện đời sống của mình đồng thời khuyến khích người lao động hăng say làm việc, phấn đấu nâng cao hơn nữa hiệu quả công việc thể hiện ở việc tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm hàng năm góp phần tăng lợi nhuận cho công ty.
+ Chi phí vật liệu quản lý: để phục vụ cho hoạt động bán hàng, công ty đã sử dụng khối lượng lớn nguyên vật liệu dùng trong việc vận chuyển, đóng gi sản phẩm trong quá trình vận chuyển. Năm 2002 chi phí nguyên vật liệu quản lý là 81.888 (000đ) thì năm 2003 đã tăng lên 142.001 (000đ) nguyên nhân chính làm cho chi phí vật liệu tăng là do việc sử dụng lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình vận chuyển đã làm tăng chi phí vật liệu. Việc tăng chi phí vật liệu quản lý có ảnh hưởng xấu đến chi phí bán hàng, làm tăng chi phí bán hàng, tăng chi phí kinh doanh của công ty. Vì vậy, công ty cần có biện pháp quản lý chặt chẽ hơn số nguyên vật liệu phục vụ cho bán hàng.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: đồ dùng văn phòng chủ yếu là văn phòng phẩm phục vụ cho hoạt động bán hàng như máy gim, bút, tẩy, hồ gián … Năm 2002 chi phí đồ dùng văn phòng là 1.004 (000đ) đến năm 2003 chi phí đồ dùng văn phòng tăng lên 1.206 (000đ) tăng 2.007 (000đ) với tốc độ tăng 20%. Chi phí đồ dùng văn phòng thay đổi làm cho tỷ trọng trong chi phí bán hàng thay đổi theo. Năm 2002 tỷ trọng chi phí đồ dùng văn phòng là 2,4% năm 2003 là 2,6%. Chi phí đồ dùng văn phòng tăng là do bộ phận bán hàng đã mua và sủ dụng lãng phí văn phòng phẩm, thường xuyên mua thừa dẫn đến tình trạng nhân viên bán hàng lạm dụng đồ văn phòng của công ty để sử dụng vào mục đích cá nhân. Mặc dù chi phí đồ dùng văn phòng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí bán hàng nhưng nếu quản lý tốt từng khoản mục chi phí sẽ góp phần giảm chi phí bán hàng, giảm chi phí kinh doanh
+Chi phí khấu hao TSCĐ: so với năm 2002 năm 2003 chi phí khấu hao của công ty tăng 2.124(000đ). Nguyên nhân chi phí khấu hao TSCĐ tăng là do trong năm 2003 công ty đã đầu tư mua sắm thêm một số máy móc thiết bị mới do đó đã làm tăng chi phí khấu hao. Mặt khác một vài máy móc đã cũ đang chờ thanh lý nhưng vẫn chưa thôi trích khấu hao nên cũng làm cho chi phí khấu hao tăng.
+Chi phí dịch vụ thuê ngoài: chi phí dịch vụ thuê ngoài bao gồm chi phí thuê cửa hàng, kho bãi, thuê sửa chữ TSCĐ và phí uỷ thác hàng nhập khẩu. Năm 2003, chi phí dịch vụ thuê ngoài tăng từ 9.591(000đ) lên 12.054(000đ) , tức là tăng 2.463 (000đ) so với năm 2002. Nguyên nhân làm cho chi phí dịch vụ thuê ngoài tăng chủ yếu là do chi phí vận chuyển bốc xếp tăng. Chi phí vận chuyển bốc xếp bao gồm chi phí vận chuyển bốc xếp nội bộ và chi phí vận chuyển bốc xếp thuê ngoài. Năm 2003, chi phí vận chuyển bốc xếp là 12.054 (000đ) trong đó chi phí vận chuyển nội bộ công ty là 5.005 (000đ) và chi phí vận chuyển thuê ngoài là 7.048(000đ). So với năm 2002 năm 2003 chi phí vận chuyển bốc xếp tăng 1.776 (000đ). Nguyên nhân là do chi phí vận chuyển bốc xếp thuê ngoài tăng 1.214(000đ) còn lại là do chi phí vận chuyển nội bộ tăng 662(000đ). Năm 2003 khối lượng hàng tiêu thụ tăng, để vận chuyển kịp thời cho khách hàng, công ty đã phải thuê thêm vận chuyển bên ngoài.
Bảng 15: Tình hình quản lý chi phí bán hàng
đơn vị : nghìn đồng
STT
Nội dung
Năm 2002
Năm 2003
Tăng, giảm
1
Chi phí nhân viên
14.444
18.435
+3.991
*Tiền lương
11.277
14.416
+3.139
*Lễ tết
1.416
1.785
+368
*Bảo hiểm
1.750
2.234
+483
2
Chi phí vật liệu qu1ản lý
8.111
14.200
+6.999
3
Chi phí đồ dùng văn phòng
1.004
1.205
+201
4
Chi phí KHTSCĐ
1.379
1.400
+21
5
Chi phí dịch vụ thuê ngoài
9.591
12.054
2.463
*Thuê cửa hàng kho bãi
1.381
1.381
0
*Thuê vận chuyển
7.934
9.810
+1.876
*Thuê sửa chữa TSCĐ
242
734
+491
*Phí uỷ thác nhập khẩu
320
1.280
-950
6
Chi phí khác bằng tiền
71.970
47.660
-24.310
*Chi phí tiếp khách
3.720
1.423
-1.648
*Thuê đất
8.550
8.550
0
*Điện thoại, điện nước
27.670
26.170
-1.500
*Quảng cáo
31.200
36.750
+5.550
*Chi phí khác
4.038
3.193
-1.188
Cộng
100.000
104.666
+4.666
Thêm vào đó khối lượng đầu vào mua lớn cũng làm cho chi phí vận chuyển tăng. Bên cạnh đó, chi phí thuê sửa chữa TSCĐ tăng 4.915 là do trong năm 2003, công ty đã cho nâng cấp một vài nhà kho bên Gia Lâm để cho thuê đồng thời sửa chữa máy vi tính gặp sự cố. Việc tăng chi phí thuê ngoài không phải là biểu hiện xấu, mà những chi phí này phát sinh hợp lý, góp phần tăng khối lượng tiêu thụ, tăng doanh thu cho công ty.
+Chi phí khác bằng tiền: tất cả các khoản chi phí khác liên quan đến hoạt động bán hàng nhưng chưa được liệt kê trong các khoản mục trên sẽ được tính trong chi phí khác bằng tiền. Chi phí khác bằng tiền bao gồm chi phí tiếp khách, tiền thuê đất, chi phí điện thoại, điện nước, chi phí quảng cáo và các chi phí khác. So với năm 2002, năm 2003 chi phí khác bằng tiền của công ty giảm 24.319 (000đ) đạt 47.660(000đ). Yếu tố chi phí làm ảnh hưởng nhiều nhất đến việc giảm chi phí khác bằng tiền là chi phí tiếp khách. Chi phí tiếp khách giảm 1.648 so với năm 2002. Việc giảm chi phí tiếp khách thể hiện công ty đã chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương chính sách của Nhà nước là tiết kiệm đến mức cao nhất chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị, họp hành không tổ chức tiệc tùng mà chỉ nên tổ chức sao cho gọn nhẹ, đơn giản tránh gây lãng phí tiền của Nhà nước. Hơn nữa, chi phí khác giảm cũng làm cho chi phí tiếp khách bằng tiền giảm. Chi phí khác năm 2002 là 71.970 (000đ) giảm 24.310 (000đ). Chi phí khác bằng tiền giảm đặc biệt chi phí tiếp khách giảm là thành tích đáng biểu dương của công ty, góp phần làm giảm chi phí bán hàng, giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận.
Tóm lại, chi phí bán hàng tăng lên là do chi phí nhân viên, chi phí thuê ngoài, chi phí vật liệu và chi phí đồ dùng văn phòng tăng. Chi phí nhân viên và chi phí dịch vụ thuê ngoài tăng nhưng vẫn được đánh gía là tốt vì việc tăng các khoản chi phí này tạo điều kiện tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho công ty, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng văn phòng tăng được đánh giá là xâú vì việc tăng những chi phí này không phải phục vụ cho hoạt động kinh doanh mà là hậu quả của việc sử dụng lãng phí. Vì vậy, công ty cần có biện pháp quản lý các khoản chi phí này sao cho có hiệu quả.
Nhân tố thứ hai cấu thành nên chi phí kinh doanh là chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí liên quan đến hoạt động quản lý chung toàn công ty. Cũng giống chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp có ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận vì nếu chi phí quản lý tăng hay giảm sẽ làm cho lợi nhuận giảm hay tăng theo. Vì vậy việc quản lý chặt chẽ chi phí quản lý doanh nghiệp là nhiệm vụ không nhỏ đặt ra đối với ban quản trị công ty. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giống như chi phí bán hàng, bao gồm: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí dịch vụ thuê ngoài và chi phí khác bằng tiền. Để nắm được tình hình tăng giảm chi phí quản lý của công ty, ta có bảng tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2002 và năm 2003 sau đây:
Bảng 16: Tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Đơn vị: nghìn đồng
STT
Nội dung
Năm 2002
Năm 2003
Tăng, giảm
1
Chi phí nhân viên
47.110
67.440
+20.320
*Tiền lương
36.400
53.200
+16.820
*Lễ tết
5.370
6.870
+1.490
*BHXH
5.338
7.337
+1.990
2
Chi phí vật liệu quản lý
2.804
2.770
-34
3
Chi phí đồ dùng văn phòng
587
371
-216
4
Chi phí khấu hao TSCĐ
4.370
4.554
+184
5
Chi phí dịch vụ thuê ngoài
1.879
2.455
+575
*Điện thoại, điện nước
1.605
2.169
+564
*Thuê sửa chữa TSCĐ
274
285
+11
6
Chi phí khác bằng tiền
48.338
31.854
-16.484
*Chi phí tiếp khách
1.784
1.431
+322
*Lãi vay
4.481
0
-4.481
*Thuế đất
23.420
23.420
0
*Chi phí khác
20.100
7.180
-12.871
Cộng
130.430
97.334
-33.096
Qua bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp ta có nhận xét sau:
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2003 giảm so với năm 2002 là 33.096(000đ). Nguyên nhân làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp giảm từ 130.430 xuống còn 97.334 là do hầu hết các khoản mục cấu thành chi phí quản lý doanh nghiệp đều giảm. Để lắm rõ điều này ta đi xem xét từng khoản mục chi phí trong chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí nhân viên: chi phí nhân viên là các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý công ty.Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH (15%), BHYT(2%), KPCĐ(2%). Theo quy định của Bộ tài chính các khoản trích theo lương này tính cho nhân viên bộ phận nào thì được tính vào chi phí bộ phận đó. Năm 2002, chi phí nhân viên quản lý là 47.110 (000đ) thì năm 2003 chi phí nhân viên là 67.440 (000đ) tăng 20.320 (000đ). Nguyên nhân làm cho chi phí nhân viên tăng là do năm 2003 vừa qua, công ty tuyển thêm một số nhân viên mới. Cụ thể 1 nhân viên kế toán, 1 nhân viên marketing và một nhân viên XNK. Như vậy, số nhân viên quản lý năm 2003 tăng 2 người. Cộng thêm việc công ty nâng lương cho tất cả các nhân viên quản lý vì vậy đã làm cho chi phí nhân viên tăng.
+ Chi phí vật liệu quản lý: chi phí vật liệu quản lý năm 2002 là 2.804(000đ) năm 2003 là 2.770 (000đ). Như vậy so với năm 2002 chi phí vật liệu quản lý năm 2003 giảm 34(000đ). Việc giảm chi phí vật liệu quản lý là một biểu hiện tốt, đáng khen ngợi của bộ phận quản lý, làm gương cho các bộ phận khác noi theo. Để giảm được chi phí vật liệu quản lý, toàn bộ nhân viên quản lý đều thực hiện tiết kiệm chống lãng phí nhằm hạn chế chi phí không cần thiết, nhờ vậy đã làm cho chi phí vật liệu quản lý giảm.
+Chi phí đồ dùng văn phòng: năm 2002, chi phí đồ dùng văn phòng là 587 năm 2003 chi phí đồ dùng văn phòng giảm còn 216 (000đ), chi phí này giảm do bộ phận văn phòng cắt giảm một số văn phòng phẩm không cần thiết nhằm tránh việc sử dụng lãng phí cho công ty. Nhờ thực hiện biện pháp trên công ty đã giảm được chi phí đồ dùng văn phòng .
+Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao TSCĐ năm 2003tăng so với năm 2002 là 184, nguyên nhân làm tăng chi phí khấu hao TSCĐ trong chi phí quản lý là trong năm 2003 công ty đã đầu tư thêm một số máy vi tính và máy in mới cho khối văn phòng nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng hiện nay của công ty. Việc tăng chi phí khấu hao TSCĐ đã làm tăng chi phí khấu hao của khối văn phòng .
+Chi phí dịch vụ thuê ngoài: chi phí dịch vụ thuê ngoài bao gồm chi phí điện thoại, điện nước, chi phí thuê sửa chữa TSCĐ. Năm 2003 chi phí này tăng 575, nguyên nhân là do chi phí điện thoại, điện nước tăng .
+Chi phí khác bằng tiền: chi phí khác bằng tiền bao gồm chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, thuế đất và các chi phí khác. Trong tổng chi phí quản lý của doanh nghiệp, chi phí bằng tiền khác chiếm tỷ trọng lớn.Năm 2002 tỷ trọng chi phí khác bằng tiền trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp 48% thì năm 2003 tỷ trọng này giảm xuống còn 40%. Chi phí khác bằng tiền là chi phí khó kiểm soát, dễ dẫn đến tình trạng thất thoát lãng phí. Năm 2002 chi phí khác bằng tiền là 48.338 (000đ)đến năm 2003 chi phí khác bằng tiền giảm 16.484(000đ) xuống còn 31.851(000đ) nguyên nhân chủ yếu làm giảm chi phí khác bằng tiền là do năm 2003 không có chi phí lãi vay, chi phí lãi vay đã được hạch toán vào chi phí hoạt đồng tài chính.
II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
1. Vốn cố định
Đến thời điểm ngày 31/12/2003, nguyên giá tài sản cố định hữu hình của công ty là 22.728.411 với hệ số hao mòn là 0.334. Điều này chứng tỏ hầu hết các TSCĐ hữu hình của công ty vẫn còn mới, tình trạng trang bị TSCĐ tốt. Tuy nhiên, đi sâu vào phân tích từng loại TSCĐ ta thấy, loại tài sản là nhà cửa chiếm tỷ trọng lớn tới 46% nhưng mới chỉ hao mòn với tỷ lệ 0,37. Trong khi đó máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất của hai bộ phận sản xuất trực thuộc công ty chiếm tỷ trọng 10% nhưng đã hao mòn 60%. Bên cạnh đó, thiết bị dụng cụ quản lý chiếm tỷ trọng 25% trong tổng nguyên giá TSCĐ hữu hình nhưng hệ số hao mòn là 17%. Thông qua việc xem xét tỷ trọng hệ số hao mòn từng loại tài sản trong tổng số TSCĐ hữu hình, ta thấy, do đặc thù của công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh nên nhà cửa và dây truyền sản xuất chiếm tỷ trọng lớn. Cả 2 loại tài sản này đều có hệ số hao mòn thấp chứng tỏ công ty đã chú trọng việc xây dựng và mua sắm ,đầu tư đổi mới trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất và hoạt động bán hàng, nhằm nâng cao hiệu quả làm việc đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của các khối kinh doanh. Mặc dù vậy do công có biện pháp sản xuất bổ xung mặt hàng nên tỷ trọng máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn. Tuy hệ số hao mòn là 0,6 nhưng chưa phải là quá cao so với các công ty khác nhưng trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, cuộc cách mạng KHKT bùng nổ như vũ bão thì số lượng máy móc thiết bị trên của công ty đã trở lên quá lạc hậu so với các loại máy trên thị trường. Khối lượng máy móc thiết bị lạc hậu đã ảnh hưởng tới chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, tăng chi phí nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm đồng thời làm giảm chất lượng sản phẩm, tăng chi phí quảng cáo từ đó làm tăng giá thành sản phẩm. Đây chính là một trong những nguyên nhân làm cho tình hình sản xuất kinh doanh của cả hai nhà máy trì trệ, kém hiệu quả. Ngoài những TSCĐ đang dùng trên, công ty còn có một số TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý với tổng nguyên gía lên tới 909.136 chiếm tỷ trọng 4% trong tổng nguyên giá tài sản cố định hữu hình. Nhưng TSCĐ này đã hao mòn hết đang chờ thanh lý. Tuy các TSCĐ này không tham gia trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng những chi phí phát sinh liên quan như chi phí lưu kho, bãi, chi phí bảo quản TSCĐ không nhỏ, ảnh hưởng tới chi phí hoạt động kinh doanh, làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh đồng thời công ty phải bỏ ra một số kho để chứa các TSCĐ đó. Do vậy trong năm 2004, công ty nên xúc tiến hoạt động thanh lý các TSCĐ trên nhằm giải phóng kho bãi, giảm chi phí phát sinh liên quan và nhanh chóng thu hồi vốn. Với tình trạng trang bị TSCĐ như trên, để nắm được tình hình quản lý sử dụng vốn cố định như thế nào ta đi tính chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định .
Chỉ tiêu
2002
2003
1. Doanh thu thuần
148.568.300
243.107.962
2. VCĐ đầu kỳ
15.692.523
15.659.006
3. VCĐ cuối kỳ
15.659.006
15.033.098
4. VCĐ bình quân
15.675.765
15.346.052
5. Hiệu suất sử dụng VCĐ
9,5
15,8
Qua bảng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định, ta thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2002 là 9,5 điều đó có nghĩa là cứ một đồng vốn cố định tạo ra 9,5 đ doanh thu thuần. Năm 2003, hiệu suất sử dụng vốn đạt 15,8 tăng 6,3 so với năm 2002. Hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2003 tăng chứng tỏ năm vừa qua, công ty đã sử dụng hiệu quả vốn cố định góp phần làm giảm chi phí sửa chữa TSCĐ, giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp từ đó giảm gía thành sản phẩm tạo điều kiện giảm giá bán, tăng doanh thu và lợi nhuận. Để có được kết quả trên là do năm 2003, công ty đã nâng cấp một vài nhà kho đồng thời giải phóng hàng tồn kho, đưa lại cho công ty một số nhà kho bỏ trống để cho thuê, vì vậy số nhà kho thừa không sử dụng giảm, đem lại cho công ty một nguồn thu đáng kể .
2. Vốn lưu động
Trong doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn, năm 2002 vốn lưu động của công ty đạt 6.301.526 chiếm tỷ trọng 30% .Năm 2003 tỷ trọng vốn lưu động tăng lên 31,4%. Điều này chứng tỏ năm 2003 công ty đã tăng vốn đầu tư vào TSLĐ tạo tiền đề để tăng khả năng thu lợi nhuận cao. Nguyên nhân chủ yếu làm tăng vốn lưu động năm 2003 là do ảnh hưởng chủ yếu của khoản mục hàng tồn kho và khoản phải thu. Sau đây ta đi xem xét sự ảnh hưởng của từng khoản mục đối với vốn lưu động
Bảng tổng hợp vốn lưu động
đơn vị : nghìn đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
So sánh2003/2002
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
TSLĐ & ĐTNH
6.301.536
100
6.721.501
100
+419.9.965
+6,66
I. Tiền
122.287
1,94
108.387
1,61
-13.899
-1,13
II.Các khoản phải thu
3.227.202
51,21
3.705.097
55,12
+477.895
+1,48
III. Hàng tồn kho
2.601.739
41,29
2.550.292
37,94
-51.446
-1,98
IV. TSLĐ khác
350.370
5,56
357.724
5,33
+7.417
+2,12
+ Tiền mặt: Năm 2002 lượng tiền mặt của công ty có vào cuối kỳ kinh doanh là 122.287 (000đ) chiếm 1,94% lượng vốn lưu động, đến năm 2003 lượng tiền mặt là 108.387 (000đ) chiếm 1,61 % tổng lượng vốn lưu động trong năm giảm so với năm 2002 là 13.899 (000đ) tương ứng 1,13%. Ta thấy tỷ trọng tiền mặt của công ty trong tổng vốn lưu động là khá thấp hơn nữa lại đang có xu hướng giảm điều đó chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là không khả quan doanh nghiệp cần phải cải thiện khả năng thanh toán nhanh của mình để có thể đối phó được với mọi tình huống có thể xảy ra trong kinh doanh, trong một doanh nghiệp nếu khả năng thanh toán nhanh thấp khi xảy ra đột biến xấu không thể đối phó với các tình huống đó dễ dẫn tới tình trạng khất nợ đối với bạn hàng và nếu tình trạng này kéo dài thì sẽ gây ra hiện tượng mất uy tín đối với bạn hàng từ đó doanh nghiệp sẽ chịu nhiều thiệt hại trên nhiều phương diện và đương nhiên sẽ có nguy cơ phá sản doanh nghiệp Một số biện pháp doanh nghiệp cần làm ngay để tăng tỷ lệ lượng tiền mặt trong tổng vốn lưu động là: vay ngắn hạn ngân hàng, huy động trực tiếp từ cán bộ công nhân viên, giảm tỷ lệ hàng bán chịu …
+ Hàng tồn kho
Do đặc điểm là doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh nên hàng tồn kho của doanh nghiệp chủ yếu là hàng hoá. Những năm trước đây, tồn kho hàng hoá bình quân của công ty từ 4 đến 5 tỷ, nên chi phí lãi vay ngân hàng rất lớn làm cho hiệu quả kinh doanh thấp. Đầu năm 2003, hàng tồn kho toàn công ty là 2.601.739 (000đ) đến 31/12/2003, giá trị hàng tồn kho giảm xuống còn 2.550.297 (000đ). Như vậy so với đầu năm, cuối năm hàng tồn kho giảm 51.446 (000đ) với tốc độ giảm là 1,98% trong đó có 91,200 hàng ứ đọng chậm bán
Những mặt hàng tồn kho lớn trong năm 2003
Đơn vị: nghìn đồng
Mặt hàng
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Mức giảm tồn kho
Tỷ lệ giảm
1. gạch 3 lỗ
146
10
50
106
40
27,4
2. gạch 6 lỗ
123
30
56,2
96,8
26,2
21,3
3. gạch 9 lỗ
750
-
25
725
25
3,3
Cộng
1.019
40
131,2
927,8
91,2
8,9
Mặc dù, năm 2003 hàng ứ đọng chậm bán chỉ giảm tồn kho là 91,2 với tỷ lệ giảm 8,9% nhưng số hàng hoá này đã tồn kho lâu, không bán được đồng thời có giá trị cao cho nên nếu giải phóng được số hàng tồn kho trên sẽ giúp công ty tăng nhanh được vòng quay của hàng tồn kho, đồng thời giảm chi phí tồn kho, chi phí lãi vay, …thêm vào đó tăng nhanh vòng quay vốn lưu động góp phần giúp công ty có vốn kinh doanh. Chính vì thế, cong ty đã giảm giá số hàng tồn kho trên, thậm chí chấp nhận chịu lỗ để thu hồi vốn lưu động. Hơn nữa, công ty thực hiện chính sách cho khách hàng thanh toán chậm do đó các khoản phải thu tăng lên. Nhờ có các biện pháp trên, công ty đã giải phóng được số hàng ứ đọng chậm bán. Tuy tốc độ giảm chưa phải là cao (8,9%)nhưng đây là thành tích của khối kinh doanh góp phần nhỏ vào thành tích chung của toàn công ty. Trong tổng hàng tồn kho đến ngày 1/1/2004 có 1.275(000đ) là hàng ứ đọng, chậm luân chuyển và kém phẩm chất, bằng 5% tổng hàng tồn kho và giảm 97.2 00 (000đ) so với tồn kho 01/01/2003. Trong đó:
Hàng chậm luân chuyển là 515.800 (000đ) chiếm 2,02%
Hàng ứ đọng là 412.000 (000đ) chiếm 1,62% tổng hàng tồn kho
Hàng kém phẩm chất là 347.346 (000đ) chiếm 1,36 % tổng hàng tồn kho.
Với 5% hàng tồn kho là hàng ứ đọng chậm luân chuyển và kém phẩm chất tuy chưa phải là cao song do hàng tồn kho của công ty lớn nên trị giá số hàng này lên đến 1.276.146 (000đ). Đây là một số tiền không nhỏ đối với công ty trong khi công ty phải đi vay vốn ngân hàng để kinh doanh. Số hàng tồn kho này ảnh hưởng lớn đến chi phí mà công ty phải bỏ ra, như chi phí tồn kho, chi phí lưu kho , bãi, chi phí quản lý, chi phí trả lãi vay ngân hàng … Những chi phí này sẽ làm tăng tổng chi phí, từ đó tăng giá bán, giảm lợi nhuận của công ty. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công ty trong năm 2004 là phải giải phóng nhanh số hàng tồn kho trên giúp công ty giảm bớt chi phí phát sinh, tăng lợi nhuận cho công ty. Trong tổng hàng tồn kho giảm 514.465 (000đ) có 97.200 (000đ) hàng ứ đọng, chậm luân chuyển và kém phẩm chất, còn lại 417.265 (000đ) hàng luân chuyển bình thường. Nguyên nhân số hàng luân chuyển bình thường giảm tồn kho 417.265 (000đ) là do:
Công ty đưa ra chính sách giá cả linh hoạt, hợp lý, có chính sách giảm giá hàng bán nếu khách hàng mua với số lượng lớn. Biện pháp này khuyến khích khách hàng mua nhiều hàng hoá, từ đó làm cho khối lượng hàng tiêu thụ tăng, hàng tồn kho giảm.
Do công ty sản xuất và kinh doanh nhiều mặt hàng nên trị giá hàng tồn kho thường rất cao nằm tại các cửa hàng, đại lý và kho để làm hàng mẫu. Giảm bớt hàng tồn kho, hàng tháng công ty xác định lại nhu cầu tồn kho hàng hoá thông qua công tác nghiên cứu sự biến động của thị trường và nghiên cứu thực tế tồn kho tại công ty, để từ đó có phương án nhập mặt hàng trong tháng tới. Nhờ có biện pháp trên công ty đã hạn chế được tình trạng sản xuất ồ ạt, tràn lan với số lượng lớn, giảm thiểu hàng ứ đọng, chậm luân chuyển từ đó làm giảm hàng tồn kho.
Đối với những sản phẩm có độ rủi ro cao như gạch 3, 6,9 lỗ … giá trị từng lô hàng tuy không lớn nhưng nếu bán được sẽ thu lợi nhuận lớn, nhưng nếu không bán được số hàng này sẽ bị ứ đọng trong kho, làm giá trị hàng ứ đọng tăng, công ty chỉ nên sản xuất khi có đơn đặt hàng và đề nghị của khách hàng khi nghiên cứu sự biến động của khách hàng. Biện pháp này làm tăng độ an toàn cho từng hợp đồng đồng thời làm giảm hàng tồn kho không cần thiết.
Ngoài ra, đối với sản phẩm mang tính thời vụ thường có nhu cầu giảm xuống vào mùa mưa và tăng vào mùa khô. Căn cứ vào tính thời vụ của sản phẩm, công ty tăng lượng sản xuất vào mùa khô và giảm mặt hàng này vào mùa mưa vì vậy cũng làm giảm hàng tồn kho.
Nhờ có các biện pháp được đưa ra một cách kịp thời trên đã giúp cho công ty giảmđược một lượng đáng kể hàng tồn kho trong năm. Tuy nhiên, vì biện pháp trên phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm cũng như sự phán đoán của đội ngũ nhân viên nghiên cứu thị trường dự đoán nhu cầu thị trường thường không chính xác, sai dẫn đến hàng ứ đọng nhiều gây lãng phí vốn lưu động. Để các biện pháp trên phát huy hiệu quả cao, công ty cần có một đội ngũ nhân viên am hiểu thị trường có kinh nghiệm và trình độ kinh doanh cao để giúp công ty đưa ra những dự đoán chính xác nhanh chóng. Năm 2003 trị giá hàng tồn kho giảm đã ảnh hưởng tới việc quản lý và sử dụng vốn làm tăng vòng quay hàng tồn kho , rút ngắn số ngày một vòng quay hàng tồn kho. Để nắm được điều này ta có bảng sau:
Tình hình quản lý hàng tồn kho
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Đơn vị
2002
2003
So sánh
2003/2002
1. giá vốn hàng bán
1000
13.984.800
14.376.400
2. hàng tồn kho đầu kỳ
1000
1.837.421
1.500.612
3. hàng tồn kho cuối kỳ
1000
2.601.739
1.276.430
4. hàng tồn kho bình quân
1000
2.219.580
1.345.607
5. số vòng quay HTK
Vòng
6,3
9,0
+3,3
6.số ngày 1 vòng quay HTK
Ngày
57
40
-17
Qua bảng trên ta thấy số vòng quay hang tồn kho tăng từ 6,3 vòng lên 9,0 vòng tăng 2,7 vòng, làm cho số ngày một vòng quay hàng tồn kho giảm. Việc tăng nhanh vòng quay hàng tồn kho đã giúp công ty tiết kiệm được một lượng vốn lưu động đầu tư cho hàng tồn kho là 120.430 (000đ)
Vòng quay hàng tồn kho tăng là kết quả của việc thực hiện hàng loạt các biện pháp mà công ty đề ra nhằm làm giảm bớt hàng tồn kho, tiết kiệm vốn lưu động, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động. Đánh giá chung đây là thành tích đáng khen.
CHƯƠNG III. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM LÀM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG HẢI PHÒNG
I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRƯỚC MẮT MÀ CÔNG TY GẶP PHẢI
1. Những thuận lợi
- Với bề dầy lịch sử hơn 10 năm sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng công ty có một đội ngũ can bộ có nhiều kinh nghiệm, am hiểu thị trường và đặc điểm ngành hàng kinh doanh. Trong tập thể cán bộ công nhân viên của công ty thì có tới 10% có trình độ đại học và sau đại học đây là một ưu điểm, một thế mạnh giúp công ty kinh doanh có hiệu quả và tạo được uy tín trên thị trường.
Công ty có mạng lưới kinh doanh rộng khắp cả nước. Với khoảng vài chục cửa hàng, đại lý ở Miền Bắc và các chi nhánh ở Miền Nam lẫn Miền Trung đã đem hàng hóa của công ty đến từng khu phố từng ngõ ngách phục vụ tận nơi mà khách hàng có yêu cầu. Với mạng lưới kinh doanh dày đặc như vậy đã làm cho khách hàng biết đến sản phẩm của công ty trong ngành hàng vật liệu xây dựng.
Công ty có hệ thống văn phòng, kho tàng, nhà xưởng lớn, không những đáp ứng nhu cầu của công ty mà còn cho thuê để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây cũng là một lợi thế của công ty trong khi các công ty khác phải đi thuê văn phòng làm việc thì công ty lại có nhà cho thuê và có văn phòng làm việc lớn ở trung tâm thành phố.
Có văn phòng làm việc rộng và nằm ở vị trí thuận lợi cho hoạt động giao dịch kinh doanh là điều mà không phải công ty nào cũng có.
Với 10 năm kinh doanh có hiệu quả và uy tín công ty đã tạo được một hệ thống khách hàng ổn định và tạo ra một hệ thống bạn hang tiêu thụ ổn định. Trong kinh doanh điều này rất quan trọng vì trong cơ chế thị trường hiện nay các công ty tư nhân mọc lên như nấm đã làm cho hoạt động kinh doanh trở lên khó khăn hơn vậy mà công ty vẫn tạo được một hệ thống khách hàng ổn định điều này chứng tỏ sản phẩm của công ty đã tạo được uy tín cao trên thị trường. Với các bạn hàng ở trong và ngoài nước công ty từ chỗ là khách hàng đã dần trở thành đại lý bán hàng, nhiều công ty chỉ tiêu thụ độc quyền hàng của công ty.
Có được thành tích trên là kết quả sự nỗ lực không ngừng mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc sở Xây dựng Hải Phòng công ty đã được ưu tiên vay vốn không phải thế chấp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay tình trạng thiếu vốn xảy ra thường xuyên ở các công ty nhưng để trang trải số vốn thiếu của mình thì các công ty khác phải huy động vốn từ bên ngoài và huy động vốn từ ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn. Nhưng để có được vốn từ ngân hàng các công ty khác phải thế chấp nhưng công ty vay vốn không phải thế chấp. Công ty được vay vốn theo hạn mức tín dụng. Đây là thuận lợi lớn của công ty trong hoạt động kinh doanh.
2. Khó khăn
- Bên cạnh những thuận lợi trên, công ty cũng gặp phảI không ít những khó khăn. Khó khăn đầu tiên và cũng là khó khăn lớn nhất của công ty là tình trạng thiếu vốn. Vốn chủ sở hữu của công ty quá nhỏ so với nhu cầu vốn và thường chỉ đáp ứng được 61% phần còn lại là đI vay. Vay vốn là con dao hai lưỡi. Nếu sử dụng vốn hiệu quả, một đồng vốn vay sẽ làm khuyếch đại gấp nhiều lần đồng vốn chủ sở hữu. Nếu kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ thì việc trả lãi vay vốn ngân hàng sẽ trở thành gánh nặng quá lớn đối với công ty. Đồng thời sử dụng vốn vay với lãi suất cao sẽ làm tăng chi phí, tăng giá thành sản phẩm từ đó làm cho lợi nhuận của công ty giảm
- So với một doanh nghiệp sản xuất số lao động của công ty đông trong đó có một số lao động do cơ chế cũ để lại đã làm cho năng suất lao động giảm, hiệu quả kinh doanh không cao
- Công ty có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc nhưng do thành lập trái ngành nên không được đầu tư máy móc thiết bị mà toàn bộ máy móc thiết bị do công ty đầu tư bằng vốn vay. Đồng thời khi vay vốn không được ưu đãi về lãi suất nên hiệu quả sản xuất kinh doanh bị hạn chế dẫn tới hiệu quả kinh doanh của toàn công ty giảm xuống.
- Hoạt động Marketing còn yếu kém và chưa có hiệu quả rõ rệt, đặc biệt công tác tổ chức nghiên cứu thị trường một cách hệ thống, hoạt động thị trường tuy có chủ động nhưng vẫn dựa trên kinh nghiệm và sự chỉ đạo của các cơ quan chủ quản, chưa có đội ngũ nhân viên Marketing đã gây ra nhiều khó khăn cho công việc nghiên cứu và sử lý thông tin về thị trường
- Hầu hết các sản phẩm của công ty không đòi hỏi kỹ thuật cao lượng vốn đầu tư không lớn mặt khác cũng dễ kinh doanh. Do vậy, nhiều doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhận đầu tư kinh doanh khi có lãi dẫn đến các sản phẩm sản xuất kinh doanh của công ty bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường làm cho thị phần của công ty giảm xuống.
II. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐÃ ĐƯỢC CÔNG TY ÁP DỤNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA NÓ
Cải tổ toàn diện mô hình quản lý sản xuất, kinh doanh và cơ chế quản lý kinh doanh
Công ty chỉ nắm giữ những mặt hàng chiến lược giao cho trung tâm kinh doanh, một số sản phẩm chiến lược này là gạch 2,4 lỗ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tạo mũi nhọn trong cạnh tranh, những mặt hàng đang được thị trường ưa chuộng công ty đặc biệt chú trọng từ đó khai thác triệt để thị trường mục tiêu. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng quan tâm tới việc sản xuất những sản phẩm mới đặc biệt là sáng kiến đưa xi măng vào làm mặt hàng kinh doanh trong năm tới nhằm tìm kiếm những thị trường tiềm năng sẽ phát triển thị trường này trong tương lai
Các đơn vị trực thuộc còn lại, công ty chuyển sang khoán sản phẩm tới từng đơn vị sản xuất, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật được chủ động tối đa trong sản xuất kinh doanh. Saukhi đã thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, nộp lợi nhuận về công ty theo chỉ tiêu khoán thì số lợi nhuận còn lại sẽ được phân chia theo hiệu quả công việc của từng người. Đồng thời, nếu quyết toán tài chính bị lỗ thì các đơn vị phải bù lỗ.
2. Công ty chú trọng vào hoạt động bán buôn, đặc biệt là các chương trình mời thầu kể cả thầu quốc tế
Chương trình thầu là một chương trình không còn mới đối với các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước tư bản chủ nghĩa. Thế nhưng, ở Việt Nam chương trình mời thầu chưa được phổ biến rộng rãi. Số công ty tham gia dự thầu ít. Chương trình mời thầu là một biện pháp kinh tế tài chính rất hiệu quả của nhà nước ta trong việc hạn chế tình trạng tham nhũng hiện nay nhất là đối với các công trình có giá trị lớn. Theo quy định hiện nay ở nước ta, các công trình từ 1 tỷ trở lên phải tổ chức các chương trình mời thầu. Chương trình mời thầu được ngành xây dựng tổ chức. Khi có một chương trình xây dựng hoặc sửa chữa có giá trị trên 1 tỷ, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện sẽ gửi thư mời thầu đến các công ty trong cùng ngành có hoạt động kinh doanh liên quan để mời họ tham gia đấu thầu. Sauk hi nhận được giấy mời thầu, nếu công ty muốn tham gia sẽ phải xây dựng phương án dự thầu, dự toán mức chi phí thấp nhất cho chương trình mời thầu đồng thời phải đóng lệ phí dự thầu. Nếu trúng thầu, số chi phí sẽ được trừ vào chi phí công trình, nếu không thì công ty sẽ bị mất khoản tiền đó. Chương trình mời thầu có ý nghĩa rất lớn đối với các công ty trong nền kinh tế hiện nay. Nó không những làm hạn chế tình trạng sử dụng lãng phí tiền của Nhà nước mà còn là động cơ buộc các công ty phải có biện pháp thích ứng với cơ chế thị trường.
Trong năm 2003 vừa qua, chi nhánh công ty tại TP HCM đã trúng thầu một dự án quốc tế với tổng dự toán lên tới 4 tỷ đ. Nếu trúng thầu, doanh thu và lợi nhuận mà công ty đạt đựơc rất lớn, bằng vài chục hợp đồng kinh tế khác đồng thời tiền lương nhận được của công nhân viên sẽ rất cao. Chính vì những ưu điểm trên, công ty đã chú trọng đến chương trình mời thầu và kết quả là công ty đã có được một đội ngũ công nhân giàu kinh nghiệm trong vấn đề mời thầu.
3. Một số biện pháp khác
Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp cải tạo cơ cấu hàng tồn kho đặc biệt là giải quyết hàng tồn kho ứ đọng nhiều năm qua. Để giải quyết lượng hàng ngày, công ty đã có biện pháp hỗ trợ tài chính 300 tr đ nhằm bán số hàng ứ đọng bằng việc giảm gía vốn. Chính vì vậy trị giá hàng tồn kho giảm. Giảm giá trị hàng tồn kho là một biện pháp tích cực giúp công ty giải quyết số vốn lưu động tồn kho đồng thời giảm chi phí lưu kho, tăng nhanh vòng quay hàng tồn kho .
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẦN THỰC HIỆN ĐỂ LÀM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG HẢI PHÒNG
Công ty sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng Hải Phòng tiền thân là một doanh nghiệp thương mại kinh doanh ngành hàng vật tư vật liệu xây dựng… Đặc điểm của ngành hàng là tính đồng bộ cao, nhiều chủng loại và bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Do đó, một trong những điều kiện để phát triển hoạt động kinh doanh, chiến thắng đối thủ cạnh tranh trên thị trường là ngày càng nâng cao lợi nhuận của công ty, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, nâng cao uy tín và vị thế của mình trên thương trường.
Sau một thời gian thực tập tại công ty sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng Hải Phòng, với kiến thức học hỏi trên ghế nhà trường cùng những kiến thức thực tế tại công ty, em xin mạnh dạn để xuất một số giải pháp nhằm góp phần làm tăng lợi nhuận tại công ty.
1. Sử lý hàng tồn kho
Đối với số hàng ứ đọng chậm luân chuyển, kém phẩm chất, công ty tiếp tục hạ giá bán, chấp nhận chịu lỗ để giải phóng số hàng trên. Trong năm qua lượng hàng này chiếm tỷ trọng tương đối lớn, gạch 2 lỗ: giá trị tồn kho lên tới 120.000 (000đ), gạch 9 lỗ: giá trị tồn kho có ít hơn nhưng cũng có giá trị tương đối lớn là 40.000(000đ). Dựa vào xu thế của thị trường mà doanh nghiệp đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm làm giảm chi phí hàng tồn kho. Nếu khách hàng vẫn không mua, công ty có thể mở rộng mạng lưới kinh doanh đến các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa và bán với giá rẻ chắc chắn sẽ giải phóng được số hàng ứ đọng trên. Vài năm gần đây, nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, công tác đô thị hoá nông thôn được thực hiện đồng bộ, toàn diện và rộng khắp trên cả nước, đồng thời nhu cầu xây dựng ở các vùng nông thôn tăng lên. Dù có cầu nhưng cung đáp ứng không đủ hoặc không có. Và để mua được những vật liệu phục vụ cho nhu cầu này, người dân thường phải đi rất xa hoặc mua từ thành phố thị xã. Do đó, nếu công ty có các cửa hàng ở các vùng nông thôn sẽ đáp ứng nhanh chóng nhu cầu người tiêu dùng, đồng thời giảm khối lượng hàng ứ đọng, tồn kho. Để giảm chi phí vận chuyển đến các cửa hàng này, công ty có thể điều động hàng tồn kho ở những đại lý hoặc chi nhánh gần nhất nhằm giảm chi phí phát sinh không cần thiết
Cần kiểm kê, đánh giá lại số hàng tồn kho để nắm được khối lượng tồn kho của từng mặt hàng từ đó có kế hoạch sản xuất cho phù hợp. Thông qua việc kiểm kê, công ty nắm được những mặt hàng nào tồn kho nhiều, những mặt hàng nào tồn kho ít, những mặt hàng nào dễ mất giá, mất phẩm chất, từ đó liên hệ với công tác nghiên cứu thị trường để có quyết định sản xuất cho hợp lý nhất
2. Giải quyết nợ quá hạn
Đối với nợ quá hạn từ 1 năm trở lên, công ty có thể áp dụng các biện pháp tài chính như gia hạn nợ cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng có thời gian kinh doanh để trả nợ. Tuy nhiên, trước khi quyết định gia hạn nợ cho khách hàng, công ty cần yêu cầu đưa ra kế hoạch trả nợ, đồng thời xem xét nắm được nguyên nhân tại sao khách hàng không trả nợ đúng hạn, nguyên nhân đó là chủ quan là do khách hàng mất khả năng thanh toán kinh doanh thua lỗ hay gặp sự cố như lũ lụt, hạn hán thiên tai … Nếu là nguyên nhân khách quan khách hàng có những phương án trả nợ tối ưu, hợp lý công ty mới gia hạn nợ cho khách hàng. Kèm với việc gia hạn nợ là việc tính lãi suất quá hạn cho số nợ quá hạn của khách hàng. Biên pháp gia hạn nợ cho khách hàng vừa giúp cho khách hàng có cơ hội trả nợ vừa tạo khả năng cho công ty có thể thu hồi được nợ. Mặt khác, đối với những khách quen cũ, buôn bán lâu năm có mối quan hệ thân thiết, căn cứ vào nguyên nhân trả nợ không đúng hạn, công ty có thể giảm nợ cho khách hàng nhằm làm tăng thêm mối quan hệ bạn hàng giữa công ty và khách hàng, giúp đỡ bạn hàng vượt qua khó khăn trước mắt. Một số công ty xây dựng là bạn hàng quen thuộc của công ty như công ty xây dựng số 3, công ty xây dựng Hồng Hà là những công ty có số nợ đối với công ty mà gía trị lên tới gần 800.000(000đ), số nợ này được công ty gia hạn sang năm tới vừa để cho các công ty trên có thời gian kinh doanh để trả nợ, vừa tạo được mối quan hệ mật thiết với các công ty này.
Thực hiện phương thức trả nợ bằng hàng hoá. Nếu khách hàng nợ có kinh doanh một số ngành hàng giống công ty, hoặc sản xuất ra sản phẩm công ty kinh doanh thì công ty có thể cùng khách hàng thoả thuận trả nợ bằng hàng hoá. Một mặt giúp khách hàng giảm nợ, bán được hàng hoá mặt khác giúp công ty thu hồi được nợ, tăng thêm mối quan hệ thân thiết với khách hàng.
3. Lập thêm phòng Marketing
Nói đến hoạt đông kinh doanh thương mại phải nói đến thị trường tiêu thụ. Mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ là biện pháp tối ưu để tiêu thụ sản phẩm, giải quyết nhanh chóng hàng tồn đọng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Công tác Marketing đã và đang được quan tâm, chứng tỏ tính hữu hiệu của nó đối với toàn bộ hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, Marketing tại công ty hiện nay chưa có cơ cấu độc lập, việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, khách hàng, sản phẩm … đều do phòng kế hoạch – vốn đảm nhiệm. Chức năng chính của phòng kế hoạch - vốn là xây dựng các kế hoạch tham mưu cho toàn công ty, quản lý nguồn vốn và đánh giá những phương án kinh doanh. Công việc rất nhiều nên đôi khi công tác điều tra, nghiên cứu thị trường bị lơ là, chưa được quan tâm đúng mức.
Ngoài ra, việc phối hợp giữa các đơn vị với mục đích mở rộng thị trường cho toàn công ty chưa chặt chẽ, nhiều lúc còn mang tính cục bộ. Vì vậy, những thông tin thu thập được thường vụn vặt, xuất hiện nhiều nhu cầu giả, đột xuất hoặc trùng lắp, thiếu tính xác thực. Điều đó dẫn đến tình trạng nhiều khi một số mặt hàng bị ứ đọng trong khi một số mặt hàng khác lại không cung cấp kịp thời.
Để khắc phục tình trạng trên, công ty nên chú trọng việc lập riêng một phòng Marketing, vừa đem lại hiệu quả cao trong công việc xác định nhu cầu thị trường, vừa giảm bớt công việc cho phòng kế hoạch – vốn
Trong năm 2003 vừa qua doanh nghiệp đã mạnh dạn đưa ra thị trường các sản phẩm mới như loại gạch lát nền, gạch 9 lỗ tuy đã có những thuận lợi trước mắt là sản phẩm bán khá chạy và thu được một lượng doanh thu khá lớn song nếu nhìn xa hơn ta sẽ thấy lượng doanh thu có được chắc chắn không đủ bù đắp chi phí tồn kho của những loại hàng hoá không chiếm lĩnh được thị trường. Để có được một kết quả ổn định thì việc cần thiết hiện nay đặt ra đối với doanh nghiệp là lập thêm phòng Marketing, chức năng của phòng này là tìm hiểu phân tích thị trường để từ đó lập kế hoạch sản xuất trong năm sau, tránh tình trạng sản xuất ra những sản phẩm mà thị trường không có nhu cầu để rồi sau đó phải chịu nhiều thiệt hại, nào là thiệt hại về trang bị máy móc, thiệt hại nguyên vật liệu, thiệt hại về hàng tồn kho …
4. Tăng cường năng lực cán bộ quản lý và đội ngũ công nhân viên
Cổ phần hoá doanh nghiệp ở nước ta là việc chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần. Công ty có thể huy động vốn từ việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu tạo điều kiện tham gia thị trường chứng khoán. Trong giai đoạn hiện nay công ty sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng Hải Phòng đang có dấu hiệu chuyển đổi cơ chế kinh doanh
Để thực hiện tốt các giải pháp nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, công ty cần phải xây dựng, củng cố trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty, đặc biệt nhân viên phòng kinh doanh. Cán bộ là những người quyết định mọi phương án chiến lược kinh doanh của toàn công ty nên cần có những kinh nghiệm, kiến thức sâu rộng, hiểu biết về thị trường. Đặc biệt, ngoài khả năng về thực tế thì cần có trình độ tin học, ngoại ngữ. Công ty nên có chính sách khuyến khích đi học , tham gia vào các lớp tại chức và có chế độ hỗ trợ về mặt kinh phí đào tạo những cán bộ nòng cốt trong tương lai. Đồng thời công ty cũng cần tuyển thêm một số cán bộ có khả năng nghiên cứu phát triển thị trường.
5. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn
Hiện nay hình thức huy động vốn của công ty chủ yếu là vay ngân hàng. Là doanh nghiệp nhà nước nên khi đi vay vốn ngân hàng, công ty được vay theo hạn mức tín dụng, không phải thế chấp tài sản. Đây là ưu đi của Nhà nước trong việc giúp doanh nghiệp Nhà nước tự kinh doanh, vượt ra khỏi tình trạng lãi giả lỗ thật, dần đưa các doanh nghiệp Nhà nước xoá bỏ tình trạng bao cấp tiếp cận nền kinh tế. Tuy nhiên, đây chỉ là ưu đãi trước mắt, trong những năm tới, khi Việt Nam gia nhập AFTA, WTO chính sách ưu đãi này dần bị xoá bỏ. Đến lúc đó, nếu công ty kinh doanh không có hiệu quả sẽ không có vốn để kinh doanh vì không thể vay Nhà nước được. Vì vậy, công ty cần chủ động trong việc huy động vốn, cần đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nhằm tránh sự phụ thuộc quá lớn vào vốn của Nhà nước. Để huy động vốn sản xuất kinh doanh, ngoài vốn vay ngân hàng, công ty có thể vay cán bộ công nhân viên, mở rộng hình thức kinh doanh, liên kết, tiến tới cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên một mặt đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn kinh doanh, tận dụng tối đa số vốn tiết kiệm của người lao động, mặt khác gắn chặt quyền lợi của người lao động với công ty.
6. Tăng cường hoạt động mua bán thẳng
Hoạt động mua bán thẳng là hoạt động mua bán trao tay: công ty – khách hàng – nhà cung cấp. Công ty mua hàng của người cung cấp sau đó chế biến thành sản phẩm rồi bán trao tay cho khách hàng và hưởng chênh lệch giữa chi phí bỏ ra với doanh thu thu được. Hình thức sản xuất kinh doanh này một mặt giúp công ty không phải bỏ ra những khoản chi phí như chi phí tồn kho, chi phí thu hồi công nợ, thu được tiền ngay đồng thời mở rộng được thị trường tiêu thụ , tăng số lượng khách hàng của công ty, nâng cao danh tiếng của công ty trên thị trường. Bên cạnh những mặt hàng công ty sản xuất kinh doanh, công ty có thể áp dụng hình thức mua bán thẳng đối với những mặt hàng công ty không sản xuất.
7. Giảm chi phí dịch vụ thuê ngoài
Do chi phí dịch vụ vận tải thuê ngoài trong năm vừa qua tăng đột biến do đó doanh nghiệp cần phải xem xét và đưa ra giải pháp kịp thời nhằm làm giảm khoản mục chi phí này. Theo em thiết nghĩ với khả năng của công ty hiện nay thì việc thành lập thêm một đội vận tải trực thuộc công ty là cần thiết. Với đội vận tải này doanh nghiệp có thể chủ động trong công tác thu mua nguyên vật liệu cũng như chuyên chở sản phẩm tới nơi tiêu thụ, đồng thời nó cũng tạo được mối liên hệ trực tiếp đối với bạn hàng. Chi phí ban đầu cho việc thành lập đội vận tải này khoảng 2 tỷ nếu như khấu hao hàng năm công ty trích là 200 triệu thì phương tiện có thể sử dụng trong vòng 10 năm so với giá dịch vụ vận tải thuê ngoài hiện nay thì việc có đội vận tải này không những làm giảm chi phí khấu hao mà còn làm tăng giá trị tài sản vô hình cũng như tài sản hữu hình của công ty
Phương án thứ 2 là công ty có thể ký hợp đồng trọn gói với một công ty vận tải và chở thành khách hàng độc quyền của họ thay vì phải thuê xe theo tháng như công ty đang thực hiện, phương án này tuy chi phí cũng cao tương đương với thuê xe theo tháng như trên nhưng bên cạnh đó công ty lại có thể tận dụng được lợi thế là có thể chủ động trong việc chuyên chở nguyên vật liệu cũng như chuyên chở sản phẩm của công ty tới nơi tiêu thụ
8. Lập thêm phòng kiểm tra chất lượng
Trong năm vừa qua sở dĩ công ty có lượng hàng tồn kho lớn như thế bởi vì tỷ trọng lượng hàng bán bị trả lại là khá lớn so với lượng hàng tồn đọng từ năm trước. Do khối lượng sản phẩm được xuất ra bán trên thị trường chưa qua công tác kiểm tra chất lượng cho nên chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng trên thị trường, việc này ảnh hưởng nghiêm trong tới uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Trước mắt nó ảnh hưởng tới doanh thu nhưng về lâu dàI đây là nguyên nhân cơ bản khiến doanh nghiệp không thể mở rộng và phát triển được thị trường
Để khắc phục tình trạng trên doanh nghiệp cần phải lập thêm phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm, hoặc ít nhất cũng là một đội kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi sản phẩm được tung ra thị trường .
KẾT LUẬN
Được sống và làm việc trong chế độ XHCN tươi đẹp mà tiêu chí công bằng xã hội được đặt lên hàng đầu chúng ta thấy rằng vai trò của lợi nhuận cũng không thể phủ nhận .
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh và mãi là vấn đề mang tính sống còn đối với doanh nghiệp. Lợi nhuận quyết định sự tồn tại hay phát triển của các doanh nghiệp vì vậy đòi hỏi người cán bộ quản lý phải điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả để phấn đấu không ngừng nâng cao lợi nhuận.
Trong thời gian thực tập tại công ty sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng Hải Phòng thông qua việc nghiên cứu tình hình lợi nhuận của công ty, em có mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nhỏ bé của mình giúp công ty tăng lợi nhuận trong thời gian tới. Do trình độ có hạn, thời gian thực tập ngắn cho nên bài chuyên đề của em sẽ không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến, chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty.
Trước khi kết thúc bài chuyên đề của mình, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trong công ty đã giúp đỡ em tận tình trong thời gian thực tập tại công ty. Đồng thời cám ơn cô giáo Trần Thị Thạch Liên đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề này
Hà Nội ngày 12 tháng 05 năm 2004
Sinh viên : Đinh Văn Trường
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG HẢI PHÒNG
I. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1. Sự ra đời và các giai đoạn phát triển
2. Những đặc điểm chủ yếu của công ty
2.1 Sản phẩm
2.2 Công nghệ
2.3 Điều kiện lao động của công nhân viên
II. CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Các căn cứ, thông tin
2. Các chiến lược và chính sách hội nhập khu vực và quốc tế
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
1. Giám đốc công ty
2. Phó giám đốc
3. Kế toán trưởng
4. Các phòng chức năng giúp việc giám đốc
4.1 Phòng tổ chức
4.2 Phòng kế hoạch
4.3 Phòng kinh doanh tổng hợp
4.4 Phòng cung ứng tiêu thụ
4.5 Phòng kế hoạch tài vụ
4.6 Các bộ phận sản xuất kinh doanh
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG HẢI PHÒNG
I. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU
1. Doanh thu tiêu thụ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1. Doanh thu tiêu thụ từng loại sản phẩm
1.2. Doanh thu tiêu thụ trên từng loại thị trường
1.3. Doanh thu tiêu thụ ở các vùng khác nhau
1.4. Doanh thu tiêu thụ theo mùa.
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ của công ty trong các năm qua
2.1. Chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
2.2. Gía bán đơn vị sản phẩm
2.3. Kết cấu hàng tiêu thụ
3. Doanh thu từ các hoạt động khác
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
1. Tình hình thực hiện chi phí và giá thành trong lĩnh vực sản xuất
2. Tình hình thực hiện chi phí trong lĩnh vực kinh doanh
III. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1. Vốn cố định
2. Vốn lưu động
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM LÀM TĂNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG HẢI PHÒNG
I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRƯỚC MẮT MÀ CÔNG TY GẶP PHẢI
1. Những thuận lợi
2. Những khó khăn
II. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐÃ ĐƯỢC CÔNG TY ÁP DỤNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA NÓ
1. Cải tổ toàn diện mô hình quản lý
2. Chú trọng vào hoạt động bán buôn
3. Một số biện pháp khác
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẦN THỰC HIỆN ĐỂ LÀM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG HẢI PHÒNG.
1. Sử lý hàng tồn kho
2. Giải quyết nợ quá hạn
3. Lập thêm phòng Marketing
4. Tăng cường năng lực cán bộ quản lý và đội ngũ công nhân viên
5. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn
6. Tăng cường hoạt động mua bán thẳng
7. Giảm chi phí dịch vụ vận tải thuê ngoài
8. Lập thêm phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm
KẾT LUẬN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC2195.DOC