Đề tài Các biện pháp sử dụng khuyến mại, quảng cáo để tăng cạnh tranh cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quỳnh Nhai

PHẦN A: LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế hội nhập, để tăng sự cạnh tranh Ngân hàng đã nhận thấy được vai trò quan trọng của Marketing đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Các Ngân hàng đang ra sức cơ cấu lại hoạt động và phát triển dịch vụ của mình, họ nhận thấy việc phát triển sản phẩm là con đường ngắn nhất đưa họ tới cầu nối hội nhập. Vì vậy, để phát triển được họ phải làm gì? phát triển thế nào? sử dụng công cụ, hinhg thức nào?. Đó là vấn đề vô cùng khó khăn, Chính vì thế tôi đã chọn đề tài: “Các biện pháp sử dụng khuyến mại, quảng cáo để tăng cạnh tranh cho NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai” làm để tài nghiên cứu của mình. 2. Giới hạn nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đánh giá các hoạt động khuyến mại quảng cáo trong Ngân hàng và các biện pháp sử dụng khuyến mại, quảng các để tăng cạnh tranh. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu hoạt động khuyến mại, quảng cáo trong Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Quỳnh Nhai. Phạm vi nghiên cứu: từ ngày 07/03 đến 14/05/2011. 3. Mục đích và đối tượng nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đi sâu xem xét một cách có hệ thống thực trạng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai. Đồng thời đưa ra một số giải pháp sử dụng khuyến mại, quảng cáo để tăng cạnh tranh trên phạm vi hoạt động của Ngân hàng. 3.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề nhằm vận dụng kiến thức đã học nghiên cứu lĩnh vực khuyến mại, quảng cáo về mặt lý thuyết và trong thực tế, đưa ra các giải pháp để đem lại kết quả tốt nhất cho hoạt động khuyến mại, quảng cáo để tăng cạnh tranh, thu được lợi nhuận cho Ngân hàng 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp trực quan Phương pháp trực quan là phương pháp quan sát, thu thập số liệu đưa ra nhận định của mình. Là phương pháp dùng lý lé, dẫn chứng để chứng minh những lập luận, lý luận của mình. 4.2. Phương pháp lý luận Là những phương pháp nghiên cứu dựa vào những nghiên cứu trước đó, có thể là một tờ báo, một cuốn sách hay một công trình nghiên cứu của ai đó dã từng nghiên cứu về vấn đề của mình nghiên cứu để tìm kiếm và tiến hàng nghiên cứu đề tài của mình. 4.3. Phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu thực tế Là phương pháp thống kê, phương pháp phân tích số liệu, tổng hợp kinh tế để chứng minh những con số thực tế, thu thập thông tin để tiến hành nghiên cứu cho đề tài mình. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận thì đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu trong 3 chương: Chương II: Tổng quan về hoạt động khuyến mại, quảng cáo để tăng cạnh tranh Chương III: Phương pháp nghiên cứu Chương IV: Thực trạng và biện pháp sử dụng khuyến mại, quảng cáo để tăng cạnh tranh cho ngân hàng 6. Tóm tắt nội dung Marketing được coi là hoạt động kinh doanh đối với các Doanh nghiệp,Ngân hàng. Khuyến mại, quảng cáo là một phần trong marketing. Để có thể đứng trên thị trường, Ngân hàng phải có những chiến lược riêng để thu hút khách hàng. Biện pháp sử dụng khuyến mại, quảng cáo để tăng cạnh tranh cho NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai là mục đích của báo cáo. Những vấn đề trên đưa ra những hiểu biết cơ bản nhất về hoạt động Marketing, đặc biệt là hình thức khuyến mại, quảng cáo. Với mục đích cơ bản trên báo cáo giúp ta hiểu được những nội dung sau: Thứ 1: Đưa ra được lý do, mục đích, phương pháp nghiên cứu của đề tài. Thứ 2: Nêu lên những khái niệm về marketing, về khuyến mại, quảng cáo và Tầm quan trọng của hoạt động khuyến mại, quảng cáo để tăng cạnh tranh. Tìm hiểu những khía cạnh khác nhau của vấn đề qua các tác phẩm. Thứ 3: Đề tài đã được trình bày qua những phương pháp nghiên cứu nào, kế hoạch, cách thức ra sao? Thứ 4: Giới thiệu về NHNo & PTNT Huyện Quỳnh Nhai đồng thời nêu được thực trạng, giải pháp sử dụng khuyến mại, quảng cáo để tăng cạnh tranh trong ngân hàng. Thứ 5: Đưa ra nhận xét và kiến nghị định hướng mới cho sự phát triển của đơn vị.

doc44 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1969 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các biện pháp sử dụng khuyến mại, quảng cáo để tăng cạnh tranh cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quỳnh Nhai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỹ để gửi bưu phẩm. Chúng thoả mãn nhu cầu cá nhân và mang tính cá nhân. Các ấn phẩm gửi trực tiếp bao gồm: thư từ, thông báo, hồ sơ tài liệu, sách giới thiệu và quảng cáo in rời. Bưu phẩm được lựa chọn từ các sách hướng dẫn, các báo cáo của doanh nghiệp, các kinh nghiệm, các khách hàng... Chúng phải được gửi đều đặn và có lựa chọn. Quảng cáo qua báo chí: Báo chí có rất nhiều thể loại: báo hàng ngày, hàng tuần, báo chủ nhật, các chuyên san… Báo cũng có thể được phân theo tiêu thức địa lý: báo quốc gia, báo khu vực, báo địa phương… ở nhiều nước còn có các báo của cộng đồng mang tính chất địa phương và cung cấp những thông tin cho các thành viên của cộng đồng và những vấn đề liên quan đến họ và đến cộng đồng. Báo được phân loại theo số lượng báo lưu thông trong một vùng địa lý tức là phân loại theo số lần và số lượng phát hành trên vùng địa lý. Quảng cáo trên tạp chí: Tạp chí được xuất bản định kì hàng tuần hoặc hàng tháng. Tạp chí khác với báo chí về nhiều mặt. Nếu như báo có độc giả là tất cả các tầng lớp ở một vùng nhất định thì tạp chí có độc giả là một số tầng lớp có quan tâm ở tất cả các vùng quảng cáo trên tạp chí có thời gian sống dài hơn so với báo chí. Độc giả của báo ở một vùng nhất định là tất cả thì độc giả của tạp chí chỉ là một số nhất định. Tạp chí cho người đọc biết thông tin và giúp họ giải trí. Có thể phân loại tạp chí theo nhiều tiêu thức khác nhau: phân loại theo độc giả ( tạp chí thương mại, tạp chí thể thao…); theo thời gian phát hành( tạp chí hàng tuần, hàng tháng…); theo chủ đề ( các tạp chí chuyên ngành: tạp chí giáo dục, nội trợ…); theo kích cỡ ( cỡ tiêu chuẩn, cỡ nhỏ, cỡ lớn…) 1.1.3.2. Quảng cáo trên đài phát thanh và đài truyền hình Đối với quảng cáo qua đài phát thanh và đài truyền hình, người ta bán thời gian của chương trình cho người quảng cáo. Theo đà phát triển của nền kinh tế trong hệ thống tivi và radio ngày càng có vị trí quan trọng đối với nhà quảng cáo. Tivi có thể thay thế cho radio, tuy vậy quảng cáo qua radio vẫn có chỗ đứng riêng và vẫn tồn tại, nhưng thực tế là chi phí dành cho quảng cáo trên radio đang bị giảm dần nhường chỗ cho quảng cáo trên tivi. Trong thời gian gần đây, hệ thống tivi đã phát triển và mở rộng mạnh mẽ. Đối với nhiều nhà quảng cáo, đây là phương tiện rất lý tưởng. Tivi là một phương tiện có khả năng thâm nhập được tất cả các thị trường khác nhau. Chúng có thể gây sự chú ý đối với tất cả mọi người không kể giới tính, tuổi tác, trình độ văn hoá, mức thu thập và các nền văn hoá. Quảng cáo qua tivi có tác dụng rất lớn, do tivi kết hợp một cách hoàn chỉnh hình ảnh, âm thanh và hành động cùng với các mùa sắc phong phú.Khác với phương tiện khác, tivi đưa thông tin quảng cáo tới từng gia đình như một đơn vị thông tin riêng. Chính vì những lý do trên, phương tiện này đạt được số lượng khán giả rất lớn và do đó ít tốn kém. 1.1.3.3. Quảng cáo qua mạng Internet Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trên mạng nhằm cung cấp thông tin đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Nhưng quảng cáo trên Web khác hẳn với quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác, nó giúp cho người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó. Trên Web, mọi thứ đều có thể đưa vào quảng cáo , từ bố trí sản phẩm ( logo hoặc tên sản phẩm trong văn bản hoặc trên màn hình) tới thiết kế Wallpaper ( các ảnh nền phía sau nội dung quảng cáo ) làm cho logo bất cứ nhãn hiệu sản phẩm nào cũng trở nên nổi bật. Quảng cáo trên Web đã tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhằm chính xác vào khách hàng của mình, và giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng với sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng. Các phươg tiện thông tin đại chúng khác cũng có khả năng chọn, nhưng chỉ có mạng Web mới có khă năng tuyệt vời. Ban đầu quảng cáo trên Internet được định nghĩa là sự tổng hợp của tất cả các ngành. Ngày nay người ta định nghĩa quảng cáo trên Internet là kết hợp quảng cáo truyền thông và tiếp thị trực tiếp. 1.1.3.4. Quảng cáo qua các hoạt động tài trợ Các doang nghiệp quảng cáo sản phẩm và hoạt động của mình thông qua các hoạt động tài trợ như tài trợ cho giải bóng đá, tài trợ kinh phí cho việc sản xuất phim, tài trợ cho quỹ vì người nghèo….Thông qua các hoạt động tài trợ này mà khách hàng biết đến doanh nghiệp và tạo niềm tin, sự yêu mến của khách hàng, qua đó thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp mình. 1.2.Khuyến mại là gì ? 1.2.1. Khái niệm về khuyến mại Luật Thương Mại Việt Nam quy định khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mai của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. Cách thức thực hiện xúc tiến thương mại, tạo ra những điều kiện thuận lợi để thúc đẩy mạnh mẽ việc bán hàng và cung ứng dịch vụ là dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. 1.2.2 Đặc điểm. Theo quy định của Luật Thương Mại 2005, khuyến mại có các đặc điểm cơ bản sau: Chủ thể thực hiện hành vi khuyến mại là thương nhân. Để tăng cường cơ hội thương mại, thương nhân được phép tự mình tổ chức thực hiện việc khuyến mại, cũng có thể lựa chọn dịch vụ khuyến mại cho thương nhân khác để kinh doanh. Quan hệ dịch vụ này hình thành trên cơ sở hợp đồng dịch vụ khuyến mại giữa thương nhân có nhu cầu khuyến mại và thương nhân kinh doanh dịch vụ. Cách thức xúc tiến thương mại: Là dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. Tùy thuộc và mục tiêu của đợt khuyến mại, tùy thuộc vào trạng thái cạnh tranh, phản ứng của đối thủ cạnh tranh trên thị trường, tùy thuộc vào điều kiện kinh phí dành cho khuyến mại, lợi ích mà thương nhân dành cho khách hàng có thể là quà tặng, hàng mẫu để dùng thử, mua hàng giảm giá...hoặc là lợi ích phi vật chất khác. Khách hàng được khuyến mại có thể là người tiêu dùng hoặc các trung gian phân phối. Ví dụ như: các đại lý bán hàng . Mục đích của khuyến mại là xúc tiến việc bán hàng và cung ứng dịch vụ. Để thực hiện mục đích này, các đợt khuyến mại có thể hướng tới mục tiêu lôi kéo hành vi mua sắm, sử dụng dịch vụ của khách hàng, giới thiệu một sản phẩm mới, kích thích trung gian phân phối chú ý hơn nữa đến hàng hóa của doanh nghiệp, tăng lượng hàng đặt mua...thông qua đó tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường hàng hóa, dịch vụ. 1.2.3. Các hình thức khuyến mại Có nhiều cách thức khác nhau để thương nhân dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. Lợi ích mà khách hàng được hưởng có thể là lợi ích vật chất (tiền, hàng hóa) hay lợi ích phi vật chất (được cung ứng dịch vụ miễn phí). Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại phải là những hàng hóa dịch vụ được kinh doanh hợp pháp. Chúng ta có thể tìm hiều rõ hơn về các hình thức khuyến mại được pháp luật quy định rất cụ thể như: Mẫu hàng, Quà tặng, Xổ số trúng thưởng, phần thưởng cho khách hàng thường xuyên (theo giá trị mua: thẻ tín dụng mua hàng), Liên kết khuyến mãi và khuyến mãi chéo (nhiều nhãn hiệu trong công ty cùng hợp tác khuyến mãi, trưng bày hàng đẹp hơn; hay dùng một nhãn hiệu để quảng cáo nhãn hiệu khác không cạnh tranh) 1.3. Tầm quan trọng của quảng cáo, khuyến mại trong cạnh tranh giữa các Ngân hàng. 1.3.1. Khái niệm về cạnh tranh trong NHTM Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với thị trường, chỉ xuất hiện trong điều kiện của kinh tế thị trường. Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh là môi trường tạo động lực thúc đẩy kinh doanh phát triển và tăng cường năng suất lao động, hiệu quả của các tổ chức, là nhân tố quan trọng lam lành mạnh hoá các quan hệ xã hội. Kết quả cạnh tranh sẽ xác định vị thế, quyết định sự tồn tại và phát truển bèn vững của mỗi tổ chức. Vì vậy, các tổ chức đều cố gắng tìm cho mình một chiến lược phù hợp để chiến thắng trong cạnh tranh 1.3.2. Các nhân tố tác động đến cạnh tranh của NHTM Nhóm nhân tố khách quan: có 4 lực lượng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM, gồm những nhân tố khác quan sau: Tác nhân từ phía NHTM mới tham gia thị trường Tác nhân là các đối thủ NHTM hiện tại Sức ép từ phía khách hàng Sự xuất hiện các dịch vụ mới Nhóm nhân tố chủ quan: cũng ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng gồm: Năng lực điều hành của Ban lãnh đạo của Ngân hàng Quy mô vốn và tình hình tài chính của NHTM Công nghệ cung ứng dịch vụ ngân hàng Chất lượng nhân viên Ngân hàng Cấu trúc tổ chức Danh tiếng và uy tín của NHTM Bên cạnh đó, đặc điểm sản phẩm và đặc điểm khách hàng cũng là nhân tố thuộc về NHTM chi phối đến khả năng cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh NHTM. 1.3.3. Công cụ cạnh tranh của NHTM Cạnh tranh bằng chất lượng Cạnh tranh bằng giá cả cạnh tranh bằng hệ thống phân phối 2. Sự thay đổi về nhận thức trong Ngân hàng về hoạt động khuyến mại, quảng cáo Theo những cam kết mở cửa ngành Ngân hàng trong hiệp định Thương mại Việt - Mỹ ký kết năm 2001, Việt nam đã có những chính sách khuyến khích ngành Ngân hàng phát triển cũng như sự thu hút tham gia của các công ty nước ngoài vào thị trường Ngân hàng Việt Nam. Đặc biệt sự kiện Việt Nam gia  nhập WTO vào tháng 01/2007, đã đánh dấu bước mở cửa hơn nữa cho ngành Ngân hàng Việt Nam, với sự tham gia của các Ngân hàng Nước ngoài nổi tiếng thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt nam. Sự tác động mạnh mẽ của cơn bão tài chính toàn cầu đã làm cho hầu hết các Ngân hàng trong và ngoài nước bị ảnh hưởng sâu sắc, mọi hoạt động của Ngân hàng trong đó marketing là một trong những hoạt động chịu tác động nhiều nhất. Thế nhưng, khi cơn bão khủng hoảng đã có dấu hiệu tan dần, cũng là lúc đặt ra cho Ngân hàng mà cụ thể là bộ phận marketing những bài toán khó trong việc giành lại thị trường. Điều đó đã đặt ra một thay đổi căn bản trong hoạt động marketing, nhìn nhận về khách hàng của họ. Đặc biệt là sự đổi mới trong hoạt động khuyến mại, quảng cáo trong ngân hàng. Đổi mới nhận thức không chỉ những người đang hoạt động trong ngân hàng mà còn ở nhiều ngành kinh doanh khác. Việc đổi mới nhận thức về hoạt động khuyến mại, quảng cáo trong ngân hàng sẽ đạt hiệu quả hơn, khi đó ngân hàng sẽ tạo dựng được thế đứng của mình trên thị trường. 3. Những nhận định cũ và mới về hoạt động khuyến mại, quảng cáo 3.1.Tác phẩm: “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo đối với sản phẩm mới của ngân hàng Habubank trên thị trường Hà Nội” ( Trang web: thuvienluanvan.com) 3.1.1. Tóm tắt tác phẩm Tác phẩm đã khái quát về quảng cáo trong hoạt động kinh doanh. Đưa ra thực trạng và giải pháp đối với sản phẩm mới trong hoạt động quảng cáo. 3.1.2. Đối tượng và phạm vi - Đối tượng nghiên cứu: về hoạt động quảng cáo sản phẩm mới - Phạm vi nghiên cứu: trong ngân hàng Habubank trên thị trường Hà Nội 3.1.3. Những đóng góp của tác phẩm Tác phẩm đã có những đóng góp rất lớn giúp cho người đọc hiểu thêm về hoạt động kinh doanh trong ngân hàng, đặc biệt là hoạt động quảng cáo. Tác phẩm đã giúp cho đề tài của tôi hoàn chỉnh về mặt tổng quan của đề tài. 3.1.4. Những hạn chế về tác phẩm - Chưa nêu rõ giải pháp, thế mạnh sản phẩm mới của ngân hàng mình - Chưa đưa ra phần tổng quan của đề tài nghiên cứu - Thiếu phần đề xuất kiến nghị đối với cơ quan và đơn vị cấp trên 3.2. Tác phẩm “ Giải phát phát triển sản phẩm dịch vụ tại NHĐT&PT Hà Tây” ( Trang web: khotailieu.com) 3.2.1. Tóm tắt tác phẩm Đề tài đã nêu đầy đủ những vấn đề liên quan đến việc phát triển sản phẩm dịch vụ. Khái quát về tình hình hoạt động của NHĐT&PT Hà Tây và thực trạng của việc phát triển sản phẩm dịch vụ đó. Từ đó đưa ra các giải pháp và định hướng tương lai cho Ngân hàng 3.2.2. Những đóng góp của tác phẩm Phân tích hệ thống hoá những khái niệm, chính sách về sản phẩm dịch vụ của NHTM trong nền kinh tế thị trường. Thu thập phân tích và đánh giá thực trạng của việc phát triển các sản phẩm dịch vụ tại NHĐT&PT Hà Tây trong thời gian vừa qua. Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng một cách hiệu quả. 3.2.3. Những hạn chế về tác phẩm Chưa nêu được phần tổng quan về đề tài nghiên cứu Chưa có phần kết luận và ý nghĩa của đề tài 3.3. Tác phẩm: “Hoạt động marketing của các Ngân hàng thương mại Việt Nam: thực trang và giải pháp” ( Tham khảo tạp trí Ngân hàng, Trang web: www.saga.vn ) 3.3.1. Tóm tắt tác phẩm Đề tài nêu lên những khái niệm về marketing, marketing trong ngân hàng, nêu kết quả và hạn chế sử dụng công cụ marketing trong ngân hàng Việt Nam và đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing 3.3.2. Những đóng góp của tác phẩm Giúp tôi hiểu về được thế nào là marketing, marketing ngân hàng. Là tài liệu tham khảo giúp đề tài nghiên cứu của tôi hoàn thiện hơn. 3.3.3. Những hạn chế về tác phẩm Chưa nêu rõ hình thức hoạt động trong marketing. Không phản ánh được mục đích và phương pháp cần nghiên cứu CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu 1.1. Đối tượng Hiện nay, quảng cáo và khuyến mại là một trong những hoạt động góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh trong ngân hàng. Vì thế đối tượng nghiên cứu chính là hoạt động khuyến mại, quảng cáo trong NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai. 1.2. Phạm vi Nghiên cứu hoạt động khuyến mại, quảng cáo trong Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Quỳnh nhai. Thời gian nghiên cứu: từ ngày 07/03 đến 14/05/2011. 1.3. Phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Phương pháp trực quan Quan sát hoạt động kinh doanh của ngân hàng về hoạt động khuyến mại, quảng cáo. Từ đó tìm hiểu thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện nó. Mục đích: nghiên cứu một cách cụ thể và có hệ thống, đưa ra ý kiến đóng góp của mình về mặt tồn tại và tìm ra giải pháp cho thực trạng hoạt động của ngân hàng. 1.3.2. Phương pháp lý luận Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai, tôi đã học được rất nhiều và cũng đã tích lũy được một phần thực tế. Thông qua tài liệu từ ngân hàng như: các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh…tại NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai. 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích số liệu thực tế Thu thập các số liệu thực tế từ ngân hàng, phản ánh các hoạt động khuyến mại, quảng cáo bằng những con số qua bảng số liệu. Hình thức khuyến mại Lãi suất Số tiền huy động (triệu đồng) Gửi tiền với lãi suất cao 14% 10,438 Gửi tiền trúng thưởng 13,5% 5,436 Tổng 15,874 Kết quả thu được sau khi kết thúc khuyến mại Hình thức khuyến mại Lãi suât Số tiền huy động (triệu đồng) Số tiền phải trả (triệu đồng) Gửi tiền với lãi suất cao 14% 10,438 1,461 Gửi tiền trúng thưởng 13,5% 5,436 1,755 Tổng 15,874 3,216 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai ) 1.4. Kế hoạch nghiên cứu Lần 1: Tiến hành nghiên cứu tại NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai. Trong hai tuần này tôi nghiên cứu tập trung vào các khái niệm về vấn đề mà đề tài nghiên cứu và khái niệm về phương pháp nghiên cứu. Thời gian: từ ngày 07/ 03 đến 18/03/2011. Lần 2: Tiến hành nghiên cứu các ngân hàng trên địa bàn Huyện Quỳnh Nhai. Quan sát và thu thập số liệu từ các ngân hàng, phân tích tổng hợp chon lọc lại các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình. Thời gian: từ ngày 21/03 đến 25/03/2011. Lần 3: Tiến hành nghiên cứu tại NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai. Thời gian này, tôi chỉ tập trung nghiên cứu về nội dung của vấn đề nghiên cứu và hoàn thiện bài báo cáo. Thời gian: từ ngày 28/03 đến 14/05/2011. 2. Tiến hành nghiên cứu 2.1.Tiến hành nghiên cứu trực quan Lần 1: Quan sát thái độ làm việc của nhân viên và cách ứng sử của nhân viên đối với khách hàng tại ngân hàng. Lần 2: Quan sát tìm hiểu trên báo trí, trên Internet những thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu. Lần 3: Quan sát các hoạt động giao dịch trong ngân hàng thời gian qua phát triển như thế nào. 2.2. Tiến hành nghiên cứu lý luận Lần 1: Thu thập thông tin và tài liệu tại ngân hàng có liên quan đến đề tài mà tôi nghiên cứu. Lần 2: Tổng hợp, thu thập số liệu từ các phòng ban về tình hình hoạt động của ngân hàng Huyện Quỳnh nhai những năm qua, mức độ tăng giảm so với những năm trước như thế nào. Lần 3: Tiến hành tìm hiểu những nghiên cứu trước đó đã nghiên cứu về vấn đề tương tự với đề tài mà tôi nghiên cứu, để chọn lọc những nội dung có thể giúp ích cho đề tài nghiên cứu của tôi. 2.3. Tiến hành tổng hợp phân tích số liệu Lần 1: Tổng hợp các số liệu Lần 2: Phân tích tài liệu đã thu thập được từ NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai, từ sách báo, internet. Chọn lọc số liệu, nội dung phù hợp với bài báo cáo. Lần 3: Tổng hợp lại các số liệu đã thu thập được sau khi chon lọc để hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình. 3. Kết quả nghiên cứu Qua phân tích tìm hiểu những số liệu, văn bản ngân hàng áp dụng thực tế cho tôi thấy khuyến mãi quảng cáo đang được đặt lên hàng đầu để khẳng định thương hiệu của ngân hàng. Thông qua những nội dung nghiên cứu thì cho ta thấy khuyến mãi quảng cáo ngày càng hoàn thiện hơn đáp ứng những nhu cầu của Ngân hàng trong vấn đề cạnh tranh ngân hàng. Từ đó, giúp tôi hiểu thêm về Ngân hàng, khuyến mại, quảng cáo của NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai. CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA VIỆC KHUYẾN MẠI QUẢNG CÁO ĐỂ TĂNG CẠNH TRANH TRONG NHNo&PTNT HUYỆN QUỲNH NHAI 1. Đôi nét về ngân hàng NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai. 1.1. Giới thiệu chung về NH&PTNT Huyện Quỳnh Nhai Ngày 26/ 03/ 1988, Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính Phủ) đã ban hành Nghị định 53 - HĐBT Thành lập các Ngân hàng chuyên doanh trong đó có Ngân hàng phát triển nông thôn Việt Nam. Ngày 14/ 11/ 1990, Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ký Quyết định số 400/CT Thành lập Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam trên cơ sở Ngân hàng phát triển Việt Nam. Ngày15/ 10/ 1996 thừa uỷ quyền của Thủ Tướng Chính Phủ, Thống đốc NHNN ban hành Quyết định số 280/QĐ - NH Thành lập lại và đổi tên thành NHNo&PTNN Việt Nam. Có trụ sở chính tại: số 2 Láng Hạ - Ba Đình - Hà Nội. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai là một trong những chi nhánh trực thuộc hệ thồng NHNo&PTNT Việt Nam, được thành lập vào ngày 08/07/1988, thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Sơn La. Trải qua 23 năm thành lập và hoạt động, NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai đã vượt qua khó khăn, thử thách của những năm đầu thực hiện chuyển đổi hoạt động của ngân hàng chuyên doanh, theo đường lối đổi mới của Đảng, thích nghi với môi trường kinh doanh trong cơ chế mới và phát triển theo hướng ổn định, an toàn, hiệu quả, tốc độ tăng trưởng năm sau tăng trưởng nhanh hơn năm trước. Trong những năm gần đây, chi nhánh huyện Quỳnh Nhai đã có nhiều thay đổi. Đây là một bước ngoặt quan trọng đánh dấu bước đi mới, hoạt động hoàn toàn mới trong hoạt động ngân hàng, kế hoạch hoá sang hoạch toán kinh tế kinh doanh và lấy lợi nhuận làm mục tiêu hoạt động kinh doanh. 1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai 1.2.1 Bộ máy của NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai Bộ máy của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai có 13 cán bộ viên chức – lao động ( trong đó 35% là trình độ cao đẳng và đại học, 65%là trình độ trung cấp và đang đào tạo đại học ). Với 2 phòng nghiệp vụ chính: phòng kế toán – ngân quỹ và phòng kinh doanh. Ngoài ra còn có bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ. 1.2.2 Các phòng ban và chức năng của các phòng ban GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN -NGÂN QUỸ KIỂM TRA KIỂM TOÁN NỘI BỘ PHÒNG NGHIỆP VỤ KINH DOANH Chức năng của các phòng ban: Phòng nghiệp vụ kinh doanh: là đầu mối tham mưu cho giám đốc chi nhánh về điều hành nguồn vốn, chiến lược huy động vốn, chiến lược đối với khách hàng, đề xuất các chính sách ưu đãi với từng loại khách hàng nhằm mở rộng hướng đầu tư và đưa ra giải pháp phát triển nguồn vốn địa phương. Phòng Kế toán – Ngân quỹ: có chức năng thực hiện các nhiệm vụ nghiệp vụ dich vụ marketing như: trực tiếp giao dịch với khách hàng, đề xuất và triển khai phương án tiếp thị thông tin tuyên truyền, xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh… Kiểm tra kiểm toán nội bộ: Làm đầu mối phối hợp với các đoàn kiểm tra của Ngân hàng nông nghiệp, các cơ quan thanh tra, kiểm toán để thực hiện các cuộc kiểm tra tại Chi nhánh theo quy định. Làm thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho Ban giám đốc trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị. Thực hiện bảo mật, lưu trữ hồ sơ tài liệu, thông tin liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra theo quy định. phòng giao dịch: Có một phòng giao dịch duy nhất được lồng ghép với phòng kinh doanh của ngân hàng. Thực hiện các giao dịch tín dụng và dịch vụ của ngân hàng. 1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của NH&PTNT Huyện Quỳnh Nhai Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai là một ngân hàng thương mại nhà nước nhỏ bé, khó khăn, hoạt động kinh doanh trên địa bàn miền núi và là huyện đặc biệt khó khăn của tỉnh Sơn La ( xã vùng I có 1/13 xã chiếm 8%, xã vùng II có 6/13 xã chiếm 46%, xã vùng III có 6/13 chiếm 46%). nền kinh tế còn yếu, điều kiện cơ sở hạ tầng, trình độ dân trí thấp, quy mô các doanh nghiệp hoạt động ít. Năng lực tài chính, cơ sở vật chất của Chi nhánh còn nhỏ bé. Nhưng Chi nhánh đã bám sát sự chỉ đạo của NHNo&PTNT tỉnh Sơn La về hoạt động kinh doanh, xây dựng, xác định thị trường, thị phần và lấy kinh tế hộ nông nghiệp nông thôn là thị phần chính. 1.3.1. Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai đã và đang áp dụng hình thức huy động vốn bằng nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Mặc dù gặp không ít những khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Nhưng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai đã thu được những kết quả nhất định, thể hiện cụ thể qua bảng cơ cấu nguồn vốn sau: Bảng 1: cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai Đơn vị tính: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm So sánh ( % ) 2008 2009 2010 2009 so với 2008 2010 so với 2009 Tổng nguồn vốn 35.809 67.735 92.150 189.16 136,04 TG dân cư 16.673 24.078 39.243 144,41 162,98 TG TCKT 5.601 3.597 6.012 64,22 167,14 TG TCTD 5.071 2.522 3.920 49,73 155,43 TG kho bạc 8.464 37.538 42.975 443,50 114,48 II.Nhận vốn từ TW (Tỉnh) 7.500 10.000 15.000 133,00 150,00 ( Nguồn: số liệu Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai các năm 2007 - 2008 - 2009 và 31/12/2010 ). Qua bảng ta nhận thấy: Tổng nguồn vốn tăng qua các năm. chủ yếu huy động được qua tiền gửi dân cư, chứng tỏ đời sống nhân dân dần được cải thiện và chính sách huy động vốn của ngân hàng có hiệu quả. Tiền gửi kho bạc cũng tăng mạnh mẽ trong những năm gần đây. Đặc biệt, số vốn nhận từ tỉnh Sơn La tăng dần do tình hình di dân tái định cư nhiều khó khăn, và ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, với số vốn đó đã giúp ngân hàng duy trì được nguồn vốn hoạt động đáp án nhu cầu vốn cho nền kinh tế. 1.3.2. Hoạt động tín dụng Tại NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai hoạt động tín dụng bao gồm cho vay, bảo lãnh ngân hàng, chiết khấu… Tuy nhiên, ở đây hoạt động chủ yếu vẫn là cho vay, còn các hoạt động khác Chi nhánh vẫn được phép hoạt động xong chiếm tỉ lệ rất ít, khi khách hàng có nhu cầu ngân hàng vẫn đáp ứng. Trong những năm qua đầu tư tín dụng đã tăng khá và ổn định, chất lượng tín dụng được củng cố, ngày càng nâng cao. Do đặc thù về vị trí địa lý, dân cư, kinh tế xã hội cho nên trong những năm qua Chi nhánh vẫn tiếp tục xác định khu vực nông nghiệp, nông thôn là thị trường chính có vị trí quan trọng cho hoạt động kinh doanh lâu dài đối với NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai. Do đó tỷ lệ cho vay kinh tế hộ sản xuất luôn chiếm tỷ trọng cao. Công tác tín dụng được thực hiện theo phương châm : “ An toàn - Hiệu quả - Có lãi ”. Hàng tháng, quý ngân hàng luôn tổ chức phân tích chất lượng tín dụng, thành lập các tổ nhóm thu hồi nợ. Công tác phục vụ khách hàng có nhiều đổi mới thích ứng với nền kinh tế thị trường, chính sách khách hàng hợp lý cả trong huy động và cho vay. Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng chất lượng tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai vẫn được đảm bảo. Bảng 2: cơ cấu hoạt động tín dụng Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh (%) Năm 2009 so với năm 2008 Năm 2010 so với năm 2009 I. Doanh số cho vay 24.084 19.938 25.350 82,79% 127,14% 1. Ngắn hạn 21.969 18.250 23.990 83,07% 131,45% Tỷ trọng 91,2% 91,5% 94.6% + 0,3% + 3,1% 2.Trung/dài hạn 2.115 1.688 1.360 79,81% 80,57% Tỷ trọng 8,8% 8,5% 5,4% - 0,3% - 3,1% II.Doanh số thu nợ 16.019 17.125 22.371 106,90% 130,63% 1. Ngắn hạn 13.453 15.054 20.635 111,90% 137,07% Tỷ trọng 84,0% 87,9% 92,3% + 3,9% + 4,4% 2.Trung/dài hạn 2.566 2.071 1.736 80,71% 83,82% Tỷ trọng 16,0% 12,1% 7,76% - 3,9% - 4,34% III. Dư nợ 17.953 20.264 22.430 112,87% 110,69% 1. Ngắn hạn 14.969 17.858 20.253 119,30% 113,41% Tỷ trọng 83,3% 88,1% 90.3% + 4,3% + 2,2% 2.Trung/dài hạn 2.984 2.406 2.177 80,63% 90,48% Tỷ trọng 16,7% 11,9% 9,7% - 4,8% - 2,2% ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai các năm 2008 – 2009 và năm 2010 ). Ta thấy rằng nguồn vốn cho vay chủ yếu là vay ngắn hạn, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ lệ thấp. Do thị phần chính của ngân hàng là nông nghiệp nông thôn, sản xuất nông nghiệp chủ yếu là ngắn hạn. Nhưng doanh số thu nợ so với doanh số cho vay thì vay trung và dài hạn có khả năng trả nợ cao hơn, do rủi ro trong nông nghiệp như: Hạn hán, mất mùa vụ và do đợt rét đậm rét hại kéo dài đầu năm 2008, hay do dịch bệnh ở gia súc gia cầm xảy ra trên diện rộng, đặc biệt là do phải di dân tái định cư mà dân ta chưa am hiểu khí hậu thổ nhưỡng nơi ở mới. Do đầu tư tín dụng trung và dài hạn có xu hướng giảm dần trong các năm mặc dù cho vay trung và dài hạn có khả năng trả nợ cao hơn nhưng số dư nợ lại giảm xuống. Chính vì vậy, tỉ lệ nợ quá hạn luôn dao động theo từng năm. Nhưng tỉ lệ dao động không lớn vẫn nằm dưới mức tỉ lệ của NHNo&PTNT tỉnh Sơn La giao. Bảng 3: Nợ quá hạn Đơn vị tính: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh (%) Năm 2009 so với năm 2008 Năm 2010 so với năm 2009 Tổng dư nợ 8.663 11.018 17.953 127,18% 162,94% Nợ quá hạn 208 211 592 101,44% 280,57% Tỷ lệ % 2,40% 1,91% 3,29% - 0,49% + 1,38% Nợ xấu 64 66 2 103,125% 3,03% ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai các năm 2008 – 2009 – 2010 ). 1.3.3. Hoạt động dịch vụ Do dặc điểm về địa lí, kinh tế - xã hội và nhu cầu của khách hàng trên địa bàn huyện về các dịch vụ của ngân hàng cho nên hoạt động dịch vụ của NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai ít, nghèo nàn. chủ yếu là dịch vụ chuyển tiền và ngân quỹ. 1.3.3.1. Dịch vụ chuyển tiền: NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai không có dịch vụ chuyển tiền nước ngoài mà chỉ có dịch vụ chuyển tiền trong nước bao gồm các hình thức: Có thể chuyển tiền đi cho người thân, bạn bè, đối tác tại bất kỳ một ngân hàng nào đó. Có thể chuyển tiền bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Không hạn chế số tiền chuyển. Có thể chuyển tiền bằng nội tệ hoặc ngoại tệ ( hiện tại tại NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai việc chuyển tiền bằng ngoại tệ chưa có ). Phí dịch vụ: theo biểu phí dịch vụ thanh toán của NHNo&PTNT Việt Nam. Chuyển tiền đến: Đối tượng khách hàng: Với hệ thống mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc (hơn 2200 điểm giao dịch của agribank), hệ thống chuyển tiển điện tử hiện đại mọi đối tượng khách hàng có thể sử dụng dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nội bộ hệ thống agribank với thời gian nhanh chóng. Với tất cả các ngân hàng trên toàn quốc, cho phép khách hàng có thể nhận chuyển tiền đến (vào tài khoản, hoặc tiền mặt bằng CMT) từ bất cứ ngân hàng thương mại đang hoạt động trên toàn quốc. Biểu phí: Đối với nhận tiền vào tài khoản: Miễn phí (phí do bên chuyển chịu). Đối với nhận tiền mặt bằng CMT: Theo biểu phí quy định của agribank. Chuyển tiền đi: Đối tượng khách hàng: ( tương tự chuyển tiền đến ). Biểu phí: Đối với chuyển tiền vào tài khoản hay chuyển tiền mặt bằng CMT: đều theo biểu phí quy định của NHNo&PTNT. Tuy nhiên tại địa bàn huyện khó khăn và không có các phòng giao dịch ở các xã cho nên rào cản lớn nhất khiến người dân không được tíếp cận với dịch vụ này cũng như thiết thòi trong các hoạt động khác, tại đó người dân chuyển tiền qua bưu điện mà không qua dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy, các dịch vụ hiện này chỉ được sử dụng rộng rãi tại trung tâm thị trấn. 1.3.3.2. Dịch vụ Ngân quỹ Dịch vụ ngân quỹ nghèo nàn, chỉ có dịch vụ đổi tiền nội tệ ( ngoại tệ vẫn có nhưng chỉ khi khách hàng có nhu cầu ). Còn các dịch vụ khác như kiểm đếm hay thu chi hộ ( số lượng doanh nghiệp, quy mô nhỏ ) chưa được thưc hiện. Tại NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai loại hình dịch vụ đang thực hiện là đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông. Phí đổi tiền (nội tệ) : Số tiền đổi VNĐ có giá trị từ 500.000đ trở lên: 3%. Số tiền đổi VNĐ có giá trị dưới 500.000đ: 4%. Đối với các doanh nghiệp có thể đăng ký sử dụng dịch vụ thường xuyên nếu số lượng tiền nhiều. 1.3.4. Về tài chính Kết quả hoạt động kinh doanh các năm vừa qua đã khẳng định: chi nhánh ssã hoạch định bước đi đúng đắn, linh hoạt, sáng tạo trong điều hành. Tập thể cán bộ công nhân viên chức đã nỗ lực phấn đấu vượt khó đi lên, khắc phục, những yếu kém và tồn tại, mạnh dạn cải tiến lề lối làm việc, nâng cao tinh thần phục vụ, chất lượng tín dụng, đề ra những biện pháp phòng ngừa rủi ro, góp phần thực hiện có kết quả các chương trình, dự án đầu tư góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Kết quả đạt được: Tổng thu trên cân đối 7 tháng đầu năm 2010 là 9.561 triệu Trong đó: Thu từ hoạt động tín dụng là 6.378 triệu Thu từ dịch vụ thanh toán là 68 triệu Thu khác là 3.100 triệu Tổng chi trên cân đối 7 tháng đầu năm 2010 là 6.398 triệu Trong đó: Chi trả lãi tiền gửi là 4.780 triệu Chi khác là 857 triệu Chênh lệch ( thu - Chi chưa có lương) là 3.748 triệu Lãi suất bình quân đầu vào: 0.94% Lãi suất bình quân đầu ra: 1.47% Quỹ tiền lương đạt được: 2.065 triệu Hệ số tiền lương làm ra: 2,34 2. Thực trạng về việc sử dụng khuyến mại, quảng cáo để tăng cạnh tranh của NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai 2.1. Tình hình hoạt động của việc khuyến mại, quảng cáo để tăng cạnh tranh của Ngân hàng 2.1.1. Mục tiêu của hoạt động Trong những năm gần đây NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai tiếp tục bám sát mục tiêu phát triển của địa phương và định hướng của NHNo&PTNT Tỉnh Sơn La. Ngân hàng đã tập trung vào việc xây dựng hình ảnh của mình trên địa bàn. Tranh thủ sự ủng hộ của khách hàng đối với NHNo&PTNT Huyện thông qua kênh thông tin đại chúng. Vì thế, việc quảng bá rộng rãi các sản phẩm dịch vụ hiện có và các sản phẩm dịch vụ mới, từ đó tạo ấn tượng tốt và tiến tới việc tạo thói quen sử dụng dịch vụ và các tiện ích khách. Đồng thời tiếp tục xây dựng hình ảnh, tạo niềm tin cho khách hàng qua các hoạt động quảng cáo, khuyến mại.Cùng với việc triển khai có hiệu quả các sản phẩm mới, tăng số lượng khách hàng. 2.1.2. Hoạt động quảng cáo của NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai 2.1.2.1 Khách hàng mục tiêu của NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai Đến với NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai, khách hàng dù là doanh nghiệp, hộ gia đình hay cá nhân đều có thể nhận được tư vấn và sử dụng các dịch vụ tài chính thích hợp nhất với chất lượng cao, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và nhiệt tình. NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai định hướng ngay từ đầu khách hàng trọng tâm là doanh nhiệp vừa và nhỏ, NH thấu hiểu nhu cầu và cơ hội kinh doanh mà nhiều khi là cấp thiết đối với doanh nghiệp. Ngoài ra ngân hàng cũng đầu tư vào cải tiến các dịch vụ gửi và chuyển tiền với chi phí rẻ hơn, nhanh chóng, an toàn cho các khách hàng muốn gửi tiền chưa dùng đến hay tích luỹ cho việc chi tiêu cần thiết sau này hoặc muốn gửi tiền từ nước ngoài về cho gia đình hay gửi cho con cái du học, người thân cần hỗ trợ 2.1.2.2 Các phương tiện trong hoạt động quảng cáo Việc lựa chọn các phương tiện quảng cáo nào, sao cho phù hợp với loại hình kinh doanh đặc biệt của ngân hàng đã được cân nhắc kỹ lưỡng. Vì thế NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai đã bước đầu đạt được những thành công trong lựa chọn của mình. Các phương tiện quảng cáo đã góp phần không nhỏ trong thành công hôm nay của NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai. Quảng cáo thông qua các ấn phẩm, tờ rơi, tờ gấp, thông báo trên hệ thống thông tin của phường Quảng cáo tờ rơi Quảng cáo tờ rơi chủ yếu nhằm vào khách hàng là các cá nhân và hộ gia đình. Các tờ rơi được đặt trực tiếp tại các quầy giao dịch để khách hàng có thể nhìn thấy dễ dàng khi đến các quầy giao dịch. Cách làm này của ngân hàng rất có hiệu quả, nó giúp cho khách hàng nắm rõ được thông tin về sản phẩm và công ty, những thông tin này sẽ được lưu truyền lâu dài, tạo điều kiện cho người tiêu dùng hiểu kĩ về sản phẩm. Thông tin trên loa đài phường Đây là một hình thức quảng cáo độc đáo của ngân hàng. Các thông tin về sản phẩm và dịch vụ được phát trên hệ thống loa đài trên địa phương. Nhờ hệ thống thông tin này sản phẩm và dịch vụ của NHNo Huyện đã được nhiều người biết đến và tin dùng. Vì khách hàng nghĩ rằng khi đã phát trên hệ thống loa đài của phường thì chắc chắn sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng phải đảm bảm chất lượng và những thông tin đó là hoàn toàn đáng tin cậy. Kinh phí cho các hoạt động này dự trù năm 2011 là 15 đến 20 triệu đồng. Tổng chi phí cho hoạt động quảng cáo qua các ấn phẩm, tờ rơi, tờ gấp, thông báo trên hệ thống thông tin của phường là từ 30 triệu đến 50 triệu đồng. Quảng cáo trên đài phát thanh và đài truyền hình Đài phát thanh và đài truyền hình là những phương tiện quảng cáo hữu hiệu nhất hiện nay và chúng ngày càng được các nhà quảng cáo ưa dùng. NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai đã sử dụng phương tiện này để khuyếch trương thương hiệu của mình và quảng cáo các sản phẩm mới của mình. Tuy NHNo Huyện đã chú trọng đến việc quảng cáo trên đài phát thanh và đài truyền hình, nhưng hiệu quả của quảng cáo chưa cao. Vì vậy NHNo&PTNT Huyện cần có những biện phát thích hợp để phát huy tốt hơn hoạt động quảng cáo trên các phương tiện này. Quảng cáo qua hình thức khuyến mại NHNo&PTNT Huyện đã tổ chức nhiều chương trình khuyến mại nhằm thu hút sự chú ý, kích thích khách hàng sử dụng sản phẩm và dịch vụ của mình như: tặng lịch và quà nhân dịp tết, tặng quà cho khách hàng 1000… Trong những năm gần đây, hoạt động quảng cáo của ngân hàng đã thu được những kết quả đáng kể. Nó đã góp một phần không nhỏ trong sự thành công hôm nay của ngân hàng. Hình thức quảng cáo thông qua việc khuyến mại giúp khách hàng hiểu thêm thông tin về sản phẩm chính xác, kịp thời, tin cậy. Tạo cho khách hàng sự tin tưởng. Tuy nhiên hoạt động quảng cáo trong ngân hàng còn nhiều hạn chế hơn so với ngân hàng khác. Do đó ngân hàng cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo hơn nữa. 2.1.3. Các hoạt động khuyến mại Hoạt động khuyến mại trong ngân hàng đang là vấn đề nóng, đã trở thành thông lệ vào những tháng cuối năm và chuẩn bị đón năm mới. Các ngân hàng thường đưa ra những chương trình khuyến mại phong phú và đa dạng. Hoạt động đó xem như để tri ân khách hàng đã và đang có quan hệ giao dich, đồng thời quảng bá thương hiệu nhăm thu hút khách hàng mới. Các chương trình khuyến mại dịp cuối năm và chào năm mới của NHTM nói chung và NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai nói riêng đang được triển khai dưới nhiều hình thức và hướng tới việc khuyến khích khách hàng tăng cường quan hệ giao dịch để nhận thêm các giá trị tăng thêm như quà tặng, lãi suất cộng thêm, tham gia quay số trúng thưởng… 2.1.3.1. Agribank quay số trúng thưởng đợt huy động tiết kiệm dự thưởng “Cùng Agribank mừng xuân Canh Dần” Hình 4.2.1.3.1. Tại lễ quay trúng thưởng Với mục đích tăng thêm nguồn vốn đáp ứng thêm nhu cầu cho vay, trong đó nguồn vốn phục vụ cho “ tam nông” theo tinh thần Nghị Quyết Trung ương lần thứ 7(khóa X) về nông nghiệp, nông thôn, nông dân, Agribank đã tổ chức huy động tiết kiệm có kỳ hạn dự thưởng “ Cùng Agribank mừng xuân Canh Dần”. Từ ngày 05/11/2009 đến hết ngày 02/02/2010 trên phạm vi toàn quốc. Với các giải thưởng bằng vàng miếng “ ba chữ A” với chất lượng 99,99% do Agribank sản xuất. Qua đợt huy động tiết kiệm dự thưởng “ Cùng Agribank mừng xuân Canh Dần”,NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai đã đạt được số vốn huy động 5 tỉ đồng. 2.1.3.2. Agribank quay số trúng thưởng chương trình khuyến mãi đợt “ Phát hành kỳ phiếu dự thưởng năm 2010” Hình 4.2.1.3.2. Phó Tổng giám đốc Agribank - ông Nguyễn Tiến Đông phát biểu tại Lễ quay thưởng. ( nguồn http:www.agribank.com) Agribank triển khai “Chương trình khuyến mãi đợt phát hành kỳ phiếu dự thưởng năm 2010” từ ngày 22-9-2010 đến hết ngày 20-11-2010 trên phạm vi toàn quốc, với các giải thưởng bằng vàng miếng “ba chữ A” chất lượng 99,99% do Agribank sản xuất, trên dây chuyền công nghệ của Italia. Sau gần 2 tháng, chương trình khuyến mãi đợt "Phát hành kỳ phiếu dự thưởng năm 2010”, NHNo&PTNT huyện đạt tổng số vốn huy động 5,429 tỷ đồng. Ngoài ra còn một số chương trình khuyến mại đang được thực hiện như: chương trình khuyến mại “Cùng Agribank đón tết vàng, lộc biếc”, chương trình “ Chào mừng 60 năm thành lập ngân hàng”, các chương trình đang được ngân hàng áp dụng với các kỳ hạn gửi 5 tháng, 7 tháng, 13 tháng, bằng VNĐ. 2.2. Một số nhận xét về tình hình hoạt động quảng cáo, khuyến mãi để tăng cạnh tranh trong ngân hàng 2.2.1. Kết quả đạt được Chi nhánh huyện Quỳnh nhai đã bán sát định hướng và tư tưởng chỉ đạo của ngành, địa phương. Với sự chỉ đạo cụ thể của NHNo&PTNT Tỉnh Sơn La, sự chỉ đạo của tỉnh ủy, UBND, HĐND huyện. Từ đó đề ra các phương hướng, mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu cụ thể, phù hợp với tình hình hoạt động của chi nhánh trong từng thời gian. Các hoạt động quảng cáo, khuyến mại của ngân hàng đã thu hút được khách hàng, đảm bảo sự phát triển bền vững của chi nhánh. Đội ngũ cán bộ công nhân viên tận tình với công việc, có phong cách cởi mở hòa đồng với khách hàng là một yếu tố quan trọng giúp lưu giữ khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới. Tóm lại, với kết quả đạt được trong thời gian qua cả về lĩnh vực kinh doanh phục vụ, cũng như các hoạt động khác, hoạt động quảng cáo và khuyến mại đã đóng góp một phần không nhỏ vào thành tích chung của chi nhánh, cũng như sự phát triển của ngân hàng trên địa phương. 2.2.2. Những mặt còn hạn chế và tồn đọng Bên cạnh những kết quả đạt được trong hoạt động quảng cáo, khuyến mại của NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai vẫn còn một số hạn chế và tồn đọng. Mặc dù nền kinh tế của huyện có phát triển nhưng thực tế huyện Quỳnh Nhai vẫn là một huyện khó khăn của tỉnh Sơn La. Thu nhập dân cư còn thấp, là huyện nằm trong dự án vùng ngập thủy điện Sơn La nên toàn huyện phải di chuyển sang địa điểm mới. Nên ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế của huyện. Về hoạt động quảng cáo: ngân hàng còn nhiều hạn chế và chưa gây ấn tượng mạnh cho khách hàng các thông tin về sản phẩm và dịch vụ chưa đầy đủ, rõ ràng. Về hoạt động khuyến mại: do tình hình kinh tế thấp nên việc khuyến mại nhằm thu hút khách hàng không đạt hiệu quả, với hình thức tham gia chương trình khuyến mại trúng thưởng của ngân hàng, các thông tin đưa ra về cách thức người trúng thưởng, danh sách người trúng thưởng…thương bị công bố không rõ ràng, dễ gây hiểu lầm cho khách hàng. Thậm trí còn phát sinh tiêu cực trong việc lọn lựa người trúng thưởng. 3. Giải pháp về việc sử dụng khuyến mại, quảng cáo để tăng cạnh tranh của NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai 3.1. Phát huy hiệu lực hoạt động Marketing Marketing là công cụ kết nối hoạt động của các NHTM với thị trường, có gắn với thị trường, hiểu được sự vận động của thị trường, nắm bắt được sự biến đổi liên tục của nhu cầu khách hàng trên thị trường cũng như khả năng tham gia của ngân hàng thì mới có thể có những chính sách hợp lý nhằm phát huy tối đa nội lực, giành lấy thị phần. Hoạt động khuyến mại, quảng cáo là một phần của hoạt động marketing, ngân hàng cần phải có những chiến lược riêng để khách hàng có thể năm bắt được thông tin nhanh nhất, từ đó thu hút khách hàng tham gia giao dịch chi nhánh. 3.2. Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá công nghệ ngân hàng Hiện đại hoá công nghệ của ngân hàng cũng được coi là một giải pháp quan trọng nhằm phát triển hoạt động Marketing nhất là hoạt động khuyến mại, quảng cáo. Để có thể bắt kịp được sự phát triển của các ngân hàng trong khu vực, vì thế NHNo&PTNH Huyện cần: Tập trung vốn để nâng cao cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật, xác lập hệ thống thiết bị công nghệ hoàn chỉnh để phục vụ hoạt động kinh doanh marketing. Từng bước xây dựng và phát triển kênh phân phối mới. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động khuyến mại, quảng cáo để thu hút thêm khách hàng. 3.3. Tạo động lực cho hoạt động kinh doanh Thực hiện quan tâm mở rộng hoạt động, nắm bắt tình hình thị trường hoạt động, từ Thị Trấn đến Nông thôn, thực hiện phân loại thị trường, phân loại khách hàng để nhằm tăng khả nâng huy động vốn và hạn chế rủi ro. Bán sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện, thực hiện linh hoạt các cơ chế chính sách tín dụng hiện hành, để đầu tư, huy động vốn và cho vay. Thực hiện giao khoán kế hoạt hàng tháng, quý, đến người lao động, căn cứ khối lượng, chất lượng hoàn thành để đánh giá, xếp loại. Thường xuyên coi trọng tăng cường công tác kiểm tra, tự kiển tra trong hoạt động kinh doanh, trong kiểm tra có sai sót đều được chỉnh sửa kịp thời. 3.4. Mở rộng thêm các chương trình khuyến mại, quảng cáo và phát triển sản phẩm mới Ngoài hoạt động quảng cáo ra, để thu hút được khách hàng trên địa bàn còn cần nhiều hoạt động xúc tiến khác như khuyến mại, tuyên truyền, bán hàng cá nhân, marketing trực tiếp. Mở rộng thêm các hình thức khuyến mại, quảng cáo sau: Tiết kiệm dự thưởng Quay số trúng thưởng Lãi suất hấp dẫn Tăng cường các dịch vụ tiện ích, phát triển các sản phẩm mới, tăng khả năng cạch tranh. Để thực hiện được hiệu quả hoạt động xúc tiến, ngân hàng cần nghiên cứu kỹ bản chất marketing và phương thức thực hiện hoạt động như thế nào như: Chương trình khuyến mại, quảng cáo đưa ra phải đúng thời điểm, đúng lúc. Đồng thời tuyên truyền những thông tin về sản phẩm mới một cách kịp thời và đầy đủ.Hoạt đông quảng cáo càng được mở rộng thì việc ngân hàng sẽ phát triển hơn và khách hàng sẽ biết đến ngân hàng mình, còn việc khuyến mại nhằm thu hút thêm nguồn vốn huy động vào ngân hàng. 3.5. Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ và nhân viên Ngân hàng Các NHTM phải xác định con người là nhân tố quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu phát triển các sản phẩm Ngân hàng nói chung và phát triển các hoạt động Marketing nói riêng. Muốn có được những con người tài giỏi để luôn đáp ứng được đòi hỏi của công việc thì hoạt động giáo dục và đào tạo cán bộ công nhân viên cần được đặc biệt quan tâm thường xuyên Ngân hàng cần mở rộng và nâng cao công tác đào tạo chuyên viên về Marketing ngân hàng khuyến khích cán bộ công nhân viên học tập bằng cách hỗ trợ một phần kinh phí học tập, nghiên cứu. Ngân hàng có thể tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm trong nội bộ ngân hàng, cử các cán bộ có kinh nghiệm về Marketing đã theo học những khoá đào tạo đến truyền đạt lại. 3.6. Xây dựng hình tượng cho ngân hàng Các ngân hàng quảng cáo sản phẩm và hoạt động của mình thông qua các hoạt động tài trợ như: tài trợ cho các dự án giáo dục, tài trợ cho quỹ người nghèo, các giải bóng đá…Thông qua các hoạt động tài trợ này mà khách hàng biết đến doanh nghiệp và tạo niềm tin, sự yêu mến của khách hàng, thu hút khách hàng đến với ngân hàng mình. Thực tế đã chứng minh là, với một thương hiệu mạnh, người tiêu dùng sẽ có niềm tin với sản phẩm của doanh nghiệp, sẽ yên tâm và tự hào khi sử dụng sản phẩm, trung thành với sản phẩm và vì vậy tính ổn định về lượng khách hàng hiện tại là rất cao. Hơn nữa, thương hiệu mạnh cũng có sức hút rất lớn với thị trường mới, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trường và thu hút khách hàng tiềm năng, thậm chí còn thu hút cả khách hàng của các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh. PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CỦA HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI, QUẢNG CÁO ĐỂ TĂNG CẠNH TRANH TRONG NGÂN HÀNG 1. Kết luận và định hướng tương lai của NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai. 1.1. Kết luận Kinh doanh là một hoạt động cơ bản của kinh tế thị trường. Quảng cáo, khuyến mại là một hoạt động không thể thiếu được của một doanh nghiệp, là công cụ quan trọng để khai thác thị trường. Quảng cáo trong ngân hàng là công cụ giúp ngân hàng quảng bá hình ảnh, các hoạt động của mình và thông tin đến khách hàng một cách nhanh nhất chính xác nhất.Khuyến mại cũng là một công cụ nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Vì ngân hàng là một loại hình kinh doanh dịch vụ nên quảng cáo, khuyến mại trong ngân hàng ở nước ta nói chung và quảng cáo, khuyến mại trong NHNo&PTNT nói riêng còn nhiều hạn chế và chưa được đánh giá đúng. Chính vì thế, tôi muốn qua đề tài này mọi người có thể hiểu biết được phần nào những hạn chế và khó khăn trong quảng cáo, khuyến mại của ngân hàng. Từ đó tìm những giải pháp hữu hiệu nhất nhằm nâng cao vai trò, hiệu quả của quảng cáo, khuyến mại. 1.2. Các định hướng tương lai của NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai Thực hiện giữ nguyên định biên năm 2011 và 14 biên chế. Thực hiện bố trí phân công lao động, nhằm đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá NHNo. Tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy chế hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam, của chi nhánh Tỉnh Sơn la và các chế độ chính sách đối với CBCNVC - LĐ. Thực hiện tốt việc trang bị cơ sở vật chất, máy móc, công cụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở khả năng tài chính của chi nhánh. Thực hiện đào tạo, đào tạo lại cán bộ theo kế hoạch đào tạo của NHNo Việt Nam, NHNo Tỉnh Sơn la và của Chi nhánh. Tăng cường các giải pháp quảng cáo, khuyến mại và nâng cao phong cách giao dịch phục vụ khách hàng và thực hiện tốt công tác thông tin kinh tế - xã hội của địa phương, triển khai các Nghị định, Nghị quyết, Chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước, của ngành và các chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động. Thực hiện tốt quy chế công khai dân chủ trong CBCNVC - LĐ trong doanh nghiệp nhà nước và thẩm quyền, trách nhiệm theo quyết định số 269/NHNo - HĐQT của Chủ Tịch HĐQT, NHNo Việt Nam. Về mục tiêu, nhiệm vụ năm 2011 Nguồn vốn huy động phấn đấu tăng 15% so với năm 2010. Dư nợ phấn đấu đạt 70 tỷ tăng 62,8% so với năm 2010. Trong đó tỷ lệ dư nợ trung hạn chiếm 20% tổng dư nợ. Nợ quá hạn ( Từ nhóm II đến nhóm V): < 3% Tổng dư nợ. Tài chính: Chênh lệch thu - chi ( chưa có lương) tối thiểu đạt lương kế hoạch, không thấp hơn mức thu nhập năm 2010. Thu nợ rủi ro: Thu 30% tổng dư nợ phải thu. Thu dịch vụ: Phấn đấu thu tăng 30% so với năm 2010. Giữ vững danh hiệu “ Trong sạch vững mạnh xuất sắc” năm 2011. 2. Ý nghĩa của đề tài Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa quan trọng về mặt thực tiễn. Nó cung cấp cái nhìn tổng quát về một lĩnh vực mới hỗ trợ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại và markeing ngân hàng. Đề tài về khuyến mại, quảng cáo trong ngân hàng đã nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng. Đồng thời đề tài còn có giá trị về mặt lý luận. Đề tài cung cấp một cách nhìn mới về hoạt động Marketing ngân hàng, khác với các cách nhìn truyền thống về Marketing trong suốt thời gian qua. 3. Một số kiến nghị 3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt nam NHNN cần hoàn thiện bổ sung các chính sách, cơ chế thúc đẩy nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng phát triển NHNN cần ban hàng các căn bản hướng dẫn việc thi hành pháp luật và các văn bản khác được rõ ràng, chính xác để Ngân hàng thực hiện đúng pháp luật Ngân hàng nhà nước cần có những chính sách cho vay triết khấu với lãi suất ưu đãi đối với NHNo&PTNT theo thời vụ vì NHNo&PTNT với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là nông nghiệp nông thôn, mang tính thời vụ cao. Để tạo ra một hệ thống Ngân hàng hiện đại, NHNN nên tạo điều kiện cho NHTM áp dụng các dịch vụ marketing bằng việc ban hàng những cơ chế, giao quyền cho NHTM quyết định loại hình marketing phù hợp với Ngân hàng để tăng tính cạnh tranh 3.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt nam NHNo&PTNT Việt Nam cần mở rộng các hình thức huy động vốn vì đối với khu vực miền núi, nông thôn thì nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư không nhiều trong khi đó nhu cầu vốn cao. Cần mở rộng hoạt động marketing, đưa ra những tiện ích của việc khuyến mại, quảng cáo kích thích nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, sự cạnh tranh của các Ngân hàng trên thi trường vô cùng quyết liệt. Các Ngân hàng cần phải có những chính sách thu hút mở rộng mạng lưới hoạt động. Có kế hoạch tài trợ đào tạo kiến thức mới trong quản lý, kiến thức ngoài ngành, kiến thức về thị trường, mở các lớp tập huấn về tiếp thị marketing để đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất nghề nghiệp. 3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai Về phía NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai, phải bám sát tình hình kinh tế - xã hội để có những biện pháp hoạt động hiêu quả. Có những chính sách nâng cao trình độ cán bộ tín dụng, mở rộng mạng lưới hoạt động, xây dựng kế hoạch marketing, đa dạng hoá phương thức cho vay, nâng cao công tác thẩm định trước khi cho vay. 3.4. Kiến nghị đề xuất với UBND, HĐND huyện Về phía UBND huyện Quỳnh Nhai,nên có những chính sách ưu tiên phát triển kinh tế hộ sản xuất tại địa phương , tạo mọi điều kiện để các hộ sản xuất có thể đầu tư hiệu quả không những về hàng lang pháp lý mà còn về thị trường, cơ sở hạ tầng để phát triển. Chính quyền địa phương phải tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các hộ sản xuất có thể tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng, bằng cách nhanh chóng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ sản xuất để các hộ có thể để làm tài sản bảo đảm để vay vốn. Chính quyền địa phương cũng nên tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng đạt hiệu quả, giúp đỡ ngân hàng trong công tác thẩm định, định giá tài sản đảm bảo để cho vay, giúp đỡ ngân hàng trong đôn đốc trả nợ. Từ đó nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng, làm cơ sở cho việc mở rộng quy mô của ngân hàng. Tài liệu tham khảo Nghiệp vụ quảng cáo và marketing Giáo trình Marketing căn bản Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai Năm 2008, 2009, 2010 Tạp trí ngân hàng Tài liệu từ Internet

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docl ph432417ng th7843o.doc
Tài liệu liên quan