Doanh nghiệp Chiếu cói Hoàng Long được thành lập ngày 28/12/1994 theo quyết định số 2527TC/UBTH của UBND tỉnh Thanh Hóa.
Giấy phép đăng ký kinh doanh mang số: 016199 ngày 28/12/1994 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp.
Doanh nghiệp Chiếu cói Hoàng Long được hình thành từ kinh tế hộ gia đình, tính từ ngày thành lập cho đến nay đã được 8 năm, trong những năm qua doanh nghiệp làm ăn rất có hiệu quả và ngày càng phát triển.
Doanh nghiệp được xây dựng trên mặt bằng gần 4 ha, gồm các phòng ban, nhà kinh doanh, nhà xưởng, trên địa bàn huyện Nga Sơn - tỉnh Thanh Hóa. Đây là vùng đất ven biển thích hợp cho việc trồng cây cói, diện tích đất trồng cói chiếm khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp của huyện.
Doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng làm từ cây cói. Các sản phẩm của doanh nghiệp chủ yếu là xuất khẩu, phần tiêu thụ nội địa chiếm tỷ trọng nhỏ. Các sản phẩm làm từ cây cói là hết sức phong phú, đa dạng, những sản phẩm chính của doanh nghiệp là lõi (cói xe) và chiếu.
40 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1507 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho xuất khẩu của doanh nghiệp Chiếu cói Hoàng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tiền không được dùng để thanh toán và chỉ có hai bên tham gia. Ngày nay, có thể sử dụng đồng tiền làm phương tiện thanh toán một phần hàng và có thể có nhiều bên tham gia.
- Hình thức trao đổi bù trừ: Hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá trong một thời gian dài và dùng một tài khoản chung để theo dõi nghiệp vụ giao và nhận hàng hoá của hai bên. Đến cuối kỳ hai bên sẽ tiến hành thanh toán số tiền chênh lệch theo tính toán.
- Hình thức mua đối lưu: Là hình thức mà một bên ký hợp đồng mua hàng có thanh toán và cam kết thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định , sau đóa bán cho bên kia một lượng hàng hoá khác có giá trị tương tự và cũng được nhận tiền thanh toán. Giá trị của hai bên hợp đồng này không nhất thiết phải bằng nhau, thời gian thông thường là từ 1 đến 5 năm và danh mục hàng hoá được mở rộng.
3.4. Tạm nhập tái xuất
Là hàng tạm thời cho phép nhập vào nước mình, sau đó lại mang ra như hàng hoá của nước ngoài đưa vào triển lãm, hội chợ,... các hàng này được miễn thuế nhập khẩu và xuất khẩu.
3.5 Chuyển khẩu
Hàng mua của nước này bán cho nước khác, không làm thủ tục xuất nhập khẩu. Thường thì hàng đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Người kinh doanh chuyển khẩu trả tiền cho người xuất khẩu và thu tiền của người nhập khẩu hàng đó, thường khoản tiền thu lớn hơn khoản tiền trả cho người xuất khẩu.
3.6. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức xuất khẩu mới nhưng có nhiều ưu điểm nên đang được phổ biến rộng rãi. Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hoá không bắt buộc phải vượt qua biên giới quốc gia để đến tay khách hàng , ...do đó, giảm được nhiều thủ tục, giảm nhiều chi phí xuất khẩu, mức độ rủi ro thấp.
3.7. Gia công xuất khẩu
Là loại loại hình chế biến sản phẩm theo mẫu mã,tiêu chuẩn thoả thuận giữa hai bên. bên sản xuất nhập nguyên liệu, mẫu mã, thiết bị kỹ thật để sản xuất ra sản phẩm bằng nhân công của mình, sau đó giao lại cho bên đặt làm và nhận tiền công theo hợp đồng. Đây là một hình thức xuất khẩu lao động qua hàng hoá.
Có hai loại hình chủ yếu về gia công xuất khẩu ở nước ta :
- Nhận nguyên liệu giao thành phẩm.
- Mua đứt bán đoạn.
II. Nội dung của kinh doanh xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá là một hệ thống nghiệp vụ khép kín tạo nên những vòng quay kinh doanh. Nội dung cơ bản của kinh doanh thực tế phức tạp hơn nhiều so với hoạt động mua bán trong nước vì có yếu tố nước ngoài tham gia vào.
1. Nghiên cứu của thị trường quốc tế
Là công việc quan trọng trong chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Nghiên cứu thị trường quốc tế, trước hết là nhận biết ra sản phẩm xuất khẩu, tìm hiểu nhu cầu nhằm lựa chọn mặt hàng kinh doanh có lợi nhất.
Nghiên cứu thị trường cần nắm bắt được những thông tin sau
- Mặt hàng đang cần, đối thủ cạnh tranh , bao bì , mẫu mã, giá cả, chất lượng ,... và bán những gì mà thị trường cần.
- Thói quen tiêu dùng mặt hàng đó như thế nào. Trên mỗi thị trường có tập quán tiêu dùng khác nhau đối với những loại hàng hoá, do đó nắm vững được quy luật này sẽ đáp ứng tôi đa nhu cầu của thị trường đó.
Tìm hiểu dung lượng thị trường và nhân tố tác động đến dung lượng thị trường: Dung lượng thị trường của hàng hoá là khối lượng hàng hoá được giao dịch trong một phạm vi thị trường nhất định, trong một khoản thời gian nhất định thay đổi theo tác động của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định.
Ngoài ra còn phải tìm hiểu thêm về các yếu tố: Kinh tế chính trị, thương mại hệ thống pháp luật ... để có thể hoà nhập với thị trường nước ngoài , phòng tránh những rủi ro trong giao dịch.
2. Nghiên cứu tổ chức nguồn hàng xuất khẩu
Tổ chức tạo nguồn hàng xuất khẩu là một công đoạn rất quan trọng, nguồn hàng xuất khẩu có thể được huy động ở xưởng sản xuất của doanh nghiệp hoặc cơ sở sản xuất khác. để tạo nguồn hàng đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp cần tổ chức bố trí đầu tư các cơ sở sản xuất hợp lý, nâng cao chất lượng và năng xuất lao động; cần xây dựng một hệ thống thu mua hợp lý thông qua các đại lý, các chi nhánh của mình . Làm như vậy doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí thu mua , nâng cao năng xuất và hiệu quả thu mua.
Thông thường người ta áp dụng hai phương thức nghiên cứu sau:
Lấy mặt hàng làm đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu tình hình và tiêu thụ của từng mặt hàng.
Lấy đơn vị sản xuất làm cơ sở nghiên cứu: theo rõi năng lực sản xuất và cung ứng của từng cơ sở sản xuất thông qua các chỉ tiêu: chất lượng, số lượng, giá cả, công nghệ.
3. Lựa chọn đối tác kinh doanh
Để thâm nhập vào thị trường nước ngoài, doanh nghiệp có thể thông qua một hoặc nhiều công ty đang hoạt động trên thị trường đó. Khi lựa chọn đối tác kinh doanh, doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ đối tác về năng lực pháp lý cũng như năng lực hành vi, mặt mạnh cung như mặt yếu của họ. Việc lựa chọn này có thể dựa trên những mối quan hệ bạn hàng sẵn có hoặc thông qua công ty tư vấn, cơ sở giao dịch hoặc phòng thương mại và công nghiệp...
4. Đàm phán và ký hợp đồng
Có hai hình thức đàm phán chủ yếu: đó là đàm phán trực tiếp hoặc gián tiếp. Chúng được tiến hành qua những bước sau:
- Chào hàng: là lời đề nghị ký hợp đồng.
- Hoàn giá:( mặc cả) khi giá trong bảng chào hàng không được chấp nhận và đề nghị đưa ra một mức giá mới.
- Chấp nhận: là sự nhất trí hoàn toàn tất cả các điều kiện trong bản hợp đồng mà bên kia đưa ra.
- Xác nhận: xác nhận lại điều kiện mà hai bên đã thoả thuận trước đó, việc này luôn đồng nghĩa với việc ký hợp đồng.
Khi ký kết hợp đồng xuất khẩu cần chú ý đến những vấn đề sau:
- Hợp đồng phải được trình bày rõ ràng, đầy đủ các điều kiện đã thoả thuận.
- Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng là ngôn ngữ mà cả hai bên cùng thông thạo.
Người ký kết hợp đồng phải là người có đầy đủ năng lực hành vi , năng lực pháp lý và thẩm quyền.
Trong hợp đồng cần nêu rõ vấn đề khiếu nại, trọng tài để giải quyết những tranh chấp nếu có.
5. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết, đơn vị xuất khẩu với tư cách là một bên ký kết, phải thực hiện hợp đồng đó. Đây là công việc rất phức tạp , nó đòi hỏi phải tuân thủ theo đúng luật quốc gia và tập quán quốc tế , đồng thời phải bảo đảm quyền lợi của quốc gia và uy tín của chính doanh nghiệp.
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải tiến hành các công việc chính như sau:
- Giấy xin phép xuất khẩu
- Kiểm tra L/C
- Chuẩn bị hàng để giao
- Kiểm tra hàng hoá
- Thuê tầu hoặc uỷ thác thuê tầu
- Mua bảo hiểm
- Làm thủ tục hải quan
- Tổ chức giải quyết tranh chấp (nếu có)
- Làm thủ tục thanh toán
6. Đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Là một bước quan trọng không thể thiếu sau khi thực hiện hợp đồng nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh thực tế doanh vụ. Người ta dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá:
Hiệu quả kinh doanh = doanh thu - chi phí
Tuy nhiên, để đánh giá toàn diện hiệu quả người ta dùng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tương đối:
Hiệu quả kinh doanh =ồ Doanh thu / ồ Chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh số đồng doanh thu xuất khẩu đạt được khi phải bỏ ra một đồng chi phí xuất khẩu.
Ngoài ra còn có một số chỉ tiêu sau
- Chỉ tiêu đánh giá một số khả năng sinh lợi
Doanh lợi = Lợi nhuận /ồ Vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số đồng lợi nhuận xuất khẩu đạt được khi bỏ ra một đồng vốn kinh doanh, qua đó nói lên hiệu quả sử dụng đồng vốn trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận
Tỷ xuất lợi nhuận = Lợi nhuận / Doanh thu
Chỉ tiêu này đánh giá số đồng lợi nhuận xuất khẩu đạt được một đồng doanh thu xuất khẩu. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu (K XK ): là lượng bản tệ cần thiết phải bỏ ra để thu về một đơn vị ngoại tệ.
K XK = PX / T X .
Trong đó: TX :số ngoại tệ thu được sau khi bán hàng.
PX: chi phí cho lô hàng xuất
Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu nhỏ hơn tỷ giá hối đoái thì hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp có hiệu quả. Bên cạnh đó, để xác định hiệu quả kinh doanh xuất khẩu còn có các chỉ tiêu định tính đây là những chỉ tiêu gián tiếp rất khó lường, song không phải không hoàn toàn ước lượng được. Các chỉ tiêu đó là:
- Chỉ tiêu thu hút các nguồn vốn kinh doanh, liên kết với các tổ chức tư thương nước ngoài.
- Chỉ tiêu mở rộng môi trường và ban hành kinh doanh.
III. các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào thì quá trình hoạt động cũng phải gắn liền với các yếu tố tác động nhất định. Mức độ và tính chất tác động của các yếu tố gắn liền với nhau và tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất của doanh nghiệp đó.
1. Nhân tố vĩ mô
1.1 Các công cụ của nhà nước trong quản lý kinh doanh
Công cụ của nhà nước thể hiện ý chí và mục tiêu của nhà nước trong việc can thiệp và điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế có ảnh hưởng đến quốc gia . Trong lĩnh vực xuất khẩu , những công cụ chính sách chủ yếu thường được Nhà nước sử dụng để điều tiết gồm:
- Thuế quan: là loại thuế đánh giá vào từng đơn vị hàng xuất khẩu
- Quota ( Hạn ngạch xuất khẩu )
Hình thức này áp dụng như một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan và ngày càng có vai trò quan trong trong xuất khẩu hàng hoá.
Sử dụng Quota không chỉ quản lý tốt hoạt động kinh doanh, điều chỉnh lại hàng hoá xuất khẩu mà là cong công cụ đắc lực để bảo hộ nền sản xuất trong nước, bảo vệ tài nguyên, cải thiện cán cân thanh toán. Trong khi thuế quan rất linh hoạt và mềm dẻo thì Quota mang tính cứng rắn cố định, sự tác động của hạn ngạch khác với sự tác động thuế quan ở hai điểm:
+ Mức thuế mang lại thu nhập cao cho Chính phủ còn Quota thì không.
+ Quota có thể biến một doanh nghiệp trong nước thành độc quyền
Ngoài ra quốc ra còn áp dụng một số biện pháp khác như
+ Tiêu chuẩn hoá chất lượng sản phẩm.
+ Giấy phép xuất khẩu ,...
- Tỷ giá hối đoái và trợ cấp xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái là một mức chênh lệch giữa một đồng tiền Quốc gia với một đồng tiền nước ngoài, nó có ảnh hưởng sâu sắc đến quy mô và cơ cấu của mặt hàng xuất khẩu.
Trợ cấp xuất khẩu là một hình thức khuyến khích xuất khẩu thông qua một loạt công cụ như : miễn giảm thuế , hạ lãi xuất cho vay vốn,...
1.2. Các quan hệ kinh doanh quốc tế:
Để dảm bảo cho việc xuất khẩu hàng hoá từ thị trường nội địa ra thị trường quốc tế tránh được sự phân biệt đối sử vượt qua các hàng rào thuế quan, bảo hộ, hay hàng rào phi thuế quan.
1.3. Trình độ phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng Quốc gia.
Hệ thống cơ sở hạ tầng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của một doanh nghiệp . Hệ thống đó bao gồm: đường xá, cầu cảng, bến bãi, nhà kho, bến rỡ,... Nếu hệ thống đó được bảo đảm an toàn về kỹ thuật chắc chắn sẽ thu hút được sự quan tâm từ phía đối tác của nước ngoài.
2. Nhân tố vi mô
2.1. Nguồn nhân lực
Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm, khi xem xét các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp , nói cách khác kết quả hoạt động kinh doanh mà một doanh nghiệp có được tốt hay xấu đều do yếu tố con người trong doanh nghiệp tạo ra.
Doanh nghiệp muốn được hoạt động có hiệu quả nhất thiết phải quan tâm đến công tác đào tạo, tuyển chọn được đội ngũ lao động thực sự có năng lực, đồng thời cần chú trọng đến công tác quản lý nhằm tạo động lực cho người lao động làm việc có hiệu quả.
2.2. Khả năng tài chính
Vấn đề tài chính giống như huyết mạch của bất kỳ mộ doanh nghiệp nào. Một doanh nghiệp có khẳ năng tài chính tốt sẽ có nhiều cơ hội tham gia vào thị trường , có nhiều cơ hội để cải thiện thiết bị công nghệ, tiếp cận kỹ thuật tiên tiến, nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao phẩm chất năng lực sẵn có của công ty.
2.3. Vị trí địa lý
Là một trong những yếu tố có bản cực kỳ quan trọng nhằm làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, do có thể giảm thiểu tối ưu chi phí vận chuyển nên hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2.4. Uy tín của doanh nghiệp
Chính là những “lá phiếu” mà khách hàng dành cho sản phẩm của doanh nghiệp. Quyết định mua hàng bị phụ thuộc vào một số nhân tố khách quan như: chất lượng, giá thành và dịch vụ sau bán hàng ... tạo ra lòng trung thành đối với sản phẩm.
IV. vấn đề kinh doanh và xuất khẩu hàng cói ở Việt Nam
1. Đặc điểm các mặt hàng cói
Là sản phẩm làm từ cây Cói như chiếu, thảm , mũ , lõi cói xe...việc sản xuất ra các sản phẩm không được thực hiện trên máy móc, thường được làm thủ công bằng tay là chính, hay trên máy móc thô sơ tự chế đặc điểm của các sản phẩm làm từ cây cói là nếu ở điều kiện không khí ẩm quá thì hàng sẽ bị mốc, nếu khô quá thì ròn cho nên việc phơi sấy và bảo quản sản phẩm phải luôn được lưu ý thật kỹ.
2. Nguyên liệu sản xuất và kỹ thuật sản xuất
- Nguyên liệu: nguyên liệu sản xuất ra các sản phẩm là cây cói có giá rẻ nên chi phí sản xuất thấp, giá thành phù hợp, thích hợp với nhu cầu thực tế .
- Nguồn nguyên liệu cói ở nước ta là rất lớn vì nước ta có điều kiện khí hậu tốt, phần lớn diện tích đất có điều kiện cho sự sinh trưởng và phát triển của cây cói bảo đảm cung cấp đầy đủ cho sản xuất.
- Kỹ thuật: khi sản xuất các mặt hàng từ cây cói như mũ, chiếu , thảm người sản xuất chưa thể áp dụng khoa học kỹ thuật nên vẫn dùng tay và những máy móc thô sơ, người sản xuất như những nghệ sĩ họ có thể sáng tạo ra bất kỳ hình ảnh gì trên sản phẩm của mình để trang trí. Cho nên về mẫu mã các mặt hàng này rất phong phú. tuy vậy việc sản xuất đòi hỏi phải khéo tay và có óc sáng tạo.
3. Thị trường xuất khẩu chính cuả các mặt hàng cói.
3.1. Thị trường Trung Quốc
Là một thị trường rộng lớn, có sức tiêu thụ mạnh, thị trường Trung Quốc có phần giống với thị trường Việt Nam do vị trí địa lý và văn hoá có nét tương đồng. Trung Quốc là thị trường có sức tiêu thụ lớn và là thị trường lâu năm của doanh nghiệp. Ngay từ ngày hoạt động doanh nghiệp đã coi Trung Quốc là thị trường chính của mình và thực sự Trung Quốc là thị trường chủ yếu của doanh nghiệp, hàng năm doanh số tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ở thị trường Trung Quốc chiếm tới doanh số 60% doanh số bán, thường doanh nghiệp chỉ xuất sang Trung Quốc chủ yếu là lõi cói xe. Việc sản xuất lõi cói xe là rất đơn giản có thể tận dụng tối đa nguyên liệu loại trừ việc sản xuất các sản phẩm khác. Lõi cói xe xuất được chỉ cần bóng , không có mày là được chấp nhận.
3.2. Thị trường EU
Các sản phẩm của doanh nghiệp cũng thường xuyên được xuất sang một vài nước Châu âu nhưng doanh nghiệp không trực tiếp làm hợp đồng mua bán với bên đối tác mà phải thông qua trung gian “ Công ty xuất nhập khẩu Nam - Hà Nội. HAPNOSIMEX” , việc làm hợp đồng diễn ra giữa doanh nghiệp và bên trung gian ,thị trường này chỉ tập trung vào một số nước xã hội chủ nghĩa thuộc Đông âu.Trước đây doanh nghiệp còn hoạt động trong mô hình hợp tác xã thương mại dưới thời bao cấp hàng thường được xuất sang Liên Xô và Ba Lan nhưng chỉ là hình thức đổi hàng, tuy nhiên từ khi chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ thì hàng không xuất được sang các nước này nữa. Đây có thể xem là thị trường cũ của doanh nghiệp nên nếu doanh nghiệp tìm lại được đối tác thì đây sẽ là một thị trường rất tốt .
3.3. Thị trường Đông Nam á
Hàng năm doanh nghiệp xuất sang thị trường các nước Đông Nam á với doanh số ít tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này tăng ổn định ,có lẽ do khách hàng chưa biết nhiều đến hoạt động của doanh nghiệp nên doanh nghiệp chỉ có các đối tác ở một số nước như Thái Lan, Lào , Malaixia, Camphuchia. Với những lợi thế như khoảng cách địa lý gần nên chi phí vận chuyển thấp hơn , sở thích có nét tương đồng và sắp tới Việt Nam gia nhập AFTA thì có thể nói thị trường này cần được khai thác triệt để hơn.
Chương II
Thực trạng hoạt động kinh doanh
xuất khẩucủa doanh nghiệp Chiếu Cói Hoàng Long
I. tổng quan
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp Chiếu cói Hoàng Long được thành lập ngày 28/12/1994 theo quyết định số 2527TC/UBTH của UBND tỉnh Thanh Hóa.
Giấy phép đăng ký kinh doanh mang số: 016199 ngày 28/12/1994 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp.
Doanh nghiệp Chiếu cói Hoàng Long được hình thành từ kinh tế hộ gia đình, tính từ ngày thành lập cho đến nay đã được 8 năm, trong những năm qua doanh nghiệp làm ăn rất có hiệu quả và ngày càng phát triển.
Doanh nghiệp được xây dựng trên mặt bằng gần 4 ha, gồm các phòng ban, nhà kinh doanh, nhà xưởng, trên địa bàn huyện Nga Sơn - tỉnh Thanh Hóa. Đây là vùng đất ven biển thích hợp cho việc trồng cây cói, diện tích đất trồng cói chiếm khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp của huyện.
Doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng làm từ cây cói. Các sản phẩm của doanh nghiệp chủ yếu là xuất khẩu, phần tiêu thụ nội địa chiếm tỷ trọng nhỏ. Các sản phẩm làm từ cây cói là hết sức phong phú, đa dạng, những sản phẩm chính của doanh nghiệp là lõi (cói xe) và chiếu.
Từ những năm 80 nghề làm cói của địa phương cũng rất phát triển. Cây cói được sản xuất ra một số sản phẩm xuất khẩu, chủ yếu là xuất đi Liên Xô cũ. Đến thời gian Liên xô tan giã, thì mặt hàng cói bị ứ đọng không có nơi tiêu thụ. Sau mấy năm ngưng đọng, đến đầu những năm 90 địa phương tìm được thị trường tiêu thụ. Từ đó cây cói lại được trọng dụng và là thu nhập chủ đạo của địa phương.
Doanh nghiệp cói Hoàng Long là một doanh nghiệp có vai trò to lớn trong việc tìm và khai thác thị trường cho cây cói địa phương.
Với hơn 200 lao động sản xuất trực tiếp tại doanh nghiệp, hàng năm doanh nghiệp tiêu thụ số lượng khá lớn mặt hàng cói của địa phương. Với lợi thế nằm trên vùng nguyên liệu, người dân gắn bó với doanh nghiệp khá lâu, cộng với thị trường tiêu thụ tương đối ổn định thì doanh nghiệp Chiếu cói Hoàng Long có vị thế vững chắc trên thị trường và có nhiều khả năng phát triển lớn về quy mô trong những năm sắp tới.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Cơ cấu bộ máy quản lý hiệu tại của doanh nghiệp Hoàng Long là rất đơn giản, việc tổ chức bộ máy đạt hiệu quả chưa cao. Các bộ phận chủ yếu phụ thuộc nhiều vào giám đốc; sự phân cấp quyền lực cho các bộ phận và nhân viên còn rất hạn chế. Mọi hoạt động đều cần sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
Việc tổ chức bộ máy quản lý chủ yếu là dựa trên cơ sở kinh nghiệm và thực tế của doanh nghiệp, chưa áp dụng khoa học tổ chức bộ máy.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Giám đốc
Phòng Tài vụ
phòng kế toán
Khối nhân viên
* Giám đốc:
Giám đốc ở DN chiếu cói Hoàng Long là chủ sở hữu doanh nghiệp, là người điều hành trực tiếp các mặt hoạt động của doanh nghiệp, đa số các công việc đều phải thông qua giám đốc. Sự phân cấp quyền lực cho cấp dưới còn hạn chế, cũng do một phần các bộ phận chức năng chưa thực sự chủ động các công việc của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc nhiều vào giám đốc.
* Phòng Kế toán:
Gồm có 2 người, có nhiệm vụ làm sổ sách cho xí nghiệp. Từ khâu mua lẻ, đại lý, tính tiền lương, làm thuế… đều do phòng kế toán đảm nhiệm, và chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc.
* Phòng tài vụ:
Gồm có 2 người, có nhiệm vụ thu, chi, thanh toán các khoản thuộc hoạt động của doanh nghiệp.
* Khối nhân viên.
Gồm 8 người, được chia ra làm các công việc khác nhau, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc,1 người chuyên trách về các thủ tục xuất khẩu (Hải quan, kiểm dịch…), số còn lại được phân công vào các việc như mua hàng, kiểm tra kỹ thuật, đôn đốc, phụ trách sản xuất…
3. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
3.1. Chức năng.
-Doanh nghiệp có chức năng khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có, cân đối, trang trải về tài chính, tăng cường tích luỹ bảo đảm cho việc mở rộng, nâng cao qui mô và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-Khai thác và tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu tại địa phương.
-Nghiên cứu và lắm bắt nhu cầu thị trường trong và ngoài nước nhằm phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng,nâng cao chất lượng trong hoạt động sản xuất ,kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
3.2. Nhiệm vụ.
Để thực hiện được các chức năng trên doanh nghiệp phải hoàn thành những nhiệm vụ chính như:
-Tận dụng và phát huy tối đa nguồn nội lực của doanh nghiệp nhằm thực hiện tốt việc thu mua nguyên liệu, sản xuất chế biến hàng hoá nhằm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
-Tích cực tìm hiểu nhu cầu, sự biến động của thị trường trong và ngoài nước để lựa chọn phương thức và biện pháp thích hợp nhằm tăng sự thu hút khách hàng.
- Hợp tác, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác trong và ngoài khu vực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay doanh nghiệp chiếu cói Hoàng Long là doanh nghiệp được tín nhiệm trên thị trường về các sản phẩm cói, mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh được làm từ các nguyên liệu khó có khả năng thay thế. Một số mặt hàng cói đang được kinh doanh tại doanh nghiệp : Lõi cói xe, Chiếu cói, Thảm, Mũ, Dép …trong đó Lõi cói xe được xem là mặt hàng kinh doanh chính trong cơ cấu các mặt hàng cói xuất khẩu của doanh nghiệp.
Công việc chế biến Lõi cói xe rất đơn giản với máy móc thô sơ và Lõi cói xe chưa thể xem như là một sản phẩm hoàn thiện cho nên hiệu quả thu được từ việc xuất Lõi cói xe là chưa cao .
Hiện nay doanh nghiệp đang tích cực tìm hiểu nghiên cứu, đầu tư máy móc công nghệ để tạo ra những sản phẩm cụ thể xuất ra thị trường nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả cho xuất khẩu. Tuy nhiên với một doanh nghiệp tư nhân với quy mô chưa lớn thì đây sẽ là một mục tiêu rất khó thực hiện.
4.1.Cơ cấu doanh nghiệp chiếu cói Hoàng Long.
Nhà xưởng
Nhà xưởng
Kho
Phòng ban quản lý
Kho
Kho
Kho
Kho
Doanh nghiệp được xây dựng trên diện tích đất khoảng 1,5 ha, gồm các phòng ban ,nhà xưởng và kho chứa.
*Cơ cấu chung: Doanh nghiệp chiếu cói Hoàng Long gồm có các phòng ban 3 nhà xưởng, 4 nhà kho . Lượng lao động trực tiếp tại doanh nghiệp là 170 lao động, lao động gián tiếp khoảng 700 - 1000 lao động, số cán bộ cấp quản lý là 10 người .
*Cơ cấu lao động : Tách ra làm 2 bộ phận .
-Bộ phận công nhân làm theo sản phẩm là 150 người, làm việc tại xưởng với máy móc đơn giản chủ yếu là thủ công, công đoạn nhanh gọn đơn giản.
-Bộ phận công nhân làm công nhật khoảng 20 công nhân chuyên đóng gói, phơi sấy, xếp kho.
Doanh nghiệp có đội ngũ công nhân lành nghề, nhiệt tình với công việc. Hầu hết công nhân trong doanh nghiệp là những người dân trong vùng nên việc trả lương theo sản phẩm giúp họ lao động hăng say hơn. Vì doanh nghiệp xuất thân từ kinh tế hộ gia đình sản xuất thủ công là chính nên sự chuyên môn hoá trong sản xuất là rất thấp, tuy nhiên do việc sản xuất rất đơn giản nên không ảnh hưởng đến việc ra quyết định của giám đốc .
Số lượng cán bộ quản lý của doanh nghiệp là 10 nhân viên. Trong đó có 2 nhân viên đã tốt nghiệp đại học, số còn lại là những cán bộ hợp tác xã cũ và người trong gia đình. Tất cả các nhân viên đều nhận sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp từ giám đốc.
4.2. Thị trường và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường .
-Về thị trường :
Cây cói đã và đang trở thành nguồn nguyên liệu cần thiết để sản xuất các sản phẩm về cói. Các sản phẩm này cũng ngày càng đa dạng hoá và phong phú về mẫu mã và chất lượng nhằm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Trước đây khi chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu chưa đổ vỡ thì Liên Xô và các nước Đông Âu là thị trường chính của cây cói .Từ khi chế độ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô bị sụp đổ thì cây cói không có thị trường tiêu thụ.
Sau khi xoá bỏ chế độ bao cấp ở nước ta và xuất hiện kinh tế thị trường thì đã có nhiều khác hàng đến đặt mua nguyên liệu cói và các sản phẩm từ cói và sau nhiều năm quan hệ thương mại với các đối tác doanh nghiệp Hoàng Long đã có một số thị trường quen thuộc và cố định và doanh số xuất khẩu tăng lên hàng năm làm cho doanh thu của doanh nghiệp có chiều hướng tăng ổn định.
+ Thị trường Trung Quốc: Trung Quốc là thị trường lớn nhất của doanh nghiệp hàng năm doanh số xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm tới 60% trong tổng số. Trung Quốc là một quốc gia có diện tích rộng và số dân đông, Trung Quốc là nơi sản xuất hàng hoá lớn nhất trên thế giới và đương nhiên là họ cần nguyên liệu để phục vụ cho sản xuất cho lên sẽ là một lợi thế cho việc xuất khẩu Lõi cói xe sang thị trường này của doanh nghiệp . Bên cạnh đó với lợi thế giao thông đường biển rất thuận lợi giữa Việt Nam và Trung Quốc nên việc vận chuyển hàng hoá diễn ra rất thuận lợi.
Hiện nay Doanh Nghiệp thường xuyên xuất sang thị trường Trung Quốc khoảng 3150 tấn / năm, trong những năm tới doanh số xuất sang thị trường này sẽ tiếp tục tăng lên .
+ Các thị trường khác: Tuy những thị trường này tiêu thụ không nhiều bằng thị trường Trung Quốc nhưng cũng đóng góp rất lớn vào doanh thu của doanh nghiệp, tuy không đặt hàng thường xuyên nhưng mỗi lần đặt với số lượng lớn giúp cho việc vận chuyển và thanh toán gọn nhẹ. Trong vài năm tới doanh số xuất sang thị trường này xẽ tăng lên vì hiện nay doanh nghiệp đang có chiến lược thâm nhập sâu vào thị trường này.
- Về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian vừa qua.
Bảng1. Báo cáo kết quả tài chính giai đoạn 1998- 2001.
Đơn vị: triệu VNĐ.
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Doanh thu (DT)
20060
28520
38810
60080
DT xuất khẩu (DTXK)
15750
23100
31300
49170
Tỷ trọng DTXK/TD (%)
78.51
80.99
80.64
81.84
Vốn (V)
9050
18300
24700
35400
Số vòng quay vốn(DT/V)
2.21
1.55
1.57
1.69
Lợi nhuận (LN)
1535
2330
3030
3405
Tỷ xuất LN/DT (%)
7.6
8.1
7.8
5.6
Tỷ xuất LN/V (%)
16.96
12.73
12.26
9.61
nguồn báo cáo tài chính
Trong giai đoạn này, mức doanh thu nói chung và doanh thu xuất khẩu nói riêng luôn có sự tăng trưởng đều đặn và đặc biệt tăng mạnh vào năm 2001 với mức doanh thu đạt 60,080 tỷ đồng, tăng 21,270 tỷ đồng so với năm 2000. Để có được mức doanh thu tăng hàng năm như vậy có đóng góp rất lớn của doanh thu xuất khẩu , tỷ lệ đóng góp vào tổng doanh thu là rất lớn với tỷ lệ bình quân là 80,49% / năm.
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong các năm qua cũng tăng dần theo mức tăng của doanh thu, bình quân là 21,862,5 tỷ đồng một năm và có xu hướng tăng lên mạnh điều này chứng tỏ quy mô của doanh nghiệp đang lớn dần. Nguồn vốn của doanh nghiệp có xu hướng tăng lên là do biến động về cơ chế chính sách, thị trường biến động . Doanh nghiệp có tốc độ quay vốn khá nhanh với tốc độ trung bình đạt 1,7 vòng/năm .
Lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp tăng liên tục, trung bình đạt 2,575 tỷ đồng/năm, năm 2001 đạt lợi nhuận cao nhất là 3,405 tỷ đồng.
Với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đã đạt được doanh nghiệp luôn hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu của mình là phát triển doanh nghiệp, tăng doanh thu, hoàn thành các nhiệm vụ Nhà nước giao phó (đóng góp thuế và ngân sách), tạo thu nhập cho người lao động . Do hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng tăng cao nên thu nhập của cán bộ và công nhân trong doanh nghiệp cũng tăng lên không ngừng, đối với cán bộ thu nhập đạt trên 700.000 đồng / tháng , đối với công nhân là trên 400.000 đồng / tháng. Mức thu nhập này là khá cao so với mức sống của người dân trong vùng và ngày càng được nâng caovà ổn định.
-Về thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Đối với thị trường Trung Quốc doanh nghiệp đã có văn phòng giao dịch tại Quảng Đông nên việc giao dịch với khách hàng diễn ra thuận lợi hơn. Nếu khách hàng có nhu cầu mua hàng thì liên hệ , đặt hàng với người đại diện của doanh nghiệp, người đại diện sẽ fax về doanh nghiêp, doanh nghiếp sẽ fax sang thông báo về giá cả,mặt hàng và thời hạn giao hàng nếu khách hàng đồng ý doanh nghiệp sẽ tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu,thông thường doanh nghiệp sử dụng hợp đồng xuất khẩu dưới hình thức “Hợp đồng mua bán hàng hoá”(Sales Contact) .Nếu khách hàng đồng ý với những thoả thuận ghi trong hợp đồng thì sẽ ký kết hợp đồng với doanh nghiệp qua người đại diện ,người đại diện cũng có thể ký kết hợp đồng với khách hàng sau đó fax về doanh nghiệp ,để doanh nghiệp thực hiện hợp đồng, tuy nhiên thường có sự thông qua giám đốc từ trườc.
-Tổ chức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Do cây cói được thu hoạch theo mùa vụ nên viẹc thu mua nguyên liệu của doanh nghiệp cũng diễn ra theo mùa, thường việc thu mua diễn ra trong thời gian khoảng 30- 45 ngày , một năm 2 lần. Trước đây do nhu cầu thị trường chưa nhiều nên doanh nghiẹp chỉ thu mua nguyên liệu trong vùng, một vài năm trở lại đây do nhu cầu ngày càng lớn của thị trường nên doanh nghiệp đã đặt các đại lý thu mua ở các vùng khác như Thái Bình, Ninh Bình, Nam Định và một số tỉnh miền Trung Nam Bộ.
Việc chế biến sản phẩm thường được thực hiện tại doanh nghiệp, do nhà xưởng còn hẹp và việc sản xuất thường là làm thủ công là chính nên người dân có thể làm tại nhà và doanh nghiệp tổ chức thu mua lại sản phẩm. Tại các vùng khác cũng vậy doanh nghiệp cũng tổ chức thu mua nguyên liệu rồi xuất cho các hộ có nhu cầu sản xuất rồi tập trung sản phẩm lại chở về doanh nghiệp để ra công lại, như vậy vận chuyển sẽ được nhiều hơn và tận dụng được nguồn lao động tại chỗ.
Đối với các sản phẩm cói thì khâu phơi sấy là quan trọng nhất, nếu thực hiện tốt khâu này thì sản phẩm sẽ bóng đẹp , ngoài ra các sản phẩm cói rất dễ cháy và dễ bị ẩm mốc nên cũng phải chú ý đến khâu đóng gói và bảo quản sản phẩm .
- Khi ký kết hợp đồng ngoại thương.
Nếu trong hợp đồng có điều khoản mở tín dụng thư (L/C - Letter of credit card ) thì doanh nghiệp phải kiểm tra xem L/C đã được mở chưa và mở có đúng với các điều khoản của hợp đồng hay không .
Trước khi giao hàng doanh nghiệp phải chuẩn bị đủ số lượng, làm thủ tục hải quan ( mở tờ khai hải quan theo mẫu ).
Sau khi làm thủ tục hải quan doanh nghiệp sẽ tiến hành dăng ký ngày kiểm tra hàng hoá tại ở phòng kiểm hoá tại cơ quan hải quan.
-Khi giao hàng doanh nghiệp phải thực hiện một số công việc sau:
+ Trao đổi thông tin với cơ quan điều đọ cảng để thông báo ngày giờ giao hàng .
+ Bố trí phương tiện vận chuyển , bốc dỡ tại cảng.
+ Lấy biên lai thuyền phó, vận đơn đường biển .
Hiện nay doanh nghiệp đã mua sắm và thành lập được đội Tàu gồm 2 chiếc có trọng tải trên 200 tấn , nên việc vận chuyển hàng hoá chủ yếu là do doanh nghiệp thực hiện. Doanh nghiệp chỉ thông báo cho cơ quan hải quan thời gian Tàu rời cảng và lấy vận đơn đường biển rồi gửi cho bên mua để bên mua xin giấy phếp xuất khẩu và các thủ tục khác liên quan.
-Thủ tục thanh toán.
Các hình thức thanh toán mà doanh nghiệp thường sử dụng:
+ Thanh toán bằng L/C : Nếu L/C yêu cầu những chứng từ gì thì doanh nghiệp lập những chứng từ ấy trong bộ hồ sơ thanh toán và gửi đến Ngân hàng .
+ Thanh toán ngay : Khi doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì khách hàng sẽ phải thanh toán ngay.
+ Thanh toán chậm : Nếu trong hợp đồng có ghi thời hạn thanh toán sau khi giao hàng thì sau thời hạn giao hàng khách hàng sẽ phải tanh toán cho doanh nghiệp.
+ Khách hàng có thể đặt trước cho doanh nghiệp một phần tiền và sẽ phải giao nốt phần còn lại khi đã nhận hàng.
- Khiếu lại và giải quyết khiếu lại.
Khi khách hàng có khiếu lại về chất lượng , số lượng thì doanh nghiệp xem xét yêu cầu của khách hàng một cách thận trọng và nghiêm túc , nếu đúng là lỗi do doanh nghiệp thì doanh nghiệp có thể giao hàng thay thế hoặc giảm giá hàng tuỳ theo mức độ sai hỏng của hàng hoá đã được giao .
II. phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩucủa doanh nghiệp ( Giai đoạn 1998 -2001).
1. Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
Đơn vị : Triệu VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Sản lượng xuất khẩu (tấn)
5250
7650
10.330
13.300
Doanh thu xuất khẩu (DTXK)
15.750
23.100
31.300
49.170
Doanh thu (DT)
20.060
28.520
38.810
60.080
Tỷ trọng DTXK/ DT ( %)
78,51
80,99
80,64
81,84
Nhìn chung sản lượng xuất khẩu của doanh nghiệp luôn tăng lên qua từng năm. Năm 1998 doanh số xuất khẩu là 5250 tấn , đến năm 1999 là 7650 tấn tăng 45% so với năm 1998, năm 2000 là 10.330 tấn tăng 35 % so với năm 1999, sản lượng xuất khẩu năm 2001 là13.300 tấn tăng so với năm 2000 là 28,7 %. Sở dĩ có mức tăng trên là do doanh nghiệp đã khai thác tốt mối quan hệ với nước ngoài , tìm kiếm được nhiều bạn hàng mới .
Nhìn vào cột DTXK ta thấy doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp cũng tăng rất mạnh mẽ và ổn định, năm 1998 với sản lượng xuất khẩu là 5250 tấn thì doanh thu xuất khẩu đạt 15,750 tỷ đồng , năm 1999 doanh thu xuât khẩu là 23,100 tỷ đồng tăng 7,350 tỷ đồng , năm 2000 doanh thu xuất khẩu là 31,300 tỷ đồng tăng 8,200 tỷ đồng , năm 2001 doanh thu xuất khẩu là 49,170 tỷ đồng tăng so với năm 2000 là 17,870 tỷ đồng . Với kết quả hoạt động của năm 2001 như vậy thì năm 2002 sẽ là một năm đầy hứa hẹn cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp . Qua bảng số liệu ta có thể dễ dàng nhận thấy doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ trọng rất lớn trong doanh thu của doanh nghiệp , bình quân doanh thu xuất khẩu đóng góp vào doanh thu là 80%/năm. Với những số liệu trên cho thấy thị trường xuất khẩu cói cuả doanh nghiệp là rất ổn định .
2. Cơ cấu theo nhóm hàng xuất khẩu
Đây là tỷ lệ tương quan giữa doanh thu xuất khẩu của các nhóm hàng trong tổng doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp .
Bảng 3: Đơn vị: Triệu ĐVN.
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Tổng doanh thu xuất khẩu
15.750
23.100
31.300
49.170
Cói xe
7.875
11.550
16.550
24.585
Chiếu
1.575
2.310
3.130
4.917
Thảm
3.937,5
5775
7825
12.292,5
Mũ , dép
2.362,5
3465
4695
7.375,5
Trên đây là những nhóm hàng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp giai đoạn 1998 -2001.
3 Cơ cấu theo thị trường xuất khẩu
Đơnvị : Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
98
99
2000
2001
Thị trường Trung Quốc
8.662,2
12705
17215
27.013,5
Thị trường Đông Âu
( Ba Lan, Bun, Séc)
3150
4620
6260
9834
Đông Nam á
(Lào , Thái Lan, Ma Lai)
3.975,5
5775
7825
12.295,5
Thị trường Trung Quốc: là thị trường lớn nhất của doanh nghiệp trong thời điểm hiện nay. Hàng năm sản lượng xuất khẩu sang thị trường này chiếm 60% trong tổng sản lượng tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là Lõi Cói xe và doanh thu xuất khẩu chiếm 50% DTXK .
Trong giai đoạn 1998 -2001 tổng doanh thu xuất khẩu vào thị trường này là 65,625 tỷ đồng , tốc độ tăng trưởng xuất khẩu vào thị trường này khá đều và ổn định trung bình 1 năm tăng 16,406 tỷ đồng.Tuy doanh thu xuất khẩu ở thị trường ở thị trường này tăng mạnh nhưng qua bảng số liệu và qua phân tích ta thấy hiệu quả kinh doanh ở thị trường này vẫn chưa cao, hàng năm doanh số xuất khẩu vào thị trường này chiếm 60% trong tổng doanh số nhưng doanh thu xuất khẩu chỉ đóng góp 50% vào tổng doanh thu xuất khẩu. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu ở thị trường này doanh nghiệp phải có biện pháp cụ thể hơn.
Thị trường Đông Âu: Sản phẩm xuất sang thị trường này chủ yếu là Thảm, tuy doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp tại thị trường này có tăng nhưng tốc độ tăng không nhanh bằng thị trường Trung Quốc khách hàng ở thị trường này không đặt hàng thường xuyên nhưng mỗi lần đặt là một lô hàng rất lớn , đối với thị trường này thì doanh nghiệp thường xuất qua trung gian nên có thể phía trung gian có nhà cung cấp khác nữa.
Trong giai đoạn 1998 -2001, tổng doanh thu xuất khẩu sang thị trường này đạt 23,864 tỷ đồng và tăng đều qua các năm. Nếu doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp vào thị trường này thì hiệu quả sẽ cao hơn.
Thị trường Đông Nam á: đây là thị trường quan trọng của doanh nghiệp sản phẩm chủ yếu xuất sang thị trường này là Chiếu , Mũ ,Dép, hàng năm doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp ở thị trường này chiếm 25% trong doanh thu xuất khẩu.Trong giai đoạn 1998 -2001 tổng doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp sang thị trường này đạt 29,87 tỷ đồng tăng rất đều và ổn định. Thời gian tới nước ta ra nhập AFTA và xoá bỏ hàng rào thuế quan thì đây sẽ là thị trường rất khả thi đối với doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu vào thị trường này trong thời gian tới sẽ tăng lên rất mạnh.
III Thành công và vấn đề còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp .
1. Thành công.
Trong thời gian hoạt động kinh doanh vừa qua doanh nghiệp đã đạt được những thành công chủ yếu sau:
- Doanh nghiệp đã góp phần trong việc phát triển một mặt hàng mới ở nước ta đó là mặt hàng cói từ đó tạo điều kiện phát triển cho các vùng trồng cói ở nước ta và giữ gìn và phát triển một ngành nghề truyền thống.
-Qua thời gian hoạt động doanh nghiệp đã phát huy được tính tự chủ trong kinh doanh, năng động và sáng tạo trong việc mở rộng quan hệ với khách hàng ở nước ngoài, sản phẩm của doanh nghiệp đã được chấp nhận ở thị trường này, uy tín của doanh nghiệp ngày càng nâng cao.
- Cùng với việc thâm nhập thị trường mới là chính sách giữ vững thi trường truyền thống, vì thế thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, doanh nghiệp càng phát triển.
Để đạt được những kết quả như vậy doanh nghiệp đã phải trải qua một thời gian dài phấn đấu, đặc biệt với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp - Một yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công ngày hôm nay của doanh nghiệp.
2. Tồn tại vướng mắc.
- Vì là doanh nghiệp tư nhân nên doanh nghiệp chưa có hệ thống kiểm soát nội bộ,hoạt động phân tích kinh tế chưa được chú ý, quá trình thu thập và sử lý thông tin còn chưa được cập nhật dẫn đến tình trạng chưa đáp ứng đầy đủ những hoạt động của sản xuất kinh doanh.
- Về mặt hàng: Doanh nhiệp đã thực hiện việc đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh nhưng tỷ trọng về các mặt hàng kinh doanh trong cơ cấu hàng xuất khẩu vẫn có sự chênh lệch quá lớn. Đặc biệt là mặt hàng Lõi cói xe chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng hiệu quả lại thấp nhất.
- Về công nghệ : Doanh nghiệp chủ yếu sản xuất thủ công bằng tay hoặc máy móc thô sơ, nên năng xuất lao động thấp, sản phẩm chủ yếu ở dạng thô và sơ chế nên giá thành thấp, hiệu quả thu về chưa cao.
- hoạt động quảng cáo khuếch trương sản phẩm: Doanh nghiệp hầu như chưa chú trọng và đầu tư vào hoạt động này rất ít tham gia vào các hội trợ thương mại giới thiệu hàng hoá. Điều này làm cho sản phẩm của doanh nghiệp còn ít người biết đến.
Chương III
Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả cho xuất khẩu của doanh nghiệp chiếu cói Hoàng Long.
I. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1. Định hướng cơ hội và thách thức
Quán triệt tư tưởng của Đảng và nhà nước về thực hiện các mục tiêu chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 2001 - 2010 do Đại hội VIII đề ra … những thành quả của năm 2002 sẽ là một bước tiến quan trọng trong quá trình vươn lên của mỗi doanh nghiệp, theo đó các doanh nghiệp phải khai thác triệt để các tiềm năng bên trong, nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh, tiếp tục ổn định và phát triển bền vững , tiếp tục đổi mới cơ cấu mặt hàng và thị trường theo hướng thích hợp ( Nghị quyết hội nghị lần 4, lần 6 của ban chấp hành TW Đảng khoá VIII ). Doanh nghiệp chiếu cói Hoàng Long đã đề ra phuơng hướng, kế hoạch phát triển doanh nghiệp thời gian tới là bám sát với thực tế hoạt động của doanh nghiệp cùng với định hướng của đảng và Nhà nước .
Được thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh khi đất nước đang chuyển mình trong cơ chế thị trường với chính sách kinh tế thời “mở cửa”, doanh nghiệp đã tạo cho mình một lợi thế chủ động trong kinh doanh để phát triển và đứng vững trên thị trường, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua là bằng chứng thuyết phục nhất để chứng minh cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Nhìn lại chặng đường đã qua và hướng tới tương lai, nhận thấy doanh nghiệp chiếu cói Hoàng Long nói riêng và các doanh ngiệp Việt Nam nói chung đã có cơ hội và thách thức sau:
1.1 Cơ hội .
Theo ký kết đến năm 2006, nước ta sẽ rỡ bỏ và hạn chế hàng rào thuế quan, hoàn tất việc ra nhập AFTA , Trong thòi gian 3 năm thực hiện từng bước tiến trình hội nhập AFTA vừa qua nước ta đã rất quan tâm đến vấn đề cải cách nền kinh tế vĩ mô sao cho có thể tranh thủ tốt nhất những lợi ích mà quá trình tự do hoá mang lại. Trong công cuộc cải cách kinh tế, Nhà nước rất quan tâm đến việc xây dựng một môi trường thể chế đầy đủ nhằm đảm bảo tốt nhất quyền lợi cho các doanh nghiệp .
2.1.Thách thức .
Có những khó khăn xuất phát từ nguyên nhân khách quan và chủ quan , cụ thể là :
-Về hành lang pháp lý : Vì đất nước mới chuyển sang nền kinh tế thị trường nên những quy định về pháp luật đặc biệt là Luật Kinh tế , Thương mại ,Đầu tư tài chính … Còn đang trên đường hoàn thiện. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ phải luôn sẵn sàng đón nhận nhiều thay đổi phải kịp thời điều chỉnh phương thức kinh doanh ,hạch toán kinh doanh cho phù hợp .
- Về thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : Là doanh nghiệp tư nhân , quy mô còn nhỏ, hàng hoá xuất khẩu chủ yếu là Lõi cói xe và một số sản phẩm truyền thống nên khó cạnh tranh với các sản phẩm mới được sản xuất từ các chất liệu khác và áp dụng công nghệ cao.
- Về đối thủ cạnh tranh : Hiện nay có thể coi hai doanh nghiệp khác trong vùng là đối thủ cạnh tranh chính, tuy quy mô của hai doanh nghiệp này nhỏ hơn doanh nghiệp nhưng không thể xem thường. Bên cạnh đó là những đại lý lớn tuy chưa hình thành doanh nghiệp nhưng trong tương lai có thể sẽ là đối thủ của doanh nghiệp và đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài vùng.
2. Mục tiêu và phương hướng của doanh nghiệp trong thời gian tới.
2.1. Mục tiêu:
-Tiếp tục củng cố và hoàn thiện , tập chung nâng cao chất lượng hiệu quả khâu quản lý điều hành ,sắp xếp điều chỉnh những khâu chưa hợp lý,trì trệ hoặc hoạt động kém hiệu quả.
-Tích cực tìm kiếm thâm nhập vào các thị trường mới như Châu Mỹ, Châu Âu đây là hai thị trường rất khó tính nhưng nếu khai thác được hai thị trường này thì hiệu quả thu được sẽ rất cao.
- Tiến hành ngiên cứu, triển khai sản xuất tạo ra các sản phẩm mới từ cây cói phù hợp với nhu cầu thị trường,áp dụng máy móc công nghệ vào sản xuất để tạo ra sản phẩm cuối cùng như thảm cao cấp.
- Tiến hành mở rộng mặt hàng xuất khẩu để nâng cao doanh thu xuất khẩu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
2.2.Phương hướng:
Theo chỉ đạo của sở kế hoạch - đầu tư tỉnh Thanh Hoá và Huyện Nga Sơn là quy hoạch lại làng nghề truyền thống,trong thời gian tới doanh nghiệp sẽ chuyển ra khu mới có diện tích rộng hơn, hiện tại đang được san lấp mặt bằng, điều này rất phù hợp với mong muốn của giám đốc Doanh nghiệp là xây dựng lại cơ sở hạ tầng cho phù hợp với quy mô sản xuất lớn hơn. Theo thông tin từ giám đốc thì trong thời gian tới sẽ mở rộng quy mô sản xuất của Doanh Nghiệp với số lao động khoảng 300- 500 công nhân.
Bên cạnh những dự án đang thực hiện doanh nghiệp đã đề ra phương hướng hoạt động trong những năm tới: Một mặt tiếp tục phát triển kế hoạch sản xuất kinh doanh như hiện nay làm tăng khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp, tăng lợi nhuận doanh nghiệp cao hơn nữa. Khai thác triệt để các thị trường hiện tại , nghiên cứu chế tạo máy móc làm tăng năng suất lao động mặt khác tìm kiếm các thị trường mới. Ngoài ra còn tìm kiếm khai thác các sản phẩm mới từ các nguyên liệu khác để xuất khẩu .
II. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho xuất khẩu tại doanh nghiệp chiếu cói Hoàng Long.
1. Xây dựng bộ phận Marketing cho doanh nghiệp .
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế như hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến công tác Marketing . Với doanh nghiệp chiếu cói Hoàng Long thì công tác này có ý nghĩa quan trọng vì thị trường chính của doanh nghiệp chủ yếu là thị trường nước ngoài .
Từ ngày hoạt động kinh doanh cho đến nay doanh nghiệp đã có được những khác hàng quen thuộc. Nhưng khách hàng đến với doanh nghiệp do họ nắm được tại vùng Nga Sơn có nguồn nguyên liệu cói chứ không phải do doanh nghiệp tìm đến với khách hàng . Do nguồn nguyên liệu cói rồi rào, ngoài việc xuất đi với sản lượng khá lớn hàng năm . Vẫn còn dư thừa rất nhiều nguyên liệu lên doanh nghiệp phải tìm khách hàng để phần dư thừa này được xuất đi, đây cũng là mong muốn của nhân dân trong vùng những người cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp. Để tìm được khách hàng mới doanh nghiệp phải tổ chức quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải tham gia các hội chợ triển lãm hàng thủ công mỹ nghệ tại các trung tâm kinh tế lớn trong nước, mở văn phòng giao dịch ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số thị trường nước ngoài , hiện nay với sự phát triển của công nghệ thông tin doanh nghiệp có thể mở trang Web riêng để khách hàng dễ dàng tìm hiểu về doanh nghiệp …Nếu những công tác này được thực hiện tốt thì trong tương lai gần doanh nghiệp sẽ có thêm nhiều khách hàng mới ở nhiều thị trường khác.
1.1. Tìm hiểu ngiên cứu phát triển thị trường mới.
Trong thời gian qua doanh nghiệp chỉ khai thác tích cực được những thị trường và khách hàng truyền thống: Đặc biệt chỉ chú trọng đến thị trường trong nước đây là một thiếu sót cần được bù đắp.
Doanh Nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trường , cần nắm đựơc các đặc tính của thị trường nên doanh nghiệp phải tập chung vào các vấn đề sau .
Tìm kiếm những thị trường mới có nhu cầu.
Hoạch định các chiến lược thâm nhập vào thị trường đó .
1.2. Đẩy mạnh thâm nhập thị trường:
Chiến lược thâm nhập vào thị trường nước ngoài phải xem như một kế hoạch toàn diện. Nó đặt ra cho doanh nghiệp những mục tiêu, biện pháp, chính sách để doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Hiện nay doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, muốn thâm nhập vào thị trường nước ngoài thì phải nghiên cứu thị trường và đặt mối quan hệ với khách hàng ở thị trường đó .
1.3. .Xây dựng chính sách giá cả hợp lý.
- Việc xây dựng chính sách giá cả hợp lý nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm tuy nhiên phải chú ý đến việc tăng lợi nhuận và chiếm lĩnh thị trường .
1.4. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
2. Nâng cao năng lực cạnh tranh.
2.1Chú trọng vào chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng góp phần xây dựng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, doanh nghiệp cần phải chú ý đến chất lượng của sản phẩm.
- Kiểm tra kỹ các công đoạn của quy trình sả xuất.
- Bỏ hàng lỗi, hỏng ,sai sót .
- Xử lý nguyên liệu trước và sau khi sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng .
2.2. Đa dạng hoá sản phẩm.chiến lược mặt hàng được coi là hiệu quả nhất đối với hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh đó là da dạng hoá mặt hàng tren cơ sở tập trung vào một số mặt mũi nhọn nhằm phát huy mọi lợi thế như giá cả, chất lượng, mẫu mã.
3. Đầu tư trang thiết bị công nghệ.
Đầu tư trang thiết bị công nghệ để xuất ra những sản phẩm cụ thể nhằm giảm bớt việc xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế. Tăng xuất khẩu các sản phẩm tinh chế, đây là một giải pháp tối ưu cho doanh nghiệp vì hiện nay doanh nghiệp chưa có một sản phẩm nào mang thương hiệu của mình.Hiện nay trong vùng đã có hai doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh giống với hoạt động của doanh nghiệp nhưng quy mô nhỏ hơn và dự báo trong vài năm tới sẽ có thêm nhiều doanh nghiệp mới ở trong vùng và các vùng khác nên doanh nghiệp phải có chiến lược đi trước một bước.
4. Các vấn đề còn tồn tại trong doanh nghiệp.
4.1. Hoàn thiện công tác quản lý.
Hiện nay công tác quản lý trong doanh nghiệp vẫn còn là một vấn đề lớn đối với doanh nghiệp. Trong tương lai gần doanh nghiệp phải cố gắng hoàn thiện hơn bộ máy quản lý để thích ứng với quy mô sản xuất lớn hơn.
4.2. Có chế độ khuyến khích công nhân viên.
Con người là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp, vì vậy để phát huy hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực doanh nghiệp cần chú ý hơn tới việc khuyến khích người lao động.
5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
5.1. Khai thác nguồn vốn trong và ngoài doanh nghiệp.
Với đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu, doanh nghiệp luôn cần một lượng vốn rất lớn. Công tác huy động vốn hiện tại đang được áp dụng vay ngắn hạn ngân hàng, sử dụng nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng tạm thời. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất khẩu doanh nghiệp cần có các biện pháp huy động vốn từ các nguồn liên doanh, liên kết nhằm giảm thiểu lãi xuất vay ngân hàng.
5.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Doanh nghiệp cần giải quyết tốt công tác thu hồi nợ đọng, hạn chế thấp nhất hàng tồn kho. Tập chung vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tiết kiệm các khoản chi tiêu không hợp lý tạo vốn kinh doanh. Trong công tác kế toán cần củng cố tăng cường nâng cao trách nhiệm của phòng kế toán, cần tổ chức theo dõi tình hình hướng biến động về tỷ giá hối đoái trên thị trường taị từng thời điểm đưa ra các giả pháp thực hịên có hiệu quả các nguồn vốn trong các phương án sản xuất và kinh doanh, đề xuất kịp thời các cơ chế quản lý tài chính phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp .
6. Đẩy mạnh công tác tiếp thị .
Cần đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng cáo thông qua các phương tiện hiện đại, đặc biệt trong thời buổi hiện nay hệ thống thương mại điện tử đang rất phát triển và là một hình thức được nhiều nước trên thế giới áp dụng.
7. Một số biện pháp cụ thể khác.
-Tìm lại thị trường Nga: trong thời kỳ bao cấp sản phẩm cói được xuất chủ yếu sang thị trường Liên Xô cũ, từ khi chế độ XHCN ở Liên Xô sụp đổ thì các sản phẩm cói không xuất được sang thị trường này nữa. Nếu doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường thì có thể tìm lại thị trường này, doanh nghiệp phải chủ động tìm lại khách hàng cũ.
- Thay thế hình thức xuất khẩu trực tiếp: Hiện nay đối với khách hàng ở thị trường Đông Âu doanh nghiệp chủ yếu xuất khẩu qua trung gian (Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà Nội- HAPNOXIMEX), được xuất qua trung gian doanh nghiệp phải chi hoa hồng cho phía trung gian nên sẽ giảm hiệu quả xuất khẩu nên doanh nghiệp phải thay thế hình thức xuất khẩu gián tiếp bằng hình thức xuất khẩu trực tiếp.
- Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp trong vùng để không bị khách hàng ép giá.
III. một số kiến nghị đối với nhà nước.
1. Môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật.
Nhà nước cần tạo sự ổn định trong môi trường này nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp . Nền kinh tế chính trị ổn định đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc khuyến khích đầu tư nước ngoài .
2. Có chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các sản phẩm truyền thống :
Việc đầu tư vào các sản phẩm truyền thống ở các làng nghề truyền thống sẽ tạo điều kiện duy trì và phát triển, các sản phẩm này, tạo công ăn việc làm cho phần lớn lao động ở nông thôn.
mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0417.doc